Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Bài tập lớn thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.41 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
=====================

BÀI TẬP LỚN
Học Phần: Thanh toán quốc tế
HỌC KỲ I
Năm học: 2022 - 2023

Sinh viên thực hiện

: Phạm Phi Hùng

Mã sinh viên

: 20050095

Giảng viên giảng dạy

: TS. Nguyễn Lan Anh
TS. Nguyễn Thị Như Ái

Hà Nội, 12. 2022


Bài số 1: Một hợp đồng nhập khẩu của công ty Việt Nam (Vietexport) có giá trị
230.000USD với một cơng ty của Trung Quốc (Hoangha Co.ltd). Thanh toán bằng
phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P). Sau khi nhận được Lệnh nhờ thu của
Ngân hàng nhờ thu Trung Quôc (Remitting Bank), yêu cầu thu hộ số tiền trên Hối
phiếu là 230.000USD, Ngân hàng Việt Nam (Collecting Bank) xuất trình chứng từ cho
bên nhập khẩu Việt Nam và được người nhập khẩu Việt Nam trả 220.000USD (thiếu


10.000USD). Lý do mà bên nhập khẩu Việt Nam đưa ra là họ đã được người xuất khẩu
Trung Quốc chấp nhận giảm giá 10.000USD do hàng kém chất lượng. Ngân hàng Việt
Nam chấp nhận và giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu Việt Nam, đồng thời chuyển
220.000USD cho ngân hàng ở phía Trung Quốc. Khi nhận được tiền, người xuất khẩu
Trung Quốc thấy thiếu 10.000USD, họ phát đơn kiện Ngân hàng Trung Quốc. Ngân
hàng Trung Quốc kiện và yêu cầu ngân hàng Việt Nam phải bồi thường. Từ tình huống
trên, yêu cầu:
1) Vẽ sơ đồ quy trình thanh tốn nhờ thu theo nội dung tình huống trên?

Ngân hàng nhờ thu Trung
Quốc (Remitting Bank)

10
7

Ngân hàng thu hộ Việt Nam
(Collecting Bank)

3
9

8

2

Nhà xuất khẩu
(Hoangha Co.ltd)

4


5

6

Nhà nhập khẩu (Vietexport)

0
1

* Cụ thể các bước của sơ đồ:
(1) Nhà nhập khẩu là công ty Việt Nam (Vietexport) ký hợp đồng mua bán với bên
xuất khẩu là công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd) có giá trị 230.000USD thanh tốn
bằng phương thức nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (D/P)
(2) Nhà xuất khẩu Trung Quốc (công ty Hoangha Co.ltd) giao hàng

1


(3) Nhà xuất khẩu Trung Quốc (công ty Hoangha Co.ltd) gửi đơn yêu cầu nhờ thu kèm
theo Bộ chứng từ hàng hóa và Hối phiếu với số tiền 230.000 USD cho NHNT Trung
Quốc (Remitting Bank).
(4) Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc gửi Lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ và Hối phiếu với
yêu cầu số tiền thu hộ trên Hối phiếu là 230.000 USD cho Ngân hàng thu hộ Việt Nam.
(5) Ngân hàng thu hộ Việt Nam xuất trình Lệnh nhờ thu, Bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu là công ty Việt Nam (Vietexport).
(6) Nhà nhập khẩu công ty Việt Nam (Vietexport) chuyển số tiền 220.000 USD (thiếu
10.000 USD) cho Ngân hàng thu hộ Việt Nam với lý do đã được người xuất khẩu
Trung Quốc chấp nhận giảm giá 10.000 USD do hàng kém chất lượng.
(7) Ngân hàng thu hộ Việt Nam chấp nhận lý do, nhận tiền và giao bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu Việt Nam (công ty Vietexport).

(8) Ngân hàng thu hộ Việt Nam chuyển 220.000 USD cho Ngân hàng nhờ thu Trung
Quốc.
(9) Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc chuyển 220.000 USD cho người thụ hưởng là bên
xuất khẩu công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd).
(10) Nhà xuất khẩu công ty Trung Quốc (Hoangha Co.ltd) kiện Ngân hàng nhờ
thu Trung Quốc do thấy thiếu 10.000 USD so với yêu cầu thanh toán.
(11) Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc đã kiện và yêu cầu Ngân hàng thu hộ Việt Nam
phải bồi thường.
2) Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam trên cơ sở nào? Ai đúng,
ai sai trong trường hợp này? Tại sao?
Trong tình huống trên, Ngân hàng Trung Quốc (Remitting Bank) đã kiện Ngân
hàng Việt Nam (Collecting Bank) vì Ngân hàng thu hộ Việt Nam đã hành động sai so
với chỉ thị nhờ thu. Lệnh nhờ thu yêu cầu thu hộ số tiền trên Hối phiếu là 230.000
USD, tuy nhiên Ngân hàng thu hộ Việt Nam đã không thông báo với Ngân hàng nhờ
thu Trung Quốc và nhà xuất khẩu Trung Quốc (công ty Hoangha Co.ltd) mà tự ý đồng
ý với bên nhập khẩu, thu sai số tiền mà chỉ chị nhờ thu yêu cầu (thu 220.000 USD,
thiếu 10.000 USD).
Phương thức thanh toán nhờ thu trả tiền đổi chứng từ D/P: Giao chứng từ khi
được thanh toán (Documents against Payment-D/P) dùng trong trường hợp thanh toán
trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình. Thơng thường, người trả tiền phải thanh
tốn trong vịng 3 ngày làm việc sau khi bộ chứng từ được xuất trình. Mặc dù trong lý
thuyết khơng cần phải có Hối phiếu nhưng trong thực tế cần có hối phiếu kèm theo.
 Ngân hàng Trung Quốc kiện Ngân hàng Việt Nam dựa trên:


Cơ sở pháp lý URC 522: “Quy tắc thống nhất về nhờ thu” – Uniform Rules for
Collection – URC, do phòng thương mại quốc tế ICC soạn thảo và phát hành.
Theo điều 4a.1 URC 522 quy định: “Mọi chứng từ nhờ thu gửi đi đều phải kèm
theo chỉ thị nhờ thu chỉ rõ việc nhờ thu phải theo URC 522 và có những chỉ dẫn
đầy đủ và chính xác. Các ngân hàng chỉ được phép hành động theo các chỉ thị đã

được quy định trong chỉ thị nhờ thu và phải tuân theo các quy định của Quy tắc này.
Các ngân hàng sẽ không kiểm tra các chứng từ để thực hiện các chỉ thị.
Trừ khi có sự uỷ quyền ngược lại trong chỉ thị nhờ thu, các ngân hàng sẽ không
tuân theo mọi chỉ dẫn của bất cứ ngân hàng hoặc các bên nào trừ các ngân hàng hoặc
các bên đã gửi cho họ chỉ thị nhờ thu.”
Theo điều 26c.1 URC 522 quy định: “Ngân hàng thu hộ phải lập tức gửi thơng
báo về thanh tốn đến ngân hàng đã gửi bản chỉ thị nhờ thu, nói rõ số tiền hoặc các
số tiền thu được, các chi phí và/hoặc tiền ứng chi và/hoặc các lệ phí đã khấu trừ, nếu
có, và phương pháp chuyển tiền cịn lại”.
Theo đó, trong tình huống trên, Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc (Remitting
bank) đã gửi nguyên vẹn các chỉ thị nhờ thu và gửi cùng với hối phiếu và chứng từ
thương mại cho ngân hàng thu hộ Việt Nam, cụ thể ngân hàng Trung Quốc làm đúng
theo chỉ thị nhờ thu (230.000 USD) của người ủy thác thu là công ty Trung Quốc
(Hoangha Co.ltd). Trong trường hợp này, phía ngân hàng nhờ thu Trung Quốc đã hành
động đúng vì vậy, ngân hàng khơng chịu bất cứ trách nhiệm gì trong bất cứ hồn cảnh
nào.
Còn đối với Ngân hàng thu hộ Việt Nam (Collecting bank), khi thực hiện vai
trò thu hộ theo chỉ thị nhờ thu, ngân hàng đã SAI khi tự giải quyết, giao bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu là công ty Vietexport và đồng ý cho cơng ty này thanh tốn cho
ngân hàng Việt Nam 220.000 USD (thiếu 10.000 USD theo chỉ thị nhờ thu), mà không
báo cho Ngân hàng nhờ thu Trung Quốc và nhà xuất khẩu Trung Quốc, với lý do mà
bên nhập khẩu Việt Nam đưa ra là họ đã được bên xuất khẩu Trung Quốc chấp nhận
giảm giá 10.000USD do hàng kém chất lượng. Điều đó khơng hề có trong hợp đồng và
bên nhập khẩu cũng khơng có chứng cứ minh chứng cho việc nhà xuất khẩu đã chấp
nhận giảm giá 10.000 USD cho cơng ty mình.
=> Vì những lý do đó, trong tình huống trên Ngân hàng Việt Nam là ngân hàng đã làm
SAI quy định, Ngân hàng Trung Quốc làm đúng và có quyền kiện.
3) Cho biết những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương
thức nhờ thu? Cách phòng, chống rủi ro?
a. Những rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp trong phương thức

nhờ thu


Trong phương thức nhờ thu, các rủi ro có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp
có thể được phân loại theo bộ chứng từ thanh tốn đó là 2 hình thức nhờ thu:
 Nhờ thu hối phiếu trơn
Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện. Tuy
nhiên, phương thức nhờ thu trơn chỉ dựa vào chứng từ tài chính, mà khơng căn cứ vào
chứng từ thương mại, nên phương thức nhờ thu hối phiếu trơn có thể phát sinh các rủi
ro sau:
 Về phía người xuất khẩu
Thứ nhất, người xuất khẩu khơng kiểm soát được khả năng thanh toán của
người nhập khẩu. Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn, ngân hàng chỉ đóng vai
trị trung gian trong thanh tốn. Bộ chứng từ hàng hóa đã giao cho người nhập khẩu
nên các ngân hàng về người xuất khẩu khơng thể kiểm sốt được việc trả tiền của
người nhập khẩu.
Thứ hai, phương thức nhờ thu hối phiếu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên
bán. Do việc nhận hàng và thanh tốn khơng có sự ràng buộc lẫn nhau nên người nhập
khẩu có thể nhận hàng mà không trả tiền hoặc dây dưa, chậm trễ trả tiền. Trong khi đó,
ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu được tiền hay không ngân hàng cũng thu
phí, ngân hàng khơng chịu trách nhiệm gì trong trường hợp bên nhập khẩu khơng
thanh tốn.
Thứ ba, trong trường hợp nhà nhập khẩu không nhận hàng, không trả tiền khiến
nhà xuất khẩu phải đi nhận lại hàng về sẽ gây tốn chi phí vận chuyển, bảo quản hàng
hóa cho phía nhà xuất khẩu. Hoặc trong trường hợp nhà nhập khẩu nhận hàng, đồng ý
thanh toán nhưng luật lệ nước xuất khẩu khơng cho phép chuyển tiền thì nhà xuất khẩu
có thể gặp rủi ro mất tiền và hàng hóa.
Thứ tư, nhà xuất khẩu khơng nhận được tiền khi nhà xuất khẩu bị phá sản, vỡ
nợ và khơng cịn khả năng thanh toán.
Thứ năm, tốc độ nhận tiền từ phía nhà nhập khẩu chậm với hai lý do sau: Một là

phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu. Hai là phụ thuộc vào khâu lưu chuyển chứng
từ, tạo điều kiện cho người mua chiếm dụng vốn.
 Về phía người nhập khẩu
Thứ nhất, trong trường hợp lệnh nhờ thu có thể đến trước hàng hóa và nhà nhập
khẩu sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn trước khi nhận
hàng, do vậy khơng thể đảm bảo được độ chính xác và chất lượng của hàng hóa đúng
như trong thỏa thuận và có cả những trường hợp hàng hóa chưa hoặc khơng được nhà
xuất khẩu gửi đi.


Thứ hai, trong trường hợp hàng hóa giao nhận khơng đúng quy cách, phẩm chất,
mẫu mã như trong hợp đồng đã ký kết dẫn đến nhà nhập khẩu không chấp nhận hàng.
Điều này có thể gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh của phía nhập khẩu,
đồng thời làm tăng chi phí vận chuyển, kéo dài thời gian giao dịch giữa hai bên.
 Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
Trong trường hợp người nhập khẩu không chấp nhận chứng từ hoặc từ chối
thanh toán hối phiếu khi đáo hạn, việc tìm người nhập khẩu khác thay thế hoặc chở
hàng về rất tốn kém. Vai trò của ngân hàng chỉ là trung gian chuyển chứng từ khi
người nhập khẩu thanh tốn.
 Về phía người xuất khẩu
Thứ nhất, người xuất khẩu có thể gặp rủi ro khi người nhập khẩu khơng nhận
hàng và khơng thanh tốn. Hoặc trong một số trường hợp, nước người xuất khẩu xảy
ra biến động về kinh tế, chính trị, khủng bố… chắc chắn người xuất khẩu sẽ bị thiệt
hại do khơng được thanh tốn hoặc thanh toán chậm trễ.
Thứ hai, trong trường hợp ngân hàng thu hộ sai sót trong việc thực hiện lệnh
nhờ thu thì hậu quả phát sinh sẽ do nhà xuất khẩu chịu.
Thứ ba, trong phương thức trao chứng từ khi chấp nhận thanh tốn (D/A),
người nhập khẩu có thể từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đáo hạn bởi hàng hóa
khơng phải là hàng hóa nhà nhập khẩu u cầu. Vì vậy, nhà nhập khẩu khơng thể bán
được số hàng hóa đó, hoặc nhà nhập khẩu chủ tâm lừa đảo người xuất khẩu. Trong

trường hợp này, người xuất khẩu có thể kháng nghị hối phiếu và kiện người nhập khẩu
nhưng việc này tốn rất nhiều chi phí. Ngồi ra, nếu như người nhập khẩu có thể bị phá
sản, trong trường hợp này người xuất khẩu sẽ không thể lấy lại được tiền.
 Về phía người nhập khẩu
Nhà nhập khẩu chịu rủi ro khi có gian lận trong thương mại (giả sử như nhà
xuất khẩu lập bộ chứng từ giả), các ngân hàng ko chịu trách nhiệm khi chứng từ là giả
mạo hay có sai sót hay hàng hóa khơng khớp với chứng từ.
b. Cách phòng, chống rủi ro:
Trong giao dịch thương mại quốc tế, phương thức thanh toán nhờ thu hối phiếu
trơn ít được sử dụng. Phương thức nhờ thu hối phiếu trơn chỉ được sử dụng trong
thanh toán phi mậu dịch như thu cước vận tải, phí bảo hiểm, hoa hồng… hoặc trong
trường hợp giá trị hàng hóa nhỏ, hoạt động xuất khẩu mang tính thăm dị thị trường,
hàng hóa ứ đọng, khó tiêu thụ.
Nếu áp dụng phương thức thanh toán này, chỉ nên áp dụng khi cả hai bên là đối
tác tin cậy của nhau, không nên áp dụng trong những giao dịch mua bán lần đầu, đồng
thời trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, cần có các chế tài chặt chẽ để bảo đảm


người nhập khẩu thanh tốn. Ví dụ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do khơng thanh
tốn, chậm thanh tốn hoặc thanh tốn khơng đầy đủ; chịu lãi suất chậm trả, chịu phạt
vi phạm nghĩa vụ thanh toán…
Các ngân hàng khi áp dụng nhờ thu cũng cần phải lập Lệnh nhờ thu và dẫn
chiếu URC, cần quy định rõ thời hạn thanh tốn và hình thức xử phạt nếu khơng tn
thủ, hợp đồng cũng cần quy định rõ cơ quan giải quyết tranh chấp, quyền hạn và nghĩa
vụ của các bên, nếu có tranh chấp xảy ra thì có cơ sở để giải quyết.
Tìm hiểu các quy định và tập quán giao nhận hàng hóa tại nước nhập khẩu để
đảm bảo nắm được quyền kiểm sốt hàng hóa và phải chắc chắn là người nhập khẩu
sẵn sàng và có khả năng chi trả.
Trước khi ký kết hợp đồng mua bán, doanh nghiệp xuất khẩu cần chủ động tìm
hiểu kỹ đối tác nhập khẩu như tình hình kinh tế, chính trị, pháp luật tại quốc gia nhập

khẩu có ổn định hay khơng.
Bài số 2:
1) Dựa vào nội dung của hợp đồng nêu trên, với tư cách là người Mua, hãy
lập giấy yêu cầu phát hành Thư tín dụng?
YÊU CẦU PHÁT HÀNH THƯ TÍN DỤNG
(The Application for Documentary credit)
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chi Nhánh: Sở giao dịch TP Hồ Chí Minh
Tên đơn vị: Cơng ty TNHH Thương mại và Đầu tư Hà Bắc
□ Ký quỹ 100%

Ngày nhận:
Người nhận:
Số CIF

□ Sử dụng hạn mức giao dịch TTTM tại VCB cấp cho mã CIF

Với trách nhiệm về phần mình, chúng tơi yêu cầu Ngân hàng phát hành Thư tín dụng với
nội dung sau:
(1)  Irrevocable □ Transferable
□ Confirmed
□ Others
Letter of Credit issued by
□ Mail
 Telex/SWIFT
(2)

Expiry Date & Place (yy/mm/dd)
(3)
Latest

Shipment
16/06/15 - Taiwan
date (yy/mm/dd) 16/05/25
(4) Beneficiary’s Bank (Full name & address)
BIC code (preferably)
Advising Bank:
THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED
HONGKONG BRANCH


20/F, BOC Credit Card Centre, 68 Connaught Road
West, Hong Kong
(5) Applicant
HA BAC INVESTMENT & TRADING CO.,LTD

CIF No.
Full name & address
Ha Bac Investment and Trading
Limited Company
Add:

(6) Beneficiary
Yu Hai Machinery Manufacturing co., Ltd

Account No.
Full name & address:
Yu
Hai
Machinery
Manufacturing

Limited Company
Add:
% More or Less Allowed: 0%

(7)

Currency (ISO):
Amount: 310,600.00
USD
In words: United States Dollars Three hundred and ten thousand six hundred only.

(8) Drafts to be drawn at:
 ………Sight
…….days after Bill of Lading Date
Draft not required
(9)
Partial Shipment (if blank, Partial Transshipment
(if
blank,
Shipment will be prohibited)
Transshipment will be prohibited)
□ Allowed  Not allowed
 Allowed □ Not allowed
(10)

Shipment

Port of taking in charge: Kaoshiung Port, Taiwan .
Port of loading: Kaoshiung Port, Taiwan
Port of discharge: Tancang Port, Hochiminh City, Vietnam.

Port of final destination: Tancang Port, Hochiminh City, Vietnam
(11)

Shipping Terms (INCOTERMS 2010)
□ FOB □ CPT
 CIF □ CFR
□ CIP

□ FCA
□ EXW

Tancang Port, Vietnam
Named port / place of Destination

□ Other

(12) Description of goods and/ or Services:
 Description and specification: AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
Model: Cl-250 BSS, KIKO Brand, AC 220 V/50 Hz, high output 30,000 units
PCB per an hour with standard conveyor speed 0.8m/min


 Country of origin: TAIWAN
 Packing: Export standard packing in wooden cans, shipped in container, suitable
for sea-carriage, protected against shock, moisture, breakage.
 Marking: UNIMEX Contract No. 18/ HD-TW Case No.


Gross Weight:... kgs


 Net Weight: …. kgs
 Spare part: Spare parts are sent at the same time with the Machine
 Quantity: 02 Units
 Unit price: USD 155,300
(Understood CIF Tancang port, Hochiminh City (Incoterms 2010))
(13) Document required
This documentary. credit is available against presentation of the following documents:
 signed commercial invoice, 3 original, 2 copies
 3/3 full set of original clean shipped on board marine bills of lading, made out to the
order of THE CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG
BRANCH, marked “Freight Prepaid”, showing clearly number of this L/C and number
of Contract, notifying Applicant.
□ Air waybill, original 3 (for shipper) consigned to
_ marked □ freight
prepaid/ □ freight to collect and notifying the Applicant.
□ Inspection certificate issued by_
in
_originals,
copies
□ Certificate of Analysis issued by the Manufacturer showing clearly compositions of
the products in three originals, two copies.
 Certificate of quality issued by the Manufacturer, also certifying all goods are brandnew and showing the manufacturing date, in three original, two copies.
 Certificate of quantity issued by the Manufacturer in three original, two copies.
 Full set of negotiable policy/certificate of insurance endorsed in blank for 110
percent of Invoice value “all risks” and “War” clause showing claims payable at a
named insurance agent in Vietnam.
 Certificate of origin, certified by International Commercial Chamber in Taiwan, in
original and triplicate and one copy.
 Detailed packing list, in three originals and two copies, identifying contents of each
package.

 Beneficiary’s Certificate certifying that one set of non negotiable shipping
documents 1/3 full set of original clean shipped on board marine bills of lading, one


copy of C/O have been sent by express courier to the applicant within three days after
B/L date enclosing courier receipt.

Other
documents:
(please
specify)
(14) Additional conditions:
 All documents must be issued in English
□ The amount utilized must be endorsed on the reverse of the original L/C.
(15) Charges:
Issuing bank’s charges for the account of
 Applicant
□ Beneficiary

Other banks’ charges for the account of
□ Applicant
Beneficiary

(16) Period for presentation:



21 days after shipment

of date

of

□ Other: 15 days after the date of issuance
transport document(s) but within the validity

the credit
(17) Instruction to Paying/ Accepting/ Negotiating Bank:
Upon receipt of
□ the Tested Telex/ Swift
the Documents

which are complied with the terms and conditions of
this Credit, we make payments/ acceptances as
instructions of Paying/ Accepting/ Negotiating Bank

(18) Other Instructions:

This credit is subject to the Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits International Chamber of Commerce, Prevailing Publication.
Uỷ quyền và cam kết của bên bảo lãnh (chỉ dùng cho LC phát hành bằng hạn mức
của bên thứ ba không phải người mở LC)
Chúng tôi.......................................................................(Tên công ty bảo lãnh),
Địa chỉ....................................................................................(địa chỉ công ty).
CIF số: ………………………………………………………………….
Xin được cùng với.............(Tên công ty yêu cầu phát hành LC) đề nghị Ngân hàng phát
hành thư tín dụng với nội dung nêu trên. Chúng tôi cam kết:
(i)......................(Tên công ty yêu cầu phát hành LC) có tồn quyền ra các chỉ
thị phát hành, sửa đổi, thanh toán , huỷ, các giao dịch phát sinh và
chịu mọi chi phí liên quan đến các giao dịch theo LC nói trên.



(ii)

Trường hợp ……….. (Tên công ty yêu cầu phát hành LC) khơng có
khả năng thanh tốn/chấp nhận thanh tốn vào ngày đến hạn chúng tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm thanh toán/chấp nhận thanh toán trước
Ngân hàng.
Khi cần liên hệ với
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm 2016
Ơng/Bà: ...........................
(Chủ tài khoản, ký tên, đóng dấu)
Số điện thoại: .................

Cam kết của bên yêu cầu mở LC
1. Thư tín dụng này được mở theo Hợp đồng thương mại số 051/IM-16 ngày
15/02/2016. Đơn vị chúng tơi cam kết chịu hồn tồn trách nhiệm về giấy phép
Nhập khẩu của mặt hàng Nhập khẩu theo Thư tín dụng này.
2. Thư tín dụng này tuân thủ theo Qui tắc về thực hành thống nhất tín dụng chứng
từ ấn phẩm hiện hành của Phòng thương mại quốc tế (ICC)
3. Nguồn vốn thanh tốn
Chúng tơi cam kết đảm bảo nguồn vốn thanh toán LC theo các nguồn sau:
Tỷ lệ Số tiền Số tài khoản
□ Ký quí
□ Vay
Miễn ký quĩ
□ Thư tín dụng này sử dụng vốn vay nước ngoài thuộc Hiệp định vay nợ
số…..... ngày ……...
4. Thực hiện thanh tốn Thư tín dụng
4.1. Chúng tơi cam kết thực hiện theo các thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng
(trong trường hợp Thư tín dụng được thanh tốn một phần hoặc tồn bộ

bằng nguồn vốn vay từ Vietcombank).
4.2. Chúng tơi cam kết (trong trường hợp Thư tín dụng được thanh tốn một
phần hoặc tồn bộ bằng nguồn vốn do chúng tơi tự cân đối):
a. Có đủ ngoại tệ để thanh tốn ngay khi nhận được thơng báo của Q
Ngân hàng về bộ chứng từ / điện đòi tiền đã về đến ngân hàng hoặc ngay
khi Ngân hàng nhận được yêu cầu kí q của ngân hàng nước ngồi.
b. Ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả các tài khoản của
chúng tơi tại Vietcombank để thanh tốn cho Thư tín dụng này.
c. Trong trường hợp khơng có đủ số ngoại tệ cần thiết, vào ngày đến hạn


thanh tốn chúng tơi xin nhận nợ vay bắt buộc số ngoại tệ còn thiếu với
mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay thông thường theo thông báo của
Vietcombank tại thời điểm nhận nợ. Trường hợp không thuộc đối tượng
được nhận nợ vay bằng ngoại tệ theo quy định của Pháp luật và/hoặc
Vietcombank tại thời điểm nhận nợ vay bắt buộc, chúng tôi cam kết nhận
nợ vay bằng VNĐ tương đương với số ngoại tệ còn thiếu mà
Vietcombank phải trả thay theo tỷ giá của Vietcombank, với mức lãi suất
phạt theo thông báo của Vietcombank tại thời điểm nhận nợ (tối đa bằng
150% lãi suất cho vay thông thường). Chúng tơi chấp nhận thanh tốn các
khoản phí, chi phí liên quan khác do vi phạm cam kết về thu xếp nguồn
ngoại tệ theo quy định của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ
Vietcombank đã bán cho chúng tơi để thanh tốn cho Thư tín dụng này).
Chúng tơi cam kết tuân thủ mọi quy định, chính sách của Vietcombank và
của pháp luật tại thời điểm nhận nợ. Văn bản này được coi là Giấy nhận
nợ của chúng tôi đối với Vietcombank. Chúng tôi cam kết thu xếp đủ tiền
để hồn trả cho Vietcombank trong vịng 15 ngày sau ngày nhận nợ vay
bắt buộc. Chúng tôi ủy quyền cho Vietcombank tự động trích nợ tất cả các
tài khoản của chúng tơi tại Vietcombank để hồn trả cho Vietcombank số
tiền Vietcombank đã thực hiện thanh tốn theo Thư tín dụng này và các

khoản lãi, phí phát sinh (nếu có).
d. Thực hiện mua ngoại tệ của Vietcombank theo các thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán ngoại tệ (nếu có) nếu chúng tơi khơng có hoặc khơng có đủ
số ngoại tệ để thanh tốn (các) bộ chứng từ địi tiền theo Thư tín dụng này
khi đến hạn thanh tốn nhưng có nguồn VNĐ và được Vietcombank đồng
ý bán ngoại tệ. Chúng tôi chấp nhận thanh tốn các khoản phí, chi phí liên
quan khác do vi phạm cam kết về thu xếp nguồn ngoại tệ theo quy định
của Vietcombank (tối đa bằng 8% giá trị ngoại tệ Vietcombank đã bán
cho chúng tôi để thanh tốn cho Thư tín dụng này).
5. Trong mọi trường hợp, chúng tôi cam kết không viện dẫn tranh chấp giữa Bên đề
nghị phát hành Thư tín dụng với Vietcombank và/hoặc bất kỳ bên thứ ba nào để
làm lý do từ chối nghĩa vụ thanh toán cho Vietcombank theo Giấy đề nghị
này.
6. Phí ngân hàng
Chúng tơi đề nghị Q Ngân hàng thu thủ tục phí, điện phí, bưu điện phí liên quan đến
Thư tín dụng này theo các nguồn sau:


Bên chịu
phí
Người mở
LC
Người

Phí trong
nước


Phí ngồi
nước



Phí xác
nhận








Số tài
khoản

hưởng
Trường hợp Phí do người hưởng chịu, chúng tơi cam kết thanh tốn cho Ngân hàng tồn
bộ các phí mà Ngân hàng khơng thu được từ người hưởng.
Khi cần liên hệ với:
2016 Ông/Bà: Hà Ngọc Bắc
Số điện thoại:

Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 02 năm
Kế tốn trưởng
Chủ tài khoản
(nếu có)
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký tên)

2) Giả sử, VCB chấp nhận yêu cầu phát hành L/C. Với tư cách là VCB,

hãy phát hành thư tín dụng để thông báo cho người Bán?
L/C - LETTER OF CREDIT

18 February 2016 Friday
15:12:03
Instance Type and Transmission
Original received from SWIFT
Priority/Delivery : Normal
Message Output Reference : 1225 121016XXXXXXXXX5657939061
Correspondent Input Reference : 1225 121016XXXXXXXXX1178375172
Message Header
Swift OUTPUT FIN 700 Issue of a Documentary Credit
Sender : BFTVVNVX007
JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR FOREIGN TRADE OF VIETNAM AT
HOCHIMINH CITY



(VIETCOMBANK HOCHIMINH CITY)
Receiver : BKCHHKHHXXY
THE CHINA ANG SOUTH SEA BANK LIMITED HONGKONG BRANCH
Message Text
27: Sequence of Total
1/1
40A: Form of Documentary Credit
IRREVOCABLE
20: Documentary Credit Number
2016TWC2016180898
31C: Date of Issue
160218

40E: Applicable Rules
UCPURR LATEST VERSION
31D: Date and Place of Expiry
160515 in TAIWAN
50: Applicant
HA BAC INVESTMENT & TRADING CO.,LTD
59: BENEFICIARY - NAME & ADDRESS
YU HAI MACHINERY MANUFACTURING CO., LTD
32B: Currency Code, Amount
Currency
: USD (US DOLLAR)
Amount
: #310,600.00#
39B: Maximum Credit Amount
NOT EXCEEDING
41A: Available With...By... - BIC
BFTVVNVX007
BY PAYMENT AT SIGHT
42C: Drafts at
SIGHT FOR 100% INVOICE VALUE
42A: Drawee – Swift
JOINT STOCK COMMERCIAL BANK
VIETNAM HOCHIMINH BRANCH
BFTVVNVX007
43P: Partial Shipments
NOT ALLOWED

FOR

FOREIGN


TRADE

OF


43T: Transhipment
ALLOWED
44E: Port of Loading/Airport of Departure
KAOSHUNG PORT, TAIWAN
44F: Port of Discharge/Airport of Destination
TANCANG PORT, HOCHIMINH CITY, VIETNAM
44C: Latest Date of Shipment
160525
45A: Description of Goods &/or Services
 AUTOMATIC SOLDERING MACHINE
 MODEL: CL-250 BSS, KIKO BRAND,AC 220 V/50 HZ, HIGH OUTPUT
30,000 UNITS
 PCB PER AN HOUR WITH STANDARD CONVEYOR SPEED 0.8M/MIN
 QUANTITY: 02 UNITS
 COUNTRY OF ORIGIN: TAIWAN
 UNIT PRICE: USD155,300
PRICE IS UNDERSTOOD TO BE CIF TANCANG PORT, HOCHIMINH CITY,
INCOTERM 2010
 PACKING: EXPORT STANDARD PACKING IN WOODEN CANS,
SHIPPED IN CONTAINER, SUITABLE FOR SEA-CARRIAGE,
PROTECTED AGAINST SHOCK, MOISTURE, BREAKAGE.
 MARKING: UNIMEX CONTRACT NO. 18/ HD-TW
 CASE NO.
 GROS WEIGHT:

 NET WEIGHT:

KGS
KGS

 SPARE PART: SPARE PARTS ARE SENT AT THE SAME TIME WITH
THE MACHINE
46A: DOCUMENTS REQUIRED
1. SIGNED COMMERCIAL INVOICE, IN THREE ORIGINALS, TWO
COPIES
2. 3/3 FULL SET OF ORIGINAL CLEAN SHIPPED ON BOARD MARINE
BILLS OF LADING, MADE OUT TO ORDER OF THE CHINA AND
SOUTH
SEA
BANK
LIMITED
HONGKONG
BRANCH,
MARKED “FREIGHT PREPAID” AND NOTIFYING THE APPLICANT.
3. CERTIFICATE OF QUALITY AND QUANTITY ISSUED BY THE
MANUFACTURER, ALSO CERTIFYING ALL GOODS ARE BRAND-NEW


AND SHOWING THE MANUFACTURING DATE, IN THREE ORIGINALS,
TWO COPIES.
4. NEGOTIABLE POLICY/CERTIFICATE OF INSURANCE, COVERING
ALL RISKS 110% OF INVOICE VALUE SHOWING CLAIMS PAYABLE
IN HOCHIMINH, VIETNAM IN TWO ORIGINALS, TWO COPIES.
5. CERTIFICATE
OF

ORIGIN,
ISSUED
BY
INTERNATIONAL
COMMERCIAL CHAMBER IN TAIWAN IN THREE ORIGINAL.
6. PACKING LIST IN THREE ORIGINALS, TWO COPIES
47A: Additional Conditions
 ALL REQUIRED DOCUMENTS MUST BE IN ENGLISH, AND SHOW
THE L/C NO.AND DATE
 T/T
REIMBURSEMENT

UNACCEPTABLE,

THIRD

PARTY’S

DOCUMENTS ACCEPTABLE (EXCEPT INVOICES AND DRAFTS).
 UNAUTHENTICATED ALTERATIONS NOT ACCEPTABLE.
 HANDWRITTING ON C/O (IF ANY) NOT ACCEPTABLE, EXCEPT THE
SIGNATURES
 THE CREDIT IS SUBJECT TO UNIFORM CUSTOMS AND PRACTICE
FOR DOCUMENTARY CREDITS, 1993 REVISION, INTERNATIONAL
CHAMBER OF COMMERCE PUBLICATION NO.500.
 ALL REQUIRED DOCUMENTS INCLUDING TRANSPORT DOCUMENTS
MUST BE DATED BUT NOT DATED PRIOR TO THE ISSUANCE DATE
OF THIS CREDIT.
 ALL REQUIRED DOCUMENTS INCLUDING DRAFTS -IF ANY –MUST
INDICATE OUR CREDIT NUMBER.

71B: Charges
ALL BANKING CHARGES AND COMMISSIONS INCLUDING ADVISING,
REIMBURSEMENT CHARGES AND POSTAGE OUTSIDE ISSUING BANK ARE
FOR ACCOUNT OF BENEFICIARY.
48: Period for Presentation
DOCUMENTS TO BE PRESENTED WITHIN 21 DAYS FROM DATE OF
SHIPMENT.
49: Confirmation Instructions
WITHOUT
78: Instruction to Paying/Accepting/Negotiating Bank
 ALL SHIPPING DOCUMENTS AND DRAFT(S) MUST BE FORWARDED
DIRECTLY TO MILITARY COMMERCIAL JOINT STOCK BANK: VBB


TOWER, NO. 5 ME LINH CONSTRUCTION SITE, BEN NGHE WARD,
DISTRICT 1 (INT’L TRADE SERVS) IN 01 LOT BY EXP COURIER
 UPON RECEIPT OF DOCS STRICTLY COMPLIED WITH TERMS AND
CONDITIONS OF THE CREDIT, WE SHALL REMIT PROCEEDS AS PER
NEGOTIATING BANK’S INSTRUCTION
 THE AMOUNT(S) SO DRAWN MUST BE ENDORSED ON THE REVERSE
HERE OF .
 A DISCREPANCY FEE (USD50.00 PER EACH DISCREPANCY) WILL BE
DEDUCTED FROM PROCEEDS IF DOCUMENTS ARE PRESENTED
WITH DISCREPANCIES.
72: Sender to Receiver Information
 PLS COLLECT ALL YOUR CHARGES AND COMMISSIONS BEFORE
RELEASING THE ORIGINAL CREDIT
 PLS ACKNOWLEDGE OF RECEIPT BY AN MT730
3)Giả sử người Bán đồng ý với các điều kiện của L/C và tiến hành giao hàng.
Với tư cách là người Bán, hãy: Ký phát Hối phiếu để yêu cầu thanh toán

BILL OF EXCHANGE
No. 88/CHN-Exp./2016

China, March 2nd ,2016

For: USD 310,600.00
At sight of the FIRST Bill of Exchange (SECOND of the same tenor and date being
unpaid) pay to the order of THE CHINA AND SOUTH SEA BANK LIMITED
HONGKONG BRANCH, the sum of United States Dollars three hundred and ten
thousand six hundred only.
Value received as per Contract No.051/IM-16 . Date: February 15th,2016
Drawn under: Yu Hai Machinery Manufacturing Co., Ltd
Irrevocable L/C No.
. Date: Feb 18th ,2016
To: Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam, Hochiminh
Branch
VBB Tower, No. 5 Me Linh Construction Site,
Ben Nghe Ward, District 1, Hochiminh
City, Vietnam

For and on behalf of:
Yu Hai Machinery
Manufacturing
Co.,ltd
GuiHe Road, LiShui Town,
NanHai District ,FoShan City,
GuangDong Province ,China
(Signed)



Bài số 3: Phân tích các rủi ro trong thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng
từ và các biện pháp phịng ngừa, hạn chế các rủi ro đó đối với:
 Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân hàng
(Ngân hàng mở thư tín dụng) đáp ứng những yêu cầu của khách hàng (người xin mở
thư tín dụng), cam kết hay uỷ nhiệm cho một ngân hàng khác chi trả, chấp nhận hối
phiếu hoặc chiết khấu chứng từ theo yêu cầu của người hưởng lợi khi những điều
khoản và điều kiện quy định trong thư tín dụng được thực hiện đúng và đầy đủ.
a) Đối với người xuất khẩu
Rủi ro kỹ thuật
- Rủi ro trong khâu lập chứng từ
+ Khi nhận được L/C từ ngân hàng thông báo, nếu
nhà xuất khẩu kiểm tra các điều kiện chứng từ không
kỹ, chấp nhận những yêu cầu bất lợi mà nhà xuất
khẩu không thể đáp ứng được trong khâu lập bộ
chứng từ sau này. Khi các u cầu đó khơng được
thoả mãn, Ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ
và khơng thanh tốn. Lúc đó, nhà NK sẽ có lợi thế để
thương lượng lại về giá cả nằm ngoài các điều khoản
của L/C và nhà XK sẽ gặp bất lợi cho người xuất
khẩu.
- Sai sót bộ chứng từ
+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của
các bên tham gia, của hãng vận tải.
+ Chứng từ khơng hồn chỉnh về mặt số lượng.
+ Số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C; các
chứng từ không ghi số L/C, không đánh dấu bản gốc;
các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với
nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mơ tả

hàng hố…; các chứng từ khơng tn theo quy định
của L/C về cảng bốc dỡ hàng, về hãng vận tải, về
phương thức vận chuyển hàng hóa…Chứng từ khơng
hồn chỉnh về số lượng, số loại chứng từ, số bản mỗi
loại.

Biện pháp phịng ngừa
- Nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ quốc tế cho
cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực XNK.
- Từ chối những u cầu mà
cơng ty mình khơng có khả
năng chắc chắn có thể thực
hiện được trong L/C
- Phải luôn giữ quan hệ chặt
chẽ với Ngân hàng, thực hiện
đúng các chỉ dẫn của NH về
các điều khoản của L/C
- Khi có tranh chấp, doanh
nghiệp cần thơng báo ngay cho
Ngân hàng và phối hợp với
Ngân hàng để tìm ra nguyên
nhân, giải pháp khắc.
- Chú ý đến những đặc điểm
của từng loại chứng từ để tránh
xảy ra những nhầm lẫn, sai sót.
- Hiểu rõ các mốc thời gian
quy định trong L/C để cung
cấp bộ chứng từ trong thời gian



+ Khơng ghi nguồn gốc hàng hóa theo quy định của
L/C, hối phiếu ghi nhầm tên người kí phát, chứng từ
không đánh dấu bản gốc,...
- Một số rủi ro kỹ thuật khác mà người bán có thể
gặp phải là: Vi phạm thời hạn thanh toán của L/C,
giao hàng muộn, xuất trình chứng từ muộn, chọn sai
cảng bốc dỡ hay hãng vận tải…
=> Tất cả những sai sót này đều có thể làm chậm q
trình thanh tốn do phải sửa chữa L/C, ảnh hưởng
đến việc quay vòng vốn của người xuất khẩu và dễ
dẫn đến rủi ro do biến động tỷ giá. Nếu sai sót khơng
thể sửa chữa thì bộ chứng từ sẽ khơng được chấp
nhận chiết khấu hay thanh tốn mà phải chờ ý kiến
của NHPH và người mua để tìm cách giải quyết.
=> Như vậy, người xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại khi bị
người NK ép phải bán hàng giảm giá hoặc tìm khách
hàng tiêu thụ khác. Bên cạnh đó phải chịu các chi phí
phát sinh như phí đền bù, cước vận chuyển, phí lưu
kho

các
phí
tổn
khác.

quy định
- Liên hệ chặt chẽ với hãng tàu
vận chuyển nhằm nắm rõ lịch

trình di chuyển, tình trạng của
hàng hố.

Rủi ro tín dụng
Biện pháp phịng ngừa
- Rủi ro khi Ngân hàng phát hành vì một lí do nào đó - Chọn những ngân hàng có đủ
mà mất khả năng thanh toán, vỡ nợ hoặc phá sản và uy tín tài chính để thực hiện
khơng có khả năng chi trả.
phát hành L/C
- Nếu bên xuất khẩu không tin
tưởng vào sự cam kết trả tiền
của NHPH nước người nhập
khẩu thì lúc này nên yêu cầu
NHPH chỉ định thêm ngân
hàng trung gian xác nhận ở
phía nước người nhập khẩu thường là các ngân hàng lớn,


độ uy tín nổi tiếng và có được
sự tín nhiệm từ bên xuất khẩu.
Các ngân hàng đó đứng ra cam
kết thanh tốn với ngân hàng
phát hành để có một sự đảm
bảo chắc chắn hơn về L/C.
Rủi ro hối đoái
Biện pháp phòng ngừa
- Nếu đồng tiền được lựa chọn trong thanh toán giảm - Lựa chọn đồng tiền thanh
giá khiến doanh thu giảm.
tốn có tính ổn định cao. Cần
- Biến động tỷ giá.

quan tâm đến những hạn chế
ngoại hối của nước người mua
vì điều đó có thể ảnh hưởng
đến việc thanh tốn tiền hàng.
Rủi ro chính trị

Biện pháp phịng ngừa

- Rủi ro phát sinh từ tình hình kinh tế chính trị của
một quốc gia, lạm phát, khủng hoảng kinh tế,….
- Rủi ro phát sinh từ thay đổi chính sách của một
quốc gia như chính sách ngoại thương, thanh tốn,
….
- Rủi ro từ các yếu tố bất khả kháng như thiên tai,
các cuộc nổi loạn, bạo động, đình cơng hay chiến
tranh khiến mất mát chứng từ, hàng hóa bị hư hỏng,
thất lạc, ngân hàng bị phong tỏa, ngừng hoạt động,...

- Trước khi ký kết hợp đồng
mua bán, doanh nghiệp xuất
khẩu cần chủ động tìm hiểu kỹ
đối tác nhập khẩu về tình hình
kinh tế, chính trị, pháp luật tại
quốc gia nhập khẩu có ổn định
và đảm bảo hay không.

Rủi ro đạo đức

Biện pháp phịng ngừa


- Rủi ro từ thiện chí của người mua.
- Nhà NK có thể bắt lỗi với những sai sót rất nhỏ của
bộ chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian thanh
toán, ép giá người bán để thu lợi cho mình hay thậm
chí là từ chối thanh tốn.
- Ngân hàng cố tình bắt lỗi bộ chứng từ, trì hỗn hay
từ chối nghĩa vụ thanh tốn hàng.
- Cán bộ ngân hàng có thể thơng đồng với khách
hàng cố tình vi phạm quy trình thanh tốn nhằm
chiếm dụng vốn.

- Nâng cao khả năng thẩm định
tiềm lực kinh tế của đối tác
+ Tình hình hoạt động
+ Tình hình chính trị của nước
nhập khẩu
+ Tình hình kinh tế của nước
nhập khẩu
+ Xem xét phản hồi từ các đối
tác khác đã từng hợp tác làm
ăn với nhà nhập khẩu này.


+ Xác định rõ ràng thiện chí
của người mua
- Điều tra, thu thập thơng tin
chính xác để có thể hạn chế rủi
ro cho bản thân.
Casestudy: (Tranh chấp do người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ muộn do
hiểu sai qui định ngày giao hàng trong UCP)

Một doanh nghiệp N ở Đà Lạt xuất khẩu Hoa Lan sang Nhật. Phương thức
thanh toán: L/C at sight, tuân thủ UCP 600. L/C yêu cầu: “Gửi hàng bằng đường hàng
không, chậm nhất là ngày 25/6/2009”. Ngân hàng phát hành: Mitsubishi Bank. Ngân
hàng thông báo: BOV. Sau khi gửi hàng, doanh nghiệp N lập bộ chứng từ thanh tốn.
Do hàng hố là thực vật địi hỏi phải có giấy chứng nhận vệ sinh dịch tễ cùng các giấy
chứng nhận kiểm định nghiêm ngặt khác, nên doanh nghiệp N đã mất khá nhiều thời
gian để hoàn tất chứng từ và 13 ngày sau (8/7) mới hoàn thành xong bộ chứng từ và
gửi đến BOV để chuyển tới Mitsubishi Bạn để yêu cầu thanh toán. Ngày 13/7/2009 bộ
chứng từ được xuất trình tại Mitsibishi Bank. Vận đơn hàng khơng có ghi: “Gửi hàng
bằng đường hàng khơng”; Ngày phát hành vận đơn: 20/6/2009; Ngày khởi hành thực
tế: “chuyến bay số 134 ngày 25/6/2009”. Ngân hàng Mitsubishi kiểm tra chứng từ và
nhận thấy bộ chứng từ có sai sót, đã điện cho BOV thơng báo từ chối thanh tốn với lý
do: “Chứng từ xuất trình muộn: Vận đơn hàng không, ghi ngày phát hành là 20/6
chứng từ không được xuất trình trong vịng 21 ngày kể từ ngày gửi hàng theo như yêu
cầu của điều 14(c) UCP 600”. Doanh nghiệp N cho rằng lý do từ chối là không hợp lý
vì ngày chuyến bay thực tế là 25/6/2009 nên ngày 16/7/2009 mới là ngày hết hạn xuất
trình chứng từ theo thời hạn 21 ngày. Vì vậy chứng từ doanh nghiệp xuất trình vẫn
nằm trong thời hạn cho phép. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành L/C vẫn kiên quyết từ
chối thanh tốn.
b) Đối với ngân hàng phát hành thư tín dụng
Rủi ro kỹ thuật

Biện pháp phịng ngừa

Kiểm tra sự chính xác của bộ chứng từ
- Nếu như nhận được bộ chứng từ xuất trình mà ngân
hàng phát hành trả tiền hay chấp nhận thanh tốn hối
phiếu kỳ hạn mà khơng có sự kiểm tra một cách
thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ có lỗi, bị


- Trong nghiệp vụ mở L/C,
ngân hàng phát hành phải kiểm
tra kỹ đơn xin mở L/C cũng
như đánh giá khả năng kinh


phía nhà nhập khẩu từ chối thì ngân hàng phát hành
khơng thể địi tiền phía nhà nhập khẩu được.
- Nếu như bộ chứng từ đó chưa hồn chỉnh nhưng
ngân hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn
tiến hành thanh tốn cho nhà xuất khẩu thì ngân hàng
phát hành sẽ phải chịu rủi ro lớn.
- Nếu như bộ chứng từ hoàn chỉnh rồi nhưng ngân
hàng phát hành lại cho rằng có lỗi nên là khơng
thanh tốn cho nhà xuất khẩu lúc này, ngân hàng
phát hành sẽ chịu rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện.
- Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng
đã quá thời hạn quy định và khơng cịn quyền từ chối
nữa, phải thanh tốn cho nhà xuất khẩu dù bộ chứng
từ đó có thể có sai sót.
- Trong nghiệp vụ mở L/C, nếu ngân hàng phát hành
kiểm tra không kỹ đơn xin mở L/C từ nhà nhập khẩu
sẽ dẫn đến việc chấp nhận cả những điều khoản hàm
chứa rủi ro cho ngân hàng phát hành sau này.
- Nếu trong L/C ngân hàng phát hành không quy
định bộ vận đơn đầy đủ (full set off bills of lading)
thì một người nhập khẩu có thể lấy được hàng hố
khi chỉ cần xuất trình một phần của bộ vận đơn,
trong khi đó người trả tiền hàng hố lại là ngân hàng
phát hành theo cam kết của L/C.

- Việc kiểm tra bộ chứng từ được điều chỉnh bởi tập
quán thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP
và ISBP. Tuy nhiên, UCP và ISBP không quy định
tất cả các trường hợp xảy ra nên các ngân hàng có
thể giải quyết tình huống theo nhiều cách khác nhau.
Mặt khác, UCP600 cũng khơng có điều khoản nào
nói về vấn đề gian lận và giả mạo chứng nên dễ gây
tranh cãi giữa các ngân hàng và mang lại rủi ro.

doanh, hiệu quả nhập khẩu và
khả năng tài chính, độ uy tín và
danh tiếng của bên nhập khẩu
để loại bỏ rủi ro cho sau này.
- Thường xuyên cập nhật các
thay đổi mới của ICC.
- Nâng cao trình độ, kĩ năng
chun mơn nghiệp vụ, tránh
những rủi ro khơng đáng có
xảy ra.
Như vậy, bên bán có thể yêu
cầu bên mua mở L/C tại các
ngân hàng uy tín, có tên
tuổi.Trong một số trường hợp,
có thể chỉ định ngân hàng phát
hành L/C là đại lý của ngân
hàng tại nước xuất khẩu hoặc
ngược lại có quan hệ đảm bảo.

Rủi ro tín dụng


Biện pháp phịng ngừa

Khi phát hành thư tín dụng, ngân hàng đã cam kết - Cần xác định chính xác và


cấp tín dụng cho người nhập khẩu vì thơng thường
thư tín dụng được phát hành với mức ký quỹ dưới
100%. Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành
xảy ra khi người nhập khẩu mất khả năng thanh toán
hoặc bị phá sản, ngân hàng phát hành phải thực hiện
thanh tốn cho người hưởng theo quy định của thư
tín dụng khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hồn chỉnh
nhưng khơng có khả năng địi tiền bồi hồn trả từ
người nhập khẩu. Lúc này ngân hàng phát hành sẽ có
thiệt hại gắn liền với rủi ro đến từ tín dụng đó.

đầy đủ những thơng tin cần
thiết về khả năng tài chính, tình
hình hoạt động kinh doanh
cũng như độ uy tín và danh
tiếng của bên nhập khẩu.
- Tùy theo đối tượng khách
hàng mà ngân hàng phát hành
đưa ra mức ký quỹ hợp lý cho
giá trị của L/C.
- Thẩm định khách hàng cẩn
thận trước khi cấp hạn mức tín
dụng để đảm bảo khả năng tài
chính, yêu cầu các thế chấp
đảm bảo.


Rủi ro trong vận chuyển hàng hóa

Biện pháp phịng ngừa

Trong trường hợp hàng đến trước bộ chứng từ thì
ngân hàng phát hành hay được yêu cầu chấp nhận
thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn thấy
bộ chứng từ. Nếu khơng có sự chấp nhận trước của
người nhập khẩu về việc hoàn trả, thì ngân hàng phát
hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót, khi đó
nhà nhập khẩu khơng chấp nhận và ngân hàng sẽ
khơng truy hồn được tiền từ nhà nhập khẩu.

- Phải có đại diện của bên nhập
khẩu kiểm tra và giám sát về
vận đơn hãng tàu lập ra sau khi
xếp hàng.

Rủi ro đạo đức

Biện pháp phòng ngừa

- Ngân hàng phát hành phải thực hiện cam kết thanh
toán cho người xuất khẩu theo quy định của L/C
ngay cả trong trường hợp người nhập khẩu khơng có
thiện chí hồn trả hoặc có chủ tâm lừa đảo, từ đó làm
ảnh hưởng đến sự tín nhiệm trong thương mại và tốn
kém chi phí phát sinh để kiện người nhập khẩu ra
tồ.

- Việc thanh tốn chỉ dựa trên bề mặt chứng từ,
khơng căn cứ vào thực trạng của hàng hóa, tạo ra cơ

- Kiểm tra uy tín người thụ
hưởng bằng các cơng vụ sẵn có
như AML, danh sách khác
hàng tốt của nhà nhập khẩp.
- Nâng cao khả năng phát hiện
chứng từ giả mạo để hạn chế
bớt các rủi ro, góp phần bảo vệ
quyền lợi của khách hàng.
- Cần làm cho người nhập khẩu


hội cho những đối tượng có ý định lừa đảo.
- Rủi ro về tính chất gian lận. Ví dụ như nhà nhà xuất
khẩu có sự gian lận chứng từ để lừa lấy tiền thanh
toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà nhập khẩu
để có hành vi gian lận và lừa ngân hàng phát hành.

nhận thức rõ nghĩa vụ hoàn trả
tiền cho ngân hàng phát hành
và tính độc lập của thư tín dụng
và hợp đồng. Vì một rủi ro hay
xảy ra đối với ngân hàng phát
hành là người mua từ chối
hồn tiền do hàng khơng đúng
hợp đồng hay có sự giả mạo
trong chứng từ. Do đó, ngân
hàng cần nêu rõ trong mẫu đơn

xin mở L/C về nghĩa vụ hoàn
trả tiền cho ngân hàng.

Casestudy 1: Liên quan đến rủi ro về tín dụng
Cơng ty XNK Việt Nam (Vietnamexport) ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa với
cơng ty B của Mỹ với một số điều kiện sau: Thời hạn mở L/C trước 15/4. Thời hạn
giao hàng: trước 30/5. Phương thức thanh toán: L/C (UCP 600). Ngày 10/4 người mua
xin mở L/C qua ngân hàng Americabank, ngân hàng phát hành chấp nhận mở L/C cho
người mua và sau đó thơng báo cho ngân hàng thông báo: Bank of Vietnam (BOV).
BOV đã thông báo cho người bán về việc người mua đã mở L/C cho người bán theo
hợp đồng được ký kết. Sau khi nhận được thông báo, ngày 29/5 người bán thực hiện
nghĩa vụ giao hàng. Sau khi giao hàng người bán gửi bộ chứng từ phù hợp với L/C đến
ngân hàng thông báo để xuất trình tại Americabank u cầu thanh tốn. Ngân hàng
Americabank kiểm tra bộ chứng từ và thấy rằng bộ chứng từ này phù hợp với các điều
khoản quy định trong L/C. Tuy nhiên lúc này, Americabank được thông báo rằng công
ty B của Mỹ đã phá sản. Dù vậy, Americabank lúc này vẫn phải thực hiện cam kết
thanh toán đầy đủ cho bên xuất khẩu là Vietnamexport ngay cả khi công ty B đã mất đi
khả năng thanh toán. Nếu hủy L/C hay từ chối bộ chứng từ vì cơng ty B đã phá sản thì
Americabank sẽ bị Vietnamexport kiện ra tồ vì hành động sai.
Casestudy 2: Doanh nghiệp Vinamex ở Hà Nội ký hợp đồng nhập khẩu hàng của một
cơng ty Đài Loan. Phương thức thanh tốn: L/C không huỷ ngang, trả ngay, tuân thủ
UCP 500; L/C quy định người bán gửi 1/3 vận đơn gốc bằng DHL cho người mua, còn
2/3 vận đơn gốc gửi kèm theo bộ chứng từ đòi tiền theo L/C. Ngân hàng phát hành:
Vietinbank, Hà Nội. Ngân hàng thông báo: Chinfon Bank (Đài Loan). Công ty Đài
Loan giao hàng. Hàng đến cảng Hải Phòng trước khi bộ chứng từ về tới ngân hàng
Vietinbank. Vinamex nhận hàng và mời công ty giám định phẩm chất tới kiểm tra chất


×