Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nợ thuế trên địa bàn quận thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.12 KB, 107 trang )

HOÀNG MINH NHÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

HOÀNG MINH NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH 20B - QLKT

HÀ NỘI, NĂM 2016


HOÀNG MINH NHÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

HOÀNG MINH NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN


QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LỚP: CH 20B - QLKT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐINH VĂN SƠN

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do bản thân thực hiện,
các thông tin, số liệu đều có trích dẫn và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính nguyên bản và xác thực của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Minh Nhân



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này tôi đã gặp nhiều khó khăn về định
hướng, thu thập các thông tin và dữ liệu. Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực của bản thân và
được sự hướng dẫn khoa học của Thày Hiệu trưởng GS,TS. Đinh Văn Sơn và được
sự quan tâm, động viên, chia sẻ của gia đình, người thân, đồng nghiệp trong Ngành
Thuế trong suốt khoảng thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng
nhất tới:
- Thày Hiệu trưởng GS,TS. Đinh Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt
quá trình thực hiện đề tài luận văn.
- Các thầy cô giáo khoa sau Đại học, trường Đại học Thương Mại, Hà Nội.
- Gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ về mặt tinh thần.
- Các cấp lãnh đạo và anh chị em đồng nghiệp Vụ Quản lý nợ và Cưỡng chế
nợ thuế, Vụ Kê Khai và Kế toán thuế, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài vụ Quản trị trực
thuộc Tổng cục Thuế, Chi cục thuế quận Thanh Xuân đã giúp đỡ tổng hợp các
thông tin, tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

MỤC LỤC


iii

CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................vii

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................2
4. Tổng quan nghiên cứu.........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................4
7. Kết cấu luận văn..................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ....................6
1.1 NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ..................................6
1.1.1. Khái niệm về Thuế.........................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của thuế.........................................................................................7
1.1.3. Vai trò của thuế.............................................................................................8
1.1.4. Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam...........................................................9
1.2 NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ..............................................................10
1.2.1 Nợ thuế.........................................................................................................10
1.2.2 Quản lý nợ thuế.............................................................................................12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế...........................................26
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ thuế..............................28
1.3 MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ Ở MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG.......................................................................................................31
1.3.1 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế TP.Bắc Giang trực thuộc Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang..............................................................................................................31
1.3.2 Kinh nghiệm của Chi cục Thuế TP Việt Trì trực thuộc Cục Thuế tỉnh Phú Thọ. 33


iv

1.3.3 Kinh nghiệm vận dụng đối với Chi cục Thuế quận Thanh Xuân................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA

BÀN QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA..........36
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN
THANH XUÂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH
XUÂN, TP HÀ NỘI...............................................................................................36
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội quận Thanh Xuân...............................................36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế quận Thanh Xuân......................................37
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA. 40
2.2.1 Công tác quản lý nợ thuế............................................................................40
2.2.2 Về xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ.........................................................43
2.2.3 Về phân công thu nợ...................................................................................44
2.2.4 Về phân loại nợ thuế.....................................................................................46
2.2.5 Về đôn đốc thu nộp......................................................................................52
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN THANH XUÂN THỜI GIAN QUA.............................................63
2.3.1 Những kết quả đã đạt được..........................................................................63
2.3.2 Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân của những hạn chế này..............67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI......................................77
3.1 QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ĐỂ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI...................................................................77
3.1.1 Nâng cao hiệu lực quản lý thuế....................................................................77
3.1.2 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung...................................78
3.1.3 Tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế phát triển sản xuất kinh doanh......78
3.1.4 Phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Quận Thanh Xuân
hiện nay.................................................................................................................. 79


v


3.1.5 Đảm bảo tăng thu ngân sách từ thuế nhưng vẫn phải đảm bảo lợi ích cho các
tổ chức sản xuất kinh doanh....................................................................................79
3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, TP HÀ NỘI..................................................79
3.2.1 Giải pháp về công tác quản lý.....................................................................79
3.3.2. Nhóm giải pháp về chính sách pháp luật....................................................84
3.3.3. Nhóm giải pháp điều kiện............................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................97


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1 : Khái quát luồng công việc được thực hiện theo Quy trình Quản lý
nợ thuế.................................................................................................................... 14
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ công chức của Chi cục thuế Thanh Xuân...............39
Bảng 2.2. Số lượng DN trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội trong giai
đoạn 2013 - 2015....................................................................................................40
Bảng 2.3: Tình hình nợ thuế luỹ kế qua các năm................................................41
Bảng 2.4: Tỷ lệ Nợ thuế qua các năm phân loại theo tính chất nợ....................47
Bảng 2.5: Số lượng các biện pháp đôn đốc thu nợ đã thực hiện........................53
Bảng 2.6: Số liệu nợ thuế chi tiết theo tuổi nợ.....................................................55
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ thuế theo tuổi nợ.................................................................55
Bảng 2.8: Số liệu nợ thuế chi tiết theo mức nợ....................................................58
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ thuế chi tiết theo mức nợ...................................................58
Bảng 2.10: Số liệu nợ thuế chi tiết theo sắc thuế.................................................59
Bảng 2.11: Biện pháp cưỡng chế đã được thực hiện qua các năm.....................62



vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Ký hiệu viết tắt
BH
CCNT
CNTT
CQT
DN

ĐTNN
GTGT
KBNN
KK & KTT
KTT
NH
NHTM
NNT
NQD
NSNN
QLN
TNCT
TNDN
VHTTNT

Nội dung
Bảo hiểm
Cưỡng chế nợ thuế
Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Đầu tư nước ngoài
Thuế giá trị gia tăng
Kho bạc Nhà nước
Kê khai và Kế toán thuế
Kiểm tra thuế
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Người nộp thuế
Ngoài quốc doanh

Ngân sách nhà nước
Quản lý nợ
Thu nhập chịu thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Văn hoá thể thao nghệ thuật


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi Nhà nước. Thuế là một công cụ
tài chính quan trọng không chỉ thể hiện ở việc tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách
Nhà nước, mà thuế còn là một công cụ hữu hiệu để Nhà nước tiến hành điều chỉnh
vĩ mô nền kinh tế góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối. Tuy nhiên, đặc điểm của thuế là không hoàn trả trực tiếp, sự chuyển giao
thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối giá. Vì vậy, một số tổ chức, cá
nhân vẫn còn tâm lý muốn chậm chễ, chiếm dụng tiền thuế làm phát sinh số thuế nợ
đọng. Ngoài ra, một số người nộp thuế (NNT) do khó khăn về tài chính, những rủi
ro hoặc sự cố bất thường gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế cũng làm phát sinh
nợ đọng thuế.
Nợ đọng thuế là phổ biến, song nếu như số nợ đọng thuế là lớn và thường
xuyên thì sẽ có tác động không nhỏ tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Nợ thuế cao cũng sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của
chính sách cũng như công tác quản lý của cơ quan thuế (CQT). Do vậy, việc đẩy
mạnh công tác quản lý nợ thuế, hạn chế đến mức thấp nhất nợ đọng thuế là một
trong những mục đích quan trọng của ngành thuế.
Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một
trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế
tự khai-tự nộp. Quản lý được nợ thuế và kết quả đem lại từ công tác đôn đốc thu nợ

và cưỡng chế nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất lượng
và hiệu quả công tác quản lý thuế.
Việc triển khai thực hiện Luật quản lý thuế đã tạo cơ sở pháp lý để đổi mới
công tác quản lý nợ thuế; ngược lại việc quản lý nợ thuế tốt lại có tác động to lớn
với công tác quản lý thuế nói chung, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả từ phía NNT
và CQT.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế có ý nghĩa vô cùng
quan trọng không chỉ với việc giảm số thuế nợ, tăng thu cho NSNN mà còn có ý
nghĩa quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung.


2

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nợ thuế nên tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, luận văn tập
trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân,
TP Hà Nội, những mặt tích cực cũng như những hạn chế trong công tác quản lý nợ
thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội thời gian qua, phân tích, đánh giá
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
Trên cơ sở những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cụ thể của nó để đề xuất
những định hướng, giải pháp nhằm tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung đi sâu vào các vấn đề lý luận và thực trạng công tác quản lý
nợ thuế đối với các NNT trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào công tác quản lý nợ thuế, không

bao gồm công tác cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
4. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, tôi đã có cơ hội tiếp cận, tham
khảo một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài như sau:
- Thạc sĩ Hoàng Văn Hải (2014), Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế tại Cục Thuế Vĩnh Phúc.
Luận văn của tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn. Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý này.
- Thạc sĩ Nguyễn Việt Hà (2010), quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại địa
bàn huyện Đông Anh-TP Hà Nội.


3

Luận văn của tác giả tập trung nghiên cứu về tổng hợp các lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế cũng như nêu được cơ sở của việc nợ
thuế, nguyên nhân và hậu quả của việc nợ thuế; luận văn góp phần bổ sung và hoàn
thiện lý luận về việc sử dụng chính sách và các biện pháp quản lý nợ thuế và cưỡng
chế thuế. Qua khảo sát thực trạng của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế,
những việc làm được và chưa làm được; luận văn đưa ra những giải pháp kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế tại
Đông Anh.
Cùng với các công trình nghiên cứu trên, tác giả tham khảo thêm các văn bản
pháp luật quy định của Chính phủ, của Bộ Tài chính, của Tổng cục Thuế về hướng
dẫn thực hiện quản lý nợ thuế.
Tóm lại, từ các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trên, có thể thấy một số vấn
đề lý luận liên quan đến việc quản lý thuế nói chung và quản lý nợ thuế nói riêng đã
được hệ thống đầy đủ và được vận dụng để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp

cụ thể hoàn thiện công tác thực hiện tại một số đơn vị. Tuy nhiên, cho đến thời điểm
hiện nay chưa có công trình nghiên cứu về: “Quản lý nợ thuế trên địa bàn quận
Thanh Xuân”. Chính vì thế việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới,
không trùng với những nghiên cứu trước đó.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng hai nhóm phương pháp chính là phương pháp thu thập dữ
liệu thứ cấp và phương pháp phân tích dữ liệu.
Dữ liệu được tìm kiếm, thu thập từ các văn bản pháp luật quy định luật thuế,
luật quản lý thuế, luật thuế giá trị gia tăng,... Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
liên hệ với Đội quản lý nợ thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học, các Đội chức
năng liên quan để thu thập các số liệu về tình hình thu thuế, kê khai thuế giá trị gia
tăng, hoàn thuế, cưỡng chế nợ thuế giá trị gia tăng,... của Chi cục thuế quận Thanh
Xuân thông qua bảng báo cáo các năm và hồ sơ theo dõi. Các số liệu này được dùng
để viết chương 2, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý nợ thuế trên địa bàn
quận Thanh Xuân của Chi cục thuế quận Thanh Xuân.


4

Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đồng
thời dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về quản
lý thu ngân sách nhà nước và hỗ trợ phát triển kinh tế làm tư liệu tham khảo viết
chương 3.
Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
tìm ra bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả thu thập được từ nhiều nguồn dữ liệu thứ cấp để đưa ra các kết luận,
đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu
thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng

các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng thực hiện với cơ chế, chính sách quy định và quy trình do các cấp
có thẩm quyền ban hành để từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn nhận,
đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn
chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương pháp
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hoá đuợc những nội dung cơ bản về công tác
quản lý nợ thuế.
Về thực tiễn: Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng nợ thuế và công tác
quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, chỉ ra những thành tích
đã đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
trong công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội thời gian
qua. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nợ thuế trên địa bàn quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.


5

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về Thuế và công tác quản lý nợ thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ thuế trên địa bàn quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội.



6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1 NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về Thuế
Để làm nền tảng cho việc phân tích thực trạng ở chương tiếp theo, việc tổng
quan lại những nội dung làm cơ sở lý luận liên quan đến thuế, nợ thuế, công tác
quản lý nợ thuế là cần thiết.
Bản chất của thuế là vấn đề hết sức phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau,
chính vì vậy mà không có định nghĩa cụ thể về thuế trong các văn bản luật của hầu
hết các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy vậy, xét trên giác độ nghiên cứu và học
thuật thì khái niệm về thuế cũng được định nghĩa trong các trích dẫn sau:
Theo giáo trình thuế, Học viện tài chính thì: "Thuế là một khoản đóng góp bắt
buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được
pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng."
Theo giáo trình thuế thực hành của tác giả Phan Hiển Minh thì "Thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được nhà nước quy
định thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phân chia xã
hội thành các giai cấp đối kháng và sự xuất hiện của nhà nước".
Theo tài liệu " Khái niệm và đặc điểm của thuế" của Thư viện Học liệu mở
Việt Nam (VOER): " Thuế là biện pháp đặc biệt theo đó, nhà nước sử dụng quyền
lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của nhà nước".
Theo giáo trình thuế của Đại học Nha Trang năm 2014: "Thuế là khoản đóng
góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nước, không hoàn trả
trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của
toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế… Thuế phát sinh, tồn

tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước".
Những khái niệm về thuế nêu trên đều đưa ra Thuế không chỉ là nguồn thu
chính mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà nước. Thuế gắn liền với


7

sự ra đời và phát triển của một nhà nước. Nhà nước sử dụng nguồn thu có tính chất
bắt buộc đối với các cá nhân, tổ chức…là thành viên của xã hội để thực hiện các
mục đích an ninh quốc phòng, phát triển và điều tiết về kinh tế, về an sinh xã hội
của một quốc gia.
Từ những nhận định trên, ta có thể đưa ra một khái niệm về thuế mang tính
tổng quát:
"Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước nhằm tập trung một
bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào ngân sách nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống xã hội".
1.1.2. Đặc điểm của thuế
1.1.2.1 Thuế là khoản trích nộp bằng tiền
Trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc thuế là một khoản trích nộp dưới
hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế bằng hiện vật đã tồn tại từ thời xa xưa
hoặc khác với chế độ giao nộp sản phẩm trong nền kinh tế phi thị trường. Nhiều
quan điểm cho rằng, đây chính là sự khác biệt cơ bản và đầu tiên của thuế trong nền
kinh tế thị trường và thuế trong các nền kinh tế khác. Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội, tại Điều 43 chương V cũng quy định
cụ thể về đồng tiền nộp thuế: “ Đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ trường
hợp nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của Chính phủ”.
1.1.2.2 Luôn gắn với quyền lực nhà nước
Về đặc điểm này, được quy định trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế, trong đó tại Điều 47 qui định:
” Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”.

Thuế là khoản đóng góp không mang tính tự nguyện mà là bắt buộc đối với các
thể nhân, pháp nhân trong diện mà Nhà nước quy định phải có nghĩa vụ thuế. Do tầm
quan trọng của mình nên công tác quản lý thuế luôn được thể hiện dưới dạng các văn
bản có giá trị pháp lý cao nhất như luật, pháp lệnh do Quốc hội hoặc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với
tất cả các hình thức động viên tài chính khác cho ngân sách nhà nước (1).
1

Trích trong chuyên đề 6 “ Quản lý tài chính công” - tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính của Bội Nội
vụ năm 2015


8

1.1.2.3 Không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng đáp ứng chi tiêu công
Khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế theo Luật định thì không có
nghĩa là ngay lập tức được hưởng trực tiếp lợi ích trên số tiền đã đóng góp vào ngân
sách nhà nước, nói cách khác việc nộp thuế không gắn với lợi ích cụ thể của
người nộp thuế mà họ hưởng lợi ích gián tiếp thông qua việc sử dụng các hàng hóa
và dịch vụ công do nhà nước cung cấp. Giá trị các hàng hóa, dịch vụ mà họ được
hưởng không tương ứng với số thuế mà họ phải nộp. Đây cũng chính là đặc điểm
của thuế về tính không hoàn trả trực tiếp.
Chi tiêu công là những khoản chi cần thiết phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng dân cư ở các vùng hay ở phạm vi quốc gia, chi tiêu công gắn liền với những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội được sử dụng từ các nguồn thu ngân sách nhà
nước hàng năm.
1.1.3. Vai trò của thuế
1.1.3.1 Nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
Khi nói thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, có nghĩa là trong
cơ cấu các khoản thu ngân sách nhà nước có tính chất bắt buộc như: Thuế, phí, lệ

phí thì thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất (thường từ 80% đến trên 90% tổng thu
ngân sách nhà nước). Nền kinh tế của quốc gia càng phát triển thì tỷ trọng thuế
trong thu ngân sách càng cao.
1.1.3.2 Công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.
Từ đặc điểm của thuế không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng đáp ứng chi
tiêu công đã góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư, thực
hiện công bằng xã hội. Số tiền thuế thu được hàng năm trong tổng thu ngân sách
được nhà nước sử dụng một tỷ lệ nhất định trong chi tiêu công mang tính chất
chuyển giao thu nhập đó đến những người có thu nhập thấp qua các chương trình
phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ hàng hóa công cộng...
1.1.3.3 Công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Thông qua công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân từ khi đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và xử lý các yêu cầu


9

về thuế như hoàn thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ thuế...đã thực hiện vai trò chức năng
quản lý, kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo nhiệm vụ thu ngân
sách nhà nước, phát hiện các trường hợp gian lận, trốn tránh thuế, cũng như đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế được bình đẳng trong các hoạt
động kinh doanh trên thị trường.
1.1.3.4 Công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thông qua các quy định của pháp luật
thuế, Nhà nước chủ động can thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế.
Thông qua các chính sách thuế để thực hiện chính sách bảo hộ, khuyến khích
sản xuất trong nước và khuyến khích xuất khẩu, pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu có các quy định khuyến khích hoặc hạn chế việc xuất, nhập khẩu đối với một
số hàng hóa.
Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thúc

đẩy sản xuất phát triển, trên cơ sở tận dụng và sử dụng hợp lý và có hiệu qủa các
nguồn lực của đất nước trong việc điều chỉnh cung - cầu và cơ cấu kinh tế, cũng là
công cụ để kiểm soát giá cả và kiềm chế lạm phát.
Thông qua pháp luật thuế, Nhà nước có tác động tích cực trong việc thu hút
các nguồn vốn đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp từ tổ chức kinh tế trong khu vực hay
quốc tế.
1.1.4. Các loại thuế hiện hành tại Việt Nam
Hệ thống chính sách thuế trong giai đoạn 2015 - 2020 bao gồm các sắc thuế,
phí và lệ phí chủ yếu sau đây:
(1) Thuế giá trị gia tăng;
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
(3) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
(4) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
(5) Thuế thu nhập cá nhân;
(6) Thuế tài nguyên;
(7) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;


10

(8) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
(9) Thuế bảo vệmôi trường;
(10) Các khoản phí và lệ phí.
Chuyển thuế môn bài thành một khoản thu lệ phí quản lý hoạt động kinh
doanh hàng năm; hoàn thiện các chế độ, chính sách thu ngân sách nhà nước từ tài
nguyên, khoáng sản quốc gia như: thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu đấu
giá quyền khai thác khoáng sản và thu từ dầu khí
1.2 NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.2.1 Nợ thuế
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ

khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết
thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với khoản tiền thuế nợ (khoản nợ) là ngày tiếp
theo của ngày hết hạn nộp thuế, còn thời điểm kết thúc tính nợ đối với khoản tiền
thuế nợ là ngày khoản nợ được nộp vào NSNN. Số ngày nợ thuế của khoản nợ là
khoảng thời gian liên tục tính theo ngày (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy
định của pháp luật) kể từ thời điểm tính nợ đến thời điểm kết thúc thời điểm tính nợ.
Người nợ thuế là NNT còn nợ các khoản tiền thuế nợ nhưng hết thời hạn quy
định mà chưa nộp vào NSNN. Ngoài ra, việc NNT có hành vi chậm nộp tiền thuế so
với qui định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo thuế của cơ
quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử của cơ quan quản lý thuế thì phải
nộp đủ tiền thuế và bị xử phạt chậm nộp thuế là 0.05% mỗi ngày tính trên số tiền
thuế chậm nộp (theo Điểm 1 Điều 106 Luật quản lý thuế).
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt trong trường hợp NNT vừa có số tiền
thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì việc thanh toán được
thực hiện theo trình tự lần lượt sau: Tiền thuế nợ; tiền thuế truy thu; tiền thuế phát
sinh và cuối cùng là tiền phạt.


11

Mức nợ thuế là số tiền thuế nợ của NNT tại thời điểm ở ngưỡng nào đó khi
cơ quan thuế tiến hành phân loại nợ thuế. Về cơ bản của việc phân loại nợ thuế
được cơ quan quản lý thuế phân thành nhóm loại nợ như sau:
Nợ thuế được phân theo khoảng thời gian nợ: từ 01 ngày đến ngày thứ 30; từ
ngày 31 đến ngày thứ 60; từ ngày 61 đến ngày thứ 90; từ ngày 91 trở đi.
Nợ thuế đang NTT khiếu nại, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết
khiếu nại.
Nợ thuế khi đã hết thời gian gia hạn nộp thuế, NNT chưa nộp vào NSNN.

Nợ thuế đang xử lý với các trường hợp: miễn giảm; gia hạn nộp thuế; xóa
nợ; bù trừ hoàn; nộp dần tiền thuế.
Nợ thuế khó thu gồm: nợ thuế do chưa xác định đối tượng để thu và nợ thuế
đã sử dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.
Nợ thuế do đang chờ điều chỉnh của cơ quan thuế trong các trường hợp như
NNT kê khai thuế sai sót; do sai sót trong hệ thống phối hợp giữa các cơ quan chức
năng cùng tiến hành nhiệm vụ thu NSNN với cơ quan quản lý thuế....
Trong thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp NNT nợ tiền thuế khi quá
thời hạn nộp thuế, kể cả trường hợp được gia hạn nộp thuế, nhưng đến hết thời gian
gia hạn nộp tiền thuế NNT có hành vi không nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật
thuế, hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn dẫn đến việc cơ quan quản lý thuế đã
phải tiến hành những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo
quy định.
Thực trạng của hành vi nợ thuế mang tâm lý phổ biến của NNT là do ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế, cũng như nhận thức chung trong xã hội về thuế
còn nhiều sai lệch, chưa hiểu rõ bản chất và lợi ích, quyền và nghĩa vụ của giá trị
mỗi đồng tiền thuế khi nộp vào NSNN. Từ đó dẫn đến các hành vi vi phạm pháp
luật thuế của NNT.
Mặt khác, thực trạng của nợ thuế còn phụ thuộc vào các yếu tố khách quan
của tình hình thị trường, giá cả tăng đột biến, tình trạng lạm phát, chính sách quản
lý tài chính kinh tế của Nhà nước, tình hình khủng khoảng kinh tế trong nước, trong


12

khu vực và khủng khoảng kinh tế toàn cầu...những yếu tố này đã tác động trực tiếp,
gián tiếp gây khó khăn về tài chính, nguồn vốn và dòng tiền luân chuyển của NNT,
dẫn đến NNT không có, không còn khả năng nộp thuế đúng thời hạn của pháp luật
thuế quy định.
Tuy nhiên, cũng phải đề cập đến công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

thuế của cơ quan quản lý thuế cũng như các cơ quan ban ngành thuộc chính phủ có
liên quan cùng phối hợp hỗ trợ nâng cao ý thức xã hội, nâng cao sự hiểu biết của
người dân về pháp luật thuế.
1.2.2 Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là quy định trách nhiệm, nội dung, trình tự, thủ tục, thời gian
để triển khai thực hiện thống nhất trong cơ quan thuế các cấp trong việc xây dựng
và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT có
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Công tác quản lý nợ thuế được triển khai áp dụng đối với Cơ quan thuế các
cấp: tại Tổng cục Thuế thì quy định trách nhiệm công tác quản lý nợ thuế thuộc
phạm vi của Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; tại Cục Thuế thì quy định trách
nhiệm thuộc phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; tại Chi cục Thuế thì quy định
trách nhiệm thuộc Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Công tác quản lý nợ thuế là một trong những nội dung của Luật Quản lý
thuế, có chức năng, vai trò phải đáp ứng các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế đáp ứng nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ, không bỏ
sót tất cả các khoản tiền nợ thuế cụ thể chi tiết theo từng sắc thuế phải thu nộp đủ
vào NSNN, có trách nhiệm trong công tác chống thất thu Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, quản lý nợ thuế có nhiệm vụ theo dõi và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ của NNT, đảm bảo NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước. Từ đó kịp thời có các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế xử lý nghiêm các trường hợp NNT có hành vi vi phạm về kê
khai, nộp thuế nhằm nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế.


13

Thứ ba, việc quản lý nợ thuế có nhiệm vụ đưa các chính sách thuế được triển
khai thực hiện đúng, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giữ gìn kỷ cương và
thượng tôn pháp luật, quá trình tổ chức thực hiện cũng là bước rà soát, xem xét và

tổng kết đánh giá lại kết quả công tác quản lý nợ, từ đó đưa ra các biện pháp hiệu
quả phù hợp với từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác
quản lý nợ là một thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp
phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác của quản lý thuế như: thanh tra,
kiểm tra chống thất thu thuế...
Từ các nhiệm vụ nêu trên Ngành Thuế đã xây dựng và ban hành quy trình
quản lý nợ thuế. Trong phạm vi nghiên cứu để viết luận văn, Tổng cục Thuế đã ban
hành các quyết định và các quyết định sửa đổi về quy trình quản lý nợ thuế: Quyết
định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 có hiệu lực từ ngày 14/10/2011; Quyết định
số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 có hiệu lực từ ngày 01/4/2015. Trên cơ sở các
quy trình đã ban hành và sửa đổi phù hợp với tình hình thực tế về cơ bản có những
nội dung chủ yếu sau:


14

Quy trình quản lý nợ thuế

Xây dựng các chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ

Đôn đốc và xử lý tiền thuế nợ.

Căn cứ số liệu tiền thuế nợ của năm hiện
tại đến 31/10, trên cơ sở các báo cáo về
tình hình nợ thuế theo các mẫu biểu ban
hành theo quy trình này.

Phân công quản lý nợ thuế


Phân loại tiền thuế nợ
Xác định chỉ tiêu, lập chỉ tiêu cho năm kế
hoạch

Lập kế hoạch thu tiền nợ thuế theo các
chỉ tiêu và phê duyệt, giao chỉ tiêu cho bộ
phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
cho cấp trực thuộc

Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
các cấp triển khai thực hiện

Thực hiện đôn đốc thu nộp

Xử lý các văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ
tiền thuế, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền
thuế nợ, miễn tiền chậm nộp, hoàn kiêm
bù trừ

Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh; tiền
thuế nợ khó thu và một số nguyên nhân
gây chênh lệch tiền thuế nợ

Lập sổ nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi
tiền thuế nợ

Lập báo cáo kết quả thực hiện
công tác QLN

Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về QLN


Sơ đồ 1 : Khái quát luồng công việc được thực hiện theo Quy trình Quản lý nợ thuế

1.2.2.1 Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Bộ phận quản lý nợ theo từng cấp của Ngành Thuế gồm: cấp Tổng cục Thuế
thì Vụ Quản lý và cưỡng chế nợ Thuế; cấp Cục Thuế thì Phòng Quản lý và cưỡng
chế nợ; cấp Chi cục Thuế thì Đội Quản lý nợ là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo cơ
quan thuế giao chỉ tiêu thu nợ cho các bộ phận trong cơ quan thuế.
Xác định số tiền thuế nợ năm thực hiện: Thời điểm để xác định là tháng 11 hàng
năm; số liệu về tiền thuế nợ được xác định căn cứ vào số liệu tại thời điểm 31/10.


15

Xác định các chỉ tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ:
Được xác định theo chỉ tiêu thu nợ do cơ quan thuế cấp trên giao; theo số
liệu, tình hình tiền thuế nợ tại các báo cáo theo mẫu 01/QLN, 02/QLN, 05/QLN,
13/QLN qui định tại qui trình này. Lập báo cáo theo mẫu 04/QLN để phân tích, tổng
hợp, phân loại kết quả thực hiện thu tiền thuế nợ 10 tháng trên địa bàn theo tổng số,
từng nhóm đối tượng nợ tiền thuế, theo khu vực kinh tế, sắc thuế.
Dự kiến tình hình thu tiền thuế nợ, căn cứ dự kiến: Các chỉ tiêu thực hiện thu
tiền thuế nợ 10 tháng; Phân tích tình hình nợ các tháng cuối năm: dự kiến những
khoản tiền thuế nợ sẽ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ. Trong đó, tập trung
phân tích danh sách NNT có số tiền thuế nợ lớn (mẫu số 13/QLN). Xác định tiền
thuế nợ năm trước (là năm trước năm xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ): tại báo
cáo tổng hợp phân loại tiền thuế nợ năm trước, kỳ báo cáo tháng 12.
Dự kiến tiền thuế nợ năm thực hiện: căn cứ tiền thuế nợ năm trước và tiền
thuế nợ tại thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, theo đó, phân tích, đánh giá khả
năng thu và xử lý các khoản tiền thuế nợ để dự báo số tiền thuế nợ đến thời điểm
31/12 năm thực hiện.

Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch (các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ nêu
tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo quy trình):
Căn cứ vào số tiền thuế nợ năm thực hiện đã được xác định và chỉ tiêu thu
tiền thuế nợ cơ quan thuế cấp trên hướng dẫn hàng năm.Phân tích, dự báo tình hình
kinh tế, các chính sách về quản lý nợ mới ban hành, từ đó:
Đề xuất chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho năm kế hoạch.
Đề ra các biện pháp để thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã xác định.
Báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đã lập ở trên cho cơ quan thuế cấp trên hàng
năm. Chi cục Thuế lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 05/12. Cục Thuế lập
và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10/12.
Phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các
Cục Thuế đã báo cáo về chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên. Tổng cục Thuế phê duyệt
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng
năm.


16

Căn cứ vào chỉ tiêu do Tổng cục Thuế giao và kết quả tổng hợp báo cáo chỉ
tiêu thu tiền thuế nợ, Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ,
các phòng tham gia thực hiện quy trình, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/01
năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế.
Triển khai thực hiện chỉ tiêu thu tiền thuế nợ trên cơ sở phê duyệt tại điểm:
Phòng quản lý nợ: Xây dựng chỉ tiêu đối với toàn bộ số tiền thuế nợ do Cục
Thuế quản lý; Dự kiến, trình lãnh đạo Cục Thuế giao chỉ tiêu thu tiền thuế nợ cho
phòng quản lý nợ, các phòng tham gia thực hiện quy trình và các Chi cục Thuế;
Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý nợ.
Các phòng tham gia thực hiện quy trình: Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ; Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc phòng quản lý.
Các Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ tiêu thu nợ do Cục Thuế giao, giao chỉ tiêu

thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình và báo cáo
kết quả về Cục Thuế.
Đội quản lý nợ: Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ đối với toàn bộ số tiền
thuế nợ do Chi cục Thuế quản lý; Dự kiến, trình lãnh đạo Chi cục Thuế giao chỉ tiêu
thu tiền thuế nợ cho đội quản lý nợ, các đội tham gia thực hiện quy trình; Giao
nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý nợ.
Các đội tham gia thực hiện quy trình: Tham gia xây dựng chỉ tiêu thu tiền
thuế nợ; Giao nhiệm vụ thu tiền thuế nợ cho công chức thuộc đội quản lý.
1.2.2.2 Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ
Phân công quản lý nợ thuế: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản
lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau:
Đối với doanh nghiệp, phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh
nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo
loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và
theo các phương thức phù hợp khác.
Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN, phân
công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã,
thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ…


×