Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.49 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG LIÊN

CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TỒN CẦU (GP. BANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG LIÊN

CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TỒN CẦU (GP. BANK)
Chun ngành: Luật dân sự và tố tụng Dân sự
Mã số: 60 38 01 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH TUẤN

HÀ NỘI - 2014



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ
tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Dương Thị Phương Liên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẦM CỐ
TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ............................................... 5
1.1.

CẦM CỐ TÀI SẢN - MỘT BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ ........ 5

1.1.1. Khái niệm cầm cố tài sản .................................................................... 5
1.1.2. Hình thức cầm cố tài sản ..................................................................... 8
1.1.3. Nội dung cầm cố tài sản ...................................................................... 8
1.2.


THẾ CHẤP TÀI SẢN ...................................................................... 15

1.2.1. Khái niệm thế chấp tài sản ................................................................ 15
1.2.2. Hình thức thế chấp tài sản ................................................................. 20
1.2.3. Nội dung thế chấp tài sản .................................................................. 20
1.3.

Ý NGHĨA VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA BIỆN PHÁP CẦM
CỐ TÀI SẢN, THẾ CHẤP TÀI SẢN TẠI GP.BANK ..................... 22

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ TÀI
SẢN, THẾ CHẤP TÀI SẢN CỦA PHÁP LUẬT .......................... 26
2.1.

QUY ĐỊNH CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN –
NHỮNG BẤT CẬP VÀ HẠN CHẾ ................................................. 26

2.1.1. Những tồn đọng phát sinh trong giai đoạn 2009 - 2014..................... 26
2.1.2. Một số bất cập khác .......................................................................... 29
2.2.

NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ
TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN................................................ 32


2.2.1. Về việc thế chấp tài sản hình thành trong tương lai là nhà ở ............. 32
2.2.2. Liên quan vấn đề xử lý phần tài sản đầu tư làm gia tăng giá trị
của tài sản ......................................................................................... 34
2.2.3. Xử lý tài sản bảo đảm ....................................................................... 35
2.3.


ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VIỆC NHẬN TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TẠI CÁC NGÂN HÀNG.................................................................. 47

2.3.1. Tình hình thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản ....................... 47
2.3.2. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay .......................................................... 48
2.3.3. Một số hạn chế.................................................................................. 48
Chương 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẦM
CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN TẠI GP.BANK VÀ
KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG ....................... 50
3.1.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ CẦM CỐ TÀI
SẢN, THẾ CHẤP TÀI SẢN TẠI GP.BANK ................................... 50

3.1.1. Vấn đề thứ nhất: Thẩm định về nhân thân của người tham gia ký
kết hợp đồng thế chấp tài sản ............................................................ 50
3.1.2. Vấn đề thứ hai: Thẩm định về tài sản bảo đảm.................................. 58
3.1.3. Vấn đề thứ ba: Xác định tài sản bảo đảm là tài sản chung hay tài
sản riêng ........................................................................................... 60
3.1.4. Vấn đề thứ tư: Xử lý tài sản bảo đảm ................................................ 64
3.1.5. Vấn đề thứ năm: thi hành án dân sự .................................................. 69
3.2.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ
CHẤP TÀI SẢN ............................................................................... 69

3.2.1. Về nâng cao chất lượng thông tin...................................................... 69
3.2.2. Về đăng ký quyền sở hữu tài sản....................................................... 70

3.2.3. Về chủ thể tham gia giao dịch cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.......... 70


3.2.4. Về hình thức giao dịch cầm cố tài sản, thế chấp tài sản ..................... 71
3.2.5. Về tài sản cầm cố, tài sản thế chấp .................................................... 72
3.2.6. Về thủ tục tố tụng, thi hành án .......................................................... 72
3.2.7. Phát triển thị trường bất động sản đồng bộ, công khai, minh bạch ........... 73
3.2.8. Về ngân hàng GP.Bank ..................................................................... 73
KẾT LUẬN ................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 76


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vay vốn ngân hàng để kinh doanh hoặc sử dụng vì mục đích khác là
một hoạt động kinh tế thông thường. Khi khách hàng tham gia vào quan hệ
kinh tế này thì cần phải tuân theo những quy định của pháp luật nói chung
cũng như những quy định của ngân hàng mà khách hàng lựa chọn để vay vốn
nói riêng. Xã hội phát triển, kinh tế mở cửa nên nhu cầu mở rộng kinh doanh
hay đầu tư ngày càng tăng lên, việc cung cấp vốn cũng như kinh doanh tiền tệ
của các ngân hàng ngày càng phát triển. Tuy nhiên, do phát triển quá nhanh
trong một thời gian ngắn khi mà cơ chế quản lý chưa theo kịp, hệ thống văn
bản quy phạm điều chỉnh không kịp thời đáp ứng với những thay đổi đã tạo ra
những tồn đọng trong ngành ngân hàng mà đến nay vẫn chưa có cách giải
quyết phù hợp.
Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản là hai biện pháp bảo đảm tiền vay
phổ biến, thông dụng, chiếm ưu thế tại các ngân hàng nói chung và tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Dầu khí Tồn cầu (GP.Bank) nói riêng. Tuy rằng
quy trình nhận tài sản, trả tài sản hay xử lý tài sản đã được xây dựng rất chi
tiết nhưng khi tiến hành thực hiện trên thực tế cũng như những phát sinh từ

phía các cơ quan có thẩm quyền và hoặc quy định pháp luật "chưa tới" đã tạo
ra những khó khăn chồng khó khăn cho các chủ thể trong quan hệ vay vốn
này, trong đó các ngân hàng là chủ thể gặp nhiều khó khăn hơn cả và
GP.Bank không phải là một ngoại lệ.
GP.Bank là tổ chức tín dụng trẻ, có quy mơ nhỏ. Trong 20 năm thành
lập và hoạt động, GP.Bank khơng ngừng hồn thiện để đáp ứng nhu cầu của
thị trường. Đứng trước những cạnh tranh với các đối thủ mạnh về vốn cũng
như mạnh về nhân lực, GP.Bank cần có những dịch vụ tốt nhất dành cho

1


khách hàng. Để thực hiện được mục tiêu đó, GP.Bank cần có những sản phẩm
và hành lang pháp lý phù hợp như tài sản bảo đảm đa dạng, lãi suất thấp, các
mẫu biểu Hợp đồng tinh giản, thủ tục hành chính đơn giản dễ hiểu đối với
khách hàng, trình độ nhân viên hiểu biết và nắm vững các chính sách quy
định của pháp luật cũng như quy định nội bộ của GP.Bank...
Học viên lựa chọn đề tài "Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Dầu khí Tồn cầu (GP.Bank)" để thực hiện luận
văn thạc sỹ luật học nhằm mục đích nghiên cứu sâu những quy định pháp luật
thực định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, thực trạng vướng mắc đã và đang
phát sinh tại GP.Bank để từ đó nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục cũng
như có những kiến nghị phù hợp giúp cơ quan lập pháp có căn cứ bổ sung sửa
đổi pháp luật dân sự cho ngày một phù hợp hơn với đời sống thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đã có
rất nhiều tiến sỹ, thạc sỹ, cử nhân lựa chọn đề tài này như: "cầm cố tài sản
và/hoặc thế chấp tài sản" là đề tài nghiên cứu của mình: Luận văn thạc sĩ "Thế
chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật dân sự Việt Nam"
của Nơng Thị Bích Diệp, TS. Đinh Trung Tụng hướng dẫn (2006); "Một số

vấn đề về thế chấp tài sản tại ngân hàng thương mại" của Vũ Thị Thu Hằng,
TS. Phạm Văn Tuyết hướng dẫn (2010); "Pháp luật về giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng bảo đảm tiền vay tại ngân hàng thương mại Việt Nam"
của Hoàng Thanh Thúy, TS. Nguyễn Thị Lan Hương hướng dẫn (2010); "Thế
chấp tài sản hình thành trong tương lai" của Phan Thị Thu Phương; PGS.TS.
Bùi Đăng Hiếu hướng dẫn (2013)...; và rất nhiều các bài tham luận tại các hội
thảo cũng như các bài viết trên Tạp chí Luật học hay trang web của các cơng
ty Luật/Văn phịng luật/khác. Bên cạnh đó đề tài này cũng được đề cập đến
trong một phần nội dung của đề tài khoa học cấp bộ: "Nhận diện khía cạnh

2


pháp lý của vật quyền bảo đảm và một số kiến nghị xây dựng, hoàn thiện Bộ
luật Dân sự Việt Nam".
Mỗi nhà khoa học có một cách khám phá, khai thác đề tài ở một góc độ
khác nhau. Tuy nhiên chưa có một nhà khoa học nào nghiên cứu về "Cầm cố
tài sản và thế chấp tài sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Tồn
cầu (GP.Bank)".
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề lý luận chung về cầm cố
tài sản và thế chấp tài sản; thực trạng quy định pháp luật về cầm cố tài sản và
thế chấp tài sản; thực trạng áp dụng quy định cầm cố tài sản và thế chấp tài sản.
Cầm cố tài sản và thế chấp tài sản tại GP.Bank bao gồm rất nhiều vấn đề.
Tác giả khơng có tham vọng đề cập được tất cả các vấn đề mà chỉ tập trung vào
các vấn đề cơ bản nhất, nổi bật nhất tại GP.Bank. Luận văn chỉ tập trung làm
rõ một số vấn đề liên quan đến cầm cố tài sản, thế chấp tài sản như: khái niệm,
đặc điểm, vai trò của hai biện pháp này, những vấn đề phát sinh tại GP.Bank
liên quan đến cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các kiến nghị liên quan.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn

Mục đích của luận văn là nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận,
pháp luật thực định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản. Trên cơ sở đó, phân
tích, đánh giá thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản tại GP.Bank. Đồng thời, đề xuất một số ý kiến, giải pháp
nhằm hoàn thiện pháp luật liên quan cầm cố tài sản, thế chấp tài sản tại
Việt Nam hiện nay.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu pháp luật thực định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản tại GP.Bank.

3


- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật liên quan cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản theo quy định pháp luật
Việt Nam.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật cầm cố tài sản, thế chấp tài
sản tại GP.Bank.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp biện chứng, lịch sử.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh, thống kê.
- Phương pháp điều tra xã hội học, hội thảo và chuyên gia.
- Phương pháp mơ hình hóa, hệ thống hóa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về cầm cố tài sản và thế
chấp tài sản.
Chương 2: Thực trạng các quy định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản
của pháp luật.
Chương 3: Thực trạng áp dụng các quy định về cầm cố tài sản và thế
chấp tài sản tại GP.Bank và kiến nghị nâng cao hiệu quả
áp dụng.

4


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ CẦM CỐ TÀI SẢN VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN
1.1. CẦM CỐ TÀI SẢN - MỘT BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ
1.1.1. Khái niệm cầm cố tài sản
* Cầm cố tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự thơng dụng theo đó bên có nghĩa vụ (gọi là Bên cầm cố) giao
tài sản của mình cho bên có quyền (gọi là Bên nhận cầm cố) để bảo đảm rằng
sẽ thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền (quy định chi tiết tại Điều 326 Bộ
luật Dân sự năm 2005 - sau đây gọi là Bộ luật Dân sự).
* Đối tượng cầm cố là tài sản (theo qui định của Bộ luật Dân sự bao
gồm cả động sản và bất động sản nhưng theo qui định của Luật đất đai 2003
thì quyền sử dụng đất chỉ được nhận dưới hình thức thế chấp tài sản). Tuy
nhiên, đối với biện pháp cầm cố tài sản, nghĩa vụ chuyển giao tài sản của bên
cầm cố tài sản cho bên nhận cầm cố tài sản là điều kiện có hiệu lực của giao
dịch nên phần lớn tài sản cầm cố được sử dụng là động sản (có thể là vật hoặc
tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản).
Việc chuyển giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố phải là giao tài
sản thực tế, tức là bên nhận cầm cố thực sự giữ tài sản cầm cố chứ không phải

chỉ chiếm hữu giấy tờ. Nếu bên cầm cố tài sản không giao tài sản cho bên
nhận cầm cố giữ trên thực tế thì khơng phải là biện pháp cầm cố tài sản mà là
thế chấp tài sản, mặc dù tài sản đó có thể là động sản và đối với một số loại
động sản trước đây pháp luật cho phép áp dụng cả hai biện pháp cầm cố, thế
chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (cầm cố, thế chấp tàu biển theo Bộ luật
hàng hải năm 1990), thì nay chỉ sử dụng để thế chấp nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự như thế chấp tàu biển theo Bộ luật hàng hải năm 2005. Việc

5


sửa đổi quy định như vậy là hoàn toàn đáp ứng được thực tế áp dụng vì nếu
áp dụng cầm cố tàu biển là bên cầm cố giao tàu biển cho bên nhận cầm cố giữ
- tức là bên cầm cố sẽ khơng được sử dụng tàu biển nữa thì sẽ không khả thi.
* Nguyên tắc chung khi áp dụng biện pháp cầm cố tài sản:
- Trong giao dịch cầm cố, một tài sản có thể bảo đảm cho một nghĩa vụ
hoặc cho nhiều nghĩa vụ hoặc phải cần nhiều tài sản để bảo đảm cho một
nghĩa vụ. Đối với trường hợp dùng nhiều tài sản để bảo đảm cho một nghĩa vụ
thì phức tạp hơn trường hợp khác.
Điều 334 Bộ luật Dân sự quy định: "Trong trường hợp cầm cố nhiều
tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác
định bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận
mỗi tài sản bảo đảm thực hiện một phần nghĩa vụ" [49].
Theo đó, phương thức giải quyết đối với trường hợp này như sau:
+ Nếu nghĩa vụ chia được theo phần, các bên có thể thỏa thuận mỗi một
tài sản được sử dụng để bảo đảm cho phần nghĩa vụ nào đó. Theo đó khi xử lý
tài sản phải tuân theo sự thỏa thuận. Nếu các bên khơng có thỏa thuận thì một
tài sản được xác định để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự.
+ Nếu khơng có thỏa thuận về mỗi tài sản được sử dụng để bảo đảm
thực hiện phần nào của nghĩa vụ thì mỗi một tài sản được xác định để bảo

đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ dân sự.
- Tài sản được dùng để cầm cố nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
của bên cầm cố là tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố, được phép giao dịch
và khơng có tranh chấp, cụ thể:
+ Tài sản thuộc sở hữu của bên cầm cố. Tưởng chừng như điều kiện
này vô cùng đơn giản nhưng trong thực tế không phải tất cả các trường hợp
quyền sở hữu đối với vật được xác định rõ ràng về nội dung và hình thức mà
pháp luật quy định. Chưa kể khách hàng có sự gian dối khi tham gia giao dịch

6


cầm cố, dẫn đến việc ngân hàng vô cùng bất lợi khi cần xử lý các tài sản đó
sau này. Ví dụ như tài sản thuê, mượn đem cầm cố… Trường hợp tài sản cầm
cố không đăng ký quyền sở hữu, người nhận cầm cố phải chịu trách nhiệm
trước tiên nếu tài sản cầm cố bị chủ sở hữu không phải là bên cầm cố kiện đòi
theo quy định của Điều 256 Bộ luật Dân sự: “Quyền đòi lại tài sản”. Quy định
này của Bộ luật Dân sự nước ta khác với pháp luật của nhiều nước trên thế
giới như: Điều 336 Bộ luật Dân sự Nga; Điều 747 Bộ luật Dân sự Thái Lan;
Điều 342 Bộ luật Dân sự Nhật Bản… theo đó vật cầm cố khơng nhất thiết
phải thuộc sở hữu của bên cầm cố. Bên nhận cầm cố ln được đảm bảo trong
mọi trường hợp, họ có quyền ưu tiên so với các chủ nợ khác, kể cả trong
trường hợp tài sản cầm cố không thuộc sở hữu của bên cầm cố.
+ Tài sản được phép giao dịch là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc
không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh và các giao dịch khác. Tuy vậy, có những tài sản có thể ở dạng sở
hữu hợp pháp nhưng khơng được giao dịch, ví dụ: tài sản đang bị cơ quan có
thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong tỏa, tài sản đang làm thủ tục giải thể,
phá sản doanh nghiệp. Từ đó, có thể hiểu rộng ra rằng, "được phép giao dịch"
là theo qui định của pháp luật được đưa tài sản đó vào giao dịch, trở thành đối

tượng của giao dịch, phạm trù được phép giao dịch được suy đoán bằng sự
loại trừ ra những trường hợp bị cấm, bị hạn chế tham gia giao dịch theo qui
định của pháp luật như thuốc phiện, các loài động vật quý hiếm,...
+ Ngoài ra, điều kiện về tài sản khơng có tranh chấp được hiểu là tài
sản này khơng có tranh chấp về nghĩa vụ hợp pháp trong quan hệ pháp luật tại
thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Khách hàng vay, bên bảo lãnh phải cam
kết bằng văn bản với ngân hàng về việc tài sản cầm cố khơng có tranh chấp
tại thời điểm ký kết hợp đồng cầm cố và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về cam kết của mình. Trên thực tế, ngân hàng không biết lấy cơ sở nào để
xác minh chính xác được tài sản cầm cố là "tài sản khơng có tranh chấp",
7


nhưng khơng một chính quyền địa phương nào xác nhận vấn đề này vì họ cho
rằng cơ quan cấp trên chưa có văn bản hướng dẫn.
1.1.2. Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố trong mọi trường hợp phải được thực hiện thơng qua hình
thức lập thành văn bản. Thỏa thuận miệng về cầm cố tài sản sẽ không được coi
là có giá trị chứng cứ khi có tranh chấp. Thỏa thuận này có thể quy định ngay
trong hợp đồng chính hoặc cũng có thể được lập thành hợp đồng riêng biệt. Dù
dưới dạng nào thì các bên nên thỏa thuận đầy đủ các nội dung thể hiện việc
cầm cố tài sản, nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như: họ và tên; địa
chỉ của các bên; đặc điểm tài sản cầm cố, số lượng, giá trị…; dùng để bảo đảm
cho nghĩa vụ nào; thời hạn cầm cố; quyền và nghĩa vụ các bên; phương thức xử
lý tài sản khi nghĩa vụ đến mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện.
Đối với các giao dịch cầm cố, pháp luật khơng có quy định bắt buộc
phải đăng ký giao dịch bảo đảm là một điều kiện có hiệu lực của giao dịch.
Bên nhận cầm cố có thể lựa chọn việc đăng ký theo yêu cầu để nhằm bảo đảm
thứ tự ưu tiên thanh toán từ giá trị tài sản bảo đảm cho các nghĩa vụ đến hạn.
1.1.3. Nội dung cầm cố tài sản

* Đối với các bên tham gia giao dịch cầm cố, cần lưu ý một số đặc
trưng rất riêng sau đây:
- Bên cầm cố phải bàn giao cho bên nhận cầm cố tài sản theo đúng cam
kết. Đây là đặc điểm nổi bật và cũng là điểm "xuất phát" cho những khác biệt
của biện pháp cầm cố tài sản. Theo đó,
+ Bên cầm cố có quyền yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng
tài sản cầm cố trong trường hợp nhận thấy có hư hỏng/có dấu hiệu giảm sút
giá trị hoặc có nguy cơ dẫn đến việc giá trị tài sản cầm cố giảm sút đồng thời
yêu cầu người giữ tài sản cầm cố bồi thường thiệt hại nếu có tranh chấp thì
bên cầm cố có quyền u cầu Tịa án giải quyết.

8


+ Bên nhận cầm cố đã trở thành chủ thể có quyền chiếm giữ hợp pháp
đối với tài sản cầm cố đó. Vì vậy, nếu có sự xâm phạm trái pháp luật hoặc
chiếm giữ sử dụng tài sản cầm cố trái pháp luật từ bên thứ ba thì bên nhận
cầm có quyền u cầu người thứ ba phải hồn trả tài sản cho mình, nếu người
đó khơng tự nguyện trả thì bên nhận cầm cố có quyền u cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền can thiệp.
+ Bên cầm cố tài sản khơng có nghĩa vụ phải chuyển giao giấy tờ xác
nhận quyền sở hữu tài sản cho bên nhận cầm cố, nhưng bên nhận cầm cố cũng
có thể yêu cầu bên cầm cố cho mình xem giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản (nếu tài sản đó có đăng ký quyền sở hữu) nhằm xác định tài sản đó có
thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố hay khơng. Bên cầm cố giao tài sản cầm
cố cho bên nhận cầm cố và giữ lại giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, văn
bản cầm cố tài sản để làm bằng chứng lấy lại tài sản khi đã hoàn thành nghĩa
vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố. Tuy nhiên, thực tế bên nhận cầm cố
thường yêu cầu được trực tiếp giữ các loại giấy chứng nhận quyền sở hữu đối
với tài sản để cầm cố. Vấn đề này cũng đang có những suy nghĩ trái chiều.

- Ngồi ra, các bên có thỏa thuận tại Hợp đồng bảo đảm thì:
+ Bên nhận cầm cố có quyền thu phí của bên cầm cố liên quan đến việc
bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố;
+ Bên cầm cố được bán tài sản cầm cố nếu bên nhận cầm cố đồng ý.
Trong trường hợp này, số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố sẽ được ưu
tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản cầm cố;
+ Bên cầm cố được thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác.Việc
thay đổi này phải được ghi nhận rõ ràng tại văn bản cầm cố có chữ ký (và
đóng dấu đối với trường hợp là tổ chức) của các bên;
+ Thuê bên thứ ba trông giữ tài sản cầm cố;
+ Bên nhận cầm cố được khai thác hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố nếu
được bên cầm cố đồng ý.

9


- Quyền của bên thứ ba đối với tài sản cầm cố (khoản 2 Điều 330 Bộ
luật Dân sự): Trường hợp giao dịch cầm cố có người thứ ba có quyền lợi mà
bên thứ ba cũng như bên nhận cầm cố đều ngay tình trong giao dịch với bên
cầm cố thì bên nhận cầm cố có quyền u cầu hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh hoặc duy trì hợp đồng và chấp
nhận quyền lợi của bên thứ ba. Đây cũng là một rủi ro hay gặp trong hoạt
động tín dụng nếu cán bộ tín dụng lơ là trong khâu thẩm định. Đối với các
tài sản đã có giao dịch phát sinh trước thời điểm được cầm cố tại ngân hàng
đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải chia sẻ quyền lợi với người thứ ba
ngay tình đó (người thứ ba ở đây có thể là người được chủ tài sản hứa
bán/chuyển nhượng/cho/tặng tài sản hoặc bên thuê…)
Ví dụ: ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên tỷ lệ của giá trị
tài sản cầm cố, nếu khi xảy ra vi phạm, lại xuất hiện bên thứ ba có quyền đối
với tài sản cầm cố đó. Trong tình huống này, ngân hàng hủy hợp đồng và yêu

cầu đòi bồi thường thì khoản cấp tín dụng nói trên trở thành khoản cấp tín
dụng khơng có bảo đảm, ngân hàng rất khó khăn để thu đủ số nợ của khách
hàng. Nên giải pháp an toàn hơn trong trường hợp này, ngân hàng chấp nhận
duy trì hợp đồng cầm cố và cơng nhận quyền của bên thứ ba.
- Bên nhận cầm cố không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho
mượn tài sản cầm cố, không được đem tài sản cầm cố để bảo đảm cho việc
thực hiện nghĩa vụ khác trừ trường hợp được chủ sở hữu tài sản cho phép.
* Việc cầm cố tài sản chấm dứt khi:
Khoản 1 và khoản 2 Điều 339 Bộ luật Dân sự: "Việc cầm cố tài sản
chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm
cố chấm dứt; 2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng
biện pháp bảo đảm khác" [49].
Điều 335 Bộ luật Dân sự: "Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy bỏ, nếu
được bên nhận cầm cố đồng ý" [49].

10


- Khi các nghĩa vụ được hoàn tất;
- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
- Việc cầm cố được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
- Tài sản cầm cố đã được xử lý;
- Theo thỏa thuận của các bên. Việc thỏa thuận đồng ý chấm dứt của
các bên tham gia giao dịch cầm cố khơng có ý nghĩa pháp lý nếu pháp luật có
quy định bắt buộc nghĩa vụ đó phải có bảo đảm.
* Hậu quả pháp lý khi chấm dứt cầm cố tài sản:
- Trả lại tài sản cầm cố:
Theo quy định tại Điều 71 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi
bổ sung Nghị định số 11/2012/NĐ-CP: trước thời điểm xử lý tài sản bảo đảm

mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo
đảm và thanh tốn các chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì
có quyền nhận lại tài sản đó.
Đối với các hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố thì khơng phải
bất cứ trường hợp nào cũng phải trả cho bên cầm cố, bởi lẽ, các bên có thể
thỏa thuận về việc cho bên nhận cầm cố quyền hưởng hoa lợi lợi tức thu được
từ tài sản cầm cố trong thời gian cầm cố tài sản. Trong trường hợp này thì bên
nhận cầm cố chỉ phải trả lại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ thời điểm chấm dứt
giao dịch cầm cố cho bên cầm cố. Nếu các bên khơng có thỏa thuận gì thì bên
nhận cầm cố phải trả tồn bộ hoa lợi, lợi tức kể từ thời điểm cầm cố tài sản có
hiệu lực. Trong thực tế, khơng phải bao giờ cũng dễ dàng xác định được nghĩa
vụ đã chấm dứt hay chưa và đặc biệt là việc hai bên không thống nhất được
về nghĩa vụ đã được hoàn thành hay chưa hồn thành hoặc đã thực hiện
nhưng khơng đúng thỏa thuận. Trong những trường hợp như thế này thì bên
nhận cầm cố có nghĩa vụ phải trả lại tài sản cầm cố hay khơng? hay có quyền

11


giữ lại tài sản cầm cố cho đến khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền?
Thơng thường những trường hợp này, bên nhận cầm cố chưa trả lại tài sản
cầm cố cho bên cầm cố. Bên nhận cầm cố thực hiện việc trả lại tài sản khi cơ
quan có thẩm quyền quyết định rằng nghĩa vụ của bên cầm cố đã được thực
hiện hoặc đã chấm dứt và bên nhận cầm cố sẽ bồi thường thiệt hại xảy ra (nếu
có) do việc cố ý giữ lại tài sản cầm cố.
- Xử lý tài sản cầm cố:
Điều 336 Bộ luật Dân sự quy định:
Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có
nghĩa vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng thỏa
thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên đã

thỏa thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để
thực hiện nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số
tiền bán tài sản cầm cố [49].
Điều 57 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị
định số 11/2012/NĐ-CP:
1. Trong trường hợp bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ bị phá
sản thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật về
phá sản và Nghị định này để thực hiện nghĩa vụ; trường hợp pháp
luật về phá sản có quy định khác với Nghị định này về việc xử lý tài
sản bảo đảm thì áp dụng các quy định của pháp luật về phá sản;
2. Trong trường hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm cố, thế
chấp tài sản bị phá sản thì tài sản bảo đảm được xử lý như sau: a)
Nếu nghĩa vụ được bảo đảm đã đến hạn thực hiện mà bên có nghĩa
vụ khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ thì tài sản
bảo đảm được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực
hiện nghĩa vụ; b) Nếu nghĩa vụ được bảo đảm chưa đến hạn thực
hiện thì tài sản bảo đảm được xử lý theo thỏa thuận của các bên;
12


trong trường hợp khơng có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được xử
lý theo quy định của pháp luật về phá sản để thực hiện nghĩa vụ
khác của bên bảo đảm [28].
+ Theo đó, Bên nhận cầm cố được xử lý tài sản cầm cố trong các
trường hợp sau:
 Bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng
thỏa thuận;
 Bên cầm cố hoặc người thứ ba cầm cố tài sản bị phá sản
+ Và, nguyên tắc chung khi xử lý tài sản cầm cố:
 Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một

nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của các
bên; nếu không có thỏa thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định
của pháp luật. Riêng đối với tài sản có thể xác định được giá thị trường thì
người xử lý tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải thông qua
thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho bên cầm cố và các bên
cùng nhận cầm cố khác (nếu có). Các bên có thể có thỏa thuận xử lý tài sản
theo cách thức sau đây: bán tài sản bảo đảm; bên nhận cầm cố nhận chính
tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố; phương
thức khác do các bên thỏa thuận;
 Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên cầm
cố và các bên cùng nhận cầm cố; nếu khơng có thỏa thuận hoặc khơng thỏa
thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
 Việc xử lý tài sản cầm cố phải được thực hiện một cách khách quan
công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham
gia giao dịch, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định của
pháp luật về giao dịch bảo đảm;

13


 Người xử lý tài sản là bên nhận cầm cố hoặc bên thứ ba được bên
nhận cầm cố ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
 Thời hạn xử lý tài sản do các bên thỏa thuận, nếu khơng có thỏa
thuận thì người xử lý tài sản được quyền quyết định nhưng không được trước
07 ngày đối với động sản hoặc 15 ngày đối với bất động sản kể từ ngày có
thơng báo về việc xử lý tài sản trừ trường hợp tài sản có nguy cơ bị mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị, quyền địi nợ, giấy tờ có giá, thẻ thiết kiệm, vận đơn thì
người xử lý tài sản có quyền xử lý ngay.
+ Riêng đối với trường hợp xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có

nhiều tài sản:
Điều 337 Bộ luật Dân sự quy định:
Trong trường hợp tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật
thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản
cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử
lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố [49].
Như vậy, khi tài sản được dùng để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận
cầm cố được quyền lựa chọn tài sản cụ thể để xử lý, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận là phải xử lý tài sản nào trước, xử lý tài sản nào sau hoặc các bên
có thỏa thuận mỗi một loại tài sản được bảo đảm để thực hiện từng phần
nghĩa vụ thì phần nghĩa vụ nào chưa thực hiện sẽ xử lý tài sản tương ứng
được dùng để bảo đảm cho phần nghĩa vụ dân sự đó. Một điểm lưu ý là bên
nhận cầm cố chỉ được xử lý tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa
vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên
cầm cố thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
+ Sau khi xử lý tài sản cầm cố, việc thanh toán tiền bán tài sản cầm cố

14


được thực hiện theo nguyên tắc: tài sản được dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ
nào thì khi bán tài sản đó, nghĩa vụ dân sự tương ứng đó sẽ được ưu tiên
thanh toán trước, các nghĩa vụ dân sự khác sẽ được thanh toán sau theo cách
thức thanh toán nghĩa vụ dân sự không được bảo đảm.
Thứ tự thanh toán nghĩa vụ dân sự từ tiền bán tài sản bảo đảm được xác
định như sau:
 Thanh tốn chi phí tự bảo quản, chi phí bán tài sản và các chi phí cần
thiết khác liên quan đến việc xử lý tài sản cầm cố;

 Thanh toán nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng tài sản cầm cố.
Nghĩa vụ dân sự là khoản vay thì thanh tốn cho bên nhận cầm theo thứ tự nợ
gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại nếu có.
Nếu tiền bán cịn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố; nếu tiền bán cịn
thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần cịn thiếu đó. Tuy nhiên, số phần nghĩa
vụ dân sự cịn thiếu chưa được thanh toán từ tài sản cầm cố sẽ trở thành nghĩa
vụ dân sự khơng có bảo đảm vì tài sản cầm cố đã hết.
1.2. THẾ CHẤP TÀI SẢN
1.2.1. Khái niệm thế chấp tài sản
* Thế chấp tài sản là việc bên bảo đảm dùng tài sản thuộc sở hữu của
mình (tài sản này có thể là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong
tương lai) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm mà khơng
chuyển giao tài sản đó cho bên nhận bảo đảm giữ.
* Động sản hay bất động sản đều có thể trở thành đối tượng được nhận
là tài sản thế chấp. Tuy nhiên, Điểm khác biệt rõ rệt nhất giữa biện pháp cầm
cố tài sản và biện pháp thế chấp tài sản là: "không chuyển giao tài sản". Nội
dung này được cụ thể như sau:
- Quan hệ vật chính - vật phụ trong quan hệ thế chấp tài sản:
+ Nếu bên thế chấp thế chấp toàn bộ bất động sản hoặc động sản có vật

15


phụ thì vật phụ của bất động sản hoặc động sản đó đương nhiên phải thuộc tài
sản thế chấp, các bên khơng thể có thỏa thuận khác;
+ Nếu chỉ thế chấp một phần bất động sản hoặc động sản có vật phụ thì
nếu bên thế chấp khơng muốn vật phụ thuộc tài sản thế chấp thì phải thỏa
thuận rõ với với bên nhận thế chấp về việc xác định vật phụ của bất động sản,
động sản đó khơng thuộc tài sản thế chấp. Trường hợp khơng có thỏa thuận
thì vật phụ đương nhiên thuộc tài sản thế chấp đó.

- Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai:
Khoản 2 Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung
Nghị định số 11/2012/NĐ-CP:
Tài sản hình thành trong tương lai gồm: a) Tài sản được hình
thành từ vốn vay; b) Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc
đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo
đảm; c) Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký
quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì
tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật. Tài sản
hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất [28].
Như vậy, tài sản hình thành trong tương lai được hiểu chung là những
tài sản hình thành từ vốn vay; tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc
đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; tài sản
đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký theo quy định của pháp luật.
Tài sản hình thành trong tương lai khơng bao gồm quyền sử dụng đất.
- Thế chấp tài sản đang cho thuê
Điều 345 Bộ luật Dân sự quy định: "Tài sản đang cho thuê cũng có thể
được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản
thuộc tài sản thế chấp, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định" [49].
Theo đó, việc thế chấp tài sản đang cho thuê được thực hiện như sau:

16


+ Bên thế chấp chỉ cần thông báo về việc cho thuê tài sản cho bên nhận
thế chấp biết.
+ Đối với trường hợp tài sản đã/đang được thuê (hợp đồng thuê được
ký kết trước khi ký hợp đồng thế chấp).
Điều 24 Nghị định 163/2006/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định
số 11/2012/NĐ-CP:

Trong trường hợp thế chấp tài sản đang cho th thì bên thế
chấp thơng báo về việc cho th tài sản cho bên nhận thế chấp; nếu
tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ thì bên thuê được tiếp tục
thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác [28].
Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ biết được việc tài sản đã cho thuê
và chủ thể đang thuê là ai? Từ đó, có những biện pháp quản lý và có những
thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, việc xử lý tài sản thế chấp chỉ được thực hiện
sau khi kết thúc thời hạn thuê, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; và
bên thế chấp phải bồi thường thiệt hại xảy ra (nếu có) cho bên nhận thế chấp do
việc không thể xử lý tài sản thế chấp đúng hạn. Bên thuê được tiếp tục thuê cho
đến khi hết thời hạn thuê theo Hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác. Hoa lợi lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản không đương nhiên
thuộc về tài sản thế chấp, trừ trường hợp các bên trong Hợp đồng thế chấp có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Vì giao dịch cho thuê được xác lập
trước thời điểm giải ngân tiền vay nên việc ngân hàng có yêu cầu và thỏa thuận
với các bên liên quan đến lợi ích của ngân hàng cũng dễ đạt được thỏa thuận
trên cơ sở sự ủng hộ tuyệt đối của chủ tài sản.
+ Còn đối với trường hợp tài sản thế chấp được cho thuê sau khi tài
sản đã được thế chấp. Vì pháp luật quy định chủ tài sản chỉ cần thông báo cho
ngân hàng biết về việc cho thuê mà không cần sự đồng ý của ngân hàng. Theo

17


đó, ở giai đoạn này, phía ngân hàng rất khó để ký thỏa thuận liên quan đến
việc cho thuê tài sản thế chấp và phương án xử lý đối với tài sản khi ngân
hàng tiến hành xử lý tài sản bảo đảm. Quyền lợi ngân hàng bị hạn chế hơn và
quyền lợi của bên thuê tài sản được pháp luật ưu tiên bảo vệ hơn.
- Thế chấp tài sản được bảo hiểm:

Điều 346 Bộ luật Dân sự:
1. Trong trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản
tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp;
2. Bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm
biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức
bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp không
thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang
được dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh tốn với bên
nhận thế chấp [49].
+ Đối với trường hợp tài sản bảo đảm được đền bù bởi một bên thứ ba
thì ngân hàng cần có những thỏa thuận chặt chẽ về việc có sự kiện “bồi
thường” bởi trên tinh thần quy định tại Điều 346 Bộ luật Dân sự, việc bồi
thường tiền bảo hiểm đối với những tài sản thế chấp được bảo hiểm được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
 Nếu thế chấp tài sản có bảo hiểm thì trong trường hợp có sự rủi
ro đối với tài sản thế chấp, khoản tiền bảo hiểm đương nhiên trở
thành tài sản thế chấp. Chế định này đương nhiên được áp dụng
không phụ thuộc vào việc các bên có thỏa thuận hay không;
 Khi nhận thế chấp tài sản, bên nhận thế chấp phải tìm hiểu kỹ về
tài sản, nếu tài sản đó đang được bảo hiểm thì khi đồng ý nhận

18


thế chấp tài sản đó, bên nhận thế chấp tiến hành có văn bản thơng
báo đến tổ chức bảo hiểm biết để khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra,
tổ chức bảo hiểm sẽ chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên
nhận thế chấp. Trường hợp bên nhận thế chấp khơng thơng báo

cho tổ chức bảo hiểm thì tổ chức bảo hiểm sẽ thực hiện theo Hợp
đồng giữa tổ chức bảo hiểm và bên thế chấp. Bên thế chấp có
trách nhiệm thanh tốn với bên nhận thế chấp;
 Trường hợp tài sản thế chấp bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy không
phải do lỗi của bên thế chấp và tài sản đó cũng khơng được bảo
hiểm thì bên nhận thế chấp phải gánh chịu rủi ro này, cụ thể là
bên có quyền khơng cịn tài sản thế chấp và nghĩa vụ của bên thế
chấp trở thành nghĩa vụ khơng có bảo đảm.
+ Vì vậy, để đảm bảo tránh rủi ro nhất định ngân hàng yêu cầu khách
hàng tiến hành mua bảo hiểm đối với những tài sản dễ hư hỏng hay giảm sút
giá trị đặc biệt phải kể đến ở đây là ô tô, tàu thuyền. Đồng thời cần có những
thỏa thuận rõ ràng về việc số tiền bảo hiểm sẽ được chuyển cho ngân hàng nếu
việc đền bù xảy ra trong giai đoạn tài sản đang được thế chấp tại ngân hàng.
+ Đồng thời, do hiện nay khơng có quy định về việc: tổ chức bảo hiểm
thực hiện việc chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm hay theo phần tương ứng với
nghĩa vụ của bên thế chấp cho bên nhận thế chấp. Vì vậy, ngân hàng cần có
thỏa thuận về việc sẽ nhận tồn bộ số tiền được bảo hiểm. Việc xử lý thừa
thiếu số tiền bảo hiểm đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh
toán các nghĩa vụ sau khi xử lý tài sản thế chấp.
* Một số quy định như: Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ hoặc dùng nhiều tài sản để bảo đảm cho một nghĩa vụ; tài sản thế
chấp thuộc sở hữu của bên thế chấp và được phép giao dịch được thực hiện
như biện pháp cầm cố tài sản.

19


×