Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THANH TÙNG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THANH TÙNG

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
TẠI TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Thảo

THÁI NGUYÊN - 2022



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng năm 2022
Tác giả luận văn

Đặng Thanh Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phương Thảo ,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý
báu giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2022
Tác giả luận văn


Đặng Thanh Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .......................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN .................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận việc chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn ................................... 5
1.1.1.Khái niệm cán bộ Đoàn ............................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Đồn ............................................................................ 8
1.1.3. Vai trị của cán bộ Đồn cơ sở .............................................................. 10
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn ............................ 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Đoàn cấp sở .................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn .............................. 20
1.2.1.Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ cán bộ Đoàn ở Việt Nam .... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 23
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 27


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 28
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.1. Các chỉ tiêu về trí tuệ (trình độ chun mơn, trình độ chính trị, tin học,
ngoại ngữ…) ................................................................................................... 28
2.3.2. Các chỉ tiêu về nhân cách (văn hóa cơng sở, đạo đức nghề nghiệp, giao
tiếp cơng dân) .................................................................................................. 30
2.3.3. Các chỉ tiêu về tính năng động xã hội (kỹ năng nghề nghiệp, mức độ hoàn
thành cơng việc, khả năng thích ứng với sự thay đổi của công việc) ............. 31
Chương 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐỒN
VÀ CƠNG TÁC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ ĐOÀN
TẠI TỈNH LÀO CAI ................................................................................... 34
3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai ............................................................. 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Lào Cai ............................................................. 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai ................ 36
3.2.1. Thực trạng số lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai ................ 36
3.2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai ............. 38
3.3. Công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cán bộ Đoàn tại tỉnh Lào Cai
......................................................................................................................... 46
3.3.1.Nâng cao thể lực đối với cán bộ Đoàn tại tỉnh Lào Cai ......................... 46
3.3.2. Nâng cao trí lực của cán bộ Đoàn ......................................................... 49
3.3.3.Hoạt động nâng cao tâm lực................................................................... 51
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cán bộ Đoàn tại tỉnh Lào Cai........................................................................... 57
3.4.1.Các yếu tố khách quan ........................................................................... 57

3.4.2.Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 59
3.5. Đánh giá chung chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai ........ 69
3.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 69


v
3.5.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 70
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 73
Chương4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
ĐOÀN CỦA TỈNH LÀO CAI ...................................................................... 74
4.1. Quan điểm, cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai ........ 74
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai .. 77
4.2.1. Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo tập huấn đội ngũ cán bộ đoàn .... 77
4.2.2.Tuyển chọn, quy hoạch, xây dựng tiêu chuẩn cán bộ đoàn ................... 79
4.2.3.Đổi mới chính sách đãi ngộ phù hợp để động viên, khuyến khích đội ngũ
cán bộ Đồn ..................................................................................................... 81
4.2.4.Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với
phong trào đồn thanh niên nói chung và cán bộ Đồn nói riêng .................. 84
4.3.Kiến nghị ................................................................................................... 85
4.3.1. Đối với cấp uỷ Đảng, chính quyền........................................................ 85
4.3.2. Đối với Trung ương Đoàn và tỉnh, thành Đoàn .................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1: Dân số tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2021...................................... 35

Bảng 3.2: Các chỉ tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2019-2021 ............................ 36
Bảng 3.3 Cơ cấu cán bộ Đoàn của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2021 ........... 37
Bảng 3.4. Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2019-2021 .............................................................................. 39
Bảng 3.5. Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2019-2021 ....................................................................... 40
Bảng 3.6 Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai ......... 43
Bảng 3.7 Cán bộ Đồn là đảng viên tỉnh Lào Cai tính đến ngày 31/12/2021 45
Bảng 3.8 Đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai ................ 46
Bảng 3.9. Tình trạng sức khỏe của cán bộ Đồn tỉnh Lào Cai giai đoạn 20192021 ................................................................................................. 47
Bảng 3.10. Hoạt động nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ Đồn tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2019-2021 ................................................................. 50
Bảng 3.11. Hoạt động nâng cao trình độ LLCT của đội ngũ cán bộ Đồn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2019-2021.......................................................... 51
Bảng 3.12. Kết quả thi đua - khen thưởng cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2019-2021 ....................................................................................... 54
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 20192021 ................................................................................................. 56
Bảng 3.14 Đánh giá của cán bộ và công tác tuyển chọn cán bộ Đoàn ........... 62
Bảng 3.15 Kết quả tập huấn cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai .................................. 63
Bảng 3.16 Đánh giá về mức độ thực hiện công tác đào tạo cho cán bộ Đoàn tại
tỉnh Lào Cai..................................................................................... 64
Bảng 3.17 Hệ số lương của các chức vụ cán bộ Đoàn .................................... 68


vii
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ Đồn tỉnh
Lào Cai năm 2021 ........................................................................... 42
Biểu đồ 3.2 Mức lương trung bình hàng tháng của đội ngũ cán bộ Đoàn ...... 69



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đồn TNCS Hồ Chí Minh Thành phố Lào Cai, trong cơng cuộc đổi
mới ngày nay là một lực lượng xã hội to lớn đã có nhiều cống hiến xuất sắc,
góp phần tơ thắm truyền thống anh hùng của quê hương, được Đảng bộ,
chính quyền địa phương và nhân dân ghi nhận, đánh giá cao. Bước vào thời
kỳ mới, tinh thần đoàn kết, sáng tạo, xung phong, tình nguyện xây dựng quê
hương ngày càng giàu mạnh, văn minh của các thế hệ thanh niên tiếp tục
được phát huy, trở thành một động lực lớn cho sự phát triển của xã hội góp
phần tích cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nông
thôn mới và đô thị văn minh.
Tuy nhiên, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của Thành phố
Lào Cai hiện nay vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Trong đó, phải nói đến năng lực,
kỹ năng nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác, nội dung và phương thức hoạt
động chậm đổi mới, chưa thu hút được đông đảo thanh niên vào tổ chức Đoàn.
Tỷ lệ tập hợp thanh niên và kết nạp đồn viên mới tuy có tăng về số lượng
nhưng chưa thực sự vững chắc. Trong công tác lãnh đạo của tổ chức Đồn cịn
mang nặng tính hành chính, đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định, do ít quan tâm đến cơng tác
Đồn mà tập trung nhiều vào hoạt động phát triển kinh tế. Hoạt động Đoàn của
cấp cơ sở, đặc biệt là hoạt động Đồn thanh niên khu vực nơng thơn, đơ thị cịn
chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của xã hội trong tình hình mới. Thực tế trên đã
làm hạn chế phát huy vai trị của tổ chức Đồn và giảm hiệu quả công việc mà
mấu chốt của những vấn đề nêu trên chính là các chính sách đối với cán bộ
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp cơ sở chưa được quan tâm đúng
mức và thỏa đáng. Do đó, đổi mới cơ chế chính sách đối với cán bộ Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là việc làm hết sức cần thiết.
Đã có một số những chính sách, chương trình, kế hoạch nhằm nâng cao



2
hiệu quả, Chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại
tỉnh Lào Cai, tuy nhiên trên thực tế chưa có nghiên cứu nào về chất lượng đội
ngũ cán bộ Đoàn tại địa phương. Nhận thức được yêu cầu cấp thiết trên, là một
cán bộ làm cơng tác Đồn, với mong muốn vận dụng những kiến thức lý luận
đã tiếp thu trong thời gian học tập, nghiên cứu và những hiểu biết từ thực tiễn
công tác của bản thân. Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách từ
thực tiễn hiện nay đối với đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh đặc biệt là về vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh. Do vậy học viên lựa chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ cán
bộ đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cán bộ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh và chất lượng cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng Chất lượng đội ngũ cán bộ đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh tại tỉnh Lào Cai. Thực trạng về các hoạt động nâng cao Chất
lượng đội ngũ cán bộ đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại tỉnh Lào Cai.
Làm rõ những ưu điểm và nhược điểm, nguyên nhân của những hạn chế.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ Đoàn tại tỉnh
Lào Cai.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn tại tỉnh Lào Cai
trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề chất lượng đội ngũ cán
bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (gọi tắt là cán bộ Đồn) tại tỉnh
Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 03 năm, từ
năm 2018 đến năm 2020 và giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề chất lượng đội
ngũ cán bộ Đoàn tại tỉnh Lào Cai trên ba phương diện đó là về thể lực, trí
lực và tâm lực
4. Đóng góp của luận văn
*Ý nghĩa khoa học
- Luận văn đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng khung lý thuyết về
chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn. Chỉ rõ nội dung nghiên cứu nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
*Ý nghĩa thực tiền
- Luận văn làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào

Cai, rút ra những kết quả hạn chế, bất cập và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn của tỉnh. Đây
chính là căn cứ khoa học và thực tiễn để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ Đoàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. Với ý nghĩa khoa
học và thực tiễn của đề tài luận văn, những kết quả nghiên cứu đạt được có thể

là một trong những tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức
Đoàn trong việc chỉ đạo, lập quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn nhằm đáp ứng những yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn tới.


4
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ Đoàn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lào Cai


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh
1.1.1.Khái niệm cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Để hiểu rõ khái niệm này, trước hết cần đi từ bản chất của tổ chức Đoàn
thanh niên: Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, có vị
trí quan trọng, giữ vai trị quyết định trong việc phát triển phong trào Thanh
thiếu nhi và xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội; Là những người hình thành các
chủ trương đồng thời tạo lập mối quan hệ của Đoàn với các cơ quan nhà nước
và các tổ chức chính trị xã hội khác; Là lực lượng bổ sung chủ yếu cho cơ quan

của Đảng, nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội khác. (Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia ,1993).
Cho đến nay, những quan niệm về cán bộ Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh nhìn chung chưa thống nhất và chưa phù hợp với những nhiệm
vụ của thời kỳ mới. Từ đó đã tạo ra khơng ít trở ngại cho xây dựng đội ngũ
cán bộ Đoàn.
Trước hết, cán bộ Đoàn phải là người hành động, tổ chức các hoạt động
trong thanh thiếu nhi và xây dựng các tổ chức Đoàn, Hội, Đội. Đã là cán bộ
Đồn thì cần phải năng động và linh hoạt.
Bên cạnh đó, Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của
tầng lớp thanh niên tiên tiến; Đồn có chức năng “đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng
và tạo điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành một thế hệ con người
mới có lý tưởng cao đẹp, có ý thức trách nhiệm cơng dân, có tri thức, có sức
khỏe, lao động giỏi, sống có văn hóa và tình nghĩa, giàu lịng u nước và tinh
thần quốc tế chân chính”. Vì vậy, cán bộ Đồn phải được lựa chọn từ những


6
nam nữ thanh niên ưu tú, vững vàng về chính trị, kiên định con đường XHCN,
ham thích hoạt động chính trị - xã hội, là những hạt nhân tích cực trong phong
trào thanh niên.
Từ quan điểm này ta có thể hiểu khái niệm về cán bộ Đoàn một cách cụ
thể như sau:
- Một là, cán bộ Đoàn Thanh niên phải là cán bộ vừa hoạt động chính trị,
vừa hoạt động xã hội, vì đối tượng thanh thiếu nhi trong xã hội rất phong
phú; Đoàn thanh niên là tổ chức tiên tiến nhất của thanh niên, là đối tượng dự
bị tin cậy của Đảng, đồng thời Đoàn thanh niên cũng lãnh đạo nhiều tổ chức xã
hội khác của thanh thiếu nhi ngoài Đoàn (Hội liên hiệp thanh niên, Hội sinh
viên Việt Nam, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Doanh nhân trẻ,
các hiệp hội khác...), Đoàn tổ chức nhiều hoạt động cho nhiều đối tượng thanh

thiếu nhi nhằm góp phần phát triển kinh tế- xã hội (Nông Đức Mạnh ,2005).
- Hai là, cán bộ Đoàn phải là những người hành động, có tính năng động,
linh hoạt. Bởi vì Đồn thanh niên là tổ chức của những người trẻ tuổi, là tổ chức
năng động sinh hoạt mạnh mẽ nhất trong hệ thống chính trị cho nên tuổi của
cán bộ Đồn khơng q xa so với tuổi của Đồn viên thanh niên; (trừ một số ít
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, hoặc một số chuyên gia (Bùi Anh Tuấn, Phan
Thuỷ Chi, Phạm Thái Hưng ,2002).
Tóm lại, cán bộ Đồn là người đoàn viên thanh niên tiêu biểu nhất về
phẩm chất đạo đức và năng lực công tác trong lực lượng thanh niên; được đồn
viên thanh niên tín nhiệm và bầu cử qua Đại hội của Đoàn. Là người đại diện
cho tập thể đoàn viên, thanh thiếu nhi, biết đoàn kết tập hợp và giáo dục thanh
thiếu nhi, biết tổ chức các phong trào hành động cách mạng và xây dựng củng
cố tổ chức Đoàn thanh niên.
1.1.1.2.Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
Chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng
lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán


7
bộ Đoàn ở một địa phương trong mối quan hệ phối hợp mà trước tiên chúng ta
hiểu đó là chất lượng, hiệu quả lao động và tinh thần phục vụ nhân dân trong
quá trình thực thi nhiệm vụ về điều hành, quản lý kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng ở cơ sở, triển khai các hoạt động của Đoàn, Hội (Nghị
định số 06/2010/NĐ-CP quy định những đối tượng là cơng chức).
Chính vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở, các hoạt động Đồn, Hội.
Đó là một trong những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương.
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn vẫn đặt ra là hiểu cho đúng thế
nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn. Chất lượng của đội ngũ cán bộ

Đoàn được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Chất lượng của đội ngũ cán
bộ Đồn được thể hiện thơng qua hoạt động của Đồn cơ sở, chính quyền của
địa phương. Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn được đánh giá dưới góc độ
phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được
giao cũng như hiệu quả công tác.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đoàn là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của
từng cán bộ. Đối với đội ngũ cán bộ Đoàn, muốn xác định chất lượng cao hay
thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá
trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các lớp
đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên môn,
kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật v.v…; độ tuổi; thâm niên công tác v.v…
Chất lượng của đội ngũ cán bộ Đồn cịn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh trong cơng tác, hoạt động Đồn, Hội
đối với công việc được giao (Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm ,2003).
Vì vậy, ta có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn là
chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng
thích ứng, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao của người cán bộ Đoàn.


8
1.1.2. Đặc điểm cán bộ Đoàn
Cán bộ Đoàn cơ sở hầu hết là dân bản địa, cư trú sinh sống tại địa phương.
Đa số cán bộ Đoàn cơ sở đều có quan hệ dịng tộc và quan hệ gắn bó với dân
làng, dân phố về mọi mặt kinh tế, văn hố, tình cảm và đời sống sinh hoạt hàng
ngày. Trong bản thân cán bộ Đoàn cơ sở đều chứa đựng các yếu tố: Người dân,
người cùng làng, cùng phố, người đại diện cộng đồng, người đại diện Nhà nước,
các yếu tố này vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn, xung đột nhau, chi phối các hoạt
động của họ và nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối
quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - nhà nước (Thang Văn Phúc và
Nguyễn Minh Phương ,2004).

Phần lớn đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trưởng thành từ những thanh niên
“khơng thốt ly” qua các phong trào ở địa phương, nguồn khác là sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng, TCCN, bộ đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về địa phương và một số ít tăng cường từ trên về.
Do nhiều nguyên nhân, đội ngũ cán bộ Đồn cơ sở ít được đào tạo (nhất
là đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo), thường xuyên biến
động, không ổn định. Điều đó gây khó khăn trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, nhất là việc tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật những kiến thức mới
để ngày càng phù hợp với yêu cầu phát triển của phong trào thanh thiếu nhi
cũng như nhu cầu tâm lý của ĐVTN.
Một đặc điểm hết sức quan trọng liên quan đến việc hình thành chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Đồn cơ sở đó là, họ có tư liệu sản xuất, đời
sống gắn liền với kinh tế gia đình, kinh tế tập thể và khi được “Đảng cử, dân
bầu” thì làm, khơng “trúng cử” thì nghỉ.
Đất nước ta đã bước vào công cuộc đổi mới hơn 30 năm qua và đã đạt
được những thành quả vô cùng quan trọng trên mọi mặt, đời sống của nhân dân
không ngừng được nâng cao, quyền làm chủ của nhân dân được bảo đảm, vị
thế của đất nước ta ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế. Một trong


9
những nguyên nhân sâu xa tạo nên những thành quả đó chính là việc Đảng và
Nhà nước ta đã rất coi trọng cơng tác cán bộ, đã có những đổi mới mạnh mẽ
chính sách đối với cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong hệ
thống chính trị cơ sở nói riêng. Thấy hết được những đặc điểm của cán bộ Đoàn
cơ sở, chúng ta đã bước đầu xây dựng được hệ thống chính sách đối với đội
ngũ cán bộ Đoàn cơ sở làm căn cứ cho các địa phương trên toàn quốc triển khai
thực hiện một cách đồng bộ, bài bản và tương đối sát hợp. Việc ra đời Nghị
quyết TW 5 khoá IX và các Nghị định của Chính phủ về cán bộ, cơng chức xã,
phường, thị trấn là minh chứng cho điều đó.

- Tiêu chuẩn cán bộ Đoàn cấp cơ sở:
Tiêu chuẩn cán bộ Đồn được cụ thể hố theo tinh thần Nghị quyết Hội
nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố VIII) là:
+ Có tinh thần u nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân
dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, khơng cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập
hợp, gắn bó mật thiết và được sự tín nhiệm của đồn viên, thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng và nhân dân.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; trình độ học vấn, chun mơn,
ngoại ngữ, tin học phù hợp với u cầu của vị trí cơng tác được giao; trưởng
thành từ phong trào Đoàn, Hội, Đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh
thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức
cơng tác thanh vận.
+ Có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù hợp với cơng tác thanh vận; tuổi cán
bộ Đoàn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi
để phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.


10
1.1.3. Vai trị của cán bộ Đồn cơ sở
*Vai trị của cán bộ Đoàn cơ sở đối với phong trào thanh niên nói chung
F. Ănghen, với niềm tin vơ hạn vào thế hệ trẻ, đã nhấn mạnh: “Thanh
niên không bao giờ thoả mãn với những lý tưởng trước đây, họ muốn được
tự do hơn trong hoạt động, họ muốn khát khao lập chiến công, họ sẵn sàng
đổi mới và họ sẵn sàng hiến dâng cả máu và cuộc đời mình” (Nơng Đức
Mạnh ,2005).
Ơng đã viết : “Chính thế hệ trẻ là nguồn bổ sung lực lượng dồi dào nhất

cho Đảng”. Cán bộ Đoàn như người "thủ lĩnh" của Đoàn viên thanh niên, là
người định ra chủ trương, nghị quyết hoạt động đồng thời cũng là người chỉ
đạo tổ chức các hoạt động nhằm thực hiện các chủ trương, nghị quyết đó. Là
những người vừa lãnh đạo, tổ chức quản lý, vừa giáo dục, thuyết phục và là
người bạn, đồng nghiệp tin cậy của thanh thiếu nhi. Để được lớp trẻ tin yêu và
quý mến, cán bộ Đoàn của thanh niên phải xuất thân từ phong trào, được quần
chúng thanh niên bầu ra. Họ phải là những người có uy tín trong Đoàn viên,
thanh thiếu nhi. Như vậy:
- Cán bộ Đoàn phải được xuất thân từ phong trào, được quần chúng
thanh niên bầu ra, phải có tín nhiệm trong đồn viên, thanh thiếu nhi. Phải được
Thanh niên tin tưởng, bày tỏ quan điểm, lý tưởng, lập trường của mình.
- Cán bộ Đoàn là người đại diện cho các cấp bộ Đoàn, Đoàn viên thanh
niên được bày tỏ thái độ, lý tưởng, trách nhiệm của mình trước Đảng, trước dân
tộc, là người bảo vệ mọi quyền lợi của tuổi trẻ: quyền được học tập, quyền được
làm việc và có thu nhập; quyền tự do bình đẳng trước pháp luật; ....
- Cán bộ Đoàn là người đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh thiếu nhi
vào tổ chức. Là người có ảnh hưởng lớn trong xã hội, là trung tâm đoàn kết
thanh thiếu nhi, đưa họ vào tổ chức để giáo dục. Giúp thanh thiếu nhi phát huy
được mọi tài năng, năng lực của mình; phát hiện các tài năng trẻ cho Đồn và
cho xã hội trong mọi lĩnh vực. Là người đại diện cho Đoàn trong các tổ chức


11
quần chúng thanh niên như: Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam; Hội Sinh viên
Việt Nam; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Doanh nhân trẻ, các
CLB, Tổ, Đội, Nhóm tuổi trẻ…..
*Vai trị của cán bộ Đồn cơ sở đối với việc phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phịng nói chung
Đồn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh là một thành viên trong hệ thống
chính trị. Đồn lấy mục đích, lý tưởng của Đảng Cộng Sản Việt Nam làm mục

đích cho chính mình. Đó là lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm kim chỉ nam cho xây dựng cơ sở lý luận và hành động thực tiễn của mình.
Đồn lấy lập trường của giai cấp công nhân làm lập trường trong đấu tranh cách
mạng. Đoàn thừa nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - lãnh tụ chính
trị của mình.
Đồn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt Nam
và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đảng xác định Đoàn
là lực lượng cách mạng hùng hậu nhất. Là đội quân xung kích, đội dự bị tin cậy
của Đảng. Đảng tin tưởng tuyệt đối vào lực lượng cách mạng trẻ là Đồn thanh
niên (Nơng Đức Mạnh ,2005).
Đảng ta khẳng định: cán bộ Đoàn là một bộ phận của cán bộ Đảng, xây
dựng Đoàn vững mạnh là một nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng Đảng: Cán
bộ Đoàn là nguồn bổ sung cán bộ cho cán bộ Đảng, Nhà nước và các tổ chức
khác. Đảng có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, sử dụng đội ngũ
cán bộ Đoàn thanh niên trong các thời kỳ cách mạng và nhất là trong công cuộc
đổi mới đất nước hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định "Bồi dưỡng
thế hệ cách mạng nay cho tới sau là một việc quan trọng và cần thiết". Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Đoàn là đào tạo bồi dưỡng cán bộ nguồn cho Đảng, Nhà nước
(Nơng Đức Mạnh ,2005).
Bên cạnh đó, đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, người cán bộ Đồn nói
chung và cán bộ Đồn cơ sở nói riêng đóng vai trị rất lớn bởi vì:


12
- Là đội ngũ cán bộ tiếp thu nhanh, tuyên truyền quảng bá và định hướng
tư tưởng quần chúng cho thanh thiếu nhi về đường lối đổi mới kinh tế - xã hội
của Đảng đến một cách chính xác và nhanh chóng, rộng rãi nhất.
- Là đội ngũ cán bộ xung kích trên mọi lĩnh vực trong cơng cuộc đổi
mới đất nước; là những người cán bộ trẻ tuổi, năng động, sáng tạo và nhận
thức nhanh.

- Là lực lượng lao động trẻ, có kiến thức, có trình độ và tay nghề cao; là
lực lượng lao động làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, không những sản phẩm
vật chất mà cịn sản phẩm văn hố, chính trị và tinh thần.
- Là lực lượng cán bộ bổ sung cho Đảng, cho Chính phủ và dân tộc hùng
hậu nhất, tinh nhuệ nhất: phần lớn cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương đều trưởng thành từ cán bộ Đồn; Đồn là một thành viên
trong hệ thống chính trị, hệ thống quản lý của địa phương. Nhiệm vụ của Đồn
nói chung và của người cán bộ Đồn các cấp nói riêng là tổ chức, quản lý và
giáo dục Đồn viên, thanh thiếu nhi. Đây cũng là một công việc giúp Đảng,
giúp Nhà nước quản lý đào tạo con người, quản lý đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước.
1.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
1.1.4.1. Nâng cao thể lực của cán bộ công chức, viên chức
Thể lực là hoạt động thể lực bao gồm bất kể một hoạt động nào sử dụng
hệ cơ tham gia vào các hoạt động trong đời sống hằng ngày.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải
mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ khơng chỉ là khơng có bệnh hay thương
tật”. Cơng chức, viên chức có sức khỏe tốt có thể mang lại kết quả thành công
cao trong công việc nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi làm
việc. Nhờ thể lực tốt, công chức, viên chức có thể tiếp thu nhanh chóng những
kiến thức, kỹ năng trong q trình thực thi cơng vụ. Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện
trạng thái sức khỏe của NLĐ. Theo Quyết định số 1613/QĐ-BYT ngày


13
15/8/1997 của Bộ y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám
tuyển, khám định kỳ cho người LĐ có 5 trạng thái sức khỏe là: Loại 1: rất khỏe;
Loại 2: khỏe; Loại 3: Trung bình; loại 4: Yếu; Loại 5: rất yếu. Một cơ thể khỏe
mạnh, thích nghi với mơi trường sống thì năng lượng nó sinh ra sẽ đáp ứng yêu
cầu của một hoạt động cụ thể nào đó.

Thể lực có ý nghĩa quyết định năng lực hoạt động của con người. Phải
có thể lực con người mới có thể phát triển trí tuệ và quan hệ của mình trong
xã hội.
1.1.4.2. Nâng cao về trí lực của cán bộ
Trí lực là tri thức là do rèn luyện trí tuệ mà tồn tại, mà học tập và rèn
luyện tâm tính và tư duy của con người. Chỉ có khơng ngừng học tập mới có
thể khiến cho con người khơng ngừng hồn thiện, đổi mới. Đây là nội dung rất
quan trọng phản ánh chất lượng công chức, viên chức. Trình độ học vấn là điều
kiện và khả năng tiếp thu, vận dụng có hiệu quả những tiến bộ mới của khoa
học công nghệ trong thực hiện nhiệm vụ. Sự phát triển như vũ bão của khoa
học, cơng nghệ u cầu cơng chức, viên chức phải có trình độ học vấn cơ bản
để có khả năng tiếp thu và áp dụng kiến thức mới trong thực thi cơng vụ; góp
phần giúp cơng chức, viên chức nâng cao khả năng làm việc chủ động, linh
hoạt và sáng tạo.
Trí lực được xác định bởi tri thức chung về khoa học, trình độ, kiến thức
chun mơn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và khả năng tư duy xét đoán của
mỗi con người. Trí lực thực tế là một hệ thống thông tin đã được xử lý và lưu
giữ lại trong bộ nhớ của mỗi cá nhân con người, được tiếp thu qua nhiều kênh
khác nhau. Nó được hình thành và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo, quan
sát cũng như quá trình lao động sản xuất. Trình độ chuyên môn là kiến thức và
kỹ năng cần thiết để đảm nhận nhiệm vụ trong việc lãnh đạo quản lý, trong sản
xuất kinh doanh và trong các hoạt động nghề nghiệp khác.
Khi tham gia thực hiện nghiệp vụ của cán bộ cơng chức, viên chức thì


14
đội ngũ này khơng chỉ cần sức khỏe mà cịn cần tới tri thức, sự hiểu biết rộng
trong rất nhiều lĩnh vực. Bên cạnh sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh
tế, quy mô ngày càng rộng trên khắp toàn cầu cùng với sự hội nhập kinh tế thế
giới đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức phải có những kiến thức, trình độ

chun mơn, trình độ ngoại ngữ và những kỹ năng cần thiết khác để làm việc
chủ động, linh hoạt và sáng tạo để xử lý tốt mọi tình huống trong khi làm nhiệm
vụ. Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng
sâu rộng thì nâng cao trình độ ngoại ngữ giữ vai trị quan trọng.
Nhân tố trí lực được đánh giá, xem xét trên hai góc độ; trình độ văn hóa
- là khả năng về tri thức và kỹ năng có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực
hiện những việc từ đơn giản đến phức tạp để duy trì cuộc sống. Trình độ văn
hóa được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy, khơng chính quy, qua quá
trình học tập suốt đời của mỗi cá nhân, cả về lý thuyết và thực tiễn
1.1.4.3. Nâng cao tâm lực
Ngày nay, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
ngồi việc khơng ngừng nâng cao trí lực và thể lực, cịn phải tính đến phẩm
chất đạo đức, nhân cách con người, nói cách khác là nâng cao tâm lực của
đội ngũ cán bộ.
Phẩm chất đạo đức là những đặc điểm quan trọng trong yếu tố xã hội của
nguồn nhân lực, bao gồm tập hợp về nhân cách con người, tình cảm, phong tục
tập qn, phong cách, thói quen, quan niệm, truyền thống, các hình thái tư
tưởng, đạo đức, nghệ thuật... gằn liền với truyền thống văn hóa. Một nền văn
hóa có bản sắc riêng ln là sức mạnh nội tại của một quốc gia. Để phát triển
đồng bộ và toàn diện trong phẩm chất đạo đức được duy trì thì đạo đức nghề
nghiệp cũng cần được chú trọng ngồi ra cần có những phẩm chất nhất định
như nhận thức, tính kỷ luật, tự giác, tinh thần học hỏi hợp tác, trách nhiệm, tính
cách hịa đồng, thân thiện, trung thực khéo léo trong giải quyết công việc cũng
như ứng xử tại nơi làm việc.


15
Tuy nhiên việc đánh giá chất lượng lao động qua phẩm chất tâm lý xã
hội bằng phương pháp thống kê, định lượng là rất khó thực hiện, mà thường
được tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học và chủ yếu được

đánh giá bằng các chỉ tiêu định tính.
Cần phải tạo lập tác phong làm việc chuyên nghiệp và phẩm chất đạo
đức của người cán bộ công chức, viên chức với các chỉ tiêu cụ thể:
- Tinh thần phục vụ nhân dân theo phương châm hành động "Chuyên
nghiệp - minh bạch - hiệu quả".
-Trung thực với cấp trên, đồng nghiệp; nêu cao tinh thần trách nhiệm,
không chạy theo nhu cầu tư lợi cá nhân.
- Thể hiện lối sống văn minh và ứng xử có văn hóa với mọi người; giữ
gìn, bảo vệ và tơn vinh truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc.
- Có tinh thần hợp tác, thái độ thân thiện, cởi mở, thân ái với mọi người,
với doanh nghiệp, với các cơ quan hữu quan để thực hiện tốt mục tiêu và nhiệm
vụ đề ra.
- Đạo đức nghề nghiệp theo tiêu chuẩn chung cần có; phải có kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp,có ý thức kỷ luật,
tác phong làm việc và thái độ phục vụ tốt.
- Nắm vững và tự tin vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước,
trung thành với lợi ích của dân tộc.
- Có tinh thần tự hào, tự tơn về q hương, đất nước, con người và dân
tộc Việt Nam, có hồi bão về nghề nghiệp chuyên môn được đào tạo
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đồn
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
a.Mơi trường kinh tế
Thành tựu và kết quả thu được sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi
mới do Đảng ta khởi xướng đã làm cho tiềm lực của đất nước không ngừng
được mở rộng và tăng cường. Bộ mặt kinh tế của đất nước ngày càng có sự thay


16
đổi mạnh mẽ kéo theo những vấn đề phức tạp trong công tác quản lý nhà nước
về kinh tế - xã hội, địi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước cũng phải có những

thay đổi căn bản trong cơ chế, trong vấn đề nguồn lực, mà con người là một
yếu tố đặc biệt quan trọng. Đội ngũ công chức các cơ quan hành chính nhà nước
có chất lượng tốt mới có thể đảm bảo việc thực hiện cơng vụ một cách nhanh
chóng, chính xác, tạo được niềm tin cho người dân, doanh nghiệp, cho bạn bè
quốc tế. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các cơ quan
hành chính nhà nước cần phải tích cực thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực đội ngũ cơng chức của mình nhằm đáp ứng u cầu thực thi công vụ.
Ngược lại, khi kinh tế - xã hội càng cao thì con người càng có điều kiện
thỏa mãn những nhu cầu vật chất của mình, và do vậy cũng làm phong phú
thêm đời sống tinh thần của con người. Qua đó con người tự hồn thiện chính
bản thân mình, phát triển mình và thúc đẩy xã hội phát triển. Khi kinh tế - xã
hội phát triển cao sẽ tạo điều kiện để thỏa mãn mọi nhu cầu về vật chất và tinh
thần cho con người. Theo đó, con người được ăn uống đầy đủ, có điều kiện học
tập, được đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ
và được hưởng thụ văn hóa tinh thần, được chăm sóc sức khỏe và được tham
gia thể dục thể thao nâng cao thể lực. Do đó, kinh tế - xã hội phát triển cao sẽ
là yếu tố quyết định, tạo điều kiện cho chất lượng cơng chức cả nước nói chung
và của mỗi ngành, cơ quan, tổ chức nói riêng được nâng lên.
b.Mơi trường pháp lý
Đây là yếu tố điều tiết về cơ chế quản lý, chính sách lương bổng của Nhà
nước và việc quản lý NNL tại cơ quan NN phải phù hợp với chính sách pháp
luật của Nhà nước. Chính sách nhân sự thể hiện thông qua quan điểm về hoạch
định NNL trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo tổ chức có đủ
NNL về chất lượng và số lượng để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Do chính
sách tuyển dụng, biên chế của cơ quan Nhà nước có đặc thù riêng, các cơ quan
cịn gặp nhiều khó khăn vì cịn phụ thuộc chỉ tiêu biên chế cấp trên giao, ngoại


×