Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Vũ

THÁI NGUYÊN - 2021




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Vũ, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa Sau Đại
học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên - Đại học Thái
Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu,
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp, đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2020
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Bích Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 10
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 11
5. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................ 11
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ .12
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế........................................................................ 12
1.1.1. Các khái niệm ..................................................................................................12
1.1.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế .........................................................................16
1.1.3. Phân loại nợ thuế .............................................................................................20
1.1.4. Sự cần thiết và vai trị của cơng tác quản lý nợ thuế.......................................23
1.1.5. Quy trình quản lý nợ thuế ...............................................................................24
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế ................................................33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý nợ thuế tại các địa phương ...................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại Thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ ............35
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại Thành phố Cà Mau – tỉnh Cà Mau .............37
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế tại Đô Lương – tỉnh Nghệ An .........................39
1.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế khu vực Phổ Yên – Phú Bình ...........40

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................42
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................42
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................44


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin ....................................................................45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 46
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
PHỔ YÊN .................................................................................................................49
3.1. Tổng quan về địa bàn thị xã Phổ Yên ................................................................ 49
3.1.1. Vấn đề địa lý, hành chính ................................................................................49
3.1.2. Tình hình dân cư .............................................................................................49
3.1.3. Về lĩnh vực kinh tế ..........................................................................................50
3.2. Tổng quan về Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình ................................. 51
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự của Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú
Bình ...........................................................................................................................51
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình ...........53
3.3. Tổng quan công tác quản lý thuế tại trên địa bàn thị xã Phổ Yên .................... 55
3.3.1. Kết quả thực hiện kế hoạch .............................................................................55
3.3.2. Kết quả về thu thuế .........................................................................................57
3.3.3. Kết quả về quản lý nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên.................................59
3.4. Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên ..................... 61
3.4.1 Xây dựng chỉ tiêu thu tiền nợ thuế ...................................................................61
3.4.2. Công tác đôn đốc và xử lý nợ thuế..................................................................71
3.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nợ thuế .................................81
3.5. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế .............................................. 83
3.5.1. Yếu tố thuộc về chính sách thuế .....................................................................83

3.5.2. Yếu tố thuộc về cơ quan thuế ..........................................................................85
3.5.3. Ảnh hưởng từ phía đối tượng nộp thuế. ..........................................................88
3.6. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế khu vực Phổ Yên Phú Bình .................................................................................................................... 90
3.6.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................90
3.6.2. Những hạn chế còn tồn tại ..............................................................................92
3.6.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................94


v
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN........................................................................96
4.1. Quan điểm trong công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Phổ Yên Phú Bình .................................................................................................................... 96
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại khu vực thị xã Phổ n .................... 97
4.2.1 Hồn thiện quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế ...........................97
4.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nợ thuế ................................................................99
4.2.3. Đảm bảo phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ với những bộ phận có liên quan
trong quản lý nợ và đôn đốc thu nộp thuế ...............................................................100
4.2.4. Tăng cường phối hợp với các ban, ngành và tham mưu cho chính quyền địa
phương.....................................................................................................................101
4.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ..........................................101
4.2.6. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nợ ...........102
4.2.7. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý nợ thuế ...................................................102
4.2.8. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế và trách nhiệm
của cán bộ, công chức ngành thuế ..........................................................................103
4.2.9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ...............................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................105
1. Kết luận ............................................................................................................... 105
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 106
2.1. Kiến nghị với UBND thị xã Phổ Yên ..............................................................106
2.2. Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Thái Nguyên .......................................................106

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CQT

Cơ quan thuế

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

KBNN

Kho bạc nhà nước

NNT

Người nộp thuế


NSNN

Ngân sách nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLN & CCN

Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ

QLNT

Quản lý nợ thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

NQD

Ngồi quốc doanh

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

KV

Khu vực

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tình hình nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên phân theo sắc thuế ..........64
Bảng 3.2: Tình hình nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên phân theo loại hình doanh
nghiệp ......................................................................................................66
Bảng 3.3: Tình hình nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên phân theo loại hình doanh
nghiệp ......................................................................................................67

Bảng 3.4: Chỉ tiêu thu nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 201968
Bảng 3.5: Đánh giá hoạt động xây dựng kế hoạch thu tiền nợ thuế .........................70
Bảng 3.6: Tình hình nhân sự làm cơng tác quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế khu
vực Phổ Yên - Phú Bình ..........................................................................72
Bảng 3.7: Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ ..........................................................74
Bảng 3.9: Đánh giá hoạt động đôn đốc xử lý nợ thuế...............................................79
Bảng 3.10: Đánh giá hoạt động thanh tra kiểm tra quản lý nợ thuế .........................82
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ thuế về chính sách thuế hiện tại ............................84
Bảng 3.12: Trình độ chun mơn nghề nghiệp của nhân viên thuế ..........................86
Bảng 3.12: Cơ sở vật chất hệ thống phần mềm kỹ thuật phục vụ cho quản lý thuế .88


8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), có tác động
ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đóng vai trị quan trọng trong
việc huy động nguồn lực và tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi nhằm đạt
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững. Nhà nước sử dụng thuế như là một
công cụ hiệu quả để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình cũng như điều
tiết nền kinh tế đất nước, hỗ trợ các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất kinh doanh
(SXKD) tạo nguồn thu đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của đất nước, giải quyết các
vấn đề an sinh xã hội, góp phần bảo đảm xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Với
tầm quan trọng như vậy, Nhà nước không ngừng quan tâm, đưa ra nhiều cải cách về
chính sách thuế để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên một hệ thống chính
sách thuế tốt chỉ có thể phát huy tác dụng khi có một hệ thống quản lý thuế phù hợp,
hiệu quả. Mục tiêu chính của hệ thống quản lý thuế hiện đại trên thế giới là tối ưu
hoá các khoản thu thuế và các khoản phải thu khác, phù hợp với luật pháp đồng thời
đảm bảo củng cố được niềm tin của người nộp thuế (NNT) vào hệ thống thuế. Một
mặt của mục tiêu này là tăng cường các dịch vụ hỗ trợ NNT để nâng cao sự tuân thủ

tự giác của NNT; mặt khác là Cơ quan thuế (CQT) phát hiện các trường hợp khơng
tn thủ và có các biện pháp trừng phạt một cách nghiêm minh, đảm bảo công bằng
và tạo sự tin cậy của NNT.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế ở Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn
cịn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Một trong những hạn chế
đó là tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp đã khiến cho NSNN bị thất thu.
Chính vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, cùng với việc triển khai thực hiện Luật
Quản lý thuế, ngành thuế phải chuyển đổi và kiện toàn hệ thống bộ máy quản lý
thuế theo mơ hình chức năng, bao gồm các bộ phận chính: Tuyên truyền – hỗ trợ
NNT; Kê khai kế toán thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thuế; Thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) và Kiểm tra nội bộ. Trong đó, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ


9
thuế là một trong những chức năng chính và cơ bản xuyên suốt quá trình quản lý
thuế, giúp nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của ĐTNT, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho NSNN, chống thất thu thuế và đảm bảo công bằng
giữa các ĐTNT trong việc thu nộp thuế. Quản lý được tình trạng nợ đọng thuế và
kết quả đem lại từ việc đơn đốc thu hồi nợ thuế có tác động sâu sắc tới công tác
quản lý thuế, tạo sự chuyển động mạnh mẽ cả từ phía ĐTNT và cơ quan quản lý
thuế, là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng và hiệu quả của
công tác quản lý thuế.
Trong bối cảnh chung nền kinh tế hội nhập quốc tế, Thị xã Phổ Yên là cực
kinh tế trọng điểm phía nam của tỉnh Thái Nguyên cũng đã và đang triển khai cơng
tác quản lý thuế nói chung, trong đó có cơng tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ
thuế. Những năm qua ở Chi cục thuế khu vực Phổ n - Phú Bình, việc triển khai
cơng tác này trong thực tiễn đã đem lại nhiều kết quả tích cực song vẫn cịn gặp
nhiều tồn tại, vướng mắc như cơ chế chính sách cịn chưa đồng bộ, cơ chế quản lý
chưa đáp ứng được yêu cầu, một bộ phận cán bộ thuế trình độ cịn hạn chế nên đã

để tình trạng NNT cố tình khơng nộp thuế cịn diễn ra, nhiều khoản nợ thuế tồn tại
nhiều năm chưa có khả năng thu hồi, nhiều đối tượng khơng cịn hoạt động ở địa chỉ
đã đăng ký với cơ quan quản lý. Việc xử lý các khoản nợ ảo, nợ khơng chính xác đã
chuyển biến tuy nhiên vẫn cịn chậm; công tác lập kế hoạch thu nợ hàng năm, công
tác phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nợ cịn bị hạn chế.
Trong khi tình hình kinh tế không khởi sắc, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong kinh doanh, ý thức của NNT lại chưa cao cũng là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế vẫn diễn ra ngày càng nhiều, gây thất thu lớn
cho NSNN.
Xuất phát từ những tồn tại trong cơng tác quản lý nợ thuế nêu trên địi hỏi
Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình phải tìm giải pháp để đơn đốc thu hồi,
giảm tình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế. Đây là yêu cầu cấp
bách nhằm tăng thu cho NSNN, đồng thời để cơng tác quản lý nợ thuế nói riêng và
cơng tác quản lý thuế nói chung thực sự hiệu quả, đảm bảo cơng bằng giữa NNT và
kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.


10
Từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nợ thuế trên địa bàn thị xã Phổ
Yên tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là nhằm phân tích và tìm hiểu về
hoạt động quản lý nợ thuế và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý nợ
thuế trên địa bàn thị xã Phổ Yên để từ đó giúp cho Chi cục thuế khu vực Phổ
n - Phú Bình có các biện pháp tăng hiệu lực về quản lý nợ thuế tại địa bàn thị
xã đồng thời giúp đảm bảo thực hiện nguồn thu ngân sách của địa phương được
thực hiện hiệu quả.


2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn nhằm tập trung giải quyết các vấn đề
sau đây:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế khu
vực Phổ Yên - Phú Bình và những biện pháp cưỡng chế, thu hồi nợ thuế của Chi
cục thuế đối với những trường hợp nợ thuế, dây dưa chây ì khơng nộp thuế.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế khu vực Phổ
Yên - Phú Bình, những ảnh hưởng của việc nợ đọng tiền thuế đến nguồn thu NSNN
và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tình hình thực tiễn ở Chi cục thuế khu vực
Phổ Yên - Phú Bình, Luận văn đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế ở thị xã Phổ Yên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: công tác quản lý nợ thuế của Chi cục
thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn
Thị xã Phổ Yên.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của
công tác Quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình.


11
Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu công tác Quản lý nợ thuế của
doanh nghiệp tại thị xã Phổ Yên của Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình,
khơng nghiên cứu cơng tác quản lý nợ thuế tại huyện Phú Bình.
Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu
trong 3 năm, giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý thuyết, luận văn góp phần vào hồn thiện cơ sở lý thuyết về
quản lý nợ thuế đồng thời trên cơ sở phân tích giữa yêu cầu và thực tế quản lý
của địa bàn nghiên cứu, Luận văn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình
thực hiện quản lý nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình, xác định
nguyên nhân của những tồn tại đó và đề xuất các giải pháp phù hợp để hồn
thiện cơng tác quản lý nợ thuế nói riêng và cơng tác quản lý thuế nói chung trên
địa bàn Thị xã Phổ Yên.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp cho công tác quản
lý nợ thuế tại Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình đạt hiệu quả hơn. Từ đó
giúp tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận
văn bao gồm 4 chương :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nợ thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nợ thuế ở Chi cục thuế khu vực Phổ Yên Phú Bình
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nợ thuế tại
Chi cục thuế khu vực Phổ Yên - Phú Bình


12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nợ thuế
Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng thuế ra đời và tồn tại là khách quan, là
điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước tồn tại và phát triển. Khi Nhà nước xuất
hiện, để đảm bảo sự tồn tại đồng thời thực hiện các hoạt động của mình, Nhà nước
phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải trong xã hội

vào tay Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Việc huy động,
tập trung nguồn của cải đó có thể được thực hiện bằng các cách khác nhau, trong đó
có hình thức đóng góp bắt buộc được gọi là thuế.

1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Thuế xuất hiện ban
đầu có hình thức biểu hiện rất đơn giản, thu thuế được thực hiện từ hình thức thu
bằng hiện vật dần chuyển sang thu dưới hình thức giá trị, nhất là khi tiền tệ ra đời.
Để đưa ra khái niệm mới về thuế hồn tồn khơng đơn giản. Các nhà kinh tế
học đã có q trình nghiên cứu sâu sắc ở nhiều khía cạnh khác nhau nhằm tìm khái
niệm thuế theo cách đánh giá của mình. Các Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của
bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của
người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”.
Gaston Jeze trong cuốn: “Tài chính cơng” xuất bản năm 1998 từ Kessinger
Publising, LLC cho rằng:“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác
định, khơng hồn trả trực tiếp cho cơng dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con
đường quyền lực nhằm bù đắp những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm
được ra đời khá sớm và cũng rất nổi tiếng về thuế, có tính khái qt cao, được coi là
cơ sở của các khái niệm sau này. Tuy nhiên, khái niệm này khơng phân định thuế
được bù đắp vào cơng việc gì và trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ để bù đắp
chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế, xã hội.
Tác giả Stiglitz, Joseph E. trong cuốn “Economics of Public Sector” từ Nhà
xuất bản Third Edition, W. W. Norton & Company năm 2000 thì định nghĩa“Thuế


13
hay thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
Nhà nước. Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao

dịch, tài sản) nhằm huy động tài chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu
nhập, hay nhằm điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội”.
Trên góc độ Kinh tế học, theo tài liệu “Khái niệm và đặc điểm của thuế” của
Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER):“Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang
khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”.
Trên khía cạnh nghiên cứu thuế với tư cách là một nội dung điều chỉnh của
luật pháp, các chuyên gia về luật thuế cũng đã nhận định “Thuế là một trật tự đã
được thiết lập hịa bình giữa chính phủ với cộng đồng trong sự tôn trọng thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp vào ngân sách. Thuế khơng có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào
giữa các bang hay vùng lãnh thổ”.
Tại điều 4 - Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2006 có đề cập đến khái niệm
về thuế như sau:“Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.”
Như vậy, mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế nhưng chúng ta đều có
thể nhận thấy nét chung sau: Thuế khơng chỉ là nguồn thu chính của quốc gia mà
cịn là cơng cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Đây là khoản
thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân trong xã hội phải nộp cho
Nhà nước khi có đủ điều kiện nhất định. Mối quan hệ gắn bó này giữa Nhà nước và
NNT khơng thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau. Bất
kể xã hội nào cũng thể hiện quan hệ thu và nộp như nhau. Và nguồn thu tài chính từ
mối quan hệ này sẽ giúp Nhà nước thực hiện thỏa mãn các nhu cầu phát triển về
kinh tế và xã hội của quốc gia đó.
Ngồi ra cũng có thể hiểu thuế là một khoản thu nhập được chuyển giao một
cách bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước, do pháp luật quy định


14

nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng. Một trong những đặc trưng quan trọng của
thuế là mang tính pháp lý cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở
thu nhập của NNT và sẽ trở thành khoản nộp bắt buộc mà NNT có nghĩa vụ chuyển
giao cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tiễn bởi nhiều lý do khác nhau mà NNT
chưa nộp hoặc không nộp thuế cho Nhà nước trong thời hạn quy định, từ đó hình
thành nên khoản nợ thuế.
1.1.1.2. Khái niệm về nợ thuế
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý cao.
Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và sẽ trở
thành khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao cho Nhà nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn vì những lý do nào đó, NNT chưa nộp hoặc không nộp
thuế cho Nhà nước theo thời hạn quy định, hình thành một khoản nợ thuế.
Nợ thuế là hiện tượng NNT không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải nộp
vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế. Có thể hiểu nợ thuế ở khía cạnh
đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như sau:
Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp vào NSNN đúng theo
quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn chưa được thực hiện và còn tồn đọng ở
những ĐTNT có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các cơ quan Nhà nước.
Tại Quyết định số 1395/QĐ-TCT của Tổng Cục trưởng Tổng Cục thuế ngày
04/10/2011 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế có định nghĩa tiền nợ thuế
như sau:
“Tiền nợ thuế là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các
khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà NNT đã kê khai, CQT
đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT, CQT xác định
đây là nghĩa vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định
mà chưa nộp vào NSNN.”
Người nợ thuế: Là NNT có khoản tiền nợ thuế theo định nghĩa nêu trên.
Khoản nợ: là số tiền nợ thuế được xác định theo từng lần phát sinh số ngày
nợ thuế của một khoản nợ thuế: là khoảng thời gian liên tục tính theo ngày, kể từ
thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào NSNN, bao

gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.


15
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản nợ thuế: là ngày tiếp theo ngày
hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản nợ thuế: là ngày khoản nợ
được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ, miễn nộp
hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền nợ thuế và
số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh: là các khoản tiền thuế, phí, lệ
phí, tiền chậm nộp và các khoản phải nộp khác NNT đã nộp nhưng có một số sai sót
trên chứng từ nộp tiền hoặc chứng từ chậm luân chuyển hoặc thất lạc, chờ ghi thu ghi chi; CQT đang điều chỉnh theo đúng quy định.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý nợ thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
nhà nước, được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của
NNT. Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung
chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn định vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là hoạt động theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế của CQT
nhằm thực hiện các biện pháp đôn đốc số thuế mà NNT đã kê khai, CQT đã tính,
các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho CQT. CQT xác định đây là nghĩa
vụ của NNT và đã thông báo cho NNT nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp
vào NSNN.
Đối với CQT, quản lý nợ thuế là một q trình: Xây dựng chương trình, mục
tiêu, chính sách, lập chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ, giải pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ
thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý nợ thuế, cơ sở vật chất kỹ thuật và một cơ
cấu tổ chức thích hợp, duy trì một hệ thống thơng tin để đảm bảo quản lý đầy đủ về
đối tượng nợ thuế, thực hiện các thủ tục và quy trình quản lý để phân loại đôn đốc

và phạt chậm nộp tiền thuế; xem xét, giải quyết văn bản đề nghị xóa nợ, gia hạn nợ
thuế, đề xuất các biện pháp và giải pháp quản lý thu nợ trên địa bàn quản lý.
Đối với công chức thuế, quản lý nợ thuế bao gồm: xác định đối tượng nợ


16
thuế, phân loại tiền nợ thuế theo tính chất nợ, xác định số tiền thuế còn nợ và thực
hiện các bước đôn đốc thu tiền nợ thuế. Nhiệm vụ chủ yếu là kiểm tra, nhắc nhở
tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT, thông báo tiền chậm nộp tiền thuế
theo Luật Quản lý thuế, thực hiện các nghiệp vụ xử lý nợ thuế, gia hạn, xóa nợ,
miễn tiền chậm nộp, tiến hành thủ tục để áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Như vậy, Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế
và các khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi
số nợ thuế của NNT. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN
thì đây là một công tác quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung.

1.1.2. Đặc điểm của thuế và nợ thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể đưa ra nhiều
khái niệm riêng phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình về thuế. Tuy vậy, thuế
bao giờ cũng mang những đặc tính nhất định. Việc xác định những đặc tính của thuế
giúp chúng ta nhận diện thuế trong các hình thức thu nhập tài chính, giúp các đối
tượng có liên quan thực hiện đầy đủ chức trách và nhiệm vụ của mình.
Thứ nhất, thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào NSNN, được đảm bảo thực
hiện bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước. Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt thuế với
các khoản thu khác trên cơ sở tự nguyện hình thành nên NSNN. Để Nhà nước tồn
tại, nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định, nhưng không ai tự nguyện từ
bỏ quyền lợi của mình để nộp thuế cho Nhà nước cả, hơn nữa, nếu tự nguyện nộp
thì khơng thể thường xun và ổn định được. Do đó, tính bắt buộc thể hiện dưới 2

khía cạnh sau:
Bắt buộc đối với Nhà nước: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với cán bộ, cơ
quan thu thuế. Khi thay mặt Nhà nước thực hiện các hành vi nhất định họ không
được quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện hành vi thu thuế, có sự phân
biệt đối xử với NNT. Khoản 1 - điều 8 - Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 quy
định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là:“Tổ chức thực hiện thu thuế theo
quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện.


17
Đối với người dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho Nhà nước
khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải là quan hệ thanh tốn
dù trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng.
- Thứ hai, thuế gắn với yếu tố quyền lực, đảm bảo thực hiện bằng sức
mạnh cưỡng chế nếu NNT không tuân thủ những quy định do Nhà nước ban
hành. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, thực hiện việc cung
cấp cơ sở vật chất cho Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Các nhà kinh tế, chính trị đều thống nhất cho rằng thuế là biện pháp chủ yếu của
Nhà nước để Nhà nước điều tiết hoặc can thiệp vào nền kinh tế. Chính việc gắn
yếu tố quyền lực Nhà nước cho thuế của các quốc gia, không phân biệt mức độ
phát triển, bằng cách ghi nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lực
pháp lý cao nhất – các luật thuế đã gián tiếp đảm bảo tính ổn định trong việc xác
định nguồn thu nhập tài chính của Nhà nước và đảm bảo tính ổn định của thuế.
Hầu như mọi đối tượng hàng hóa dịch vụ (được phép lưu thông và hợp pháp),
mọi tổ chức, cá nhân (có tư cách chủ thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế. Nếu
họ không tuân thủ quy định pháp luật thuế sẽ bị cưỡng chế thi hành và hậu quả
của việc cưỡng chế này có thể dẫn đến giảm hiệu quả, uy tín trong SXKD, thậm
chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tượng bị áp dụng.
Thứ ba, thuế khơng mang tính đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Khơng có mối liên hệ trực tiếp nào giữa số tiền thuế mà các ĐTNT đã nộp

cho Nhà nước và các quyền, lợi ích hợp pháp mà ĐTNT nhận được từ nhà nước.
Bất kỳ ai, khi đủ điều kiện theo quy định đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, không phân biệt họ đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ
phía nhà nước. Điều này cho phép phân biệt thuế với các khoản thu từ phí, lệ phí do
đối tượng nộp chỉ thực hiện nghĩa vụ của mình đã nhận được một lợi ích nhất định
từ phía Nhà nước. Tuy nhiên, kết quả từ việc Nhà nước sử dụng các khoản thu từ
thuế lại được thụ hưởng bởi chính ĐTNT, đó là sự n bình xã hội, sự phát triển và
thịnh vượng, các chế độ phúc lợi công cộng… người nộp thuế nhiều và người nộp
thuế ít đều được hưởng lợi ích như nhau.
Chính vì thuế là một khoản thu khơng hồn trả trực tiếp và liên quan đến lợi


18
ích trực tiếp của NNT nên trong thực tế có nhiều cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…
vẫn còn tâm lý chây ỳ nộp thuế, chiếm dụng tiền thuế, thậm chí cịn có hiện tượng
trốn thuế làm cho số tiền nợ đọng thuế còn rất lớn, nhiều khoản nợ thuế tồn tại
nhiều năm khơng có khả năng thu hồi, nhiều đối tượng còn nợ thuế nhưng lại bỏ
trốn, giải thể… gây thất thu lớn cho NSNN.
1.1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Đây là đặc điểm đầu tiên của nợ thuế do nó là hành vi tâm lý phổ biến của
các ĐTNT, bởi :
Thứ nhất, hành vi nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT.
Điều này được giải thích là do trong hệ thống thuế bao gồm nhiều sắc thuế khác
nhau, tuy nhiên dù các sắc thuế là gián tiếp hay trực tiếp đều đánh vào thu nhập của
các pháp nhân trong nền kinh tế. Mỗi một pháp nhân khi có hoạt động kinh tế đều
chịu nhiều loại thuế khác nhau cùng một lúc như thuế GTGT, TNDN, TNCN, Mơn
bài... Nói cách khác, thuế là một hình thức phân phối thu nhập có tính chất bắt buộc
mà người có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước dù họ muốn hay khơng. Đó là lý do tại
sao hành vi nộp thuế ln ln ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT.

Thứ hai, tình trạng trốn tránh nộp thuế hiện nay là tình trạng phổ biến khơng
chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước khác trên thế giới. Điều này cũng bởi vì hành vi
nộp thuế ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của NNT. Việc họ trốn tránh nộp thuế sẽ
giúp lợi ích họ có được nhiều hơn và điều này dẫn đến hành vi nộp thuế chậm hoặc
trốn nộp thuế ngày càng tăng lên. Và khi tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, nợ đọng
thuế còn khá phổ biến thì vừa làm thất thu NSNN, vừa khơng đảm bảo cơng bằng
xã hội. Hay nói cách khác, những NNT ln tìm mọi cách để tối thiểu hóa số thuế
mà họ phải nộp. Một trong các cách đó là nợ thuế.
Thứ ba, do đặc điểm của Việt Nam, khi mà trình độ nhận thức xã hội về thuế
cịn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của việc
nộp thuế. Do đó chưa lên án, phê phán mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa
hỗ trợ tích cực cho CQT để thu thuế theo đúng pháp luật.
Nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật về thuế


19
Thuế luôn gắn liền với thu nhập. Nhà nước thực hiện thu thuế thơng qua q
trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là
một phần thu nhập của NNT được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không
kèm theo bất kỳ một sự cấp phát hoặc quyền lợi nào khác cho NNT, cũng không
cần biết NNT đã chuẩn bị được khoản thu nhập đó hay chưa. Cũng bởi vì việc nộp
thuế ảnh hưởng trực tiếp lên tình hình kinh tế, tài chính của NNT nên việc nợ thuế,
nộp thuế chậm đã thường xuyên xảy ra. Các quy phạm pháp luật về thuế cũng như
các vấn đề pháp luật liên quan khác đến thuế ở tất các các nước trên thế giới quy
định rõ đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do
Nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Việc chậm nộp,
nợ hoặc trốn thuế được cho là hành vi vi phạm những quy định bắt buộc này trong
pháp luật liên quan đến thuế. Những quy định này luôn luôn đề cập đến các phạm vi

điều chỉnh như: mức nộp thuế, NNT, thời gian phải nộp thuế... tuy nhiên không phải
NNT nào cũng thực hiện tốt điều này.
Như vậy, hành vi nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT bằng
cách chậm nộp hoặc không nộp số tiền thuế phải nộp vào NSNN theo quy định của
pháp luật thuế.
Nợ thuế chưa hẳn là hành vi trốn thuế
Như đã đề cập ở trên, nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật. Hơn nữa, đây
còn là hành vi dẫn đến việc đánh giá hành vi trốn thuế của NNT.
Về hành vi trốn thuế, đây là hành vi cố ý vi phạm pháp luật của NNT bằng
mọi hình thức, thủ đoạn để làm giảm hoặc khơng nộp số thuế phải nộp vào NSNN.
Hành vi trốn thuế khác với hành vi nợ thuế vì nợ thuế chỉ mới là hành vi dây dưa,
chậm nộp thuế khi quá thời hạn theo quy định pháp luật của NNT, còn hành vi trốn
thuế được coi là hành vi cố ý vi phạm pháp luật. Tuy nhiên hành vi nợ thuế cũng
nằm trong chuỗi hành vi nhằm đến mục đích trốn thuế của NNT. Ví dụ như một số
doanh nghiệp cố tình nợ một số thuế lớn, sau đó bỏ trốn, mất tích khơng thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế dẫn đến NSNN phát sinh một khoản nợ thuế khó thu được. Đặc


20
biệt đối với các doanh nghiệp, khi số tiền thuế quá lớn, hành vi trốn thuế rất dễ dàng
nảy sinh và điều này xuất phát từ hành vi ban đầu là nợ thuế, chậm nộp tiền thuế.
Nợ thuế khác với hành vi tránh thuế
Khác với hành vi trốn thuế, tránh thuế là hành vi lợi dụng sơ hở của pháp
luật thuế để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp
luật mà là hành vi lợi dụng những kẽ hở, những điểm chưa rõ ràng trong pháp luật
về thuế để làm lợi cho mình và nó xuất phát từ những nhược điểm trong hệ thống
pháp luật về thuế của quốc gia đó.
Ví dụ: Doanh nghiệp kê khai mức khấu hao tài sản, bán với giá dưới mức giá
pháp luật quy định để hạ thấp thu nhập chịu thuế.
Nợ thuế về bản chất là nghĩa vụ đã được pháp luật xác định nhưng cố tình

dây dưa, chậm nộp thuế khi quá thời hạn nộp theo quy định của pháp luật cho các
cơ quan quản lý thuế. Trong khi tránh thuế là hành vi cố ý lợi dụng để giảm nghĩa
vụ nộp thuế, chính vì vậy, nợ thuế khác với tránh thuế.

1.1.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của
từng khoản nợ thuế, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu
quả. Căn cứ khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về NNT, nợ
thuế được phân loại như sau:
1.1.3.1. Nhóm tiền nợ thuế khó thu
Nhóm tiền nợ thuế khó thu bao gồm các trường hợp sau:
Tiền nợ thuế của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ.
Tiền nợ thuế có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền nợ thuế của
NNT đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc kết
luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
Tiền nợ thuế của NNT khơng cịn hoạt động SXKD tại địa điểm đăng ký
kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh
nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã kiểm tra, xác định NNT khơng
cịn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả trường hợp giải thể khơng theo trình tự của
Luật Doanh nghiệp.


21
Tiền nợ thuế của NNT đã giải thể: là số tiền nợ thuế NNT đã thông qua quyết
định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ thuế theo
quy định của pháp luật.
Tiền nợ thuế của NNT lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền nợ thuế của
người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm
thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định

của pháp luật.
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền nợ thuế trên 90 ngày, khơng thuộc nhóm
nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi
Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt
động, Giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không
thu hồi được tiền nợ thuế.
Đối với những khoản nợ thuế rơi vào nhóm nợ này thì việc thu nợ sẽ gặp
nhiều khó khăn do NNT thường khơng có tiền trả nợ thuế hoặc khơng tìm được chủ
doanh nghiệp, khi đó CQT sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền khác và khơng chủ động được trong việc đưa ra các biện pháp thu nợ kịp
thời. Chính vì vậy, việc phân loại nhóm nợ này có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý nợ thuế, giúp CQT có biện pháp quản lý thích hợp.
1.1.3.2. Nhóm tiền nợ thuế đến 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng NNT chưa nộp
vào NSNN và khơng thuộc nhóm tiền nợ thuế khó thu, tiền nợ thuế chờ xử lý, tiền
thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền nợ thuế trên 90 ngày; bao gồm cả tiền
nợ thuế đang có khiếu nại, khiếu kiện.
1.1.3.3. Nhóm tiền nợ thuế trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng NNT chưa nộp vào
NSNN và khơng thuộc nhóm tiền nợ thuế khó thu, tiền nợ thuế chờ xử lý, tiền thuế
đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền nợ thuế đến 90 ngày; bao gồm cả tiền nợ
thuế đang có khiếu nại, khiếu kiện. CQT thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối với nhóm
tiền nợ thuế này.


22
1.1.3.4. Nhóm tiền nợ thuế chờ xử lý
Nhóm tiền nợ thuế chờ xử lý bao gồm các trường hợp sau:
Xử lý miễn, giảm: là số tiền nợ thuế của NNT đang trong thời gian thực hiện
các thủ tục tại CQT để được xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.

Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền nợ thuế của NNT đang được CQT xử lý để
gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện theo quy định
của pháp luật về thuế.
Xử lý xóa nợ: là số tiền nợ thuế của NNT đang trong thời gian thực hiện các
thủ tục tại CQT để được xử lý xóa nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
nợ thuế của NNT đã gửi hồ sơ và CQT đang làm thủ tục hoàn thuế tại CQT hoặc
đang được CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định hồn thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
1.1.3.5. Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh
Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng CQT đang làm thủ tục điều chỉnh,
bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.
Các sai sót của KBNN, NHTM.
Các sai sót của CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp
NSNN; NNT kê khai thuế với CQT nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại các
CQT quản lý các chi nhánh nhưng CQT nơi đóng trụ sở chính chưa nhận được
chứng từ nộp thuế.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc: chứng
từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT không thực hiện đúng quy định; chứng
từ thất lạc, CQT đã nhận được sau thời gian thất lạc do NNT hoặc KBNN, Ngân
hàng cung cấp; chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa
kịp thời thực hiện các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào NSNN.
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu,
ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục ghi
thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm).


23


1.1.4. Sự cần thiết và vai trị của cơng tác quản lý nợ thuế
Hiện nay, cùng với xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế là sự phát triển
ngày càng nhanh chóng của các doanh nghiệp với những khó khăn nhất định trong
việc chấp hành pháp luật quản lý thuế. Do đó, việc tăng cường cơng tác quản lý
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế có vai trị quan trọng trong cơng
tác quản lý thuế cũng như trong hoạt động kinh tế xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế để quản lý, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ
của ĐTNT, đảm bảo ĐTNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN; đảm
bảo công bằng xã hội khi các cơ sở kinh doanh cùng phát sinh nghĩa vụ thuế thì
phải nộp vào NSNN đúng hạn.
Thứ hai, quản lý nợ thuế để đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu của Nhà
nước, chống thất thốt NSNN. Đảm bảo các chính sách thuế được thực hiện đúng
và triệt để thông qua việc CQT có các tác động, can thiệp kịp thời và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm thời hạn nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của NNT.
Thứ ba, việc quản lý nợ thuế để đảm bảo CQT có biện pháp thu nợ phù hợp,
hiệu quả; mặt khác quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu quả của cơng tác
quản lý thu thuế, góp phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như thanh tra,
kiểm tra chống thất thu thuế.
Do đó, quản lý nợ thuế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, trong quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng thì u
cầu cơ bản và quan trọng nhất của công tác này là phải quản lý đầy đủ, khơng bỏ sót
các khoản thu của NSNN, vì nếu quản lý không chặt chẽ, không bao quát hết các
khoản thu sẽ gây thất thu cho NSNN, khi đó sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Thứ hai, phải đảm bảo quản lý chính xác các khoản nợ để CQT có các biện
pháp quản lý phù hợp. Để thực hiện yêu cầu này, bên cạnh việc phân loại nợ theo
tiêu thức đã trình bày ở trên thì phải đảm bảo việc phân loại chính xác tính chất của
các khoản nợ thuế; để từ đó CQT đánh giá, xem xét và đưa ra các biện pháp thu nợ
phù hợp với từng ngành nghề, lĩnh vực, trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.

Thứ ba, phải đảm bảo thu nợ đầy đủ, kịp thời, tránh thất thu NSNN. Yêu cầu


×