Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển các hợp tác xã trong chương trình mỗi xã, mỗi phường một sản phẩm tại tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH MẠNH NINH

PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG
MỘT SẢN PHẨM” TẠI TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐINH MẠNH NINH

PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG
MỘT SẢN PHẨM” TẠI TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2022




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Đề tài hồn
tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử
dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy
đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả đề tài

Đinh Mạnh Ninh


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Phạm Văn Hạnh, người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học
cũng như các khoa chun mơn, phịng ban của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đờng chí lãnh đạo các Hợp tác xã đã tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình trao đổi, hướng dẫn và cung cấp thơng tin hữu ích cho tơi
trong q trình nghiên cứu và hồn thành Ḷn văn tớt nghiệp. Ći cùng tơi kính
chúc quý thầy, cô, các đồng nghiệp dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Trân trọng cảm ơn.
Lào Cai, ngày 26 tháng 4 năm 2022

Tác giả

Đinh Mạnh Ninh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................3
5. Kết cấu đề tài ...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC HTX
TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG .........................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX tại các địa phương ...........................................5
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã ........................................................................................5
1.1.2.Đặc điểm hợp tác xã ...........................................................................................7
1.1.3. Vai trò của HTX trong việc đẩy mạnh chương trình OCOP...........................12
1.1.4.Phát triển hợp tác xã .........................................................................................12
1.1.5. Chương trình “mỗi xã, phường mợt sản phẩm” ..............................................13
1.1.6. Nợi dung phát triển các HTX trong chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm
...................................................................................................................................16
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình
OCOP ........................................................................................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển các HTX có sản phẩm OCOP của mợt sớ địa phương

...................................................................................................................................23
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển các HTX có sản phẩm OCOP của Quảng Ninh ........23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển các HTX có sản phẩm OCOP của Nam Định ...........26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Lào Cai trong việc phát triển các HTX có sản
phẩm OCOP ..............................................................................................................29
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................31


iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................31
2.2.2. Thu thập tài liệu ..............................................................................................31
2.2.3. Phương pháp tổng hợp sớ liệu .........................................................................33
2.2.4.Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................33
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh số lượng, quy mô HTX. .....................................................33
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá các chính sách và giải pháp phát triển HTX .......................34
2.3.3. Chỉ tiêu các nhân tố ảnh hưởng đế phát triển HTX ........................................34
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
“MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM’’ CỦA TỈNH LÀO CAI ...................35
3.1. Khái quát chung về tỉnh Lào Cai .......................................................................35
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................35
3.1.2. Đặc điểm kinh tế .............................................................................................36
3.1.3. Đặc điểm xã hội ..............................................................................................38
3.1.4. Tiềm năng phát triển các sản phẩm đặc sản địa phương ở tỉnh Lào Cai ........40
3.1.5. Các nhóm sản phẩm lợi thế của tỉnh Lào Cai .................................................42
3.2. Thực trạng phát triển các HTX có sản phẩm tham gia vào chương trình OCOP
của tỉnh Lào Cai ........................................................................................................44
3.2.1. Thực trạng phát triển các HTX tḥc chương trình OCOP ............................44

3.2.2. Thực trạng các chính sách và biện pháp hỗ trợ phát triển các HTX có sản phẩm
tḥc chương trình OCOP.........................................................................................51
3.2.3. Tổ chức triển khai giải pháp phát triển các HTX tḥc chương trình OCOP 54
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện .....................................................57
3.3.1. Kết quả khảo sát xã viên đối với việc phát triển HTX nhằm đẩy mạnh chương
trình OCOP của tỉnh Lào Cai ....................................................................................58
3.3.2. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý đới với việc hỗ trợ HTX nhằm đẩy mạnh
chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai .......................................................................59


v
3.3.3. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý các hợp tác xã đối với việc phát triển HTX
thuộc chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai .............................................................61
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển các HTX có sản phẩm tham
gia vào chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai ..........................................................62
3.4.1. Yếu tớ bên ngồi .............................................................................................62
3.4.2. Yếu tớ bên trong ..............................................................................................64
3.5. Một số kết quả đạt được trong việc phát triển các HTX có sản phẩm tham gia vào
chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai .......................................................................67
3.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67
3.5.2. Hạn chế............................................................................................................68
3.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................................72
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HTX NHẰM ĐẨY MẠNH
CHƯƠNG TRÌNH “MỖI XÃ, PHƯỜNG MỘT SẢN PHẨM” .........................74
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI .........................................................................74
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu của việc phát triển các HTX nhằm đẩy
mạnh chương trình OCOP tỉnh Lào Cai....................................................................74
4.1.1. Quan điểm về việc phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP
của Lào Cai................................................................................................................74
4.1.2. Phương hướng của việc phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình

OCOP ........................................................................................................................75
4.1.3. Mục tiêu của việc phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP của
Lào Cai ......................................................................................................................76
4.2. Một số giải pháp phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP .....76
4.2.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tỉnh Lào Cai trong
phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP ........................................76
4.2.2. Các giải pháp phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP của Lào
Cai .............................................................................................................................80
4.3. Kiến nghị, đề xuất ..............................................................................................86
4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................86
4.3.2. Khuyến nghị đối với HTX ..............................................................................87


vi
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. 91
PHỤ LỤC SỐ 2........................................................................................................ 93


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nội dung

1


DN

Doanh nghiệp

2

HTX

Hợp tác xã

3

KHKT

Khoa học kỹ thuật

4



Quyết định

5

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng các chủ thể sản xuất sản phẩm tḥc các ngành hàng có lợi thế
vùng nông thôn ...............................................................................................42
Bảng 3.2. Số lượng hợp tác xã giai đoạn 2018 – 2020 tỉnh Lào Cai ........................46
Bảng 3.3.Tổng hợp danh sách sản phẩm OCOP đã được đánh giá, phân hạng và công
nhận sản phẩm OCOP giai đoạn 2020 -2021 .................................................47
Bảng 3.4. Số lượng nguồn nhân lực tốt nghiệp ĐH, CĐ làm việc tại HTX giai đoạn
2018 – 2020 tỉnh Lào Cai ...............................................................................52
Bảng 3.5. Tổng hợp doanh thu, lợi nḥn của HTX có sản phẩm tham gia vào chương
trình OCOP giai đoạn 2018-2020 tỉnh Lào Cai .............................................55
Bảng 3.6. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của tỉnh cho HTX có sản phẩm tham gia vào
chương trình OCOP giai đoạn 2018 – 2020 tỉnh Lào Cai ..............................56
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát xã viên về chủ trương, chính sách phát triển HTX nhằm
đẩy mạnh chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai ...........................................58
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát xã viên về công tác triển khai thực hiện chính sách phát
triển HTX có sản phẩm OCOP của tỉnh Lào Cai ...........................................59
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về chủ trương, chính sách phát triển HTX
nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai .................................60
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát cán bộ quản lý về công tác triển khai thực hiện chính
sách phát triển HTX có sản phẩm OCOP của tỉnh Lào Cai ...........................60
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát HTX về chủ trương, chính sách HTX nhằm đẩy mạnh
chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai ............................................................61
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát HTX về cơng tác triển khai thực hiện chính sách phát
triển HTX có sản phẩm OCOP của tỉnh Lào Cai ...........................................62


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã (HTX) là mợt tổ chức kinh tế mang tính xã hợi và nhân văn sâu

sắc. Có thể nói, ý tưởng HTX là một ý tưởng hợp tác kinh tế vĩ đại của các bậc tiền
bới. Ý tưởng này đã hình thành mợt cách tự nhiên từ những địi hỏi, nhu cầu thực tế
của con người trong hoạt động kinh tế. Trong củng cố và phát triển HTX đã khơi dậy
và đáp ứng nhu cầu hợp tác đa dạng trong nhân dân, tơn trọng tính tự ngụn, tự chủ
của HTX, xuất phát từ lợi ích của xã viên, người lao đợng, chăm lo phúc lợi tập thể,
hỗ trợ giúp đỡ người nghèo, đóng góp tích cực vào xây dựng và phát triển kết cấu hạ
tầng nơng thơn... Từ đó tạo được sự phát triển bền vững, cán bợ xã viên gắn bó với
HTX khơng chỉ đơn thuần về lợi ích kinh tế mà cịn thể hiện tính xã hợi tớt đẹp, sâu
sắc. Qua đó, kinh tế hợ càng phát triển đã tạo tiền đề quan trọng để tiếp tục phát triển
HTX. Mối quan hệ giữa kinh tế hộ xã viên với HTX được nâng lên ở cấp độ cao hơn,
HTX từng bước mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, dich vụ... và ngày càng thể
hiện rõ nét là tổ chức kinh tế, vừa có tính xã hợi sâu sắc.
Chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” (One commune one product –
OCOP) được Việt Nam vận dụng sáng tạo bài học kinh nghiệm quốc tế về phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP), thực hiện thành công tại Nhật Bản từ năm 1979.
OCOP được xem là một giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện khu vực nông thôn
Việt Nam, giúp thúc đẩy nhóm sản phẩm cấp xã, huyện do các thành phần kinh tế tư
nhân và kinh tế tập thể thực hiện sẽ tạo động lực mới cho phát triển kinh tế khu vực
nơng thơn, góp phần thực hiện thành cơng Chương trình mục tiêu q́c gia xây dựng
nơng thơn mới. Sau hơn 3 năm thực hiện chương trình OCOP, Lào cai có 120 sản
phẩm được cơng nhận 3 - 4 sao. Phần lớn sản phẩm do các doanh nghiệp, HTX làm
chủ thể. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp, HTX đã phát huy vai trị quan trọng
đới với chương trình OCOP của tỉnh.
Lào Cai là mợt tỉnh ở miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên tḥn lợi cho
việc phát triển sản phẩm nông sản. Do vậy, phải quan tâm phát triển HTX trong giai
đoạn hiện nay. Từ khi triển khai thực hiện Luật HTX (1996, 2003, 2012), HTX trên
địa bàn tỉnh Lào Cai có bước phát triển mới, đã đáp ứng được một phần nhu cầu của


2

những người lao đợng, hợ sản xuất kinh doanh đóng góp quan trọng vào q trình
phát triển kinh tế xã hợi của tỉnh. Tuy nhiên, HTX n ó i c h u n g H T X s ả n x u ấ t
c á c s ả n p h ẩ m O C O P trên địa bàn tỉnh nói riêng hiện nay cịn yếu kém
nhiều mặt, mợt sớ lớn HTX chủn đổi mang tính hình thức, năng lực nội tại hạn chế,
số HTX làm ăn hiệu quả cịn ít, lợi ích đem lại cho các thành viên chưa nhiều, HTX
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trị kinh tế xã hợi vớn có của nó.
Tỉnh Lào Cai hiện có gần 250 HTX và tổ hợp tác. Các HTX khi đã có sản phẩm sẽ
gắn với việc liên kết sản phẩm hàng hóa từ địa phương. Đa sớ các HTX vẫn cịn hoạt
đợng, sản xuất kinh doanh đơn điệu trên nền tảng những mối liên kết đã có, những
dịch vụ truyền thớng như: dịch vụ thủy nơng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ vật tư nông
nghiệp,… Việc liên doanh, liên kết thực hiện các khâu trong sản xuất - chế biến - bảo
quản - tiêu thụ nông sản giữa HTX với hộ nông dân và các doanh nghiệp chưa được
chú trọng đúng mức, hiệu quả cịn hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao,
nên người nông dân, thành viên chưa thật sự gắn bó, mặn mà với HTX.
Những hạn chế, yếu kém của HTX trên địa bàn tỉnh có nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân cả về khách quan, chủ quan;cả về kinh tế, chính trị, xã hợi; địi
hịi phải được nghiên cứu, giải quyết. Đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh đổi mới HTX cả
về nội dung và phương thức hoạt động theo Luật HTX năm 2012 cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “ Phát
triển các HTX trong chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm” tại tỉnh Lào
Cai” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng phát triển các HTX trên địa bàn tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất
mợt sớ giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy chương trình “mỗi xã, phường mợt sản phẩm”
(OCOP).
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thớng hóa cơ sở lý ḷn và thực tiễn về phát triển các HTX
+ Đánh giá thực trạng phát triển các HTX có sản phẩm tham gia vào chương
trình “mỗi xã, phường mợt sản phẩm” (OCOP) của tỉnh Lào Cai



3
+ Phân tích các nhân tớ ảnh hưởng đến việc phát triển HTX nhằm đẩy mạnh
chương trình OCOP của tỉnh Lào Cai
+ Đề xuất một số giải pháp phát triển HTX nhằm đẩy mạnh chương trình “mỗi xã,
phường mợt sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các HTX có sản phẩm tḥc chương trình
“mỗi xã, phường mợt sản phẩm” (OCOP) của tỉnh Lào Cai
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Các thông tin, số liệu, dữ liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài là
số liệu của các năm 2018 - 2020 và số liệu điều tra năm 2021.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc phát triển các HTX có sản phẩm tḥc
chương trình “mỗi xã, phường mợt sản phẩm” (OCOP) của tỉnh Lào Cai
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
việc phát triển các HTX có sản phẩm tham gia vào chương trình OCOP. Thực trạng,
nợi dung, kết quả, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các HTX và đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển các HTX có các sản phẩm tham gia vào chương trình
“mỗi xã, phường mợt sản phẩm” (OCOP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Đề tài hệ thớng hóa những vấn đề lý ḷn và thực tiễn tình hình
phát triển các HTX có các sản phẩm tḥc chương trình “mỗi xã, phường mợt sản
phẩm” (OCOP) và đưa ra được những cơ sở để phân tích đánh giá về thực trạng phát
triển các HTX có các sản phẩm tḥc chương trình.
- Về thực tiễn: Đề tài đã phân tích được thực trạng phát triển các HTX nhằm
đẩy mạnh chương trình “mỗi xã, phường mợt sản phẩm” (OCOP) của tỉnh Lào Cai bao
gồm: định hướng, chủ trương của địa phương về hỗ trợ HTX tiêu thụ sản phẩm tḥc
chương trình OCOP; Xây dựng các chính sách hỗ trợ, Tổ chức triển khai giải pháp

phát triển các HTX có sản phẩm tḥc chương trình OCOP và Cơng tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện.
Đề tài là tài liệu có giá trị cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước và chủ thể


4
về phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP. Giải pháp của đề tài là
căn cứ khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và chủ thể OCOP phát triển HTX
của địa phương. Đồng thời đề tài có giá trị tham khảo cho sinh viên, học viên, nghiên
cứu về về phát triển HTX nhằm đẩy mạnh chương trình OCOP.
5. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển các HTX thuộc chương
trình “mỗi xã phường một sản phẩm”
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển các HTX có các sản phẩm tham gia vào
chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm” của tỉnh Lào Cai;
Chương 4: Giải pháp phát triển các HTX nhằm đẩy mạnh chương trình “mỗi
xã, phường một sản phẩm’’ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC HTX TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển HTX tại các địa phương
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật HTX năm 2012, “Hợp tác

xã” là khái niệm dùng để chỉ một tổ chức kinh tế tập thể do ít nhất 07 thành viên
cùng tự nguyện thành lập, đồng sở hữu và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong việc
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm, nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của tập thể các thành viên. HTX là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
hoạt đợng trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức quản lý
HTX theo cơ chế bình đẳng và dân chủ [7]. Trong đó: Nhu cầu chung của thành
viên, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật HTX năm 2012, là khái niệm dùng để
chỉ những mong muốn, những nhu cầu phát sinh thường xuyên, ổn định về việc
được phép sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chung
của các thành viên hợp tác xã.
Theo định nghĩa của Liên minh HTX Quốc tế (ICA – International Cooperative Alliance) được thế giới chính thức cơng nhận thì: HTX là mợt hiệp hợi tự
quản gờm những người tự nguyện tham gia nhằm đáp ứng nhu cầu và ngụn vọng
kinh tế, xã hợi và văn hóa chung của các thành viên thông qua một tổ chức kinh doanh
tḥc sở hữu tập thể của họ. HTX có thể bao gồm: các tổ chức kinh doanh hàng tiêu
dùng do chính khách hàng là những người sở hữu và quản lý (HTX của người tiêu
dùng); các tổ chức sản xuất được sở hữu và quản lý bởi chính những cơng nhân làm
việc ở đó (HTX sản xuất hay HTX cơng nhân); và nhiều hình thức khác.
Liên hiệp HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đờng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 HTX tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung của HTX thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Liên hiệp HTX [7].
Mơ hình HTX được những người lao động hưởng ứng và phát triển sâu rộng


6
vì nó là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. HTX là tổ chức kinh
tế được tổ chức và hoạt động dựa trên các giá trị tương trợ, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, dân chủ, bình đẳng, cơng bằng và đồn kết. Tuy HTX là mợt tổ chức kinh tế,
nhưng mục đích của HTX không phải chỉ nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Sứ mạng
và mục đích quan trọng nhất của HTX là hỗ trợ và phục vụ nhu cầu của các thành

viên bằng việc cung cấp các dịch vụ, như: tín dụng, sản xuất, tiếp thị, chế biến, cung
ứng vật tư nông nghiệp, huy động các nguồn vốn tiết kiệm...
Với các quy mơ và hình thức khác nhau, các HTX đã và đang thu hút đông
đảo nhân dân lao động và cộng đồng địa phương tham gia. Thông qua các phương
thức điều tiết phù hợp, các HTX không ngừng cải thiện những điều kiện sống và làm
việc cho người dân lao động và cộng đồng dân cư ở các địa phương.
HTX được tổ chức và hoạt động dựa trên triết lý nền tảng là sự hợp tác giữa
các thành viên cho một sự nghiệp chung. Bản chất của sự hợp tác này được thể hiện
ở những khía cạnh sau:
- Các thành viên có những nhu cầu chung trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch
vụ. Việc đáp ứng những nhu cầu chung đó thông qua sự hợp tác giữa các thành viên
đem lại hiệu quả lớn hơn so với việc từng thành viên đơn lẻ tự thực hiện. Nhu cầu
chung của thành viên là nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh
thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống của thành viên
hợp tác xã. Đới với HTX tạo việc làm thì nhu cầu chung của thành viên là có việc
làm và có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
- Trong quá trình hợp tác với nhau, các thành viên của HTX vẫn giữ được sự
độc lập, tự chủ trong sản xuất, kinh doanh của họ và gia đình họ. Các thành viên HTX
và gia đình họ vẫn là những chủ thể kinh tế - xã hội độc lập với hợp tác xã. Sự hợp
tác của các thành viên trong mơ hình HTX khơng triệt tiêu các hoạt đợng sản xuất,
kinh doanh đợc lập cũng như các lợi ích chính đáng của các thành viên HTX và gia
đình họ.
- Các thành viên HTX có vị trí và vai trị bình đẳng trong sự hợp tác. Họ có
các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm như nhau trong quá trình hợp tác và thực hiện
việc quản lý dân chủ, bình đẳng đôi với tổ chức kinh tế của họ, mặc dù họ có thể đóng


7
góp vớn, góp sức lao đợng và sử dụng dịch vụ với các quy mô khác nhau trong hợp
tác xã [7].

1.1.2. Đặc điểm hợp tác xã
Căn cứ vào khái niệm hợp tác xã, có thể thấy HTX có các đặc điểm chủ yếu
như sau:
Thứ nhất, HTX là một tổ chức kinh tế tập thể, có các thành viên là cá nhân
hoặc tổ chức.
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở
hữu tập thể về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của HTX
được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên, khi họ gia nhập hợp tác
xã. Trong HTX có sự liên kết rợng rãi của những người lao động, của các hộ thành
viên, của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp nhỏ và vừa... thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau. Sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số lượng thành
viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ. Ngoài các thành
viên là cá nhân, các hợ gia đình, các tổ chức, các doanh nghiệp khác cũng có thể được
kết nạp làm thành viên hợp tác xã. Trong trường hợp này, các hợ gia đình, các tổ
chức, doanh nghiệp sẽ cử ra người làm đại diện thể hiện nguyện vọng và tiếng nói
của họ trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của hợp tác xã [19].
Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh tế mang tính xã hợi và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội và nhân văn của HTX được thể hiện rõ trong các nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của nó, đó là tự ngụn, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ.
HTX thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các thành viên và gia đình họ
trong sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều kiện sống và
làm việc của họ, trong việc giúp các thành viên nâng cao trình đợ văn hố và nghiệp
vụ chun mơn. Mục tiêu hoạt đợng của HTX không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà
cịn là việc cải thiện đời sớng tinh thần, nâng cao trình đợ văn hố và năng lực, trình
đợ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên.
Thứ ba, HTX là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.
Điều 74 Bợ luật Dân sự năm 2015 quy định một tổ chức có tư cách pháp nhân
được thể hiện ở bớn dấu hiệu. HTX có đầy đủ bớn dấu hiệu này, đó là HTX được



8
thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; HTX có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành
lập các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm sốt (như Đại hợi thành viên, Hợi đờng
quản trị, Giám đớc, Tổng giám đớc, Ban kiểm sốt...); HTX có tài sản đợc lập với các
cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đới với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác; HTX cũng nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp ḷt mợt
cách đợc lập, CĨ thể là ngun đơn, bị đơn trước các cơ quan tài phán như Tồ án,
Trọng tài thương mại [19].
Ngồi ra, HTX có mợt sớ đặc trưng khác với các loại hình doanh nghiệp khác
ở chỗ tư cách thành viên HTX không được quyết định bởi quy mô, độ lớn của số vốn
mà các thành viên góp vào HTX mà bởi chính bản thân các thành viên đó. Dù đóng
góp vớn nhiều hay ít, mỗi thành viên cũng chỉ có mợt phiếu biểu quyết. Điều này
khác hẳn cơ chế dân chủ ở đa số các loại hình doanh nghiệp khác, đó là cơ chế dân
chủ theo cổ phần: Thành viên càng có nhiều cổ phần thì càng có nhiều phiếu biểu
quyết, càng có cơ hội được bầu vào các cơ quan quản lý, điều hành và kiểm sốt của
doanh nghiệp đó.
Trong HTX cũng có mợt loại tài sản đặc biệt, đó là tài sản thuộc sở hữu tập
thể và không được chia. Tài sản không chia là một bộ phận tài sản của HTX không
được chia cho thành viên của HTX khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc khi HTX
chấm dứt hoạt động, ví dụ như trụ sở, kho tàng, nhà văn hố, hệ thống đường giao
thông, đường điện, truyền thanh... Những tài sản này được hình thành từ quỹ phát
triển sản xuất, quỹ phúc lợi của hợp tác xã, được Nhà nước hay các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tài trợ, tặng cho... hợp tác xã.
Thứ tư, HTX được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
Các HTX có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
việc hoạch định quy hoạch, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ. HTX có
quyền chủ đợng trong việc huy đợng vớn, kết nạp, khai trừ thành viên, ký kết và thực
hiện các hợp đồng kinh tế, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài

chính trong phạm vi vốn và tài sản của hợp tác xã. Nhà nước và các tổ chức, cá nhân


9
trong và ngồi nước có thể giúp đỡ, hỗ trợ cho HTX về vật chất và tinh thần, nhưng
không chịu trách nhiệm thay cho các hợp tác xã.
Hoạt động của HTX nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ, phục vụ lợi ích kinh tế
của cá nhân các thành viên và lợi ích chung của tập thể, đờng thời coi trọng các lợi
ích xã hợi của cợng đờng dân cư. Hiệu quả hoạt động của HTX được đánh giá không
chỉ về mặt kinh tế, lợi nhuận đạt được, mà còn cả về mặt nâng cao trình đợ văn hố,
khoa học kĩ thuật, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống tinh thần cho các
thành viên.
Quyền tự chủ của HTX được thể hiện qua việc các HTX có các quyền cơ bản
như: Thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
hoạt đợng của mình; quyết định tổ chức quản lý và hoạt động của hợp tác xã; Thuê
và sử dụng lao động theo nhu cầu; tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên
hợp tác xã; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên HTX và ra
thị trường nhưng phải bảo đảm hồn thành nghĩa vụ đới với thành viên hợp tác xã;
kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã; tăng, giảm vốn điều lệ trong
q trình hoạt đợng; góp vớn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu
hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã; thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản
lỗ, khoản nợ của HTX và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của HTX được thể hiện qua việc các HTX có
trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ:
- Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký;
- Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế tốn, kiểm tốn, thớng
kê;
- Quản lý, sử dụng vớn, tài sản và các quỹ của HTX theo quy định của pháp
luật;

- Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê
theo quy định của pháp luật;
- Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đỏng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và các chính sách khác cho người lao đợng theo quy định của pháp luật;


10
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, HTX thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao
đợng, theo vớn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
Nguồn vốn cơ bản và chủ yếu phục vụ hoạt đợng kinh doanh của HTX là do
các thành viên đóng góp khi họ gia nhập hợp tác xã. Do đó, thành viên đóng góp
nhiều vớn vào HTX đương nhiên được HTX phân phới thu nhập nhiều hơn thành viên
đóng góp ít vớn vào hợp tác xã.
Có nhiều loại hình HTX khác nhau. Có loại HTX tạo việc làm, sản xuất ra các
sản phẩm hàng hố hữu hình, bán ra thị trường và thu về lợi nhuận. Do vậy, các khoản
thu nhập và lợi nhuận của hợp tác xâ được phân phối cho các thành viên trên cơ sở
số lượng và chất lượng lao động mà các thành viên đã thực hiện trong hợp tác xã. Có
HTX làm dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ thành viên
(như bán giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, th́c trừ sâu, tưới tiêu nước, phịng
trừ sâu bệnh, cung cấp điện, nước...). Có HTX huy đợng tiền gửi tiết kiệm từ các
thành viên (hợp tác tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân). Thu nhập của các loại hình
HTX này có được từ việc bán hàng hố, sản phẩm hoặc thu phí sử dụng dịch vụ của
hợp tác xã. Các thành viên càng mua nhiều hàng hoá, sử dụng nhiều dịch vụ của HTX
thi càng tạo ra nhiều lợi nhuận cho hợp tác xã.
Do vậy, phương thức cũng như nguyên tắc phân phối thu nhập của HTX là
phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vớn góp và theo việc sử
dụng dịch vụ của hợp tác xã. Phương thức và nguyên tắc phân phối thu nhập này của
HTX cũng phân biệt với phương thức và ngun tắc phân phới thu nhập trong các
loại hình doanh nghiệp khác, nơi mà thu nhập và lợi nhuận có được từ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp được phân phối chủ yếu theo cổ phần mà các thành viên đã
đóng góp vào doanh nghiệp.
Thứ sáu, HTX được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi của Nhà
nước.
HTX là mợt tổ chức kinh tế có tính xã hợi và nhân văn sâu sắc. Mục đích và
sứ mạng của HTX là giúp đỡ, hỗ trợ cho những người lao đợng, các hợ gia đình, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn về kinh tế, nên nhiều Nhà nước trên thế giới


11
cũng như Nhà nước Việt Nam áp dụng các chính sách đặc biệt để tạo điều kiện thuận
lợi cho các HTX có cơ hợi được thành lập và phát triển.
Qn triệt quan điểm của các nhà tư tưởng về hợp tác xã, đúc kết kinh nghiệm tổ chức
phong trào HTX hàng chục năm qua, Nhà nước Việt Nam đã đề ra những chính sách
rất cụ thể về bảo đảm, hỗ trợ và ưu đãi đối với các hợp tác xã. Đây cũng chính là mợt
điểm rất rõ nét để phân biệt HTX với các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường. Sự bảo đảm của Nhà nước Việt
Nam đối với các HTX được thể hiện ở những điểm sau:
- Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vớn, thu nhập, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của hợp tác xã. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài
sản của HTX vì lý do q́c phịng, an ninh hoặc lợi ích q́c gia thì được thanh tốn,
bời thường theo quy định của pháp ḷt về trưng mua, trưng dụng tài sản.
- Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa HTX với các loại
hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
- Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động
hợp pháp của hợp tác xã.
Bên cạnh đó, Nhà nước cịn cam kết thực hiện những sự hỗ trợ HTX trong việc
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hỗ trợ
ứng dụng khoa học, kĩ thuật và công nghệ mới; tạo điều kiện cho HTX tham gia các
chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hợi...

Nhà nước cịn cam kết cho các HTX được hưởng chính sách ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế, ưu
đãi lệ phí đăng ký HTX theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. Các HTX hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngồi việc
được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi như đới với tất cả các HTX khác, cịn được
hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt của Nhà nước như: Đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của HTX theo quy định của pháp
luật về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vớn, giớng khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch
bệnh; chế biến sản phẩm.


12
1.1.3. Vai trò của HTX trong việc đẩy mạnh chương trình OCOP
Thứ nhất, HTX là mợt tổ chức để thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
địa bàn nông thôn bằng các mối quan hệ của các thành viên không hạn chế về địa bàn
và pháp nhân. Các thành viên là cá nhân, hợ gia đình ở địa bàn nông thôn dễ dàng
mời gọi đối tác là họ hàng, bạn bè, pháp nhân ở ngoài xã, ngoài huyện, ngồi tỉnh góp
vớn hợp tác sản xuất kinh doanh, đờng thời dễ thực hiện việc phân phối, lưu thông
sản phẩm ra ngồi địa bàn nơng thơn.
Thứ hai, HTX là chủ thể thực hiện phát triển sản xuất hàng hóa nơng nghiệp
tập trung, theo quy hoạch trên cơ sở khai thác tài nguyên đất đai có sẵn của các thành
viên là hợ gia đình, cá nhân nằm trong vùng quy hoạch sản xuất tập trung hoặc trên
địa bàn nông thôn.
Thứ ba, HTX tại các địa bàn sẽ thu hút và giải quyết được lực lượng lao động
tại chỗ thông qua việc tổ chức sản xuất sản phẩm, dịch vụ OCOP cụ thể đã được
Chương trình OCOP chấp thuận bằng sự hợp tác sản xuất của chính các thành viên là
cá nhân, nhất là hợ gia đình trong HTX.
Thứ tư, HTX trở thành chủ nhân công nghệ, sở hữu nhãn hiệu hàng hóa và tổ
chức sản xuất sản phẩm OCOP theo chuỗi gía trị.
Thứ năm, khi phát triển các HTX tham gia sản xuất sản phẩm, dịch vụ OCOP,

việc thực hiện hỗ trợ của Nhà nước hình thành nên tài sản chung của HTX, việc này
sẽ có lợi cho cả Nhà nước và HTX, dần từng bước giảm việc hỗ trợ trực tiếp đối với
nông hộ - vốn dĩ gây nên sự ỷ lại của nông dân; HTX sẽ ràng buộc được các thành
viên trong tổ chức sản xuất bởi quyền lợi của họ được hỗ trợ thông qua HTX.
1.1.4.Phát triển hợp tác xã
Kinh tế tập thể mà nịng cớt là HTX là một thành phần quan trọng trong nền
kinh tế, không chỉ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế mà cịn góp phần quan trọng
trong phát triển văn hóa, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hợi. Hợp tác xã
ở Việt Nam đã hình thành và phát triển từ rất sớm. Từ năm 2013 đến nay, số lượng
hợp tác xã tăng nhanh về số lượng. Không phủ nhận HTX đóng vai trị quan trọng
đới với kinh tế hộ, cá thể thành viên thông qua các dịch vụ hoặc việc làm cho thành
viên. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế HTX chậm, thiếu ổn định; một số HTX


13
chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật, năng lực nợi tại cịn yếu, chủ yếu
dựa vào vớn tự có, chưa tiếp cận được vớn vay từ các tổ chức tín dụng.
Các HTX tham gia ngày càng sâu rộng vào nhiều lĩnh vực kinh tế, như nông
nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, dịch vụ, tín dụng nhân
dân, dịch vụ điện, y tế,... Đáng chú ý là đã xuất hiện mợt sớ mơ hình HTX trong các
ngành, nghề mới, như HTX vệ sinh môi trường; HTX kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ. Một số HTX mới được thành lập gắn với việc đáp ứng nhu cầu kinh tế, đời
sống của các giới, các nhóm đới tượng khác nhau, như HTX của phụ nữ, HTX của
thanh niên hay HTX của những người tàn tật, hoặc HTX của các cựu chiến binh...
Xuất hiện các mô hình HTX, liên hiệp HTX kiểu mới cung ứng nơng sản an tồn,
góp phần xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa, bao tiêu được mợt sớ sản phẩm
cho các HTX và hộ thành viên thông qua chuỗi siêu thị. Sự hiện diện của các HTX
trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã khẳng định phát triển HTX là một hình thức tổ
chức kinh tế tất yếu trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay.

Phát triển HTX là một yêu cầu tất yếu trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hợi chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định của đất
nước, xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hợi. Với những cớ gắng nỗ lực như trên, trong
những năm qua, Liên minh HTX và các đơn vị thành viên đã được Đảng, Nhà nước
ghi nhận và tặng thưởng nhiều Huân chương, Bằng khen, Giấy khen và nhiều danh
hiệu thi đua cao quý.
Phát triển các HTX là tổng hợp các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển cả
về số lượng và chất lượng các HTX trong mợt địa phương bằng các chính sách và
biện pháp trong một giai đoạn nhất định.
1.1.5. Chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”
1.1.5.1. Nguồn gốc chương trình “mỗi làng nghề một sản phẩm”
Cho đến những năm 70 của thế kỷ 20, Nhật Bản về cơ bản đã thực hiện xong
cơng c̣c cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các ngành cơng nghiệp được hình
thành và phát triển mạnh mẽ ở khu vực thành phố thu hút người lao động từ các vùng
nông thôn. Mặc dù các khu vực này, chỉ chiếm khoảng 20% diện tích đất tự nhiên


14
nhưng lại tập trung đến 80% dân số của cả nước đến học tập và làm việc. Thế hệ trẻ
sau khi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng hoặc dạy nghề đều không muốn trở
về vùng nông thôn mà trụ lại tìm việc làm ở thành phớ và các trung tâm cơng nghiệp
lớn. Nhiều vùng nơng thơn chỉ cịn lại người già và trẻ nhỏ. Người nông dân bị mất
phương hướng sản xuất vì ng̀n lao đợng bị thiếu hụt, phần vì khơng nắm được nhu
cầu tiêu dùng của người thành phố. Hơn thế nữa, việc tận dụng những lợi thế và nguồn
tài nguyên thiên nhiên của cả khu vực nơng thơn rợng lớn phục vụ cho q trình phát
triển kinh tế đất nước cũng bị hạn chế do thiếu lao động. Năm 1979, ngài Morihiko
Hỉamatsu sau khi đắc cử vào chức vụ người đứng đầu chính quyền tỉnh Oita đã tìm
cách khơi phục mảnh đất trù phú nhưng đang gặp nhiều kho khăn thiếu lao động trầm
trọng. Để giải quyết những khó khăn cùng với vấn đề cấp bách khi đó là cải thiện đời
sớng của cư dân nơng thơn trong điều kiện khó khăn về kinh phí trợ cấp của chính

quyền trung ương, đờng thời tổng kết thực tiễn phát triển nông thôn của một số địa
bàn trong tỉnh. Ngài Morihiko Hỉamatsu đã đề xuất thực hiện phong trào “mỗi làng
một sản phẩm” trên địa bàn tỉnh. Mục tiêu ban đầu của phong trào này là khuyến
khích người dân nông thôn làm sống lại các giá trị tớt đẹp q hương mình, qua đó
làm tăng thu nhập và cải thiện bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, mục tiêu sâu xa hơn
chính là thơng qua các hoạt đợng này, tạo sức quyến rũ của khu vực nông thôn, hạn
chế sự di dân tự do ra các thành phố và khu công nghiệp lớn trong cả nước, xây dựng
nguồn nhân lực đủ mạnh thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực
này trong tương lại, đờng thời tạo ra sự chuyển dịch để đạt đến sự cân bằng về kinh
tế cũng như về xã hội giữa vùng nông thôn của địa phương với các thành phố lớn,
giảm sự phụ thuộc về kinh tế và ngân sách vào chính quyền Trung ương.
1.1.5.2. Đặc điểm của chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”
Chương trình OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nơng thơn theo
hướng phát triển nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm
của chương trình OCOP là phát triển sản phẩm nơng nghiệp, phi nơng nghiệp, dịch
vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân
(doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh tế tập thể thực hiện. Nhà nước đóng vai trị kiến


15
tạo, ban hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch các
vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm;
hỗ trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công
nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tín dụng.
Điểm cớt lõi của việc triển khai OCOP là mỗi địa phương phải chọn cho mình
mợt sản phẩm đặc biệt nổi trợi, có tính cạnh tranh cao nhất so với các địa phương
khác, trong đó chính quyền các tổ chức hỗ trợ về chính sách, kỹ thuật, vốn và thị
trường nhằm mang lại giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm.
Trong chương trình này Nhà nước đóng vai trị tạo ra “ sân chơi” bằng cách ban

hành các cơ chế chính sách hợp lý để hỗ trợ phát triển như: đào tạo nâng cao kiến
thức, hỗ trợ lãi suất tín dụng, đề ra các tiêu chuẩn sản phẩm, quảng bá và định hướng
hình thành lên các kênh phân phới sản phẩm…cịn người dân đóng vai trị chính trong
sân chơi này, họ tự quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm gì có lợi thế cạnh
tranh của địa phương mình, đờng thời phải làm sao để các sản phẩm đó có chất lượng
tớt nhất theo đúng quy chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.1.5.3. Vai trị của chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”
Chương trình OCOP triển khai nhằm thực hiện việc phát triển hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thớng, có lợi thế ở khu vực nơng thơn góp
phần tái cơ cấu vùng nơng thơn Lào Cai theo hướng phát triển sản xuất, tăng giá trị
sản xuất.
Thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Tổ chức sản xuất” trong Bợ tiêu chí Q́c
gia về xây dựng nơng thôn mới.
Thông qua việc phát triển sản xuất tại các địa bàn nơng thơn góp phần hạn chế
việc giảm dân số nông thôn di cư ra thành phố, bảo vệ mơi trường và giữ gìn ổn định
xã hợi.
Chương trình OCOP nhằm thực hiện các mục tiêu sau:
- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp
tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản xuất các sản phẩm truyền thớng, dịch vụ có
lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và q́c tế,
góp phần phát triển kinh tế nông thôn.


×