Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã chế cu nha, huyện mù cang chải, tỉnh yên bái, giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.08 KB, 70 trang )

1
MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BGTVT :Bộ giao thông vận tải
2. BKHĐT :Bộ kế hoạch đầu tư
3. BNNPTNT :Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn
4. BNV :Bộ nội vụ
5. BTC :Bộ tài chính
6. BTNMT :Bộ tài nguyên môi trường
7. BVHTTDL :Bộ văn hóa thể thao du lịch
8. CLB :Câu lạc bộ
9. CMC :Chống mù chữ
10
.
CNH – HĐH :Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
11. CP :Chính phủ
12
.
HTX :Hợp tác xã
13
.
KT – KT :Kinh tế - kỹ thuật
14
.
NĐ :Nghị định
15
.
NQ :Nghị quyết
16


.
NTM :Nông thôn mới
17
.
NVH :Nhà văn hóa
18 PCGDTH :Phổ cập giáo dục tiểu học
1
2
.
19
.
PCGDTHCS :Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
20
.
PTNT :Phát triển nông thôn
21
.
QĐ :Quyết định
22
.
QHXD :Quy hoạch xây dựng
23
.
TDTT :Thể dục thể thao
24
.
TT :Thông tư
25
.
TTLT :Thông tư liên tịch

26
.
TƯ :Trung ương
27
.
UBND :Ủy ban nhân dân
28
.
QCXDVN : Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
2
3
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đối với đất nước ta hiện nay nông nghiệp vẫn đang đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế. Địa bàn nông thôn càng trở nên đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vai trò, vị
trí của nông thôn trong sự nghiệp phát triển thể hiện ở các mặt sau:
Nông thôn, nông nghiệp sản xuất ra những nông sản phẩm thiết yếu cho đời
sống con người mà không một ngành sản xuất nào có thể thay thế được. Ngoài ra
nông thôn còn sản xuất ra những nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, công
nghiệp nhẹ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trên địa bàn nông thôn có
trên 70% lao động xã hội, đó là nguồn cung cấp lao động cho các ngành kinh tế
quốc dân, đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ. Số lao động đó nếu được nâng cao
trình độ, được trang bị công cụ thích hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động
đáng kể, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trong phân công lao động
xã hội.
Địa bàn nông thôn nước ta có 54 dân tộc khác nhau, bao gồm nhiều tầng lớp,
nhiều thành phần, mỗi biến động tích cực hay tiêu cực đều có tác động mạnh mẽ

đến tình hình kinh tế, chính trị; xã hội, an ninh quốc phòng. Sự ổn định tình hình
nông thôn sẽ góp phần quan trọng để đảm bảo tình hình ổn định của đất nước.
Nông thôn chứa đại đa số tài nguyên đất đai, khoáng sản, động thực vật,
rừng, biển có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, đến việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, đảm bảo cho việc phát triển lâu dài và
bền vững của đất nước.
Từ các vấn đề nêu trên có thế thấy được tầm quan trọng của nông thôn đối
với quá trình CNH - HĐH và phát triển kinh tế của đất nước. Để có thế xây dựng
một nông thôn phát triển, làm nòng cốt cho việc phát triển đất nước thì vấn đề quy
hoạch phát triển nông thôn phải được đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, việc quy hoạch
phát triển nông thôn trên cả nước vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết như: các
chương trình quy hoạch cho nông thôn còn kém hiệu quả, công tác lập quy hoạch
chưa bám sát vào tình hình thực tế của địa phương, quy hoạch chồng chéo và không
đồng bộ. Để giải quyết các vấn đề tồn tại về quy hoạch phát triển nông thôn nói trên
nhà nước đã phê duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới” kèm theo đó là bộ 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
3
4
Để hiện thực hóa chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới tôi xin
được áp dụng bộ 19 tiêu chí để thực hiện xây dựng nông thôn mới cho Xã Chế Cu
Nha huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
Xã Chế Cu Nha nằm về phía Nam trung tâm huyện lỵ dọc theo Quốc lộ 32, là
một trong những xã đặc biệt khó khăn của huyện Mù Cang Chải. Toàn xã có 432
hộ, 2.789 khẩu, địa bàn phân bố dân cư rộng, chủ yếu tập chung trên núi cao.
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của xã còn
chậm, đó là: Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt, địa hình chia cắt, diện tích đất đai
hầu hết là núi cao; kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng chính, hoạt động với hình
thức tự cung, tự cấp là chủ yếu; hệ thống cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đặc biệt là hệ
thống giao thông và các công trình thuỷ lợi, đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế -
xã hội; điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp cùng với trình độ dân trí không

đồng đều, thiếu kinh nghiệm làm ăn, quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất diễn
ra còn chậm, chưa vững chắc và chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Trước tình hình đó, việc xây dựng Quy hoạch nông thôn mới trên địa bàn xã
thực sự cần thiết. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi xin được thực hiện đề tài
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Xã Chế Cu Nha, huyện Mù Cang Chải,
tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011 - 2020”.
1.2. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với học tập: giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học
trong nhà trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc sau này.
- Đối với thực tiễn: qua quá trình thực hiện quy hoạch nông thôn mới cho xã
Chế Cu Nha sẽ tìm hiểu được những thiếu sót, tồn tại của công tác thực hiện quy
hoạch từ đó rút ra được những bài học kinh nghiêm cho công tác xây dựng nông
thôn mới của xã Chế Cu Nha nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng.
1.3. Mục đích của đề tài
- Xây dựng hình mẫu quy hoạch quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã
Chế Cu Nha, huyện Mù Cang Chải đáp ứng các tiêu chí có liên quan đến lĩnh vực
xây dựng cơ bản theo bộ tiêu chí về nông thôn mới của quốc gia và đề án xây dựng
nông thôn mới của tỉnh.
4
5
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn
a/ Khái niệm về qui hoạch triển nông thôn
Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai góc độ.
Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển nông thôn là sự
phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, sự
bố trí cơ cấu kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên lanh thổ nông thôn một
cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.
Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nông thôn là một khâu

trong quy trình kế hoạch hóa nông thôn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát triển kinh
tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nông thôn rồi cụ thể hóa bằng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lướn, nó liên quan đến nhiều
ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn. Mục đích
của phát triển nông thôn là phát triển đời sống con người với đầy đủ các phạm trù
của nó. Phát triển nông thôn toàn diện phải đề cập đến tất cả các mặt kinh tế, văn
hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng Sự phát triển của mỗi vùng, mỗi
địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng và của cả nước. Vì
vậy “Quy hoạch phát triển nông thôn là quy hoạch tổng thể, nó bao gồm tổng hợp
nhiều nội dụng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường
liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các cộng đồng nông thôn theo các
tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.
b/ Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau:
Một nông thôn giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai, năng suất
lao động ngày càng cao, có sản phẩm và sản phẩm hàng hóa xuất khẩu ngày càng
nhiều, tích lũy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
Một nông thôn mà mọi người lao động đều có việc lam, có thu nhập và đời
sống ngày càng cao. Mọi người dân đều được ăn no mặc ấm tiến tới ăn ngon mặc
đẹp, nhà cửa khang trang kiên cố, có đủ tiện nghi cần thiết, không có người đói,
giảm được người nghèo.
5
6
Một nông thôn có văn hóa, không có ai bị mù chữ, trình độ dân trí được nâng
dần phổ cập cấp II và tiến lên phổ cập cấp III, có các hoạt động văn thể thường
xuyên lành mạnh, phát huy được truyền thống tốt đẹp, tình làng nghĩa xóm, lá lành
đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy.
Một nông thôn mà mọi người dân sống và làm việc theo pháp luật, có trật tự,

kỷ cương, mọi người được sống an toàn, không có tệ nạn xã hội như trộm cắp,
nghiện hút, mại dâm…
Một nông thôn được đô thị hóa không phải theo kiểu nhà nối nhà như ở
thành phố mà theo mô hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện, có
thông tin liên lạc đến tận thôn xóm và từng gia đình.
Một nông thôn sạch đẹp, trong đó mọi tài nguyên đất đai, nguồn nước, không
khí không bị ô nhiễm, rừng và động thực vật được bảo vệ.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện pháp tổ
chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật nhằm huy động và phát triển sức sản xuất, sử
dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động, tăng cường cơ sở
hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất xã
hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người trong xã hội, góp phần xây dựng
nông thôn mới và xã hội mới. cải thiện các điều kiện sống ở nông thôn nhằm: biến
khu vực nông thôn thành nơi làm việc hấp dẫn con người sinh sống và làm việc đáp
ứng nhu cầu nông sản phẩm hàng hóa cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
hay nói cách khác đó là phát triển nông thôn với mục đích giảm bớt sự chênh lệch
giữa giàu và nghèo đến mức có thể chấp nhận được ngăn ngừa dòng người di cư từ
nông thôn ra thành thị.
Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết các vấn
đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ thuộc đời sống con người trên 3 mặt:
kinh tế, xã hội, văn hóa, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trên địa bàn sống.
Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu thuẫn
phát sinh trong xã hội như sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt động kinh
tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn. Khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các vùng,
các địa phương và trong quan hệ hợp tác quốc tế.
6
7

c/ Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm về phát
triển nông thôn. Đó là quy hoạch phát triển nông thôn nhất thiết phải đảm bảo được
3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới phát
triển nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải toàn diện tổng hợp và phối hợp hài hòa
giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh, tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải quán triệt đường lối công nghiệp hóa -
hiện đại hóa ngay trên địa bàn nông thôn và vùng nghiên cứu.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải phù hợp với các quy luật phát triển của
tự nhiên.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện đầy đủ các quy luật phát triển
kinh tế - xã hội.
Quy hoạch phát triển nông thôn phải phản ánh được những thành tựu khoa
học kỹ thuật hiện đại.
Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cọ điều tiết mọi
sự đầu tư vào từng ngành, từng cặp, từng địa phương sao cho phù hợp và hữu hiệu, ngăn
chặn sự tự phát, tránh sự chồng chéo hoặc mâu thuẫn gây lãng phí nguồn lực.
Phương án quy hoạch tổng thể phải đi trước một bước, làm cơ sở nền tảng
cho các quy hoạch chuyên ngành.
Phương án quy hoạch phát triển nông thôn phải đặc biệt chú ý đến mối quan
hệ sản xuất chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp các ngành kinh tế.
Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải giải quyết đúng đắn việc xây
dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng cường trang bị kỹ
thuật, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, đời sống văn hóa
tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải tạo nên sự phân bố dân cư hợp lý.

Quy hoạch phát triển tổng hợp vùng nông thôn là quy hoạch dài hạn có tính
khống chế vĩ mô. Vì vậy tính tổng hợp thể hiện rất mạnh trong đó đề cập tơi nhiều
7
8
ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngoài ta tính chính sách rất cao. Phương án
quy hoạch được xây dựng đòi hỏi số lượng lớn các tư liệu và thông tin, quá trình thu
thập, xử lý rất phức tạp.
Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần đảm bảo tính
tổng hợp, so sánh và thống nhất với định hướng chủ đạo của quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội, có sự tham gia đóng góp ý kiến của các ngành, các cán bộ
chuyên môn kỹ thuật và người dân, sử dụng kết hợp giữa phương pháp truyền thống
với kỹ thuật hiện đại (như ảnh hàng không, ảnh viễn thám…) kết hợp phương pháp
định tính với định lượng, áp dụng cơ chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính
khoa học, tính thực tiễn và tính quần chúng của quy hoạch.
d/ Ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn
Quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước cũng như từng vùng, địa phương và các đơn vị kinh tế
cơ sở. Có thể xét về ý nghĩa của quy hoạch phát triển nông thôn về hai mặt:
Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ không thể thiếu được để quy hoạch
các vùng, các ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở, để tổ chức phân bố và sử dụng mọi
nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội ở nông thôn.
Quy hoạch phát triển nông thôn là căn cứ quan trọng của các khoa học phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn, là chỗ dựa để thực hiện việc quản lý nhà nước trên
địa bàn nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn, hạn chế tình trạng tự phát không theo quy hoạch, tránh gây nên những hậu
quả, lãng phí sức người, sức của.
Đi đôi với quy hoạch đô thị, quy hoạch phát triển nông thôn có ý nghĩa quan
trọng đặc biệt bởi:
- Nông thôn là nơi sản xuất lương thực, thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của

nhân dân, nông sản nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. trong nhiều năm,
nông thôn nông nghiệp sản xuất ra khoảng 40% thu nhập quốc dân và trên 40% giá
trị xuất khẩu, tạo nên nguồn tích lũy cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Nông thôn là nơi cung ứng nguồn lao động đồiào cho xã hội, chiếm trên
70% lao động xã hội. trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quy hoạch phát
8
9
triển nông thôn đúng đắn cho phép thực hiện sự biến đổi lao động theo hướng lao
động nông thôn giảm dần, đặc biệt là lao động trong nông nghiệp, chuyển dần sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn chiếm 80% dân số của cả nước, là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản
phẩm, có vai trò, vị trí quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
quy hoạch phát triển nông thôn có những chính sách hợp lý cho phép nâng cao thu
nhập và đời sống của dân cư nông thôn, tạo điều kiện mở rộng thị trường để phát
triển sản xuất của cả nước.
- Ở nông thôn có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều thành
phần, nhiều tầng lớp, là nền tảng quan trọng để địa bàn ổn định tình hình kinh tế -
xã hội của đất nước. Việc thực hiện những chính sách thích hợp trong quy hoạch
phát triển nông thôn là cơ sở quan trọng để tăng cường đoàn kết của cộng đồng các
dân tộc nông thôn. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn của đất nước có điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội khác nhau. Việc quy hoạch phát triển nông thôn hợp lý sẽ
cho phép khai thác sử dụng và bảo vệ tốt các tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Đó là cơ sở để phát triển đất nước một cách bền vững.
2.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể, có liên quan đến nhiều các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng
2.2.1. Mục tiêu của trương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện

đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường
sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2.2 Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH -HĐH, giai đoạn 2010-2020
Bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
9
10
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lươnng hệ thống chính trị được nâng cao
Trương trình xây dựng quy hoạch nông thôn mới được thực hiên dựa trên bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây
dựng mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và
từng thời kỳ.
2.2.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ

chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
10
11
2.3. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.3.1. Các văn bản trung ương
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch
xây dựng;
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Hội nghị TW lần thứ 7 khoá X của Đảng);
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;

- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc Ban
hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/9/2009 về việc hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:
2008/BXD);
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD);
- Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và PTNT và
sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành năm 2010;
11
12
- Căn cứ thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ Kế hoạch và đầu tư, bộ
Tài Chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan;
2.3.2. Các văn bản địa phương
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVII họp ngày từ
ngày 21 đến 23/10/2010;

- Điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải
giai đoạn 2010 -2020;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 của Xã Chế Cu Nha- huyện Mù
Cang Chải;
- Quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư Xã Chế Cu Nha.
- Bản đồ hành chính, tỷ lệ 1/10.000 của Xã Chế Cu Nha và khu vực giáp ranh;
- Các văn bản, số liệu điều tra do UBND Xã Chế Cu Nha cung cấp.
12
13
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Điều tra điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã ứng với 19 tiêu chí xây
dựng nông thôn mới
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa mạo,
khí hậu, thuỷ văn nguồn nước, thảm thực vật
- Điều kiện kinh tế xã hội: Cơ cấu kinh tế, quy mô phát triển các ngành, dân
số, phong tục tập quán, các thành phần dân tộc, tình hình sử dụng và biến động đất
đai, hiệu quả sản xuất nông nghiệp của xã
- Đánh giá khái quát những lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của xã so với bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
3.1.2. Xác định phương hướng xây dựng nông thôn mới đến năm 2020
3.1.3. Đề xuất các giải pháp thực hiên xây dựng nông thôn mới
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Trong quy hoạch nông thôn mới đối tượng nghiên cứu là 19 yếu tố ứng với
19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu
a. Điều tra thu thập tài liệu dạng sơ cấp
Điều tra thu thập tài liệu, số liệu ngoài thực địa để đảm bảo độ tin cậy của
các thông tin thu thập được ở trong phòng và từ các nguồn số liệu khác.

b.Điều tra thu thập tài liệu dạng thứ cấp
Tiến hành thu thập các số liệu về thống kê đất đai, dân số, tình hình sử dụng
đất, cơ cấu kinh tế, y tế , giáo dục và hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ văn hoá tinh
thần của người dân ,các tài liệu bản đồ được thu thập ở địa phương.
3.3.2. Phương pháp thống kê
Phương pháp này dùng các phần mềm thống kê TK05 để nhằm phục vụ cho
các vấn đề sau: Nghiên cứu tình hình sử dụng đất, cơ cấu, các đặc tính về lượng và
chất; phân tích đánh giá về diện tích.
13
14
3.3.3. Phương pháp minh hoạ trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác quy hoạch, mọi thông tin cần thiết
được thể hiện lên trên bản đồ với tỷ lệ 1: 5000 và 1 : 2000
3.3.4. Phương pháp tính toán theo định mức
Tính toán và dự báo nhu cầu sử dụng đất và các hình thức tổ chức lãnh thổ
mới dựa vào các định mức tính toán của Nhà nước và của các ngành.
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Chế Cu Nha huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái
- Thời gian: Từ ngày 06 tháng 02 năm 2010 đến ngày 30 tháng 04 năm
2012
14
15
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Điều kiện tự nhiên xã Chế Cu Nha
4.1.1. Vị trí địa lý
Xã Chế Cu Nha có vị trí địa lý thuận lợi có tuyến quốc lộ 32 đi qua, là điều
kiện tốt để phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị trường
bên ngoài.
4.1.2. Địa hình
Địa hình của xã thuộc khối nâng kiến tạo mạnh và rất phức tạp, nằm ở sườn

Tây Nam dãy núi Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam thấp dần
từ Bắc xuống Nam. Phần lớn địa hình là đồi núi cao xen lẫn các thung lũng, bồn địa
nhỏ hẹp và hệ thống khe suối đan xen, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh,
nhiều nơi tạo thành vách đứng có thể xảy ra sạt lở, trượt khối. Độ cao trung bình
của xã từ 500 - 1.500 m.
Các dạng địa hình chính gồm:
- Dạng địa hình núi cao có độ cao tuyệt đối trên 1.700 m;
- Dạng địa hình núi thấp có độ cao tuyệt đối từ 300m - 700m;
- Dạng địa hình núi trung bình có độ cao tuyệt đối từ 700 - 1.700m. Đây là
dạng địa hình rất phức tạp gồm hệ thống núi trẻ, đỉnh nhọn, độ chia cắt mạnh tạo ra
nhiều vách đứng cao, hợp thuỷ sâu, hẹp, độ dốc trung bình khoảng 300, cục bộ có nơi độ
dốc lên đến 350- 500, nơi có độ cao tuyệt đối cao nhất là đỉnh Chống Tông, giáp gianh
với tỉnh Lào Cai cao 2.566,2 m, thấp nhất là lòng suối Nậm Kim cao 940 m.
4.1.3. Khí hậu
Huyện Mù Cang Chải thuộc vùng khí hậu Á nhiệt đới gió mùa, có mang đặc
điểm khí hậu của ôn đới, chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô hanh và mùa mưa).
Mùa khô hanh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa từ cuối tháng
4 đến tháng 10. Theo tài liệu quan trắc của đài khí tượng thuỷ văn huyện Mù Cang
Chải qua 5 năm gần đây năm cho thấy:
+ Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ bình quân trong năm: 19,6oC
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất: 23,8oC (tháng 6)
+ Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 13,6oC (tháng 1)
+ Tổng nhiệt độ cả năm là: 6.500 - 7.000oC.
15
16
+ Lượng mưa:
+ Bình quân cả năm: 1.847 mm
+ Cao nhất vào tháng 6: 410 mm
+ Thấp nhất vào tháng 12: 10,1 mm

+ Ẩm độ không khí: Bình quân cả năm là 81%; độ ẩm thấp tuyệt đối: 35 - 36%
(tháng 12 và tháng 1). Lượng bốc hơi cả năm là 911 mm
+ Nắng: Số giờ nắng bình quân cả năm 1.674 giờ; Tháng có số giờ nắng cao
nhất là tháng 4 và tháng 5;
+ Gió: Gió mùa Đông bắc vào tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Hướng gió thịnh
hành Đông bắc. Gió lào từ tháng 3 đến tháng 5. Hướng gió thịnh hành Tây nam.
Đặc điểm của gió mùa đông bắc mang nhiều hơi ẩm, giá lạnh tạo ra sương mù,
sương muối, băng giá, mưa phùn; Gió lào ẩm độ thấp, khô hanh gió nóng rất dễ gây
ra cháy rừng.
Từ những đặc điểm khí hậu nêu trên huyện Mù Cang Chải là vùng có khí hậu
tương đối khắc nghiệt, có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp.
4.1.4. Tài nguyên đất
Theo bản đồ đất do tổ chức FAO Unesco xây dựng, trên địa bàn xã có các loại
nhóm đất sau:
- Đất xám điển hình rất chua(ACha.dyhvt): Diện tích 245,9 ha chiếm 5,72%
tổng diện tích tự nhiên, đựơc phân bố ở độ dốc từ 4-60.
- Đất xám đọng nước rất chua(ACst.dyhha): Diện tích 45,9 ha chiếm 1,07%
tổng diện tích tự nhiên đựơc phân bố ở độ dốc từ 4-50.
- Đất xám đọng nước nhiều sỏi sạn(ACst.sk): Diện tích 18,6 ha chiếm 0,43%
tổng diện tích tự nhiên đựơc phân bố ở độ dốc từ 5
0
.
- Đất mùn Alít núi cao điển hình đá sâu( Ah-d2): Diện tích 618,4ha, chiếm 14,39%
tổng diện tích tự nhiên phân bố ở độ dốc >25o được phát triển trên đá mẹ Liparít.
- Đất mùn Alít núi cao điển hình giàu mùn( Ah-u): Diện tích 2.055,49 chiếm
47,84% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở độ dốc >25o, phát triển trên đá mẹ
Liparítvà đá philít.
- Đất xám mùn đá sâu(Xu-d2): Diện tích 605,50 ha, chiếm 14,09% tổng diện
tích tự nhiên phân bố ở độ dốc >25o.
16

17
- Đất xám mùn điển hình(Xu-h): Diện tích 707,2 ha. chiếm 16,46% tổng diện
tích tự nhiên phân bố ở độ dốc >25o.
Các loại nhóm đất trên đều được phát triển trên nền đá mẹ Paragnai, Liparit và
nhóm đá biến chất, có các chỉ tiêu như sau:
+ Độ sâu tầng canh tác > 120 cm;
+ Tỷ lệ mùn từ 1 - 1,5%;
+ Tỷ lệ đá lẫn từ 20 - 35%;
+ Thành phần cơ giới chủ yếu là Thịt nhẹ và thịt trung bình
+ Độ PH bình quân 4 - 5.
Với thành phần của các loại đất trên cho thấy: Loại đất xám điển hình rất chua,
nghèo bazơ, nhiều sỏi sạn phân bố ở độ dốc 4- 60 thích hợp với các loại cây trồng
hàng năm như lúa nương, lúa nước và cây công nghiệp lâu năm. Đất mùn alít núi
cao và đất xám mùn điển hình, đá sâu phân bố ở độ dốc 20-250 và >250 thích hợp
trồng các loài cây ăn quả, cây lâm nghiệp.v.v
4.1.5. Tài nguyên nước
Chế Cu Nha nằm trong lưu vực suối Nậm Kim, khu vực phòng hộ sông Đà, do
đó có địa hình phức tạp, độ chia cắt mạnh nên hệ thống khe suối ở đây có độ dốc
lớn, quanh co, lòng suối hẹp nhiều đá, thác gềnh, bình quân từ 1km - 1,2 km khe
suối/ 1 km2 diện tích tự nhiên.
Các con suối chính gồm: Suối Nậm Kim, Mề Gì Thàng, Háng Tầu Dê, Háng
Màu Sáu.
Các con suối này có chiều dài hàng chục km, chiều rộng bình quân từ: 7 - 25
m, mực nước trung bình từ 0,5 m - 1,0 m. Đây là yếu tố quan trọng trong việc cung
cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên về mùa mưa thường có lũ lụt, sạt lở
đất, không có khả năng giao thông thuỷ. Qua kết quả nghiên cứu trước đây vùng dự
án có mực nước ngầm và nước mặt tương đối cao và dồi dào.
4.1.6. Tài nguyên rừng
* Tình hình về thực vật rừng:
- Thảm thực vật của xã Chế Cu Nha thể hiện theo từng vùng rõ nét.

+ Dọc theo QL 32 từ bản Dề Thàng vào sâu 2 - 4 km, đặc biệt là vùng Tây Nam,
thảm thực vật tự nhiên kém trù phú, thực vật chủ yếu là các cây trồng nông nghiệp.
17
18
+ Dọc theo QL 32 từ bản Chế Cu Nha đến gianh giới xã La Pán Tẩn vào sâu
khoảng 1 km chủ yếu là rừng phòng hộ, loài cây là thông, màng mủ.
+ Vùng Bắc, Đông Bắc, sinh cảnh trù phú rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ cao. Rừng
của xã tồn tại chủ yếu ở khu vực này. Rừng tương đối đa dạng về chủng loại, trữ
lượng trung bình.
+ Vùng đồi núi chưa sử dụng: Thực vật ở đây là dạng thứ sinh chủ yếu là cỏ,
bụi, lau lách, vài nơi có xen lẫn hu đay. Nhìn chung ở vùng này thực vật bị suy
thoái nghiêm trọng cần phải có giải pháp để bảo vệ.
* Động vật rừng: Do hệ sinh thái rừng bị con người tác động mạnh cộng với
nạn săn bắn những năm trước đây nên động vật rừng Chế Cu Nha bị suy giảm
nghiêm trọng. Hiện nay tồn tại chủ yếu là các loài bò sát, ếch nhái lác đác còn một
số loài thú như khỉ, lợn rừng, hươu và khoảng hơn 100 loài chim các loại.
4.1.7. Tài nguyên nhân văn
Chế Cu Nha là một trong ba xã thuộc huyện Mù Cang Chải có ruộng bậc thang
được xếp hạng di tích danh thắng cấp quốc gia (Theo quyết định số 08/QĐ-BVH-
TT-DL của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du Lịch), khu di tích chạy dọc theo đường
quốc lộ 32, di tích danh thắng được hình thành từ rất lâu đời do sự lao động bền bỉ,
sáng tạo của con người vùng cao gắn với văn hoá dân tộc Mông Yên Bái. Đây là di
tích danh thắng bậc thang duy nhất của cả nước được xếp hạng cấp quốc gia. Ruộng
bậc thang là bức tranh kỳ vỹ, sắc màu thay đổi theo mùa vụ, hoà quyện cùng thiên
nhiên hùng vỹ của huyện Mù Cang Chải đã tạo được sản phẩm du lịch đặc sắc đang
thu hút đầu tư và khách thăm quan trong và ngoài nước.
Người dân tộc Mông chiếm chủ yếu trong tổng dân số xã, có đặc điểm thường
sinh sống ở trên các triền núi cao, vùng đầu nguồn, có khí hậu khắc nghiệt, thiếu
nước sản xuất và sinh hoạt nhất là trong mùa khô hanh. Họ có kinh nghiệm làm
ruộng bậc thang giỏi, ngoài ra đồng bào còn canh tác nương rãy, chăn nuôi gia súc,

gia cầm, dệt vải sợi lanh, đặc biệt là nghề rèn rất nổi tiếng với kỹ thuật cao, họ tự
rèn dao, cuốc, đúc lưỡi cày, đúc đồ trang sức.
4.2. Hiện trạng nông thôn xã Chế Cu Nha và đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu
chí nông thôn mới
4.2.1. Đánh giá thực trạng nông thôn so với 19 tiêu chí
Căn cứ theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Thông tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
18
19
thôn, tiến hành khảo sát, đánh giá và xác định mức độ đạt được của từng Tiêu chí
so với Bộ Tiêu chí quốc gia tại thời điểm lập quy hoạch như sau:.
4.2.1.1. Quy hoạch và phát triển theo quy hoạch (Tiêu chí số 1)
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đã có
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới:
Chưa có
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp: Chưa có.
So với tiêu chí 1 của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới chưa đạt.
Đề xuất: Tiến hành xây dựng 2 quy hoạch đó là: Quy hoạch phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới và quy hoạch phát triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp.
4.2.1.2. Về hạ tầng kinh tế - xã hội
a. Hiện trạng giao thông: (Tiêu chí số 2)
* Giao thông đối ngoại
+ Quốc lộ 32 đi qua địa bàn xã với chiều dài khoảng 6,5 km; chiều rộng phần
xe chạy là 5 m; chiều rộng mặt cắt ngang đường 9 m; kết cấu bê tông nhựa. Là
tuyến đường liên tỉnh chạy qua xã, tạo điều kiện thuận lợi đi lại cho người dân, tăng
cơ hội giao thương, tiếp cận thị trường, trao đổi hàng hoá giữa xã với các khu vực

lân cận.
* Đường xã, liên thôn:
- Quốc lộ 32 đi Thào Chua Chải dài 8,3 km, nền đường 4 m , mặt đường 3 m,
đường đất, mùa mưa đi lại rất khó khăn và hay sạt lở. Có khả năng mở rộng mặt cắt
ngang đường lên 4,5 m.
- Quốc lộ 32 đi Háng Chua Xay dài 6,7 km, nền đường 4

m , mặt đường 3 m,
đường đất, mùa mưa đi lại rất khó khăn và hay sạt lở. Có khả năng mở rộng mặt cắt
ngang đường lên 4,5 m.
- Quốc lộ 32 đi Trống Tông dài 3,0 km, nền đường >2,5

m , mặt đường 1,5-2,5 m,
đường đất, độ dốc lớn, mùa mưa đi lại rất khó khăn và hay sạt lở. Có khả năng mở
rộng mặt cắt ngang đường lên 4,5 m.
- Quốc lộ 32 đi Háng Tàu Dê dài 4,0 km, nền đường > 2,5

m , mặt đường 1,5-
2,5 m, đường đất, độ dốc lớn, mùa mưa đi lại rất khó khăn và hay sạt lở. Có khả
năng mở rộng mặt cắt ngang đường lên 4,5 m.
19
20
- Tuyến Thào Chua Chải - Háng Chua Xay dài 6,0 km, nền đường rộng 3m,
mặt đường 1,5 m, đường đất, đi lại khó khăn. Có khả năng mở rộng mặt cắt ngang
đường lên 4,5 m.
- Tuyến Chế Cu Nha - Dờ Pàng Sầu dài 6,3 km, nền đường rộng 3m, mặt
đường 1,5 m, đường đất, đi lại khó khăn. Có khả năng mở rộng mặt cắt ngang
đường lên 4 m.
- Tuyến Chế Cu Nha - Trống Tông dài 3,0 km, nền đường rộng 3m, mặt
đường 1,5 m, đường đất, đi lại khó khăn. Có khả năng mở rộng mặt cắt ngang

đường lên 4 m.
- Đường ngõ xóm: Có tổng chiều dài 15,1 km, chiều rộng mặt cắt đường 1- 1,5 m;
là đường đất. Có khả năng mở rộng đạt 3,0 m.
Nhận xét: Xã Chế Cu Nha có hệ thống giao thông đối ngoại thuận lợi với hệ
thống đường bộ (đường quốc lộ, liên xã). Mạng lưới giao thông nội bộ đã có đến
các thôn bản, ngõ xóm, ra nơi sản xuất, song là chủ yếu là đường đất nên mùa mưa
đi lại rất khó khăn.
Đề xuất: Trong giai đoạn tới, cần ưu tiên đầu tư, kiện toàn hệ thống giao thông
xã theo tiêu chuẩn quy định.
b. Thuỷ lợi (Tiêu chí 3)
- Hiện có 7 công trình tưới cho 96,0 ha lúa, hoa màu, trong đó có 1 công trình
kiên cố, 4 công trình bán kiên cố, 2 công trình tạm do dân tự làm. Tổng chiều dài
kênh mương 45,1 km, trong đó 5,5 km kênh xây (đạt 12,2 % so với tổng chiều dài
kênh) về cơ bản đã đáp ứng yêu cầu nước tưới cho sản xuất và dân sinh.
Đề xuất: Để chủ động tưới tiêu, giảm thiểu sự lệ thuộc vào thiên nhiên, tăng
diện tích, ổn định tưới tiêu, đa dạng hoá cây trồng, nâng cao năng suất sản lượng
cây trồng, đảm bảo tiêu chí đề ra cần đầu tư nâng cấp đầu mối 4 công trình, làm mới
đập đầu mối 1 công trình, kiên cố hóa 39,6 km mương đất lên mương bê tông và
xây dựng mới 7,2 km kênh bê tông.
c. Điện (Tiêu chí 4)
- Tổng số trạm biến áp: 1 trạm, công suất là 50 KVA-35/0,4KV/trạm.
- Đường dây: Có 5,0 km trung thế; 10,5 km hạ thế
- Tổng số có 291/432 hộ sử dụng điện thường xuyên, với tỷ lệ 67,4% so với
tổng số hộ.
20
21
Số hộ chưa có điện: 141 hộ phân theo bản như sau:
+ Bản Dề Thàng: 52 hộ;
+ Bản Thào Chua Chải: 57 hộ;
+ Bản Trống Tông: 2 hộ;

+ Bản Háng Chua Xay: 30 hộ.
Đánh giá, đề xuất: So với Bộ tiêu chí (95%) là chưa đạt, do vậy cần:
- Trạm biến áp:
+ Nâng cấp trạm biến áp Dề Thàng từ 50 kVA lên 100 kVA, phục vụ bản
Dề Thàng.
+ Xây dựng mới trạm Biến áp Thào Chua Chải 150 kVA phục vụ bản Thào
Chua Chải;
+ Xây dựng mới trạm biến áp Chế Cu Nha: 160 kVA phục vụ bản Chế Cu Nha
và Bản Háng Tàu Dê;
+ Xây dựng mới trạm biến áp Trống Tông: 250 kVA phục vụ bản Trống Tông
và bản Háng Chua Xay.
- Đường dây trung thế:
+ Làm mới tuyến Dề Thàng- Thào Chua Chải: 3,0 Km;
+ Làm mới tuyến Dề Thàng - Chế Cu Nha: 1,0 km;
+ Làm mới tuyến Dề Thàng - Trống Tông: 0,3 km.
- Đường hạ thế:
+ Nâng cấp tuyến UB - Khu dưới Chế Cu Nha : 3,0 km;
+ Nâng cấp tuyến UB - khu trên (Dề Thàng) giáp xã Mồ Dề: 1,8 km.
+ Làm mới tuyến Trạm biến áp Chế Cu Nha - đi bản Chế Cu Nha: 3,0 km;
+ Làm mới tuyến Chế Cu Nha - Háng Tàu Dê: 3,0 km;
+ Làm mới tuyến Chông Ghênh - Khu Chông Ghênh: 1,5 km;
+ Làm mới tuyến Chông Ghênh - Thào Chua Chải: 5,5 km;
+ Làm mới tuyến Chông Ghênh - Lề Lù: 4,5 km;
+ Làm mới tuyến Trạm biến áp Trống Tông - bản Trống Tông: 3,0 km;
+ Làm mới tuyến Trống Tông đi Dờ Pàng Sầu (Háng Chua Xay): 3,8 km
+ Làm mới tuyến Trống Tông đi Háng Chua Xay cụm dưới: 3,5 km
d. Trường học (Tiêu chí 5)
* Trường mầm non: Có 2 điểm trường, điểm trường trường trung tâm xã và
điểm trường Trống Tông ( điểm trường Thào Chua Chải, Chế Cu Nha, học nhờ
trường tiểu học)

21
22
- Tổng số đất được giao là: 1.258 m
2
.
- Tống số học sinh: 226 cháu, gồm 8 lớp
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường là: 18 người.
- Cơ sở hạ tầng điểm trường chính:
+ Vị trí: Bản Dề Thàng
+ Diện tích khu đất: 1.043 m
2
+ Số cán bộ giáo viên: 14 người.
+ Số học sinh: 143 cháu.
+ Có 5 phòng học, tổng diện tích sử dụng: 280m
2
, nhà cấp IV bán kiến cố, có
công trình vệ sinh khép kín trong phòng.
+ Nhà ở cho giáo viên: chưa có.
+ Số phòng chức năng: 2 phòng , trong đó:
Phòng hiệu trưởng: 28 m
2
.
Phòng Y tế: 28 m
2
.
+ Sân chơi: 224 m
2
, trang bị đồ chơi: 5 loại.
+ Công trình phù trợ: Có 1 bể chứa nước dung tích 6,0 m
3

, một công trình vệ
sinh, hàng rào tạm (tre, nứa), cổng gỗ tạm.
+ Trang thiết bị: có 01 bộ máy vi tính và một số bàn ghế phục vụ cho làm việc
và giảng dạy.
- Có 3 điểm trường, phân bố tại các thôn:
Bảng 4.1. Chi tiết các điểm trường
Tên thôn
Số
HS
Số GV
DT được
giao(m
2
)
Hiện trạng
1. Trống Tông 25 1 215,7
1 phòng học tạm, diện tích 40 m
2
,
sân chơi 100 m
2.

2. Thào Chua Chải 20 1
1 phòng học hiện đang học nhờ
phân hiệu trường tiểu học Thào
Chua Chải. Diện tích 20 m
2
.
3. Chế Cu Nha 38 2
2 phòng học, diện tích 50 m

2
đang học nhờ phân hiệu trường
tiểu học Chế Cu Nha
Cộng 83 4 215,7 3 phòng
22
23
* Trường tiểu học
- Có 3 điểm trường.
- Tống số học sinh: 342 cháu, gồm 16 lớp.
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường là: 34 người.
- Cơ sở hạ tầng điểm trường chính:
+ Vị trí: Đặt tại bản Dề Thàng.
+ Diện tích khu đất: 2.675 m
2
.
Tổng số học sinh: 261 em.
Tổng số giáo viên, cán bộ: 29 người.
+ Có 12 phòng học, gồm 3 nhà 2 tầng, 1 nhà 1 tầng kiên cố, tổng diện tích sử
dụng: 850 m
2
. Các lớp học đã có điện chiếu sáng và quạt.
+ Nhà công vụ cho giáo viên: chưa có.
+ Công trình phù trợ: Có 3 téc chứa nước inox, 1 sân chơi láng xi diện tích 600
m
2
, hàng rào sắt: 45 m, còn lại là hàng rào tạm (tre, nứa),
+ Trang thiết bị: có 02 bộ máy vi tính và một số bàn ghế phục vụ cho làm việc
và giảng dạy.
+ Có 1 phòng hiệu trưởng, 1 phòng hiệu phó, 1 phòng hội đồng, 1 phòng y tế,
1 phòng cho giáo viên, 1 phòng truyền thống, 1 thư viện, 1 phòng thiết bị giáo dục,

2 kho.
+ Khu vệ sinh: 3 khu; nhà để xe: 1 nhà tạm.
- Có 02 điểm trường đặt tại thôn như sau:
Bảng 4.2. Thống kê điểm trường tiểu học
Tên thôn Số HS Số GV
DT được
giao(m
2
)
Hiện trạng
1. Thào Chua Chải 25 2 1.884,9 3 phòng bán kiến cố (2 lớp học).
2. Chế Cu Nha 56 3 902,3 3 phòng bán kiên cố (2lớp)
Cộng 81 5 2.787,2 6 phòng với 4 lớp học
* Trường trung học cơ sở
- Diện tích đất sử dụng: 3.630 m
2
.
- Tổng số học sinh: 260 học sinh, gồm 9 lớp, 12 phòng học.
- Tổng số cán bộ giáo viên, công nhân viên của trường là: 22 người.
23
24
- Vị trí: Đặt tại bản Dề Thàng
- Cơ sở vật chất:
+ 2 nhà xây 2 tầng kiến cố, 1 nhà cấp 4 mái tôn, 1 nhà gỗ tạm; gồm có 12 phòng
học, tổng diện tích sử dụng: 480 m
2
. Các lớp học đã có điện chiếu sáng và quạt.
+ Hiện nay đang thi công xây dựng thêm 1 nhà 2 tầng kiên cố diện tích sử
dụng khoảng 240 m
2

.
+ Phòng ở cho giáo viên: có 12 phòng;
+ Phòng hiệu trưởng, hiệu phó: 1 phòng, diện tích 16m
2
.
+ Phòng thiết bị giáo dục: 1 phòng.
+ Công trình phù trợ: hàng rào tạm (tre, nứa), 1 công trình vệ sinh tạm, 2 két nước.
+ Trang thiết bị: có 03 bộ máy vi tính, 1 ti vi, và một số bàn ghế phục vụ cho
làm việc và giảng dạy.
So sánh với Bộ tiêu chí: Chưa đạt, vì vậy trong thời gian tới cần:
Nâng cấp trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở đạt chuẩn,
xây dựng thêm phòng ở giáo viên, nhà bán trú và các công trình phù trợ khác.
Xây dựng mới 2 điểm trường mầm non Thào Chua Chải, Dờ Pàng Sầu (Háng
Chua Xay); nâng cấp điểm trường mầm non Trống Tông.
Nâng cấp điểm trường tiểu học Chế Cu Nha, Thào Chua Chải.
Xây dựng thêm nhà ở công vụ cho giáo viên và nhà ở bán trú cho học sinh.
Mở rộng diện tích để xây dựng trường đảm bảo đủ quy định, có tường bao ngăn
cách, xây dựng các phòng chức năng, hệ thống cấp nước sạch - vệ sinh, hệ thống
thoát nước cho tất cả các khu vực theo quy định về vệ sinh môi trường.
e. Cơ sở vật chất văn hoá (Tiêu chí 6)
- Hiện xã chưa có nhà văn hoá, mọi hoạt động đều làm tại trụ sở Uỷ ban xã.
- Nhà văn hoá thôn bản: Hiện tại có 6/6 bản chưa có nhà văn hoá, mà chỉ có 3
bản có nhà sinh hoạt cộng đồng, trang thiết bị chưa có, so với Bộ tiêu chí thì chưa
đạt quy định của Bộ VH-TT-DL, cần đầu tư xây dựng để người dân có nơi sinh hoạt
đạt chuẩn.
f. Chợ (Tiêu chí 7)
- Trên địa bàn xã chưa có chợ, mọi hoạt động mua bán trao đổi người dân
thường đến chợ thị trấn Mù Cang Chải.
24
25

- So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí chưa đạt, tuy nhiên do địa bàn xã gần
trung tâm thị trấn nên chỉ cần xây dựng khu cung ứng vật tư nông nghiệp và dịch vụ tại
trung tâm xã để đáp ứng một số nhu cầu thiết yếu về tiêu dùng cho người dân
g. Bưu điện (Tiêu chí 8)
- Hiện trên địa bàn xã có 1 trạm bưu điện diện tích khu đất: 100 m
2
- Gồm 1 phòng có diện tích 27 m
2
, 2 trạm phát sóng Vietel, vinaphon đạt tại
Háng Tàu Dê và Dề Thàng.
- Đã có nối mạng internet đến điểm trường chính. Song UBND xã, các bản
vẫn chưa có điểm truy cập Internet công cộng.
So với bộ tiêu chí chưa đạt, do vậy trong thời gian tới cần trang bị máy tính
cho nhà văn hoá thôn bản người dân có thể truy cập mạng Internet, và sau đó mở
rộng đến các hộ gia đình. Nâng cấp trạm bưu điện xã, đầu tư thêm trang thiết bị.
h. Nhà ở dân cư (Tiêu chí 9)
* Hiện trạng không gian ở thôn bản: Các hộ sống tập trung thành từng bản,
trên các sườn đồi, núi. Xen kẽ giữa các hộ là đường giao thông ngõ xóm, xe máy có
thể đi lại được, nhưng về mùa mưa rất trơn và lầy lội. Bình quân đất ở/hộ là 380 m
2
.
* Hiện trạng khuôn viên mỗi hộ: Gồm nhà ở (nhà ở và bếp ở trong nhà),
chuồng nuôi gia súc gia cầm, chuồng để củi, xung quanh nhà trồng cây ngắn ngày
như: rau, đậu đỗ, ngô, khoai và một số cây ăn quả như mận, đào Hiện mới có
khoảng 30% nhà có nhà vệ sinh, còn lại là chưa có.
* Nhà ở
Xã Chế Cu Nha hiện có 432 nhà, trong đó: nhà truyền thống có niên hạn sử
dụng > 20 năm là: 267 nhà; còn lại là nhà tạm, nhà dột nát và chưa đủ tiêu chuẩn 3
cứng: 165 nhà.
* Nhà ở truyền thống: Nền đất, hoặc xi măng, lát gạch hoa, vách gỗ, trước kia

là lợp gỗ pơ mu, nhưng hiện nay đã thay bằng tấm lợp Proiximăng. Diện tích đất ở
bình quân mỗi hộ là từ 300 - 400m
2
. Qua khảo sát cho thấy nhà truyền thống 100%
chưa đạt chuẩn do chưa có đủ các công trình phục vụ sinh hoạt như công trình phụ,
nước sạch, vệ sinh môi trường
Loại nhà truyền thống này hiện có 267 nhà, được chia ra:
+ Nhà truyền thống đạt yêu cầu 3 cứng: 24 nhà;
+ Nhà truyền thống bán kiên cố chưa đạt yêu cầu 3 cứng: 243 nhà.
25

×