Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý công tác thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.4 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HÀ ĐĂNG TRINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HÀ ĐĂNG TRINH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÍCH HỒNG

THÁI NGUYÊN - 2022




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh và chưa
từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.

Tác giả luận văn

Đỗ Hà Đăng Trinh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu mặc dù gặp nhiều khó khăn, song tơi đã
nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo, lãnh đạo cơ quan,
bạn bè, đồng nghiệp, các đơn vị liên quan và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để
tơi hồn thành luận văn này.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ giáo
Tiến sĩ Nguyễn Bích Hồng, giảng viên Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình hướng dẫn đầy trách nhiệm, chỉ bảo,
tham gia góp ý kiến quý báu, giúp đỡ, động viên tôi khắc phục, vượt qua khó khăn
trong q trình nghiên cứu để tơi hồn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cùng tồn thể cán bộ, cơng chức, viên chức BHXH
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu; trân trọng cảm ơn tới các cơ quan, đơn vị đã cộng tác
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thông tin, dữ liệu, nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè,

đồng nghiệp đã ln động viên, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi yên
tâm học tập và nghiên cứu.
Bắc Ninh, ngày tháng

năm 2021

Đỗ Hà Đăng Trinh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ....................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ............. 4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ........................................................................................................................... 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh ............................... 4
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thu BHXH và quản lý thu BHXH ............................. 6
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc

doanh ......................................................................................................................... 13
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .......... 15
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ......................................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH khối doanh
nghiệp ngoài quốc doanh .......................................................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phương ............................... 27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu BHXH đối với thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 30


iv
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 36
2.3.1. Chỉ tiêu về kết quả thu .................................................................................... 36
2.3.2. Chỉ tiêu về quản lý thu .................................................................................... 37
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

CỦA

DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ
SƠN, TỈNH BẮC NINH ........................................................................................ 38
3.1. Khái quát về Bảo hiểm Xã hội thị xã Từ Sơn .................................................... 38
3.1.1. Khái quát về Bảo hiểm Xã hội thị xã Từ Sơn ................................................. 38
3.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội tới quản lý thu

BHXH thị xã Từ Sơn. ............................................................................................... 43
3.1.3. Kết quả thu BHXH của DNNQD trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2018 - 2020 ................................................................................................ 44
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.............................................................................. 50
3.2.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH .................................................................... 50
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thị xã Từ Sơn ......................................................................................... 57
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra BHXH .............................................................................. 63
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn ........................................................... 67
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 67
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 70
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của công tác quản lý
thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn ...... 77


v
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 77
3.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 79
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH................................................................................... 83
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................... 83
4.1.1. Phương hướng tăng cường quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh .................................................................................................................... 83
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................................ 85
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH khối doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh...................................................... 87
4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch quản lý thu BHXH .................................... 87
4.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thu BHXH ........................................................ 89
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác quản lý thu BHXH ............ 91
4.2.4. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 93
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 98
4.3.1. Đối với BHXH Việt Nam................................................................................ 98
4.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .............................................. 99
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 103
PHỤ LỤC 01 .......................................................................................................... 105
PHỤ LỤC 02 .......................................................................................................... 108
PHỤ LỤC 03 .......................................................................................................... 110


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ-BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp

CP

Chính Phủ

CP

Cổ phần

CT

Chỉ thị

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp


DNNQD

Doanh nghiệp ngồi quốc doanh

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐLĐ, HĐLV

Hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc

ISO

International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)

ILO

International Labour Organization
(Tổ chức Lao động Quốc tế)



Nghị Định


NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCCB

Tổ chức cán bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang đo Likert ........................................................................................34
Bảng 3.1: Kết quả thu BHXH của DNNQD trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn
2018 - 2020 ..............................................................................................45
Bảng 3.2: Kết quả thu BHXH khối DNNQD trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn
2018 - 2020 ..............................................................................................47
Bảng 3.3: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH khối DNNQD ..............................47
Bảng 3.4: Số nợ BHXH khối DNNQD thị xã Từ Sơn giai đoạn 2018 - 2020 ..........49
Bảng 3.5: Tỷ lệ DNNQD tham gia BHXH trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2018
- 2020 .......................................................................................................52
Bảng 3.6: Tỷ lệ người lao động (NLĐ) làm việc tại các DNNQD tham gia BHXH
trên địa bàn thị xã Từ Sơn giai đoạn 2018 - 2020 ...................................52
Bảng 3.7: Mức đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ ..................................................53
Bảng 3.8: Mức tiền lương đóng BHXH khối DNNQD thị xã Từ Sơn giai đoạn 2018
- 2020 .......................................................................................................55
Bảng 3.9: Kết quả khảo sát về lập dự toán thu BHXH .............................................56
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý thu BHXH về tổ chức thu, nộp BHXH
.................................................................................................................61
Bảng 3.11: Số lần thanh tra, kiểm tra các DNNQD của BHXH thị xã Từ Sơn .......64
Bảng 3.12: Kết quả thanh tra, kiểm tra của BHXH thị xã Từ Sơn ...........................65
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát DNNQD và NLĐ về mức độ hiểu biết chính sách
BHXH ......................................................................................................70
Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát về cơng tác tun truyền chính
sách trên địa bàn thị xã Từ Sơn ...............................................................72



viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Bảo hiểm xã hội thị xã Từ Sơn ............................ 41

Hình
Hình 1.1: Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT đối với NLĐ .................................................. 18
Hình 3.1. Quy trình thu BHXH ................................................................................. 59


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều giai đoạn hình thành và phát triển, Bảo hiểm xã hội đã trở
thành trụ cột quan trọng trong hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam và các
nước trên thế giới. Bảo hiểm xã hội vừa mang tính nhân văn, tính xã hội, tính cộng
đồng, là sự tương trợ giúp đỡ nhau giữa người khoẻ giúp người yếu, người trẻ giúp
người già, người có thu nhập giúp người bị mất thu nhập... nhằm giảm bớt những
bất bình đẳng xã hội, bảo đảm cuộc sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội và hướng tới mục tiêu cao nhất là vì cuộc sống tốt đẹp của cả cộng
đồng. Chính vì vậy, cơng tác tổ chức, quản lý thực hiện Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là
quản lý thu BHXH càng cần được các cấp, các ngành quan tâm vì đây là một nội
dung quan trọng trong q trình thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương
sống của ngành BHXH. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo
cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Trong thời gian qua, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng.
Đến nay, tất cả những NLĐ trong các ngành nghề, lĩnh vực đều có quyền được
tham gia BHXH. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thì khối doanh nghiệp
ngồi quốc doanh (DNNQD) đang ngày càng phát triển về số lượng doanh nghiệp

và số lao động. Các DNNQD trở thành đối tượng chiếm tỷ trọng lớn và là khối có
tiềm năng thu tốt nhất cho BHXH do đó nó cũng trở thành một trong những đối
tượng được quan tâm hàng đầu trong công tác quản lý thu BHXH.
Trong những năm qua, thị xã Từ Sơn đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý
thu BHXH đối với các DNNQD. Kết quả đã đem lại nhiều khả quan trong việc mở
rộng đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên, số đơn vị và số lao động tham gia
BHXH vẫn cịn thấp, chưa tương xứng tiềm năng, tình trạng nợ đọng, chiếm dụng
quỹ BHXH vẫn diễn ra thường xun, tỷ lệ hồn thành kế hoạch thu cịn thấp, bộ
máy tổ chức thu nộp BHXH chưa thực sự hiệu quả, cơng tác thanh kiểm tra đơi khi
mang tính hình thức, chồng chéo, trùng lắp giữa các đơn vị,….
Để phát triển và mở rộng đối tượng cũng như giảm tình trạng nợ đọng
BHXH ở khu vực này cần phải có những biện pháp và cách quản lý thích hợp hơn


2
sao cho phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã
lựa chọn đề tài: “Quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Từ Sơn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên địa
bàn thị xã Từ Sơn. Phân tích những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong công tác quản lý thu BHXH
đối với DNNQD trên địa bàn thị xã.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH đối với các
DNNQD trên địa bàn thị xã.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH đối với các DNNQD trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BHXH thị xã Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng
quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên địa bàn thị xã Từ Sơn được thu thập từ
năm 2018 đến năm 2020; .
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng
quản lý thu BHXH đối với DNNQD như: công tác lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc
đối với DNNQD, quá trình tổ chức thu BHXH bắt buộc đối với DNNQD, công tác


3
thanh tra, kiểm tra BHXH… trên địa bàn thị xã Từ Sơn. Từ đó đánh giá và đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên địa bàn.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học nhằm hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận về quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH đối với
các DNNQD trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
Luận văn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
BHXH đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho BHXH thị xã Từ Sơn trong quản lý
thu BHXH đối với các DNNQD. Đây cũng là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên cao học và cho các cơng trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên địa bàn thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH đối với DNNQD trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Hiện nay, chưa có một Luật nào tại Việt Nam đưa ra khái niệm về doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hay doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tuy nhiên, căn cứ vào
các khái niệm về doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi
phối của nhà nước được Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà nước đã
quy định, có thể hiểu rõ về doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Theo Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2020:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích kinh doanh”
“Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều

88 của Luật Doanh nghiệp”
Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH11 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003
“Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp
mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó”,
“Doanh nghiệp có một phần vốn của Nhà nước là doanh nghiệp mà phần
vốn góp của Nhà nước trong vốn điều lệ chiếm từ 50% trở xuống.”
Từ các khái niệm trên được Luật Doanh nghiệp và Luật Doanh nghiệp Nhà
nước quy định, doanh nghiệp ngồi quốc doanh có thể được hiểu là:


5
“Doanh nghiệp ngồi quốc doanh là hình thức doanh nghiệp không thuộc sở
hữu nhà nước, trừ khối hợp tác xã; toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu
tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản
xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn
quyền quyết định phương thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế mà không chịu sự chi phối nào từ các quyết định của Nhà nước hay cơ
quan quản lý.”
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Các DNNQD thường có các đặc điểm chung dưới đây:
Một là, mục tiêu lớn nhất của tất cả các DNNQD là lợi nhuận. Vì vậy, các
doanh nghiệp này rất nhanh nhạy trong tìm hiểu đầu tư và có thể sẵn sàng bằng bất
cứ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất
táo bạo và mạo hiểm. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thường pháp luật
kể cả trốn thuế, trốn đóng BHXH bắt buộc cho người lao động..., gây thiệt hại cho
chính người lao động và gây hậu quả cho xã hội.
Hai là, đối tượng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về
mặt quy mơ cịn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ

cơng nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp, ảnh hưởng đến tài chính doanh
nghiệp và ln nợ đọng BHXH... Đối tượng kinh doanh lớn lại trải trên diện rộng ở
khắp các địa phương làm cho việc quản lý đối tượng thêm phức tạp, từ đó việc luân
chuyển NLĐ từ các cơ sở kinh doanh dẫn đến việc chuyển đổi và đóng bảo hiểm
cho NLĐ. Có thể thiếu hoặc khơng thực hiện đóng BHXH gây khó khăn cho quá
trình thu và ảnh hưởng đến quỹ BHXH
Ba là, DNNQD có mơ hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng
động và nhạy bén, là khu vực chiếm phần đông trong nền kinh tế song quy mô nhỏ
do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự biến
động của thị trường và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời trong
các doanh nghiệp số lượng lao động ít và thường đảm nhận chức vụ theo kiểu đa
năng giúp cho chi phí nhân cơng thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩm
cung cấp cho thị trường trong nước nhưng do quy mô quá nhỏ bé dẫn đến khó cạnh
tranh được trên thị trường quốc tế. (Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14)


6
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thu BHXH và quản lý thu BHXH
1.1.2.1. Bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm
Bảo hiểm và Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã hình thành từ rất sớm trong lịch
sử phát triển của xã hội loài người. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực
hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng
nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội (ASXH). Có nhiều khái niệm
về BHXH tuy nhiên chưa có khái niệm thống nhất bởi lẽ, BHXH là đối tượng
nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý...
Theo Luật Bảo hiểm Xã hội của Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.” Quan điểm này đã phản ánh đầy đủ 2

mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội, thể hiện đúng bản chất của BHXH.
b. Chức năng của BHXH
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động đặc
trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó trong
một hệ thống tổ chức hoạt động thuộc phạm vi nhất định trong xã hội. Do vậy, về
tổng quát, (Theo Nghị định 89/2020/NĐ-CP, ngày 04/8/2020 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam) BHXH có những chức năng sau:
- Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ.
Bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi NLĐ rơi vào
các trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập như ốm đau, tại nạn lao động, mắc bệnh
nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết và hội tụ các điều
kiện theo quy định. Sở dĩ như vậy là vì quan hệ giữa BHXH và người tham gia
BHXH là quan hệ có đóng có hưởng, và là mối quan hệ giữa hết sức chặt chẽ. Quan
hệ này phát sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài chính BHXH. Quan hệ đó diễn
ra giữa 3 bên: Bên tham gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm.
Bên tham gia bảo hiểm trước hết là NSDLĐ có trách nhiệm phải đóng phí để bảo


7
hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng, đồng thời NLĐ cũng phải có trách nhiệm đóng
phí để tự bảo hiểm cho mình. Sự đóng góp này là bắt buộc, đều kỳ và theo những
mức quy định theo từng thời kỳ cho bên nhận bảo hiểm.
- Góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, phân phối lại thu nhập giữa những
người tham gia BHXH.
BHXH là bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho NLĐ khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tuổi
già, bằng cách hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung. Quỹ BHXH được tồn
tích dần bởi sự đóng góp những NSDLĐ, NLĐ, mức sinh lời của quỹ và sự hỗ trợ
của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Như vậy theo nguyên tắc của BHXH, NSDLĐ và NLĐ phải đóng góp vào
quỹ BHXH để bảo hiểm cho NLĐ mà mình th sử dụng, NSDLĐ và NLĐ có đóng
góp vào quỹ BHXH mới có quyền hưởng trợ cấp, chế độ BHXH. Nhưng khi cịn
khoẻ mạnh, có việc làm và có thu nhập ổn định nên khơng được hưởng trợ cấp bảo
hiểm. Số lượng những người không được hưởng trợ cấp như vậy thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số người tham gia đóng góp bảo hiểm. Chỉ những NLĐ bị giảm
hoặc mất thu nhập trong những trường hợp xác định và có đủ các điều kiện cần thiết
mới được hưởng trợ cấp, chế độ từ quỹ BHXH. Số lượng những người này thường
chiếm tỷ trọng nhỏ trong số những người tham gia đóng góp nêu trên.
Như vậy, về bản chất quỹ BHXH lấy số đơng bù số ít và thực hiện chức năng
phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những người tham gia
BHXH, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc và có thu nhập ổn định với
những người ốm yếu phải nghỉ việc và bị mất hoặc giảm thu nhập. Điều này cũng
góp phần vào việc thực hiện cơng bằng xã hội.
- Kích thích, khuyến khích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng cao năng
suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
NLĐ có việc làm khi khỏe mạnh làm việc bình thường sẽ có tiền lương, tiền
cơng, khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hoặc khơng may bị chết đã có
BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập quan trọng cho cuộc sống
của họ, do đó đời sống của bản thân và gia đình họ ln ln có chỗ dựa, luôn luôn


8
được đảm bảo. Chính vì thế, họ sẽ gắn bó với cơng việc, với nơi làm việc và n
tâm, tích cực lao động sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động cũng như tăng
hiệu quả kinh tế. Khi tăng năng suất lao động thì họ có khả năng nhận được tiền
công cao hơn, đồng nghĩa với việc tham gia BHXH với mức đóng cao hơn và sẽ được
hưởng trợ cấp, chế độ cao hơn khi khơng cịn thu nhập. Nói cách khác, tiền lương (tiền
cơng) và BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động lao động của NLĐ.
- Góp phần tạo nên mối quan hệ gắn bó giữa NLĐ và NSDLĐ, giữa NLĐ với

Nhà nước và xã hội.
BHXH dựa trên cơ sở đóng góp ít nhưng đều kỳ của mọi NSDLĐ, NLĐ và
Nhà nước cho bên thứ ba là cơ quan BHXH, để tồn tích dần dần thành một quỹ
BHXH tập trung, quỹ này lại huy động phần nhàn rỗi tương đối vào hoạt động kinh
doanh sinh lời, làm tăng thêm nguồn thu cho quỹ. Do đó, BHXH hồn tồn có thể
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp rủi ro, khó
khăn theo những chế độ xác định, góp phần bảo đảm ổn định và an toàn đời sống
cho NLĐ và cho gia đình họ.
Có thể nói mối quan hệ giữa NSDLĐ và NLĐ có mối quan hệ mật thiết với
nhau, NLĐ sản xuất ra sản phẩm giúp người NSDLĐ phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận, ngược lại NSDLĐ trả tiền
công và một phần kinh phí đóng vào quỹ BHXH cho NLĐ, để giúp NLĐ có thu
nhập thường xuyên trong những lúc khỏe mạnh, và được hỗ trợ khi ốm đau, tai nạn,
hết tuổi lao động... Thông qua việc tham gia BHXH, NLĐ yên tâm công tác, tăng
năng suất lao động giúp đơn vị phát triển, tạo ra mối quan hệ gắn bó, cộng sinh giữa
NSDLĐ và NLĐ.
Trên giác độ xã hội, bằng phương thức dàn trải rủi ro thiệt hại theo cả thời
gian và không gian, BHXH đã giúp giảm thiểu thiệt hại cho số đông người trong xã
hội, đồng thời làm tăng khả năng giải quyết rủi ro, khó khăn của những NLĐ tham
gia bảo hiểm với một tổng dự trữ ít nhất. Đối với Nhà nước chi BHXH cho NLĐ là
một cách thức phải chi trả ít nhất nhưng vẫn giải quyết tốt các rủi ro, khó khăn về
đời sống của NLĐ và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính
trị xã hội ổn định và an toàn.


9
- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước
Thông qua việc tham gia BHXH, NLĐ yên tâm sẽ được chi trả chế độ cho bản
thân hoặc những người thân trong gia đình, khi bị suy giảm hoặc mất khả năng lao
động. Từ đó họ yên tâm công tác, lao động để cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao

động, phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Ngoài ra khi NLĐ tham gia BHXH, khi bị suy giảm hoặc mất khả năng lao
động thì đã có chế độ BHXH. Từ đó Nhà nước khơng phải bỏ ra một khoản tiền lớn
để hỗ trợ cho họ, mà dành các khoản tiền này để đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển
kinh tế của đất nước.
- Là nhân tố tạo nên tính đồn kết của cộng đồng.
BHXH đã phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương
thức hoạt động trong kinh tế thị trường để bảo đảm an toàn đời sống cho NLĐ cũng
như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ về lợi ích, cả lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài của các bên tham gia BHXH, cũng như của các bên
đó đối với Nhà nước.
c. Nguyên tắc BHXH
Theo Điều 05 Luật BHXH số 58/2014/QH134 ngày 20 tháng 11 năm 2014
quy định nguyên tắc BHXH như sau:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của NLĐ. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập
tháng do NLĐ lựa chọn.
NLĐ vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở
thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính
hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì khơng tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh
bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch tốn độc lập theo các quỹ thành


10
phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế

độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm
kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.
1.1.2.2. Thu BHXH
* Khái niệm:
Các tổ chức BHXH phải có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu
BHXHBB của đôi bên tham gia dự trên thể chế chính sách pháp luật của nhà nước.
Tựu chung lại có thể khái quát khái niệm thu BHXH như sau: “Thu BHXH là việc
Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH
theo mức phí quy định hoặc cho phép 1 số đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ BHXH và
hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH” (Giáo trình Quản trị BHXH, NXB Lao động Xã hội, 2008).
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của các
đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải của xã hội
dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hịa các mặt lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội.
1.1.2.3. Quản lý thu BHXH
a. Khái niệm về quản lý thu BHXH
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một tác động
hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản
lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo
và bị lãnh đạo, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt
động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ
hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
(Quản lý thu BHXH ở Việt Nam – Phạm Minh Việt 2019).



11
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan
hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây,
thì NLĐ, NSDLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể
quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau (NLĐ muốn đóng ít nhưng lại
muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, NSDLĐ muốn đóng BHXH càng ít càng tốt
để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận). Nhà nước với hai tư cách: một là,
thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề ra Luật BHXH, thơng qua Chính phủ đề
ra các quy định về BHXH; hai là, thông qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp
BHXH cho NLĐ hưởng lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên
trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để quản lý thu BHXH đảm
bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải xây dựng biện
pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan hữu trách
và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp thành phố, thực hiện theo
một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ
ba bên là NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của
mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý
mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu đúng, đủ, kịp
thời, khơng để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và
biện pháp hữu hiệu, kể các các biện pháp hỗ trợ...
"Thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ
trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ
đạo, khuyến khích đẩy mạnh cơng tác thu bảo hiểm xã hội" và "Quản lý thu BHXH
là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động
dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt
được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương pháp nhất định". (Quản lý
thu BHXH ở Việt Nam – Phạm Minh Việt 2019)
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả được hiểu như sau:
Quản lý thu BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính

pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan


12
BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực
tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
b. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và

đúng thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy
định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định
đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ là cơ
sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng cịn phụ thuộc vào tính chất hoạt
động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương
thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền

phải đóng BHXH của NLĐ, NSDLĐ.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền

cơng, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội từng
thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của
NSDLĐ và NLĐ đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, khơng bỏ sót lao
động tham gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của
NLĐ, NSDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh tế.

Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng
BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của
Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội.
Tính cơng bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả


13
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được tồn tích
cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa sử dụng cần
được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu
BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thơng qua cơ chế quản lý
nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các
lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng
nguồn thu. (Nguyễn Chí Công, 2019)
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
1.1.3.1. Khái niệm quản lý thu BHXH đối với DN ngoài quốc doanh
Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh
các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp luật
của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan
chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo
thời gian theo quy định.
Quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chính là việc
quản lý thu BHXH đối với đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh đóng BHXH tại BHXH địa phương nơi đơn vị
đóng trụ sở chính theo quy định của pháp luật. (Dương Xuân Triệu, Nguyễn Văn
Gia, 2009)

1.1.3.2. Mục đích của quản lý thu BHXH đối với DNNQD
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi trả chế độ cho NLĐ đang làm việc tại các DNNQD, góp phần ổn định đời
sống của NLĐ trong q trình lao động khơng may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi
về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: NLĐ đang làm việc tại các DNNQD, các DNNQD và cơ quan BHXH; phân
định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.


14
Thứ ba, khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên tục
tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thông qua
việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, cùng với sự
gia tăng liên tục về số lượng các DNNQD, về quy mơ lao động làm việc tại các
DNNQD thì việc quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của DNNQD với NLĐ nhất là việc thuê mướn, sử
dụng, trả tiền lương, tiền cơng bất bình đẳng.
1.1.3.3. Vai trị của quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các chế
độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng và liên quan
đến đời sống của NLĐ làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế độ BHXH là đảm
bảo đời sống kinh tế cho NLĐ có tham gia BHXH được coi như là "đầu ra" của
BHXH và thu BHXH được coi là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu
BHXH là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa NLĐ đang
làm việc tại các DNNQD, DNNQD và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định

quyền và trách nhiệm của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có
thực hiện mối quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ
BHXH, thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số
đơng bù số ít nên khi tham gia BHXH NLĐ sẽ được san sẻ rủi ro khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động. NLĐ khi nghỉ hưu để duy trì cuộc sống, sẽ đỡ gánh nặng cho
gia đình, góp phần cho từng tế bào của xã hội ổn định, bền vững là cơ sở tạo lập nên
một xã hội ổn định, bền vững. Khi người dân có cuộc sống được đảm bảo, sẽ hạn
chế được phân biệt đối xử, giảm bớt được sự phân cách giàu nghèo. Thông qua hoạt
động BHXH, Nhà nước sẽ là trung gian đứng ra điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài
hồ lợi ích và công bằng xã hội cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế. Hay nói
cách khác, NLĐ sẽ được cơng bằng hơn về quyền lợi, khi Nhà nước thực hiện phân


15
phối và phân phối lại thu nhập thơng qua chính sách BHXH, nhất là trong thời điểm
hiện nay thu nhập của NLĐ, nhất là khu vực lao động trực tiếp còn thấp hơn các
khu vực khác.
1.1.4. Nội dung quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.4.1. Quản lý lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
Việc lập kế hoạch là rất quan trọng, nó thể hiện được mục tiêu cần được
thực hiện. Thông qua việc lập kế hoạch, đối tượng thực hiện sắp xếp thời gian
thực hiện, phương thức thực hiện...tùy từng đối tượng khác nhau mà việc lập kế
hoạch khác nhau. (Phạm Minh Việt, 2019)
a. Lập kế hoạch theo cấp quản lý
Đối với BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực
hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ
quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.

BHXH tỉnh: Thứ nhất, căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp
quản lý thu BHXH cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ. Thứ hai, Xây dựng kế
hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công tác thu, cấp sổ BHXH theo
phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH đối với BHXH huyện theo định
kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “ Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH bắt buộc”(Mẫu
số C03-TS).
Đối với BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH đối với NSDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý. Đôn đốc nợ của các
DNNQD trên địa bàn.
BHXH Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ: Trực tiếp
thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với NLĐ do Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an và Ban Cơ
yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch thu và báo cáo quyết toán thu BHXH,
cấp sổ BHXH hàng năm cho cơ quan BHXH Việt Nam.
b. Lập và giao kế hoạch thu BHXH hằng năm của các cấp quản lý
Đối với BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu
năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02 bản “ Kế


×