Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH THÀNH PHỐ PHÚ QUỐC
TS. Phan Văn Phùng, PGS.TS. Lưu Thanh Đức Hải,
ThS. Nguyễn Văn Thanh, ThS. Nguyễn Minh Lầu
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh điểm đến du lịch qua đó góp phần phát triển du lịch thành phố Phú Quốc. Dữ
liệu của nghiên cứu được thu thập từ số liệu thống kê của các doanh nghiệp du lịch tại thành
phố Phú Quốc. Ứng dụng các phương pháp phân tích định lượng như: phương pháp kiểm định
độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mơ hình phân
tích hồi quy tuyến tính để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp du lịch. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch thành phố Phú Quốc để phát triển mạnh mẽ hơn trong
thời gian tới.
Từ khóa: Năng lực cạnh tranh; Điểm đến du lịch; Thành phố Phú Quốc.
ABSTRACT
IMPROVE COMPETITIVENESS OF TRAVEL DESTINATIONS: THE CASE
OF PHU QUOC CITY
The objective of this study is to propose some governance implications for the
competitiveness of tourism businesses, thereby developing tourism in Phu Quoc City. The data
of the study is sourced from tourism businesses in Phu Quoc city. Then quantitative analysis
methods are applied, including exploratory factor analysis (EFA) and linear regression analysis
model to determine the level of competitiveness improvement among tourism businesses,
which have a positive impact on tourism development in Phu Quoc city, at an appropriate
significance level and in consultation with experts. From there, the study proposes governance
implications for the competitiveness of tourism businesses in Phu Quoc city for future
prosperity.
Keywords: Competing capability; Travel destinations; Phu Quoc City.
1. GIỚI THIỆU
Trong sự phát triển của ngành du lịch, không thể không nhắc đến điểm sáng “Du lịch biển
thành phố Phú Quốc”, hòn đảo được xem là đẹp nhất và lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Với diện
tích gần 589, 23 km2 và dân số 103.000 người. Thành phố Phú Quốc là đảo có diện tích lớn nhất
trong các đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam, được thiên nhiên ưu đãi với những bãi biển đẹp
đầy tiềm năng cho việc phát triển du lịch, tạo sự đa dạng cho các tour du lịch. Ngồi ra, cịn tạo
cơ hội cho các dịch vụ du lịch đặc biệt là du lịch nghỉ dưỡng đang phát triển trên thành phố.
Hiện tại, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài vào đầu tư xây dựng rất nhiều cơ sở kinh
doanh du lịch trên đảo, góp phần phát triển kinh tế cho thành phố. Vấn đề phát triển thành phố
Phú Quốc đã và đang được Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương quan tâm tập
trung mọi nguồn lực có thể nhằm giúp thành phố Phú Quốc phát triển đúng hướng và mục tiêu
đến năm 2025 sẽ có thể trở thành Trung tâm du lịch của cả nước, đến năm 2030 trở thành trung
tâm du lịch lớn của khu vực và thế giới. Hiện nay, trong tình hình cạnh tranh về điểm đến du
885
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
lịch, vai trò của doanh nghiệp du lịch ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia
và vùng lãnh thổ chủ yếu dựa vào du lịch (Gooroochurn và Sugiyarto, 2005). Theo Bordas (1994),
doanh nghiệp du lịch phải cạnh tranh quyết liệt với nhau về thị trường, sản phẩm và cơng nghệ
trong du lịch. Để có năng lực cạnh tranh điểm đến và sự hài lòng du khách về chất lượng dịch vụ
du lịch, doanh nghiệp du lịch cần phải dựa trên nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, sản
phẩm - dịch vụ, con người và khả năng tổ chức. Nhằm đảm bảo năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch Việt Nam nói chung và thành phố Phú Quốc nói riêng, tác giả tập trung nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch ở cấp độ doanh nghiệp du lịch.
2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Theo Mubinovna (2020) nghiên cứu tầm quan trọng của đầu tư vào ngành du lịch tại
Uzbekistan. Kết quả nghiên cứu cho rằng, du lịch liên quan chặt chẽ đến nhiều yếu tố địa lý và
đặc điểm của các vùng, như cảnh quan hấp dẫn và tham quan khảo cổ học, di sản và tài sản văn
hóa là điều kiện cần thiết để phát triển du lịch. Nói cách khác, đầu tư vào du lịch là quá trình
tạo ra các cơ sở du lịch mới với sự trợ giúp của vốn, cũng như hiện đại hóa hoặc tái thiết những
cơ sở hiện có có thể sản xuất và cung cấp một số loại sản phẩm du lịch (dịch vụ du lịch) làm
tăng năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển du lịch.
Thương hiệu: Thơng qua thương hiệu người tiêu dùng tin tưởng hơn, yên tâm hơn, mong
muốn được lựa chọn, tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Một thương hiệu thành
công, được người tiêu dùng biết đến và mến mộ sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho doanh
nghiệp (Steven Pike & Stephen J.Page, 2014). Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi
nhuận mà thương hiệu đó mang lại cho doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai. Thương hiệu
luôn là tài sản vơ hình và có giá của doanh nghiệp. Chính những điều đó đã thơi thúc các doanh
nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu. Ngoài ra, thương hiệu cịn các yếu tố khác như:
Ln giới thiệu nhãn hiệu dịch vụ của họ; Luôn giúp khách du lịch biết đến nhãn hiệu của họ;
Nhãn hiệu các dịch vụ du lịch của Cơng ty/Doanh nghiệp khơng tìm thấy ở nơi khác (Bharati
& Chaudhury, 2009; Raymond & Bergeron, 2008).
Marketing: Tận dụng tối đa các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, tivi, internet
để giới thiệu hình ảnh về du lịch Tp Phú Quốc đến với tất cả mọi người. Được thực hiện bởi
những người quan tâm đến địa điểm, vị trí địa lý, thị trường và muốn ứng dụng lý thuyết và kỹ
thuật vào thực tế để nhận biết, giới thiệu, quảng cáo và hướng tới giải quyết các vấn đề về quản
trị marketing, đồng thời xem xét các yếu tố khác về nâng cao tính cạnh tranh trong kinh doanh
dịch vụ du lịch, nhằm thu hút du khách tới địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu của khách du lịch
(Ashworth & Voogd, 1990). Trong thị trường du lịch ngày càng bão hòa, nhiệm vụ chủ yếu của
nhà quản lý là làm thế nào để tăng lợi thế cạnh tranh của điểm đến du lịch. Năng lực cạnh tranh
của một điểm đến du lịch là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng thị
phần. Ngồi ra, marketing cịn các yếu tố khác như: Cơng ty/Doanh nghiệp có nhiều hoạt động
quảng cáo dịch vụ họ cung cấp; Công ty/Doanh nghiệp luôn giới thiệu đến khách du lịch các
dịch vụ khác mà họ cung cấp; Công ty/Doanh nghiệp luôn đáp ứng được nhu câu của khách du
lịch (Day, 1994; Martin et al., 2005).
Nguồn vốn: Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh trong du lịch có ý nghĩa quan trọng đối
với điểm đến du lịch Tp Phú Quốc. Để cạnh tranh trên thị trường du lịch, thì cần xác định được
thị trường mục tiêu, có các chính sách hỗ trợ, các nguồn lực về tài chính, vốn nhân lực để điểm
đến du lịch Tp Phú Quốc có cùng lợi thế cạnh tranh, biết được điểm mạnh và điểm yếu của
mình để từ đó có những chiến lược phát triển phù hợp nhằm phát huy và nâng cao năng lực
886
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
cạnh hình điểm đến (Kozak, 2001; Crouch & Ritchie, 2003). Các doanh nghiệp du lịch đầu tư
vào cơ sở vật chất phù hợp nhu cầu thị hiếu du lịch hiện nay. Các doanh nghiệp luôn đầu tư và
đổi mới đa dạng, phong phú các hoạt động vui chơi giải trí cung cấp đến khách du lịch. Tập
trung sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, tránh tình trạng cơng trình dỡ dang chậm tiến độ, đưa Cảng
quốc tế tại khu vực An Thới vào khai thác để phục vụ du lịch để không gây lãng phí ngân sách
của nhà nước qua đó rút ngắn thời gian di chuyển của du khách. Ngoài ra, nguồn vốn cịn các
yếu tố khác như: Cơng ty/Doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở vật chất; Công ty/Doanh nghiệp ln
đổi mới hoạt động vui chơi giải trí cung cấp đến khách du lịch; Công ty/Doanh nghiệp đầu tư
cho nhiều hoạt động vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch (Humphrey & Shmitz, 2002;
Ayyagaru et al., 2006).
Nguồn nhân lực: Cần có thêm nhiều nhân viên cứu hộ tại các bãi tắm du lịch, các nhân
viên này phải được đào tạo về các kỹ nãng về sơ cứu cơ bản, kỹ nãng bơi,… Ðể có thể xử lý
được các tình huống khẩn cấp khi xảy ra đối với du khách. Tăng cường đào tạo trình độ đại học
trong ngành du lịch, quản lý khách sạn, quản lý resort. Xây dựng chính sách thu hút nguồn sinh
viên địa phương đang học tập tại các thành phố lớn về làm việc tại các cơ sở kinh doanh du lịch
thành phố Phú Quốc. Để góp phần vào sự phát triển du lịch tại thành phố Phú Quốc thì các nhân
viên phục vụ tại các doanh nghiệp du lịch phải chú trọng đào tạo một cách chuyên nghiệp. Các
bộ phận nhân sự trong công ty du lịch phối hợp với nhau để cung cấp dịch vụ tốt đến khách du
lịch, làm cho du khách hài lịng. Bên cạnh đó, các nhân viên du lịch luôn quan tâm đến hoạt
động dịch vụ của doanh nghiệp mình để phục vụ khách du lịch tốt hơn. Ngồi ra, nguồn nhân
lực còn các yếu tố khác như: Nhân viên của Công ty/Doanh nghiệp được đào tạo một cách
chuyên nghiệp; Các bộ phận nhân sự trong Công ty/Doanh nghiệp phối hợp tốt để cung cấp
dịch vụ đến khách du lịch; Nhân viên của Công ty/Doanh nghiệp luôn quan tâm đến hoạt động
dịch vụ của tổ chức (Panigyrakis & Theodoridis, 2007; Capron & Mitchell, 2009; Lichtenthaler,
2011; Uhlaner & Meijaard, 2004).
Công nghệ: Khoa học công nghệ tiên tiến sẽ giúp các doanh nghiệp xử lý thơng tin một
cách chính xác và có hiệu quả nhất trong thời đại hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp du lịch
nào muốn thành công cũng cần có một hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền phát thơng tin
một cách chính xác, đầy đú nhanh chóng hiệu quả về thị trường và đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh
đó, cơng nghệ tiên tiến sẽ tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của nền kinh tế
quốc dân nói chung cũng như thị trường doanh nghiệp du lịch nói riêng. Vì vậy, có thể nói rằng
cơng nghệ là tiền đề cho các doanh nghiệp du lịch nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Cơng nghệ cải thiện chất lượng dịch vụ và góp phần nâng cao sự hài lịng của du khách. Sự hài
lòng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tính chính xác và tồn diện của thơng tin cụ thể
về khả năng tiếp cận của điểm đến du lịch, cơ sở vật chất, thu hút du khách và các hoạt động
khác. Vì vậy, Cơng nghệ tạo điều kiện cho các yếu tố thúc đẩy sự hài lòng của người tiêu dùng
và nâng cao năng lực cạnh tranh trong các doanh nghiệp du lịch. Ngồi ra, cơng nghệ cịn kể
để các yếu tố như: Các hoạt động cung cấp dịch vụ của Cơng ty/Doanh nghiệp được cơng nghệ
hố (Sử dụng trang thiết bị nhiều); Nhân viên của Công ty/Doanh nghiệp được trang bị các thiết
bị hiện đại; Wifi được trang bị đầy đủ tại các điểm vui chơi giải trí tại Cơng ty/Doanh nghiệp;
Hoạt động vui chơi giải trí tại Cơng ty/Doanh nghiệp có cơng nghệ hiện đại (Adeya, 2003;
Brynjolfsson & Yang, 1996; Lal, 2007).
Năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch: Có thể coi yếu tố thu hút khách du lịch là điều
kiện quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến. Các yếu tố thu hút khách du lịch
887
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
bao gồm quản lý kinh doanh du lịch phản ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường, tổ chức
kinh doanh với giá cả phù hợp, nguồn nhân lực phục vụ du lịch có tính chun mơn cao, tổ
chức quản lý điểm đến tốt (Yuan, Gretel & Fesenmaier, 2006). Các hoạt động cung cấp dịch vụ
của các cơ sở du lịch ở thành phố Phú Quốc luôn nâng cao khả năng phục vụ khách du lịch
trong nước và quốc tế; Các hoạt động cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp du lịch luôn đáp
ứng tốt nhu cầu của khách du lịch tại thành phố Phú Quốc, các hoạt động cung cấp dịch vụ của
các doanh nghiệp du lịch ở thành phố Phú Quốc sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai và du
khách có nhu cầu ý định quay trở lại điểm đến. Ngoài ra, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch
cịn có các yếu tố như: Các hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty/Doanh nghiệp luôn nâng
cao khả năng phục vụ khách du lịch; Các hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty/Doanh nghiệp
luôn đáp ứng tốt nhu cầu của khách du lịch; Các hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty/Doanh
nghiệp sẽ phát triển hơn nữa trong tương lai (Panigyrakis & Theodoridis, 2007; Capron &
Mitchell, 2009; Lichtenthaler, 2011; Uhlaner & Meijaard, 2004).
Bảng 1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch tại thành phố Phú Quốc
Stt
1
Nhân tố
Thương hiệu
2
3
4
Marketing
Nguồn vốn
Nguồn nhân lực
5
6
Công nghệ
Năng lực cạnh tranh
Nguồn
Bharati & Chaudhury, 2009; Raymond & Bergeron,
2008
Day, 1994; Martin et al., 2005
Humphrey & Shmitz, 2002; Ayyagaru et al., 2006
Panigyrakis & Theodoridis, 2007; Capron & Mitchell,
2009; 16Lichtenthaler, 2011; Uhlaner & Meijaard,
2004
Adeya, 2003; Brynjolfsson & Yang, 1996; Lal, 2007
Panigyrakis & Theodoridis, 2007; Capron và
Mitchell, 2009; Lichtenthaler, 2011; Uhlaner &
Meijaard, 2004
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan, 2020
3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
Thương hiệu
Marketing
NĂNG
LỰC
CẠNH
TRANH
ĐIỂM ĐẾN
DU LỊCH
Nguồn vốn
Nguồn nhân
lực
Cơng nghệ
Hình 1: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh điểm
đến du lịch tại thành phố Phú Quốc
Nguồn: Đề xuất của tác giả, 2020
888
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thang đo: Tất cả các thang đo được điều chỉnh từ các nghiên cứu trước để phù hợp với
bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam. Chúng tôi thiết kế ba quy trình để tiến hành cuộc khảo sát.
Đầu tiên, chúng tôi khảo sát bằng phương pháp chuyên gia trao đổi với các chuyên gia quản lý
du lịch bao gồm mười người có ít nhất năm năm kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan có liên
quan đến ngành du lịch, là lãnh đạo các sở, cơ quan, ban ngành trên địa bàn thành phố Phú
Quốc, tỉnh Kiên Giang và nhóm 10 chuyên gia là quản lý doanh nghiệp du lịch, dịch vụ, nhà
hàng, khách sạn, khu du lịch, cơ sở kinh doanh du lịch, đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn đáp
viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch. Sau đó, họ đề xuất một số điều chỉnh để đảm
bảo bảng câu hỏi khảo sát phù hợp với ngành du lịch Việt Nam. Thứ hai, một cuộc khảo sát thí
điểm với 20 người trả lời đang du lịch tại thành phố Phú Quốc với tư cách là du khách của điểm
đến du lịch nhằm kiểm tra lại bảng câu hỏi khảo sát khơng có sai sót và nội dung phù hợp. Mẫu
được chọn dựa trên mức độ sẵn sàng tham gia nghiên cứu của người trả lời. Thứ ba, Đối tượng
khảo sát doanh nghiệp du lịch tác giả thu về 198 phiếu quan sát. Như vậy, cỡ mẫu cho nghiên
cứu doanh nghiệp du lịch là phù hợp. Thứ tư, cách thức chọn mẫu, mục tiêu của việc chọn mẫu
là đảm bảo chọn đúng quy trình nhằm chọn được số mẫu có thể đại diện cho đối tượng điều tra.
Thứ năm, thang đo Likert năm khoảng cách bắt đầu từ “hồn tồn khơng đồng ý” đến “hồn
tồn đồng ý” được sử dụng để đo lường tất cả biến quan sát.
Thu thập và xử lý dữ liệu: đối tượng khảo sát được xác định là các doanh nghiệp du lịch
tại thành phố Phú Quốc và với phương pháp chọn mẫu thuận tiện với 198 bảng câu hỏi khảo
sát. Phân tích hồi qui tuyến tính được thực hiện theo quy trình bao gồm 3 bước: (i) Kiểm định
độ tin cậy của thang đo (Reliability test of scale); (ii) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory
Factor Analysis–EFA); và (iii) Phân tích hồi qui tuyến tính bội.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Thực trạng hoạt động du lịch ở thành phố Phú Quốc
Trong những năm qua, trên cơ sở phát huy những tiềm năng và lợi thế về du lịch, thành
phố Phú Quốc đã có những bước phát triển đáng ghi nhận trong nâng cao năng lực cạnh tranh
điểm đến du lịch, từng bước phát triển để trở thành điểm đến du lịch đẳng cấp với trọng tâm là
du lịch nghỉ dưỡng, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh Kiên Giang.
Năm 2020, thành phố Phú Quốc đón hơn 3.6 triệu lượt khách du lịch. Mặc dù, lượng
khách du lịch giảm hơn so với 2019. Tổng số cơ sở lưu trú năm 2020 trên địa bàn thành phố
Phú Quốc có gần 700 cơ sở lưu trú với hơn 20.000 phòng. Trong đó, có 325 cơ sở có thơng báo
hoạt động với 17.919 phòng. Hoạt động kinh doanh lữ hành từng bước phát triển. Đến nay tồn
thành phố có hơn 55 doanh nghiệp hoạt động lữ hành du lịch. Trong đó, 26 doanh nghiệp có
giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, 16 doanh nghiệp có giấy phép lữ hành nội địa. Có 03 chi
nhánh và văn phịng đại diện du lịch lữ hành quốc tế.
Cùng với năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch, hạ tầng cơ sở vật chất ở thành phố Phú
Quốc cũng phát triển nhanh chóng, cho đến nay sân bay quốc tế thành phố Phú Quốc đã vận
hành khá hiệu quả và đảm bảo cho 80% lượng khách du lịch tiếp cận thành phố Phú Quốc. số
lượng buồng khách sạn tăng gấp 3 lần trong vòng 5 năm, từ trên 6.000 buồng năm 2016 lên trên
18.000 buồng vào năm 2019, trong đó số buồng khách sạn đạt tiêu chuẩn 3-5 sao có tốc độ tăng
trưởng cao, xấp xỉ 31,3%/năm.
889
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
Thu nhập từ du lịch có tốc độ phát triển khá cao, theo đó tăng trưởng trung bình giai đoạn
2016 - 2019 là 21,4%/năm. Năm 2019 thu nhập từ hoạt động du lịch đã trên 14.500 tỷ đã có
đóng góp tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch thành phố Phú Quốc
5.2.1 Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số quả Cronbach Alpha
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phương
pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả đánh giá sơ bộ được trình bày qua kết quả
Cronbach Alpha và EFA dưới đây. Kết quả phân tích cho thấy, các khái niệm đạt được độ tin
cậy cao sau khi đã loại đi các biến “rác” (biến có hệ số tương quan với tổng nhỏ hơn 0,3). Các
biến còn lại của các khái niệm đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá ở phần
tiếp theo.
Biến quan
sát
TH1
TH2
TH3
MK1
MK2
MK3
NV1
NV2
NV3
NL1
NL2
NL3
CN1
CN2
CN3
CN4
NLCT1
NLCT2
NLCT3
Bảng 2: Hệ số tin cậy Cronbach Alpha của các khái niệm
Trung bình
Trung bình
Tương quan
Cronbach's
thang đo nếu
phương sai nếu
giữa biến –
Alpha nếu xóa
xóa biến
xóa biến
tổng
biến
Thương hiệu (TH): Alpha = 0,831
7,16
3,917
0,714
0,743
7,42
3,966
0,704
0,753
7,34
4,621
0,661
0,798
Marketing (MK): Alpha = 0,782
7,41
4,155
0,610
0,715
7,53
4,264
0,596
0,730
7,44
3,904
0,653
0,667
Nguồn vốn (NV): Alpha = 0,880
7,27
3,177
0,738
0,856
7,23
3,098
0,767
0,831
7,20
2,910
0,799
0,801
Nguồn nhân lực (NL): Alpha = 0,788
7,44
1,133
0,644
0,695
7,43
1,259
0,586
0,756
7,45
1,211
0,656
0,682
Công nghệ (CN): Alpha = 0,890
11,84
2,236
0,752
0,872
11,78
2,530
0,805
0,842
11,87
2,524
0,761
0,857
11,83
2,869
0,768
0,865
Năng lực cạnh tranh (NLCT): Alpha = 0,898
7,56
4,388
0,783
0,868
7,54
4,402
0,818
0,839
7,51
4,239
0,796
0,857
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2020
890
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
5.2.2 Kết quả EFA các nhóm biến độc lập
Bảng 3: Kết quả EFA thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Tên biến
F1
0,901
0,856
0,855
0,843
CN2
CN1
CN3
CN4
NV3
NV2
NV1
TH2
TH1
TH3
NL3
NL2
NL1
MK3
MK2
MK1
Hệ số KMO = 0,751
Tổng phương sai trích = 75,296%
Mức ý nghĩa kiểm định Bartlett = 0,00
F2
Nhân tố
F3
F4
F5
0,918
0,882
0,851
0,872
0,855
0,778
0,842
0,811
0,809
0,852
0,802
0,723
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2020
Kết quả phân tích cho thấy, có 05 nhóm nhân tố được tạo thành phản ánh các yếu tố có
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, kết quả
phân tích nhân tố khám phá với các kiểm định được đảm bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các
biến quan sát (Factor loading > 0,5); (2) Kiểm định tính thích hợp của mơ hình (0,5 < KMO =
0.751 < 1); (3) Kiểm định Bartlett về tương quan của các biến quan sát (Sig. = 0.00 < 0.05); (4)
Kiểm định phương sai cộng dồn = 75.296% > 50%. Bên cạnh đó, các nhân tố được trích lại
khơng có sự xáo trộn và thay đổi các biến quan sát, nên các biến sẽ được giữ nguyên để phục
vụ phân tích hồi quy ở bước tiếp theo.
5.2.3 Kết quả nhân tố thang đo năng lực cạnh tranh
Thang đo “Năng lực cạnh tranh” bao gồm 03 biến quan sát được đo lường và được đưa
vào thực hiện phân tích nhân tố khám phá, được thực hiện với phương pháp Principal
Components và phép xoay Varimax. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thang đo “Năng
lực cạnh tranh” được thể hiện ở Bảng 4.
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố thang đo năng lực cạnh tranh
STT
Kiểm định
Giá trị
1
KMO
0,750
2
Bartlett’s test
0,000
3
Tổng phương sai trích
83,137%
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2020
Theo kết quả thể hiện, giá trị kiểm định KMO là 0,750 thuộc khoảng từ 0,5 đến 1, cho
nên phân tích nhân tố khám phá là phù hợp. Mặt khác, giá trị kiểm định Bartlett’s là 0,000 nhỏ
hơn mức ý nghĩa 0,05 do đó, nghiên cứu có thể suy rộng ra cho tổng thể. Tổng phương sai trích
có giá trị là 83.137% cho thấy, 03 biến quan sát giải thích cho “Năng lực cạnh tranh” là 83.137%
891
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
và giá trị này lớn hơn 50%. Bên cạnh đó, chỉ có 01 nhóm nhân tố được rút trích từ 03 biến quan
sát đo lường cho “Năng lực cạnh tranh”.
5.2.5 Phân tích các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh
Mô hình phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh được xác
định là:
Y (NLCT) = f (F1, F2, F3, F4, F5)
Với Y(NLCT) là biến phụ thuộc, trong khi đó các nhân tố F1, F2, F3, F4, F5 là các biến
độc lập. Cả biến phụ thuộc và độc lập được xác định bằng cách lấy hệ số điểm nhân tố sau khi
phân tích nhân tố của các nhóm nhân tố đó.
Trước khi kiểm định mơ hình, tác giả thực hiện một số kiểm định thăm dị vi phạm mơ
hình hồi qui thơng qua chỉ số VIF. Độ phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong mơ hình
nhỏ hơn nhiều so với 10 nên ta kết luận các biến đưa vào mơ hình khơng có hiện tượng đa cộng
tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Hệ số Durbin-Watson của mơ hình là
1,615 nằm trong khoản từ 1,5 đến 2,5 nên mơ hình khơng có hiệu tượng tự tương quan (Hồng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo kết quả phân tích cho thấy, mức ý nghĩa của
mơ hình (hệ số Sig.F = 0,00) nhỏ hơn rất nhiều so với mức α = 5% nên mơ hình hồi quy được
thiết lập có ý nghĩa có ít nhất một biến độc lập có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp dịch vụ tại Phú Quốc. Hệ số R2 hiệu chỉnh = 70,8% có nghĩa là 70,8% sự biến
thiên của năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dịch vụ tại Phú Quốc được giải thích bởi
các yếu tố được đưa vào mơ hình.
Bảng 6: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Hệ số hồi quy
Độ lệch
chuẩn
Hằng số
-.001
.043
F1: Công nghệ
-.064
.043
F2: Nguồn vốn
.101
F3: Thương hiệu
Tên biến
Hệ số hồi quy
Giá trị
chuẩn hóa
kiểm định t
Mức ý
nghĩa
Hệ số
VIF
-.033
.973
-.064
-1.469
.144
1.000
.043
.101
2.325
.021
1.000
.618
.043
.616
14.245
.000
1.000
F4: Nguồn lực
.051
.043
.051
1.175
.242
1.000
F5: Marketing
.569
.043
.567
13.118
.000
1.000
Mức ý nghĩa = 0.000
Hệ số Durbin-Watson = 1.615
Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.708
Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát, 2020
Theo kết quả phân tích tại bảng 6, trong 5 biến độc lập đưa vào mơ hình thì có 2 biến
khơng có ý nghĩa thống kê tại mức 10% bao gồm: yếu tố cơng nghệ và yếu tố nguồn lực. Ngược
lại có 3 yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp dịch vụ tại thành phố
Phú Quốc bao gồm: yếu tố thương hiệu và marketing tại mức ý nghĩa 1%, và yếu tố nguồn vốn
tại mức ý nghĩa 5%. Trong đó, nhân tố thương hiệu có tác động lớn nhất đến năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch tại thành phố Phú Quốc.
6. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Qua phân tích thực trang phát triển và nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các điểm đến du
lịch thành phố Phú Quốc, từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp phát triển du lịch thành phố Phú Quốc trong thời gian tới được đề xuất như sau:
892
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
Một là, về nguồn vốn: Để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ tại thành phố Phú Quốc, các doanh nghiệp du lịch cần sử dụng nguồn vốn tăng
cường đầu tư vào cơ sở vật chất, ln đổi mới hoạt động vui chơi giải trí để du khách có thể
cảm nhận tốt hơn, hài lịng hơn đối với các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tại thành phố
Phú Quốc, từ đó góp phần nâng cao doanh thu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hai là, về thương hiệu: Để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ tại thành phố Phú Quốc, các doanh nghiệp du lịch cần tăng cường hoạt động
giới thiệu nhãn hiệu dịch vụ, hỗ trợ du khách biết đến nhãn hiệu du lịch của mình và tăng cường
quảng bá về thương hiệu các dịch vụ của doanh nghiệp chỉ có ở thành phố Phú Quốc, từ đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp du lịch trong thời gian tới.
Ba là, về marketing: Để nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ tại thành phố Phú Quốc, các doanh nghiệp du lịch cần đẩy mạnh các hoạt động
marketing thông qua việc liên tục đổi mới chiến lược sản phẩm, dịch vụ đưa những sản phẩm,
dịch vụ mới đến du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ đi kèm với cải thiện giá cả, và tăng
cường hoạt động quảng bá hình ảnh, quảng cáo các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, từ đó
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp du lịch trong thời gian tới. Ngoài ra,
tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nội dung sản phẩm,
dịch vụ du lịch, đến cách tiếp cận và phương thức thực hiện hoạt động xúc tiến quảng bá du
lịch. Phát triển du lịch thành phố Phú Quốc cũng không phải là ngoại lệ và cần có sự thích ứng
để khơng bị “lạc lõng” trong hoạt động phát triển du lịch.
7. KẾT LUẬN
Từ việc đánh giá tài nguyên du lịch cho thấy, thành phố Phú Quốc rất có nhiều tiềm năng
để phát triển du lịch, khơng chỉ tài ngun du lịch tự nhiên mà cịn cả tài nguyên du lịch nhân
văn. Bên cạnh đó, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh du lịch các doanh nghiệp của
thành phố Phú Quốc trong những năm qua, cho thấy hoạt động du lịch tại thành phố Phú Quốc
đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, các chỉ tiêu liên tục tăng qua các năm. Do đó, thành phố
Phú Quốc có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này
trước hết ngành du lịch thành phố Phú Quốc cần phải nhanh chóng khắc phục những yếu kém
vẫn đang cịn tồn tại như: Những khu vực nào được ưu tiên phát triển, khu vực nào bị hạn chế
phát triển đang làm đau đầu các nhà đầu từ hiện nay tại thành phố Phú Quốc, thực trạng ô nhiễm
môi trường đặc biệt là ơ nhiễm rác thải sinh hoạt vẫn cịn là một vấn đề nóng và bức xúc, các
di tích lịch sử tại địa phương thường là loại nhỏ nằm rải rác ở nhiều nơi, nhiều tuyến đường
trên thành phố chưa được đầu tư xây dựng đúng mức gây khó khăn trong đi lại và trao đổi mua
bán hàng hóa. Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng thêm các khu vui chơi thể thao trên các bãi biển
như sân bóng chuyền, bóng đá. Các trị chơi dưới nước như chèo thuyền, lướt sóng, để tạo ra
sức hấp dẫn thu hút thêm nhiều du khách đến đây du lịch và giữ chân du khách đến với thành
phố Phú Quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adeya, C.N. (2003). Sources of Training in African Clusters and Awareness of ICTs: A study
of Kenya and Ghana. INTECH Discussion Paper No.6, United Nations University: Maastricht.
2. Ayyagari, Meghana, Demirguc-Kunt, Asli & Maksimovic Vojislav. (2006). How important are
financing constraints? The Role of Finance in the Business Environment. World Bank Policy Research
Working Paper No.3820.
3. Baloglu, S., & McCleary K.W. (1999). A model of Destination Image Formation.
893
Hội thảo khoa học cấp Quốc gia “Phát triển kinh tế Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới
4. Beerli, A. & Martin, J.D. (2004). Factors influencing destination image. Annals of Tourism
Research, 31(3), 657-681.
5. Beh Yean Shan & Joel Tham Kah Marn. (2013). Perceived critical success factors (CSFS) for
the tourism industry of Penang Island: A supply perspective. Interdisciplinary Journal of contemporary
Research in Business, 4(9), 495-510.
6. Crouch và Ritchie (1999). Tourism, Competitiveness and Societal Prosperity, Journal of
Business Research, 44 (3): 137-152
7. Chao A.D., Gonzalez J.S., & Sellens, J.T. (2015). The competitiveness of small network - firm:
A practical tool. Journal of Business Research.
8. Cheng-Lung Wu & Hsiao-Ming Chang. (2013). Island Marine Tourism Development Critical Success
Factors – Case by Wangan in Taiwan. The Journal of Global Business Management, 9(3), 126-135.
9. Crouch, I., & Ritchie, B. (1999). Tourism, competitiveness and societal prosperity. Journal of
Business Research, 44(3), 137-152.
10. Dang Hoang Sa & Ying-Fang Huang. (2014). The study on customer service quality of
VietNam’s island tourism. European journal of Business and Social Sciences, 3(8), 121-139.
11. Day, G.S. (1994). The capabilities of market-driven organizations. Journal of Marketing, 58(4), 37-53.
12. Humphrey, J., Shmitz, H. (2002). Developing country firms in the world economy. Governance
and upgrading in global value chains, INEF Report, 61, Duiburg.
13. Lichtenthaler, U. (2011). Open innovation: Past research, current debates, and future directions.
Academy of Managenment Perspectives, 25(1), 75-93.
14. Martin, Beth Ann & Martin, James H. (2005). Building a Market-Oriented Organizational
Enviroment: An Implementation Framework for Small Organizations. Mid-Ameriacan Journal of
Business, 20(2), 45-58.
15. Panigyrakis, G.G. & Theodoridis, K.P. (2007). Market orientation and performance: An
empirical investigation in the retail industry in Greece. Journal of Retailing and Consumer Services, 14
(2), 137-149.
16. Zhao, Z.Y, Zou, J., Wu, P. H., Yan, H., Zillante G. (2016). Competitiveness assessment of the
biomass power generation industry in China: A five forces model study. Renewable Energy, 89, 144-153.
--Thông tin tác giả:
Tiến sĩ. Phan Văn Phùng. Đơn vị: Khoa QTKD, ĐH Cửu Long; Địa chỉ: QL1A, Phú Quới, Long
Hồ, Vĩnh Long
Email:
Số điện thoại: 0918688653
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản trị kinh doanh; Quản trị du lịch và kinh tế phát triển.
PGS.TS. Lưu Thanh Đức Hải. Đơn vị: Khoa kinh tế, ĐH Cần Thơ; Địa chỉ: Khu 2, đường 3/2,
Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ
Email:
Số điện thoại: 0913136026
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản trị kinh doanh; Quản trị Marketing
Thạc sĩ. Nguyễn Văn Thanh; Đơn vị: Văn phong Hội đồng trường, ĐH Cửu Long; Địa chỉ: QL1A,
Phú Quới, Long Hồ, Vĩnh Long
Email:
Số điện thoại: 0913889215
Lĩnh vực nghiên cứu: Kinh tế nông nhiệp
Thạc sĩ. Nguyễn Nguyễn Minh Lầu. Đơn vị: Khoa QTKD, ĐH Cửu Long; Địa chỉ: QL1A, Phú
Quới, Long Hồ, Vĩnh Long
Email:
Số điện thoại: 0908807041
Lĩnh vực nghiên cứu: Quản trị kinh doanh; Kinh doanh thương mại
894