Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nợ thuế tại chi cục thuế thành phố phúc yên tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.74 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Luận văn “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành
phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
em, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, chính xác, tuân thủ đúng các nguyên tắc, quy định. Kết quả trình bày
trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
-

Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Các giảng viên trong Học viện
đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho bản thân em trong thời gian học tập
tại trường.

-

Ban lãnh đạo Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên - Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
đã tạo điều kiện về mặt thời gian và giúp đỡ em trong việc thu thập số liệu.
-

Đội Kiểm tra thuế - Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên đã giúp đỡ em

trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
-



Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Thao - Giảng viên trực
tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian công sức giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do điều kiện thời gian nghiên
cứu hạn hẹp nên luận văn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em mong
muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ......................................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về nợ thuế và quản lý nợ thuế.............................................................. 7
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nợ thuế............................................................ 7
1.1.2. Phân loại nợ thuế....................................................................................................... 11
1.1.3. Vai trò của quản lý nợ thuế................................................................................... 15
1.2. Quản lý nợ thuế.................................................................................................................... 16
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nợ thuế................................................................................. 16
1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế...................................................................................... 16
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nợ thuế............................................................ 21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ thuế............................................... 24
1.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của một số Chi cục Thuế và bài học

cho Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên.......................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc................................................................................................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Lập Thạch,
Vĩnh Phúc................................................................................................................................... 28
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế huyện Đô Lương,
Nghệ An....................................................................................................................................... 28
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên...........30


Tóm tắt chƣơng 1......................................................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC....................................................................................... 34
2.1. Khái quát về Chi cục Thuế Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc..............................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế thành phố Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................................................. 34
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên..........35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Phúc Yên............................................... 39
2.1.4. Bộ máy quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên....40
2.1.5. Đặc điểm, tình hình các doanh nghiệp do Chi cục Thuế thành phố
Phúc Yên quản lý.................................................................................................................... 42
2.2. Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................................................................ 43
2.2.1. Tình hình nợ thuế thành phố Phúc Yên giai đoạn 2017 - 2019.........43
2.2.2. Công tác lập kế hoạch thu nợ.............................................................................. 45
2.2.3. Công tác quản lý nợ và xử lý thu nợ............................................................... 47
2.3. Đánh giá quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.......................................................................................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả đã đạt được.................................................................................. 65
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu trong quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế

thành phố Phúc Yên............................................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế..................................................................................... 69
Tóm tắt chƣơng 2......................................................................................................................... 75
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ PHÚC YÊN TỈNH
VĨNH PHÚC.................................................................................................................................... 76
3.1. Định hƣớng và mục tiêu về quản lý nợ thuế..................................................... 76


3.1.1. Định hướng hoàn thiện quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố
Phúc Yên tới 2025.................................................................................................................. 76
3.1.2. Mục tiêu quản lý thu thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Phúc Yên............................................................................................................................................. 78
3.2.1. Hoàn thiện kế hoạch thu nợ tiền thuế............................................................. 78
3.2.2. Hoàn thiện công tác phân công công chức quản lý nợ.......................... 79
3.2.3. Hoàn thiện công tác phân loại, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế..............82
3.2.4. Hoàn thiện công tác xóa nợ tiền thuế, gia hạn nộp thuế.......................89
3.2.5. Hoàn thiện công tác xử lý tiền điều chỉnh và nợ khó thu.....................91
3.2.6. Giải pháp khác............................................................................................................ 94
3.3. Kiến nghị một số điều kiện thực hiện giải pháp........................................... 101
3.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc.................................................... 101
3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính....................................... 102
Tóm tắt chƣơng 3...................................................................................................................... 106
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC


Bộ Tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

CCNT

Cưỡng chế nợ thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng


KBNN

Kho bạc Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách Nhà nước



Quyết định

QLN

Quản lý nợ

TCT

Tổng cục Thuế

TCTD


Tổ chức tín dụng

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên .......... 39
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý nợ thuế Chi cục Thuế Phúc Yên .............. 40
Bảng biểu:
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện thu thuế và phí trên địa bàn thành phố Phúc
Yên giai đoạn từ năm 2017 - 2019 .................................................................. 43
Bảng 2.2: Kế hoạch thu nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 47
Bảng 2.3: Phân loại nợ thuế theo sắc thuế giai đoạn 2017 - 2019 .................. 50

Bảng 2.4: Phân loại nợ thuế theo tính chất nợ giai đoạn 2017 - 2019 ............ 52
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ

giai đoạn từ năm

2017 - 2019...................................................................................................... 55
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng biện pháp cưỡng chế

giai

đoạn từ năm 2017 - 2019 ................................................................................ 57
Bảng 2.7: Tình hình thực hiện thu nợ thuế bằng phương pháp trích tiền từ tài
khoản đối tượng bị cưỡng chế giai đoạn năm 2017 - 2019 ............................ 58
Bảng 2.8: Tổng hợp tình hình gia hạn nộp thuế và xóa nợ tiền thuế

giai đoạn

2017 – 2019..................................................................................................... 59
Bảng 2.9: Tình hình thu nợ giai đoạn 2017 - 2019 ......................................... 65
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện thu hồi nợ đọng thuế giai đoạn 2017 - 2019 ... 66
Bảng 2.11: Khả năng thu trong tổng số nợ thuế giai đoạn 2017 - 2019 ......... 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) do vậy để
hoàn thành được nhiệm vụ thu NSNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng
góp phần đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại và
đảm bảo nâng cao chất lượng an sinh xã hội, phúc lợi cho người dân. Để phấn
đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành thuế đã

không ngừng phấn đấu quyết liệt, vượt qua những khó khăn, xây dựng kế hoạch
và triển khai đồng bộ nhiều biện pháp quản lý nên đã huy động được nguồn thu
lớn, ổn định cho ngân sách. Đồng thời, ngành thuế tích cực tham gia và triển
khai kịp thời các chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp và người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh và tuân thủ
chính sách pháp luật thuế. Góp phần chung cho sự nghiệp phát triển của toàn
ngành thuế cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Thực tế trong thời gian công tác, nghiên cứu của tác giả cho thấy trong
công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý nợ (QLN) ở Chi cục
Thuế thành phố Phúc Yên cũng đã đạt được một số kết quả tích cực. Theo
Luật Doanh nghiệp sự ra đời của các doanh nghiệp mới có sự thông thoáng và
dễ dàng, do đó số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, ngành nghề kinh
doanh ngày càng đa dạng đã đem lại nguồn thu ngày càng lớn cho NSNN. Số
thu ngân sách của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên liên tục tăng, năm sau
cao hơn năm trước. Số tiền thu nợ qua các năm có tăng nhưng tỷ lệ thu hồi nợ
còn chưa cao dao động trong khoảng 65 - 85%. Tỷ lệ thu hồi nợ đọng có thay
đổi rõ rệt qua các năm, và luôn đảm bảo trên mức 50% đặc biệt năm 2018 đạt
đến 72,19% . Tuy nhiên trong quá trình triển khai, thực hiện công tác QLN
còn gặp phải không ít những khó khăn, vướng mắc và bất cập nên tình trạng
nợ đọng thuế ngày càng phức tạp, còn diễn ra ở nhiều lĩnh vực, sắc thuế gây
mất bình đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế dẫn đến làm thất thu cho NSNN.
1


Trước thực trạng đó, công tác quản lý nợ thuế tại thành phố Phúc Yên
nói riêng đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải có những biện pháp khả thi để
thực hiện tốt công tác này.
Nhận thức được tầm quan trọng và cần phải quan tâm đến vấn đề này,
do vậy tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố

Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Cũng như các nước trên thế giới, ở Việt Nam quản lý nợ thuế là một
mảng quan trọng của quản quản lý thuế được đề cập trong các văn bản pháp
luật như luật thuế và các văn bản hướng dẫn luật trên. Các nghiên cứu của các
tác giả độc lập hầu hết đều thực hiện dưới hình thức luận văn, cũng có một số
bài báo nhắc đến vấn đề này nhưng mới chỉ mang tính chất đề cập chứ chưa
nghiên cứu sâu.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nợ thuế tại các
đơn vị, cơ quan quản lý thuế, nhưng mỗi công trình nghiên cứu ở những khía
cạnh khác nhau, tại các địa phương khác nhau. Trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu đề tài, tôi đã có cơ hội tiếp cận, tham khảo một số công trình khoa
học tiêu biểu có liên quan đến đề tài như:
“Nhận diện các hành vi gian lận thuế” của nhóm tác giả: PGS.TS Lê
Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến (Tạp chí Tài chính số 9-2013);
“Quản lý nợ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội” của Nguyễn Thùy
Linh, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng năm 2018, Học viện Hành chính
Quốc gia, Hà Nội. Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về khái
niệm nợ thuế, nội dung, các nhân tố ảnh hướng đến quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý lý, đôn đốc thu nợ. Luận
văn cũng đã tập trung phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế
và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó

2


để luận văn đưa ra những định hướng, mục tiêu và các giải pháp tăng cường
quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
“Nâng cao hiệu quả công tác QLN&CCNT ở nước ta hiện nay” của Đỗ
Hoàng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính đã trình bày lý

luận về khái niệm, các cách phân loại nợ, những tiêu chí đánh giá hiệu quả
của công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế để từ đó nhìn nhận công tác quản
lý và cưỡng chế nợ thuế là một chức năng quan trọng trong công tác quản lý
thuế. Nghiên cứu kinh nghiệm công tác quản lý thuế và cưỡng chế nợ thuế
của một số nước trên thế giới gắn với mục tiêu và yêu cầu của công tác quản
lý và cưỡng chế nợ thuế để có thể nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn nước ta.
“Hiệu lực công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hà Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Luận văn năm 2015 Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi của người
nộp thuế để làm cơ sở cho những cải thiện công tác quản lý nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế của Nhà nước.
“Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế Vĩnh Phúc” của
Hoàng Văn Hải, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh năm 2014, Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn tổng
hợp những lý luận về công tác quản lý thu thuế, quản lý nợ thuế. Từ cơ sở đó,
tác giả tìm hiểu, tổng kết lại những ưu điểm và hạn chế của công tác quản lý
nợ thuế và cưỡng chế thuế tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn đề xuất
nhiều giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Vì vậy, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo về những nét tương
đồng của doanh nghiệp ở các khu vực trong tỉnh Vĩnh Phúc.
“Tìm lời giải cho bài toán nợ thuế ở Việt Nam” của nhóm tác giả Lê
Minh Trường, Lê Minh Thắng (2012), bài báo đã đưa ra các nguyên nhân và
giải pháp về tình trạng nợ thuế. Tuy nhiên, bài báo chỉ đưa ra các giải pháp
chung chung, chưa đi sâu vào nghiên cứu và các giải pháp cụ thể.
3


Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về nợ thuế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phúc

Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn cần tập trung giải quyết các
vấn đề:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế.

Phân tích được thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Phúc Yên giai

-

đoạn 2017 - 2019, từ đó xác định được những kết quả và hạn chế trong quản
lý nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên.
-

Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi cục

Thuế thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nợ thuế của Chi cục
Thuế thành phố Phúc Yên theo Quy trình Quản lý nợ thuế.

-


Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nợ thuế đối với các
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế TP Phúc Yên.

-

Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2017 - 2019, số sơ
cấp thu thập trong tháng 2/2020 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm
2025.

4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng trên cơ sở
phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nợ thuế trên địa bàn TP Phúc Yên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh
đối với các số liệu thu thập được để thấy được những thành tựu cũng như hạn
chế của công tác quản lý nợ tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên.
Phương pháp phân tích, tổng hợp sẽ được dùng trong tổng hợp số liệu
tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên qua các năm cũng tổng hợp, phân tích
các khoản nợ của các doanh nghiệp nợ thuế.
Từ đó, thống kê so sánh để đưa ra số liệu cuối kỳ, so sánh số liệu qua
các năm từ đó cho ra những phân tích, đánh giá cụ thể nhất, thuyết phục nhất,
căn cứ vào đó, luận văn sẽ đưa ra những giải pháp và kiến nghị xác thực nhất,
đảm bảo đạt hiệu quả nghiên cứu.
Số liệu trong luận văn là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục
Thuế thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc để phân tích thực trạng nợ thuế giai

đoạn 2017 - 2019 và quản lý nợ thuế của Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
công tác quản lý nợ thuế, luận giải những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý nợ thuế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý

nghĩa thực tiễn của luận văn nằm ở vấn đề phân tích và đánh giá được thực
trạng công tác quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế TP Phúc Yên - tỉnh

5


Vĩnh Phúc. Căn cứ trên những phân tích đó và nhìn nhận thực tiễn khách quan
của ngành thuế Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng
cao công tác nợ tại Chi cục Thuế thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Đứng
trước tình hình hiện nay có nhiều khó khăn trong công tác quản lý nợ thuế,
việc đưa ra những đánh giá về thực trạng và những giải pháp kèm theo là điều
rất cần thiết đối với ngành thuế Vĩnh Phúc và có ý nghĩa thực tiễn đối với đơn
vị nghiên cứu của luận văn.
7.

Kết cấu luận văn


Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Chi cục Thuế thành phố
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Chi
cục Thuế thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
1.1. Tổng quan về nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.1.1. Một số khái niệm liên quan về nợ thuế
1.1.1.1. Thuế
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước
đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung.
Xét về bản chất, thuế là một hình thức Nhà nước tái phân phối thu nhập
do doanh nghiệp và dân chúng sáng tạo, hình thành nên thu NSNN. Xét về
hiện tượng, thuế là quá trình chuyển dịch một chiều thu nhập từ khu vực tư
vào khu vực công, biến một phần chi tiêu riêng vì lợi ích chung.
1.1.1.2. Nợ thuế
Nợ thuế là khoản tiền thuế theo quy định của pháp luật thuế nhưng
người nộp thuế (NNT) không nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN.
Một trong những đặc trưng quan trọng của thuế là mang tính pháp lý
cao. Mỗi khoản thuế phát sinh được xác định trên cơ sở thu nhập của NNT và
sẽ trở thành một khoản nộp bắt buộc mà NNT phải có nghĩa vụ chuyển giao
cho Nhà nước. Vì thuế mang tính chất bắt buộc và lại mang đặc điểm không
hoàn trả trực tiếp.
Nợ thuế là hiện tượng NNT không nộp đầy đủ và đúng hạn số thuế phải

nộp vào NSNN theo quy định của pháp luật về thuế. Có thể hiểu nợ thuế ở
khía cạnh đầy đủ hơn là tiền nợ thuế như sau:
Tiền nợ thuế là khoản tiền được xác định là phải nộp NSNN đúng theo
quy định của pháp luật nhưng hiện nay vẫn chưa được hoàn thiện và còn tồn
đọng ở những đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nộp khoản thuế này cho các
cơ quan Nhà nước.

7


Theo Quy trình Quản lý nợ thuế ban hành kèm theo Quyết định số:
1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
Tiền thuế nợ: là các khoản tiền nợ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
đất; thu từ tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ
quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế)
nhưng đã hết thời hạn quy định mà NNT chưa nộp vào NSNN. [16, tr. 2]
Ngƣời nợ thuế: là NNT có khoản tiền thuế nợ đã quá hạn nộp nhưng
vẫn chưa nộp vào NSNN theo quy định. [16, tr. 2]
Khoản nợ: là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu
phát sinh tiền thuế nợ [16, tr. 2]. Khái niệm này cho biết cơ quan quản lý thuế
phải theo dõi, đôn đốc thu số thuế nợ của những NNT nào, với những khoản
thuế gì.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ: là khoảng thời gian liên tục
tính theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó
được nộp vào NSNN, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. [16, tr. 2]
Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ: là ngày khoản
nợ được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ,
miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác. [16, tr. 2]

Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nợ. Nợ thuế luôn
gắn với một yếu tố quan trọng là thời gian nợ. Rõ ràng, xét trên bình diện tổng
thể, không kể những trường hợp đặc biệt, với cơ quan thuế (CQT) việc nợ
thuế càng ít và càng ngắn thì càng tốt. Với những khoản nợ quá hạn, tuổi nợ
càng dài thì Nhà nước càng thiệt và mức độ rủi ro trong thu hồi nợ càng cao.
Do vậy, khái niệm này là một tiêu chí rất cần quan tâm trong quản lý nợ

8


thuế, và có thể coi nó là một trong những tiêu chí không thể không sử dụng
trong phân loại nợ thuế. [9, tr. 286]
Mức nợ là số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng
nhất định. Như vậy, mức nợ phản ánh độ lớn của khoản nợ ở những quãng
phân loại nhất định. Một khoản nợ ở mức nợ lớn là khoản nợ cần quan tâm xử
lý nhiều hơn với những khoản nợ ở mức nhỏ. [9, tr. 286]
Trong thực tế công tác quản lý thuế của CQT hiện nay, mỗi một khoản
nợ thường sẽ có các nguồn gốc phát sinh khác nhau, có những khoản nợ do
NNT tự kê khai, NNT chậm nộp, hoặc cũng có những khoản nợ do cơ quan có
thẩm quyền ấn định, bị phạt, truy thu hoặc các khoản nợ thuế có nguồn gốc
phát sinh từ các dự án vay vốn hợp tác với nước ngoài, viện trợ không hoàn
lại... Để công tác quản lý thuế được đảm bảo Bộ Tài chính cũng đã ban hành
danh mục, mục lục NSNN để NNT tự kê khai, nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ
quan thuế có thể quản lý đầy đủ các khoản thuế phát sinh được rõ ràng.
1.1.1.3. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế * Khái niệm
Quản lý thuế là lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành
chính Nhà nước, được hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động
đóng thuế của NNT. Quản lý thuế quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ

thuế được tập trung, chính xác, kịp thời, thường xuyên và ổn định vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt tình hình nợ thuế và các
khoản thu khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số
thuế nợ của NNT [9, tr. 285].
Quản lý nợ thuế là hoạt động của CQT và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ thuế, tổ
chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào NSNN đầy đủ, đúng quy định.

9


Cưỡng chế nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và các cơ quan bảo
vệ pháp luật trong việc áp dụng các biện pháp buộc người nộp thuế phải thực
hiện nghĩa vụ thuế [9, tr. 286].
Để đảm bảo mục tiêu buộc NNT phải tuân thủ quyết định hành chính
thuế, công tác CCNT có nội dung cơ bản là thông báo cho NNT biết trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu
không thực hiện nghĩa vụ thuế. Đồng thời, bằng các biện pháp cưỡng chế như
dừng hóa đơn, đình chỉ hoạt động kinh doanh… để buộc NNT phải thực hiện
nghĩa vụ thuế hoặc cưỡng chế chuyển tài sản do NNT đang nắm giữ hoặc tài
sản của NNT do bên thứ ba nắm giữ vào tay nhà nước để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thuế của NNT.
* Mục tiêu
Thứ nhất, đảm bảo thu hồi nợ
Thu hồi nợ là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý nợ thuế
chống thất thu cho NSNN, một trong những biện pháp tăng thu bù đắp sự
thiếu hụt ngân sách đó là dựa vào việc thu hồi các khoản thuế nợ đọng, hạn
chế tối đa các khoản thuế phát sinh, thông qua việc kiểm tra, rà soát, phân loại
nợ thuế giúp chống thất thu cho NSNN.
Thứ hai, đảm bảo thực thi hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật

về thu nợ thuế nói riêng. Song đồng thời cũng đảm bảo tính pháp luật của cơ
quan nhà nước trong thực thi công vụ đối với các doanh nghiệp (DN) có hành
vi

nợ đọng thuế, dây dưa, chây ì, lạm dụng tiền thuế để phục vụ cho mục đích
cá nhân.
Thứ ba, đảm bảo thực hiện thu ngân sách cho Nhà nước
NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của đất nước.
Do vậy mà, đảm bảo thực hiện kế hoạch thu NSNN là mục tiêu quan trọng
của quản lý thuế. Mục tiêu cơ bản của công tác thu thuế là thu đúng, thu đủ,
tăng nguồn thu cho NSNN.
10


1.1.2. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác
nhau theo những tiêu thức nhất định. Phân loại nợ thuế là phương pháp quan
trọng giúp CQT nắm bắt nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản thuế
nợ, qua đó có thể áp dụng các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả. Việc
phân loại nợ thuế dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào thời gian nợ
Căn cứ vào tiêu thức này, nợ thuế được chia thành nợ trong hạn và nợ
quá hạn:
-

Nợ trong hạn

Nợ thuộc nhóm này bao gồm các khoản nợ thuế vẫn còn trong thời hạn
nộp thuế. Chẳng hạn như, nợ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong thời gian ân hạn thuế. Ngoài ra, còn có nợ thuế trong hạn do được gia

hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với khoản nợ thuế
trong hạn thì việc nợ thuế là đương nhiên, không phải là vấn đề đáng lo ngại
trong quản lý thuế. Tuy nhiên, nợ thuế trong hạn cũng cần theo dõi để nắm
bắt, đôn đốc thu nộp kịp thời khi đến thời hạn nộp thuế. [9, tr. 289]
-

Nợ quá hạn

Nợ trong nhóm này được phân loại như các khoản nợ thông thường
theo tiêu thức phân loại theo khả năng thu hồi nợ. Có nghĩa là những khoản
nợ đến hạn trả theo quy định của pháp luật hoặc theo thông báo hoặc được ghi
trên quyết định của CQT đến hạn nộp mà chưa nộp thì được coi là nợ quá hạn.
Tùy theo yêu cầu quản lý, nợ quá hạn có thể được phân loại chi tiết hơn nữa
theo mức độ quá hạn có thể có biện pháp quản lý và đôn đốc thu hồi nợ thuế
phù hợp. [9, tr. 290]
*

Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ

Căn cứ vào khả năng thu hồi tiền nợ thuế dựa trên những thông tin về
NNT, nợ thuế được phân loại thành:
11


-

Nợ khó thu: bao gồm các trường hợp sau

Tiền thuế nợ của NNT được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng
lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ. [16, tr. 3]

Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ
của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ
bản án hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp
thuế. [16, tr. 3]
Tiền thuế nợ của NNT không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa
điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến CQT đề nghị chấm dứt
hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; CQT đã
kiểm tra, xác định NNT không còn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả trường
hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp.
Tiền thuế nợ của NNT đã giải thể: là số tiền nợ NNT đã thông qua
quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ
thuế theo quy định của pháp luật. [16, tr. 3]
Tiền thuế nợ của NNT mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế nợ của
người nợ thuế đã có Quyết định Phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ
theo quy định của pháp luật. [16, tr. 3]
Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, không thuộc
nhóm nêu trên, CQT đã áp dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng
là thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và
hoạt động, Giấy phép hành nghề (theo quy định tại Luật Quản lý thuế) nhưng
vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.
Đối với những khoản nợ thuế rơi vào nhóm nợ này thì việc thu nợ sẽ gặp
nhiều khó khăn do NNT thường không có tiền trả nợ thuế hoặc không tìm được
chủ DN, khi đó CQT sẽ phải phụ thuộc vào kết quả xử lý của cơ quan có

12


thẩm quyền khác và không chủ động được trong việc đưa ra các biện pháp thu
nợ kịp thời.

-

Tiền thuế nợ đến 90 ngày

Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng NNT chưa
nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ
xử lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày;
bao gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
-

Tiền thuế nợ trên 90 ngày

Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng NNT chưa nộp
vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý,
tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày, bao
gồm cả tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. CQT thực hiện cưỡng chế
nợ thuế đối với nhóm tiền thuế nợ này.
-

Nhóm tiền thuế nợ chờ xử lý: bao gồm các trường hợp sau:

Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại CQT để được xử lý miễn, giảm theo quy định của pháp
luật về thuế.
Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của NNT đang được CQT xử
lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế.
Xử lý xóa nợ: là số tiền thuế nợ của NNT đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xóa nợ theo quy định của pháp
luật về thuế.

Xử lý bù trù các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số
tiền thuế nợ của NNT đã gửi hồ sơ và CQT đang làm thủ tục hoàn thuế tại
CQT hoặc đang được CQT thực hiện thủ tục lập Quyết định Hoàn thuế kiêm
bù trừ thu NSNN.

13


-

Tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh

Là số tiền thuế đã nộp vào NSNN nhưng CQT đang làm thủ tục điều
chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:
Tiền thuế chờ điểu chỉnh do sai sót:
+

NNT ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN.

Các sai sót của Kho bạc Nhà nước (KBNN), Ngân hàng thương mại (NHTM).

+
+

Các sai sót của CQT: Nhập sai dữ liệu về số thuế phải nộp hoặc đã nộp
NSNN; NNT kê khai thuế với CQT nơi đóng trụ sở chính, đã tạm nộp tại
các CQT quản lý các chi nhánh nhưng CQT nơi đóng trụ sở chính chưa
nhận được chứng từ nộp thuế.
Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ KBNN, NHTM sang CQT không thực hiện đúng quy

định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được sau thời gian thất lạc do
NNT hoặc KBNN, ngân hàng cung cấp, chứng từ do công chức thuế hoặc ủy
nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện các thủ tục nộp tiền vào
NSNN. [16, tr. 4]
Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực
hiện các thủ tục nộp NSNN nhưng đang chờ cơ quan có thẩm quyền làm thủ
tục ghi thu, ghi chi vào NSNN hoặc số tiền được cơ quan có thẩm quyền thực
hiện thủ tục ghi thu - ghi chi, theo định kỳ (tháng, quý, năm). [16, tr. 4]
Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ghi
nhận/ cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ
[16, tr. 4].
Tiền thuế không tính tiền chậm nộp: là số tiền nợ của NNT đã được
CQT ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp. [16, tr. 4]

14


1.1.3. Vai trò của quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo thu
đúng, thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN, đảm bảo sự bình đẳng trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Sự cần thiết
của quản lý nợ thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, quản lý nợ thuế đảm bảo số thu cho NSNN. Quản lý nợ thuế
là chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý theo chức năng. Quản lý nợ
thuế cùng với các khâu còn lại trong mô hình quản lý theo chức năng đảm bảo
thực hiện mục đích huy động số thu cho NSNN. Quản lý nợ thuế đảm bảo
theo dõi được tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT, đảm bảo NNT nộp các
khoản thuế theo quy định của pháp luật đầy đủ, kịp thời vào NSNN, qua đó
đảm bảo số thu cho NSNN, chống thất thu NSNN.
Thứ hai, quản lý nợ thuế đảm bảo công bằng giữa NNT với nhau. Nộp

thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của NNT. Việc một số NNT không nộp đầy đủ,
kịp thời số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật vào NSNN không
chỉ làm giảm tính hiệu lực của hệ thống thuế, gây thất thu cho NSNN mà còn
tạo sự bất bình đẳng giữa những NNT với nhau, đảm bảo NNT cùng phát sinh
nghĩa vụ thuế thì đều phải nộp tiền vào NSNN.
Thứ ba, quản lý nợ thuế là yêu cầu cần thiết để tăng cường kỷ luật thuế.
Một trong những đặc điểm cơ bản của thuế là tính chất bắt buộc cao, được
đảm bảo thực thi quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn
một bộ phận không nhỏ NNT ý thức chấp hành chưa cao, cố tình dây dưa,
chây ì, chiếm dụng tiền thuế. Thực tế này một phần xuất phát từ những quy
định không chặt chẽ, những kẽ hở còn tồn tại trong các quy định hiện hành để
các đối tượng có thể lợi dụng. Tuy nhiên, nguyên nhân chính vẫn là do ý thức
tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao, chưa nhận thức được ý nghĩa to lớn của
việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.

15


1.2. Quản lý nợ thuế
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nợ thuế
Phân công quản lý nợ thuế cho công chức thực hiện theo quy trình
nguyên tắc như sau:
-

Đối với DN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc
bộ phận hoặc tham gia thực hiện quy trình theo loại hình DN,
sắc thuế, ngành nghề, địa bàn và theo các phương thức phù hợp khác.
-

Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý


thuế thu nhập cá nhân (TNCN), quản lý các khoản thu từ đất…) có trách
nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế
qua thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế. Đồng thời, thông báo
cho bộ phận quản lý nợ thuế ngay sau khi ban hành quyết định xử lý vi phạm
về thuế (bản sao) để tổ chức xác minh thông tin và thực hiện cưỡng chế khi
trường hợp này quá thời hạn ghi trên quyết định mà NNT chưa nộp.
-

Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra
thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất…): đôn đốc các khoản
tiền thuế nợ đã quá hạn nộp từ 1 đến 90 ngày. Trường hợp đã quá hạn 60 ngày
trở lên thì thông báo cho bộ phận quản lý nợ thuế tổ chức xác minh thông tin
để thực hiện cưỡng chế khi các khoản tiền thuế nợ này quá thời hạn nộp từ
ngày thứ 91.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ thuế
1.2.2.1. Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
Là quá trình bộ phận quản lý nợ thuế thực hiện tham mưu lãnh đạo Chi cục
Thuế xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế cho các bộ phận trong Chi cục Thuế việc
xây dựng kế hoạch thu nợ tiền thuế được thực hiện theo 4 bước sau đây:

Bước 1: Xác định số tiền thuế nợ: Bộ phận quản lý nợ thuế của Chi cục
Thuế thực hiện xác định các khoản thuế nợ và chỉ tiêu thu nợ năm thực

16


hiện, thời gian xác định là tháng 11 hàng năm bao gồm việc xác định các chỉ
tiêu thực hiện đến thời điểm lập chỉ tiêu thu nợ và dự kiến tình hình thu nợ
thuế dựa trên căn cứ số nợ thuế tại thời điểm 30 tháng 10 hàng năm, phân

tích, dự báo số thuế nợ các tháng cuối năm và đánh giá khả năng thu nợ thuế
trong năm và dự kiến số thuế thu nợ năm thực hiện.
Bước 2: Lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế hoạch: Khi xác định được
số tiền nợ, chỉ tiêu thu nợ Cục Thuế hướng dẫn hàng năm làm cơ sở phân tích,
dự báo tình hình kinh tế trên địa bàn, các chính sách về quản lý nợ thuế mới
ban hành, để từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu thu tiền thuế nợ
đã xác định.
Bước 3: Xác định các phương án thu nợ tiền thuế: Sau khi xác định rõ
số tiền thuế nợ và chỉ tiêu thu nợ tiền thuế, bộ phận quản lý nợ thuế xác định
các phương án thu nợ tiền thuế cụ thể đối với các khoản nợ, giao chỉ tiêu thu
nợ cho cán bộ QLN và các đội tham gia thực hiện Quy trình Quản lý nợ thuế.
Bước 4: Báo cáo kế hoạch và trình phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Khi
lập xong chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Chi cục Thuế gửi báo cáo về Cục Thuế tỉnh
trước ngày 05/12. Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế báo cáo, Tổng
cục Thuế phê duyệt kế hoạch thu tiền thuế nợ giao cho Cục Thuế chậm nhất là
ngày 31/12 hàng năm. Theo đó, Cục Thuế căn cứ vào kế hoạch thu nợ do Tổng
cục Thuế giao và kết quả đã tổng hợp, giao kế hoạch thu nợ tiền thuế cho các
phòng quản lý nợ thuế, các phòng tham gia quy trình, các Chi cục Thuế chậm
nhật là ngày 31/01 năm tiếp theo và báo cáo kết quả về Tổng cục Thuế.

1.2.2.2. Thực hiện đôn đốc và xử lý thu nợ
thuế a. Phân công công chức quản lý nợ thuế
Phân công công việc quản lý nợ thuế cho công chức thuộc bộ phận
quản lý nợ thuế theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn
hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác.

17


Hàng tháng, sau ngày khoá sổ thuế 01 ngày làm việc, đội trưởng đội

tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm: Đôn đốc, nhắc nhở công chức
quản lý nợ thuế thực hiện quy trình; Đối với NNT mới phát sinh tiền thuế nợ,
thực hiện phân công; Nếu có thay đổi trong tháng về tình hình công chức (như
nghỉ ốm, thuyên chuyển công tác hoặc thực hiện luân chuyển công việc) thực
hiện phân công lại việc quản lý NNT: công chức phải bàn giao đầy đủ hồ sơ
của NNT đã được phân công cho công chức mới tiếp nhận và phải có biên bản
xác nhận của lãnh đạo đội.
b. Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế
Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ theo quy định của Tổng cục Thuế, công
chức QLN thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ thuế còn nợ
thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này theo nguyên nhân,
tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ. Công chức thực hiện việc phân
loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc phân loại nợ.

Sau khi phân loại nợ, công chức quản lý nợ thuế cập nhật kết quả phân
loại nợ vào Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng
hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ phận.
Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của CQT, công chức quản lý nợ
thuế phải tiến hành lập và mở Sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để
ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê
khai, kế toán thuế chuyển sang.
Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho từng người nợ thuế. Công
chức quản lý nợ thuế phải cập nhật đầy đủ, kịp thời kết quả thực hiện công tác
quản lý thu nợ thuế vào Sổ theo dõi nợ thuế ngay khi có các hoạt động liên
quan đến công tác thu nợ thuế.
Sổ theo dõi nợ thuế được lập theo từng tháng. Hàng tháng vào ngày làm
việc cuối cùng của tháng, căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế, công chức quản lý

18



×