Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.95 KB, 28 trang )

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN - VỆ SINH
LAO ĐỢNG TẠI THÀNH PHỐ HỜ CHÍ MINH


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm
1.1.

An toàn vệ sinh lao động:

An toàn lao động là giải pháp với mục đích để phịng, chống tác động của các
yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người
trong quá trình lao động.
Vệ sinh lao động là giải pháp được đưa ra nhằm phịng, chống tác động của yếu
tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong q trình lao động.
Vì vậy, an tồn vệ sinh lao động chính là giải pháp giúp hạn chế người lao động
phải chịu các thương tổn, sức khỏe gây ra bởi các yếu tố nguy hiểm xung quanh khi
làm việc. Khi tuân thủ các quy tắc, giải pháp an tồn vệ sinh trong q trình lao động,
người lao động sẽ có được sức khỏe tốt, duy trì khả năng làm việc lâu dài, không phát
sinh bệnh tật về sau.
1.2.

Quản lý của nhà nước về an toàn vệ sinh lao động:

“Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng
pháp luật đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng và chức năng
đối ngoại của nhà nước.” (Nguyễn Văn Phi, 2021)
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an tồn vệ sinh là việc nhà nước thơng qua các


cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động an tồn, vệ sinh lao động thông qua việc nhà
nước lập chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, ban hành các văn bản pháp luật,
đầu tư, nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực anh toàn vệ sinh lao động, hỗ trợ phát triển
các cơ sở sản xuất, trang thiết bị an toàn, vệ sinh lao động.
a. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động.
Nội dung quản lí nhà nước về an tồn vệ sinh lao động được thể hiện trong Điều
82 Luật an toàn, vệ sinh lao động năm 2015 bao gồm:
2
2


1.Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động; xây dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động
theo thẩm quyền được phân công quản lý.
2. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
xây dựng chương trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
4. Quản lý tổ chức và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh
lao động.
5. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ
sinh lao động.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
7. Bồi dưỡng, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Hợp tác quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động.
b. Mục tiêu của nhà nước đối với An toàn- vệ sinh lao động
Thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, pháp luật, tổ chức, hành chính,
kinh tế - xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo
nên một điều kiện lao động tiện nghi, thuận lợi và môi trường lao động ngày càng được

cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau
và giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo
đảm an tồn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ
và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động và bảo vệ mơi trường.
c. Vai trị của nhà nước đối với An toàn vệ sinh lao động

3
3


Xây dựng chương trình quốc gia về bảo hộ lao động an tồn lao động, vệ sinh
lao động, Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động
do Bộ Lao động – thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phối hợp với các bộ, ngành liên quan
xây dựng, trình Chính phủ phê duyệt, đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Căn
cứ vào chương trình này, hàng năm Bộ Lao động – thương binh và Xã hội phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kinh phí đều tư cho chương trình để đưa vào
kế hoạch ngân sách của Nhà nước.
Thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong phạm vi cả nước. Hội đồng quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
do Thủ tướng thành lập có nhiệm vụ tư vấn cho thủ tướng Chính phủ và tổ chức phối
hợp hoạt động của các ngành, các cấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2.
Các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Các Luật, bộ luật các liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:



Bộ luật số 45/2019/QH14: Luật lao động 2019
Luật số 84/2015/QH13: Luật an toàn, vệ sinh lao động Các
Nghị định liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:


Nghị định số 45/2013/NĐ-CP: Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao

động
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động − Nghị
định 44/2016/NĐ-CP: Hướng dẫn luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an tồn, vệ sinh lao động và quan trắc mơi
trường lao động
− Nghị định số 95/2013/NĐ-CP : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi
theo hợp đồng. Đính chính nghị định 95/2013/NĐ-CP
− Nghị định số 88/2015/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi
4
4


làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (Văn bản hợp nhất 4756/VBHN-BLĐTBXH:
Nghị định Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã
hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng)

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP: Về quản lý dự án đầu tư xây dựng
− Nghị định số 37/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp bắt buộc
− Nghị định số 39/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An tồn, vệ sinh lao động
Các Thơng tư liên quan đến an toàn vệ sinh lao động:
− Thơng tư 09/2000/TT-BYT: Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe người lao động trong

các doanh nghiệp vừa và nhỏ



Thông tư 12/2006/TT-BYT: Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp
Thông tư liên tịch 01/2011/TTLT-BLĐTBXH-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực

hiện cơng tác an tồn – vệ sinh lao động trong cơ sở lao động
− Thông tư 19/2011/TT – BYT: Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người
lao động và bệnh nghề nghiệp
− Thông tư liên tịch 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT: Về việc hướng dẫn khai báo,
điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động
− Thông tư số 10/2013/TT-BLĐTBXH: Ban hành danh mục các công việc và nơi làm
việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành niên
− Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH: Ban hành danh mục công việc nhẹ được sử
dụng người dưới 15 tuổi làm việc
− Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối
với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại

5
5


− Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH: ban hành Danh mục công việc không được sử
dụng lao động nữ
− Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH: Quy định về cơng tác huấn luyện an tồn lao
động, vệ sinh lao động
− Thông tư 20/2013/TT-BCT: Quy định về Kế hoạch và biện pháp phịng ngừa, ứng
phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp


Thông tư 14/2013/TT-BYT: Về việc hướng dẫn khám sức khỏe
− Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH: Về việc hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân
− Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH: Ban hành danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu
cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động
− Thơng tư 06/2014/TT-BLĐTBXH: Quy định hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động đối với máy,thiết bị,vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt vầ an toàn lao động thuộc
trách nhiệm quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
− Thông tư 07/2014/TT-BLĐTBXH: Ban hành 27 quy trình kiểm định kỹ thuật an
tồn đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
− Thông tư 73/2014/TT-BTC: Quy định mức thu, chế độ thu,nộp,quản lý và sử dụng
phí kiểm định máy, thiết bị, vật tư có u cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động; phí
đánh giá điều kiện hoạt động kiểm định và lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định kỹ thuật an tồn lao động
− Thơng tư 31/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương: Về việc quy định chi tiết một số
nội dung về an tồn điện
− Thơng tư 36/2014/TT-BCT: Về việc quy định về huấn luyện kỹ thuật an tồn hóa
chất và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an tồn hóa chất

6
6


− Thông tư 04/2015/TT-BLĐTBXH: Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường, trợ cấp
và chi phí y tế của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
− Thông tư 46/2015/TT-BLĐTBXH: Ban hành các quy trình kiểm định kỹ thuật an
tồn đối với xe tời điện chạy trên ray; pa lăng xích kéo tay có tải trọng từ 1.000kg trở
lên; trục tải giếng đứng; trục tải giếng nghiêng; sàn biểu diễn di động và nồi gia nhiệt

dầu
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
1. Mô tả chung về Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.

Vị trí địa lý, diện tích tự nhiên, mơi trường.
Thành phố Hồ Chí Minh có toạ độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'

Đông, là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về quy mơ dân số và mức độ đơ thị hóa,
đồng thời cũng là đầu tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục
quan trọng của cả nước.
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,06
km². Với vị trí tâm điểm của khu vực Đông Nam Á, TP.HCM là đầu mối giao thông
quan trọng cả về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong
vùng.
Vị trí tiếp giáp của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:

Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương;


Phía tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh



Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Đồng Nai



Phía Đơng Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu




Phía tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Thành phố Hồ Chí Minh chia làm 5 khu đơ thị lớn gồm:
7
7


Khu đơ thị Trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm 13 quận chính : Quận 1,
Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận Phú Nhuận, Quận
Bình Thạnh, Quận Gị Vấp, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú
Khu đơ thị phía Bắc Thành phố Hồ Chí Minh: Huyện Hóc Mơn, Quận 12,
Huyện Củ Chi
Khu đơ thị phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh: Quận 7, Huyện Bình Chánh,
Huyện Nhà Bè, Huyện Cần Giờ
Khu đơ thị phía Tây Thành phố Hồ Chí Minh: Huyện Bình Chánh, Quận Bình
Tân
Huyện Cần Giờ là nơi có diện tích lớn nhất Thành phố Hồ Chí Minh, gấp đơi
diện tích của 19 quận của Thành phố Hồ Chí Minh cộng lại (704,45 km2). Quận có
diện tích nhỏ nhất là Quận 4, chỉ 4,18 km2.
1.2.

Khái quát tình hình phát triển kinh tế thời gian qua.
Mặc dù dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp nhưng kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh vẫn có nhiều điểm sáng khi hầu hết các nhóm ngành đều đạt mức tăng trưởng.
Trong tháng 1/2021, kim ngạch xuất khẩu của Thành phố Hồ Chí Minh tăng
16,4% so với cùng kỳ năm 2020, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 34,5%; 3.309
doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 119,58%. Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh Võ Văn Hoan cho biết các chỉ tiêu đạt được trong tháng 1/2021 cho

thấy kinh tế thành phố có sự duy trì và tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2020. Tổng
mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng 1/2021 đạt gần
120.000 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách trong tháng 1/2021 đạt
gần 42.500 tỷ đồng, đạt 11,64% dự toán, tăng 2,86%. Theo Báo cáo của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, hầu hết các nhóm ngành đều duy trì mức tăng
trưởng. Cụ thể, trong tháng 1, kim ngạch xuất khẩu tăng 16,4% so với cùng kỳ năm
2020, chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP) tăng 34,5%. Thành phố có 3.309 doanh nghiệp
8
8


hoạt động trở lại, tăng 119,58%. Bốn ngành công nghiệp trọng yếu tăng 43,7%, trong
đó ngành cơ khí tăng 44,3%, sản xuất hàng điện tử tăng 61,9%, hóa chất-cao su-nhựa
tăng 51,7%, chế biến lương thực-thực phẩm-đồ uống tăng 27,3%. Giá trị sản xuất công
nghệ cao của Khu Công nghệ cao trong tháng 1/2021 đạt gần 1,6 tỷ USD, tăng 23,56%.
Luỹ kế từ lúc hoạt động cho đến nay, Khu Công nghệ cao có 164 dự án được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư tương đương 8,1 tỷ USD.
Trong khi đó, giá trị sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp đạt gần 988 tỷ đồng, tăng 2,2%.
Trong tháng 1/2021, đã có 10 đồn trong và ngồi nước đến tìm hiểu về mơi trường
kinh doanh. Đối với hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch COVID-19,
các ngân hàng thương mại tập trung hỗ trợ 2 nhóm chủ yếu là giảm lãi suất và cơ cấu
lại nợ, đạt trên 772.000 tỷ đồng cho hơn 370.000 khách hàng; miễn giảm lãi cho
110.000 khách hàng với dư nợ đạt 10.631 tỷ đồng.
Để ổn định và duy trì mức tăng trưởng kinh tế, theo Ủy ban Nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, trong tháng 2/2021, thành phố sẽ tiếp tục thực hiện mục tiêu kép của
Chính phủ đã đề ra, tập trung kiểm soát tốt dịch bệnh COVID-19 và ổn định, phát triển
kinh tế.
Thành phố cũng chủ động chuẩn bị nguồn hàng dồi dào, phong phú, đảm bảo chất
lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm, khơng để xảy ra tình trạng thiếu hàng, nâng giá, ảnh
hưởng đến đời sống người dân. Cùng với đó, sẽ tổ chức chu đáo, an toàn các lễ hội

Xuân, các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí gắn với tuyên truyền chính trị và tn
thủ nghiêm ngặt các biện pháp phịng chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Chính
phủ.
1.3.

Khái qt tình hình xã hội thời gian qua
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục tại

Việt Nam. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thơng, thể thao, giải trí, Thành phố Hồ Chí
Minh đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất. Đây còn là thành phố lớn nhất tại Việt Nam
9
9


về dân số và quy mơ đơ thị hóa. Dựa theo số liệu thống kê được cập nhất cuối năm
2020 – đầu năm 2021, mật độ dân số Thành phố Hồ Chí Minh là 4.292 người/km. Theo
số liệu cập nhật mới nhất, dân số TPHCM hiện tại đạt hơn 9 triệu người. Trở thành nơi
có dân số đơng nhất cả nước, tăng 1.8 triệu người so với cùng kỳ năm 2009. Trong đó
nam chiếm 48,7%, nữ 51,3%, dân số thành thị hiện tại là 7.125.494 người, dân số nông
thôn chiếm 1.867.589 người.
Tuy nhiên, nếu tính thêm những người cư trú khơng đăng ký hộ khẩu thì dân số
thực tế của TPHCM khoảng hơn 14 triệu người. Cứ trung bình mỗi năm dân số
TP.HCM gia tăng khoảng 200.000 người, trung bình cứ mỗi 5 năm khoảng 1 triệu
người, tỉ lệ gia tăng dân số bình quân là 2,28%/năm cho thấy tốc độ tăng trưởng dân số
ngày càng nhanh, trở thành nơi có mật độ dân số cao nhất cả nước.
Cùng với sự ra đời và phát triển nhanh của các loại hình doanh nghiệp thành phố
Hồ Chí Minh ngày càng thu hút các luồng lao động nhập cư, nhập khẩu. Các loại thị
trường từng bước phát triển và mở rộng; cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo
hướng hiệu quả hơn. Với điều kiện pháp lý đã cho phép hình thành thị trường lao động
ở Việt Nam, thị trường lao động ở thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành và phát triển

rất nhanh chóng và phong phú.
2. Mơ tả thực trạng lĩnh vực nghiên cứu.
2.1.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh an toàn lao động –

vệ sinh lao động ở Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Việc ban hành, Tổ chức tuyên truyền quy định của pháp luật về an tồn, vệ
sinh lao động
Nhằm tăng cường cơng tác tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức, thúc đẩy
các hoạt động cụ thể để cải thiện điều kiện lao động đến người sử dụng lao động, người
lao động và các cấp, các ngành về thực hiện công tác; phòng ngừa tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, trong các doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình, UBND Thành phố Hồ
10
10


Chí Minh vừa ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động
về an toàn vệ sinh lao động năm 2021 trên địa bàn Thành phố, từ ngày 01/05/2021 đến
ngày 31/05/2021. Cụ thể, xét đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
(LĐTB&XH), UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt
động hưởng ứng Tháng hành động về an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn Thành phố
năm 2021 với khẩu hiệu “Tăng cường đánh giá, kiểm sốt các nguy cơ rủi ro về an tồn
vệ sinh lao động và sự tham gia của an toàn, vệ sinh viên”.
Theo đó, Thành phố sẽ tổ chức nhiều hoạt động có hiệu quả, thiết thực, phù hợp
với điều kiện lao động, sản xuất của doanh nghiệp, cơ sở; đảm bảo tuyên truyền, vận
động thực hiện phòng, chống dịch COVID-19 theo chỉ đạo của chính phủ, địa phương
và an toàn sức khỏe cho người lao động, cộng đồng. Đồng thời, Thành phố sẽ đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội tuyên truyền trên báo, đài
và các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về các chế độ chính sách, các

nguyên nhân, nguy cơ, rủi ro gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đến các doanh
nghiệp, đơn vị, người lao động trên địa bàn. Thực hiện đăng tải các tin, bài, xây dựng
và phát sóng các thơng điệp phóng sự cảnh báo phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; gửi tin nhắn tuyên truyền về an toàn vệ sinh lao động qua điện thoại di
động; phát các sổ tay, tờ rơi, tài liệu hướng dẫn với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, thiết thực, có hiệu quả tuyên truyền lan tỏa sâu rộng; Tổ chức tuyên truyền cổ
động Tháng hành động an tồn vệ sinh lao động bằng tranh áp-phích, pa-nơ, băng-rơn,
cờ phướn trên các trục đường chính và tại các Khu chế xuất và công nghiệp, các doanh
nghiệp, khu trung tâm thương mại, các chợ đầu mối, bệnh viện, trường học và các khu
vực thường xuyên tập trung đông người. Tổ chức các hoạt động thực hành, thao diễn
xử lý sự cố kỹ thuật về an toàn vệ sinh lao động; cập nhật, bổ sung hoàn thiện các nội
quy, quy trình, biện pháp kỹ thuật an tồn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động
tại khu vực có quan hệ lao động và khơng có quan hệ lao động.
11
11


Bên cạnh đó, Thành phố sẽ tổ chức mít tinh hoặc diễn tập phương án xử lý sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp tại các nơi
có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các doanh nghiệp có nhiều lao
động, các khu vực dân cư đơng người như: Khu chế xuất và khu công nghiệp; Công
trường xây dựng sử dụng nhiều thiết bị và có nhiều lao động; Khu dân cư, khu vực
thường xuyên tập trung đông người. Tổ chức hoạt động thi đua thực hiện tốt cơng tác
an tồn vệ sinh lao động và đảm bảo mơi trường làm việc an tồn, vệ sinh, xanh, sạch,
đẹp; Phát động phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp - Đảm bảo an toàn vệ sinh lao
động” nhằm góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của người lao động, người sử dụng
lao động và cộng đồng xã hội trong việc chấp hành pháp luật về an toàn vệ sinh lao
động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sự cố mất an toàn lao động;
Tổ chức tập huấn đội ngũ mạng lưới an toàn vệ sinh viên, bồi dưỡng kỹ năng nhận
diện, đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn vệ sinh lao động tại nói làm việc,...; Tổ chức

các phong trào thi đua phù hợp theo chủ đề của Tháng hành động và tuyển chọn đơn vị
tham gia hội thi an toàn vệ sinh viên giỏi toàn quốc lần thứ 4.
Trong Tháng An tồn vệ sinh lao động, thành phố cịn tổ chức các hoạt động hội
nghị, hội thảo như: tổ chức hội nghị đối thoại chuyên đề về An toàn vệ sinh lao động
trong lĩnh vực có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nhận diện
mối nguy cơ rủi ro cao và đưa ra các biện pháp phịng ngừa như: sử dụng khí dầu mỏ
hóa lỏng, thiết bị áp lực, an toàn điện, hàn cắt kim loại, phòng ngừa ngã cao, vật rơi; Tổ
chức hội thảo giao lưu chia sẻ kinh nghiệm thực hiện triển khai chính sách An tồn vệ
sinh lao động, tham quan các mơ hình điển hình làm tốt cơng tác An tồn vệ sinh lao
động. Đồng thời, Thành phố và Sở, ngành, thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
cùng doanh nghiệp sẽ tổ chức thăm, động viên và tặng quà cho người lao động bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, công nhân lao động có hồn cảnh khó khăn.

12
12


Đặc biệt, Tháng An toàn vệ sinh lao động năm 2021, thành phố sẽ tăng cường
các hoạt động phối hợp giữa các Sở, ban, ngành trong hoạt động kiểm tra, thanh tra
giám sát An tồn vệ sinh lao động; đơn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện về An
toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp, ngành nghề có nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp như: xây dựng, hóa chất, làm việc trong không gian hạn
chế, khu vực phi kết cấu; việc sử dụng, kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an tồn lao động, đo kiểm mơi trường lao động, cơng tác huấn luyện
An tồn vệ sinh lao động; Tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra, giám
sát và đôn đốc thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, doanh nghiệp, đơn vị, công trường
lớn trong công tác chuẩn bị, tổ chức triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng hành
động, thực hiện các quy định pháp luật về An toàn vệ sinh lao động.
Đồng thời, UBND Thành phố Hồ Chí Minh cùng chỉ đạo đạo các Sở, ban,
ngành,… Liên đoàn Lao động Thành phố, Ban quản lý các Khu Chế xuất và công

nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp công nghệ cao; Chủ tịch UBND thành
phố Thủ Đức và các quận, huyện trên địa bàn Thành phố phối hợp với Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động hưởng ứng Tháng
hành động An toàn vệ sinh lao động. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì,
phối hợp với Sở, ngành thành phố Thủ Đức, các quận, huyện, đơn vị và doanh nghiệp
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động; tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ,
các kỹ năng đánh giá yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, các nguy cơ rủi ro về An toàn vệ
sinh lao động; cải thiện điều kiện lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại
khu vực có quan hệ lao động và khơng có quan hệ lao động. Đồng thời, triển khai phát
hành các tài liệu tuyên truyền, cổ động về An toàn vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp
đến các doanh nghiệp, đơn vị, người lao động trên địa bàn Thành phố; Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức đợt tổng kiểm tra cấp Thành phố về An toàn vệ
sinh lao động …. Ngoài ra, UBND Thành phố cũng giao Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội vận động các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố tham gia tài trợ kinh phí
13
13


cho hoạt động thơng tin, tun truyền về An tồn vệ sinh lao động, phịng chống cháy
nổ; Chủ trì thơng tin đến các cơ quan báo, đài tuyên truyền các nội dung về cơng tác An
tồn vệ sinh lao động, nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,....
Tuy nhiên, UBND Thành phố Hồ Chí Minh cũng nêu rõ, tùy theo tình hình kinh
tế xã hội, phịng chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, tổ chức
triển khai các hoạt động, chương trình hành động cụ thể theo chủ đề của tháng hành
động nhưng phải đảm bảo an toàn sức khỏe cho người tham gia theo các biện pháp
phòng chống dịch COVID-19.
Được biết, trong 5 tháng đầu năm 2021, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận và giải quyết 1.353/1.353 hồ sơ đăng ký về lĩnh
vực an toàn, vệ sinh lao động. Tổ chức 15/180 cuộc kiểm tra an toàn vệ sinh lao động
(đạt 8,3% kế hoạch năm). Báo cáo tổng hợp đánh giá nguy cơ lây nhiễm Covid-19

trong cơ sở lao động theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân Thành phố. Phát hành 594 cuốn tài liệu, 880 tờ rơi và 880 tranh cổ động
tuyên truyền về Tháng hành động an toàn, vệ sinh lao động năm 2021 cho Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội thành phố Thủ Đức và 21 quận, huyện trên địa bàn.
2.1.2. Thực trạng tổ chức đào tạo và tập huấn về an toàn vệ sinh lao động
Hưởng ứng Tháng Công nhân lần thứ 13, Tháng hành động về An toàn vệ sinh
lao động lần thứ 5 năm 2021, ngày 27/4, Cơng đồn Khối Doanh nghiệp Thương mại
Trung ương tại Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức 2 lớp tập huấn về cơng tác an tồn vệ
sinh lao động và kỹ năng sơ cấp cứu cho hơn 100 cán bộ cơng đồn, an tồn vệ sinh
viên cấp cơ sở.
Trong chương trình tập huấn, các học viên được đồng chí Mai Hoài Nhân –
Chuyên viên Sở Lao động Thương binh Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh truyền đạt các
quy định của pháp luật về cơng tác an tồn vệ sinh lao động, việc tổ chức thực hiện các
14
14


quy định của pháp luật tại cơ sở, những nguy cơ yếu tố nguy hiểm gây mất an toàn vệ
sinh lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng chí Huỳnh Đức Nhân – Tập huấn viên huấn
luyện sơ cấp cứu quốc gia hướng dẫn các thao tác sơ cấp cứu cơ bản trong các trường
hợp xảy ra tai nạn lao động như: té gãy xương, điện giật, bỏng nóng, bỏng lạnh, bỏng
hóa chất; ngừng thở, ngừng tim; chảy máu; cố định xương gãy; và chuyển thương.
Thông qua lớp tập huấn, nhằm nâng cao nhận thức, phương pháp, kỹ năng hoạt
động về công tác an toàn vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ cơng đồn, an tồn vệ
sinh viên cơ sở, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ cơng đồn
cơ sở, mạng lưới an tồn vệ sinh viên, góp phần thực hiện tốt hơn các quy định của
pháp luật về cơng tác an tồn vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an tồn lao động
tại nơi làm việc.
Bên cạnh đó, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã
có chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các địa phương tổ chức, triển

khai sâu rộng công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về an toàn vệ sinh
lao động, bệnh nghề nghiệp đến người lao động và người sử dụng lao động. Nội dung
thông tin, tuyên truyền luôn phải đổi mới theo hướng làm thay đổi cách nghĩ, cách làm
của doanh nghiệp và người lao động; kể cả người có quan hệ lao động và người nằm
ngoài quan hệ lao động đối với cơng tác an tồn vệ sinh lao động.
Song song với các hoạt động trên, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành
phố Hồ Chí Minh đã tham mưu UBND thành phố có chỉ đạo và huy động sự đồng
thuận, chung tay của các cấp, ngành và các tổ chức chức chính trị - xã hội và quần
chúng nhân dân trên địa bàn trong công tác an toàn vệ sinh lao động; Thúc đẩy và đề
cao vai trị bảo đảm quyền, trách nhiệm của tổ chức Cơng đoàn, Mặt Trận tổ quốc Việt
Nam thành phố và các tổ chức xã hội khác trong việc thực hiện an tồn vệ sinh lao
động. Bên cạnh đó, Sở đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ
năng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm cơng tác an tồn vệ sinh lao động trong các
15
15


doanh nghiệp; đặc biệt là cán bộ quản lý về lao động của các cơ quan quản lý nhà nước
ở thành phố Thủ Đức và các quận, huyện để họ kịp thời hướng dẫn người lao động
trong các doanh nghiệp ở địa phương về cơng tác an tồn vệ sinh lao động.
2.1.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thực hiện an tồn, vệ sinh lao động
Theo ơng Lê Minh Tấn, các vụ tai nạn lao động cơ bản là do nhận thức, ý thức
chấp hành các quy định về an toàn vệ sinh lao động của doanh nghiệp, người sử dụng
lao động và người lao động chưa cao. Về phía người sử dụng lao động cịn chưa quan
tâm đến cơng tác tổ chức huấn luyện an tồn lao động, khơng xây dựng các biện pháp
an tồn, khơng cử người kiểm tra giám sát người lao động trong quá trình làm việc đảm
bảo an toàn. Việc thực thi pháp luật cịn kém như thiếu kiểm tra, bảo dưỡng các máy
móc, thiết bị, dụng cụ, khơng có sự kiểm tra, giám sát trong q trình sản xuất, vận
hành máy; khơng tn thủ các quy định về an toàn lao động, việc chuẩn bị các phương
tiện lao động, đồ bảo hộ lao động đều thiếu hoặc khơng có,… Bên cạnh đó, nhận thức

của người lao động về an toàn lao động lại hạn chế, vẫn cịn chủ quan và thờ ơ với
cơng tác bảo hộ lao động khi làm việc dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là
ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân và năng xuất lao động của đơn vị, doanh nghiệp.
Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành cơng tác an tồn vệ sinh lao động
tai các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn, thời gian qua Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đã đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm tra tại các đơn
vị, doanh nghiệp, đặc biệt là những lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tai nạn lao động, cháy
nổ như những cơng trình xây dựng hay lĩnh vực cơ khí, kho bãi,... Cụ thể, ngay từ đầu
năm 2021 Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố đã chỉ đạo các phòng
chuyên môn tăng cường công tác quản lý nhà nước, phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với chuyên đề an tồn vệ sinh lao động
tại các cơng trường xây dựng trên địa bàn thành phố và những nơi tiềm ẩn khả năng
xảy ra tai nạn lao động nguy hiểm.
16
16


“Thời gian tới, Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tăng cường tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh các
ngành nghề tiềm ẩn gây ra sự cố kỹ thuật, mất an toàn, vệ sinh lao động; tiềm ẩn xảy ra
tai nạn lao động nghiệm trọng, đặc biệt là các cơng trình đang thi cơng xây dựng tiền
ẩn tai nạn lao động. Kiên quyết đình chỉ thi cơng nếu khơng đảm bảo an tồn cho người
lao động, xử lý các hành vi, vi phạm quy định pháp luật về an tồn, vệ sinh lao động
theo Cơng điện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp vi phạm, xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật”: ông Lê Minh Tấn nhấn mạnh.
2.1.4. Thực trạng công tác điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Công tác điều tra và thống kê tai nạn lao động đã được thực hiện thường xuyên và được
doanh nghiệp chấp hành và tham gia. Tuy nhiên, công tác thống kê báo cáo vẫn còn
phụ thuộc doanh nghiệp chứ khơng có sự kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý Nhà
nước; Những doanh nghiệp quy mơ nhỏ ít quan tâm thực hiện chế độ báo cáo theo định

kỳ so với những doanh nghiệp lớn. Tại một số các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các cơ sở có vốn đầu tư thấp gặp khó khăn về tài chính thì
việc đầu tư cho cơng tácAn tồn – vệ sinh lao động cịn rất hạn chế, môi trường lao
động chưa đảm bảo, tiềm ẩn nguy cơ về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp rất cao.
Các chuyên gia ILO khẳng định, khi một vụ TNLĐ chết người xảy ra, nếu được
điều tra kỹ lưỡng, đầy đủ thì có thể giúp phịng ngừa được 600 vụ tai nạn tương tự có
thể xảy ra trong tương lai.
Tuy nhiên, hiện người ta đang có xu hướng giấu nhẹm các vụ tai nạn lao động
chết người không đưa vào báo cáo, thậm chí có doanh nghiệp, địa phương cịn khơng
báo cáo. Đây chính là ngun nhân khá cốt lõi dẫn đến việc khó kiểm sốt được số vụ
tai nạn lao động cũng như mức độ nghiêm trọng của từng vụ tai nạn lao động.
Đơn giản là khi các doanh nghiệp, địa phương, người sử dụng lao động không
muốn báo cáo trung thực về số liệu tai nạn lao động là vì sợ mất uy tín, trốn tránh bồi
17
17


thường... Có khơng ít vụ tai nạn lao động ở khu vực tư nhân không được thống kê trong
các báo cáo mà chỉ được giải quyết mang tính cá nhân giữa người sử dụng lao động và
người lao động.
Vấn đề ở chỗ, hành lang pháp lý hiện nay còn quá nhiều lỗ hổng để các doanh
nghiệp, địa phương, chủ sử dụng lao động có thể tận dụng và lợi dụng.
Đơn cử, việc không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực về con số vụ tai nạn
lao động, số người chết, bị thương tại đơn vị, địa phương cũng chẳng làm sao cả, khơng
ai, cơ quan nào có thể “sờ đến”, cũng chẳng thể bắt phạt hay bỏ tù. Hay như việc luật
quy định rất rõ về việc bắt buộc phải có bảo hộ lao động đối với một số nghề nhất định,
song nhiều nơi khơng tn thủ thì cũng chưa có ai phải trả giá cho sự nhờn luật ấy, dù
đã có người chết do tai nạn lao động.
Vậy mới nói hiện chúng ta đang ở trong cái vịng luẩn quẩn trong câu chuyện tai
nạn lao động. Chủ sử dụng lao động không trang bị bảo hộ lao động cho người lao

động, phân công không đúng người, đúng việc, đúng sở trường... để rồi xảy ra tai nạn
lao động.
Khi xảy ra tai nạn lao động thì lại giấu nhẹm để trốn tránh trách nhiệm, để rồi
các cơ quan chức năng khó lịng đưa ra được đánh giá chính xác về mức độ rủi ro nghề
nghiệp, đưa ra những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu tránh những vụ tai nạn lao động
tương tự tái diễn.
Tất cả những hệ lụy trên là do cơ chế kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước
cịn yếu, cộng thêm vào đó là hành lang pháp lý còn thiếu chế tài nghiêm khắc khiến
nhiều người chưa biết sợ. Vậy nên câu chuyện số liệu chênh lệch sẽ cịn dài dài chưa có
hồi kết.
2.1.5. Tình hình xử lý các vi phạm về an tồn, vệ sinh lao động

18
18


Việc tuân thủ pháp luật về an toàn vệ sinh lao động của nhiều doanh nghiệp hiện
nay chưa nghiêm, đặc biệt trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhiều doanh nghiệp
thực hiện các quy định chỉ để đối phó sự kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Nhiều cơ sở sản xuất có mơi trường lao động ơ nhiễm nặng gây bệnh tật, suy giảm sức
khỏe cho
người lao động và gây tác hại đến môi trường chung của cộng đồng.
– Cơng tác huấn luyện An tồn vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động đạt
tỷ lệ thấp, nhiều người lao động chưa được huấn luyện.
– Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bước đầu đã được kiểm soát, tuy nhiên vẫn xảy ra
các vụ nghiêm trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực có nguy cơ cao về mất an tồn vệ sinh
lao động (khai khống, xây dựng, bảo vệ điện…).
– Tính đến cuối năm 2013, Việt Nam có 27.878 trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp trong
tổng số 28 bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ người lao động
có sức khỏe yếu (loại IV, loại V) chiếm 10% tổng số người được khám sức khỏe định

kỳ. Trong tổng số hơn 600 nghìn lao động trong các cơ sở được theo dõi về tình hình
nghỉ ốm, có trên 100 nghìn lượt người nghỉ ốm với hơn 300 nghìn ngày cơng lao động.
– Việc đo, kiểm tra định kỳ các yếu tố có hại trong môi trường lao động, việc tổ chức
quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động còn rất hạn chế; số nơi làm
việc, số người lao động thuộc diện quản lý chiếm tỷ lệ rất thấp (chỉ khoảng 10%).
– Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra hàng năm thấp, cả nước có hơn 450 thanh
tra viên nhưng phải đảm nhiệm thanh tra nhiều lĩnh vực của ngành, như: chính sách lao
động, các vấn đề xã hội, trẻ em, người có cơng, an tồn vệ sinh lao động,… Trong đó,
số thanh tra viên có tham gia làm nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về an tồn vệ sinh
lao động chỉ có khoảng hơn 150 người, nên trung bình mỗi năm chỉ có khoảng 0,22%
số doanh nghiệp đang hoạt động đươc thanh tra pháp luật lao động nói chung và an
tồn vệ sinh lao động nói riêng. Các vụ tai nạn lao động chết người hầu như không
19
19


đảm bảo thời hạn điều tra theo quy định, số vụ có đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự
chỉ chiếm khoảng 2%, đồng thời việc xử phạt các hành vi vi phạm về an tồn vệ sinh
lao động cịn hạn chế, chưa đủ sức răn đe nên khơng có tác dụng giáo dục, phòng ngừa
việc tái diễn.
2.2.

Nguyên nhân của những thực trạng.

− Các ngành chức năng ở Trung ương cũng như địa phương, chưa nhận thức đầy đủ ý
nghĩa và tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao
động, cũng như chưa thấy hết được tác hại và hậu quả xã hội nghiêm trọng do điều
kiện lao động xấu, gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
− Nhận thức của các cấp ủy, chính quyền các cấp về cơng tác an tồn vệ sinh lao động
chưa đầy đủ; chưa thấy hết ý nghĩa, vai trị của cơng tác an toàn vệ sinh lao động, tuân

thủ các tiêu chuẩn về lao động; có nơi chỉ coi trọng vấn đề kinh tế nhưng chưa thấy đầy
đủ mối tương quan giữa vấn đề kinh tế và xã hội để giải quyết hài hòa mối quan hệ này,
đảm bảo sự phát triển bền vững.
− Nhận thức của một bộ phận lớn người sử dụng lao động, người lao động còn chưa
coi trọng cơng tác an tồn vệ sinh lao động. Cụ thể như sau:
• Người sử dụng lao động khơng xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an tồn.
Thiết bị khơng đảm bảo an tồn lao động; người sử dụng lao động không trang bị
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; một phần do chạy theo lợi nhuận, một
phần do khả năng kinh tế còn hạn chế nên vẫn cho sử dụng những thiết bị quá cũ, mặt
bằng sản xuất chật hẹp… mang nhiều yếu tố nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khoẻ và
gây bệnh
nghề nghiệp cho người lao động.
• Mặt khác, bản thân người lao động do những khó khăn về kinh tế nên họ sẵn sàng làm
việc trong bất cứ điều kiện, môi trường làm việc nào miễn là có thu nhập; nhận thức
của người lao động về sự nguy hiểm và những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của môi
20
20


trường làm việc còn nhiều hạn chế, mặt khác sự thiếu thông tin cũng là một nguyên
nhân, mà việc thiếu thơng tin này có thể do các doanh nghiệp khơng thơng báo chính
xác về điều kiện, u cầu làm việc cũng như các cơ quan chức năng không thông báo
kịp thời. Người lao động cũng do chủ quan, chạy theo năng suất nên đã vi phạm các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm về an tồn vệ sinh lao động, khơng sử dụng hoặc sử
dụng khơng đúng mục đích các phương tiện bảo vệ cá nhân trong những điều kiện làm
việc cần phải bảo hộ, hoặc người lao động không tuân thủ quy trình biện pháp làm việc
an tồn, chưa được huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
− Hệ thống tổ chức các cơ quan Nhà nước có chức năng giúp Chính phủ thi hành Pháp
luật an tồn lao động, vệ sinh lao động, trước hết là hệ thống tổ chức Thanh tra an toàn
lao động, Thanh tra vệ sinh lao động chưa được kiện toàn. Bộ máy biên chế và trình độ

năng lực của các cơ quan thanh tra bất cập với nhiệm vụ và tình hình phát triển các
doanh nghiệp ngày càng tăng trong kinh tế thị trường.
− Mặt khác chưa có đủ các điều kiện vật chất để bảo đảm thanh tra, kiểm tra khách
quan, nhanh chóng, kịp thời theo những điều kiện mới của kỹ thuật công nghệ tiên tiến;
các cơ quan Kiểm sát, Tịa án nói chung chưa quan tâm đúng mức tới việc đưa ra khởi
tố và xét xử những vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, mỗi năm có hàng trăm vụ tai nạn
lao động chết người, nhưng hầu hết các vụ tai nạn lao động chết người hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng này đều được xử lý hành chính nội bộ nên khơng có tác dụng giáo
dục và phịng ngừa ngăn chặn các vụ tai nạn; sự phân công nhiệm vụ trong hệ thống
quản lý
Nhà nước, các quy định trong hệ thống luật pháp về cơng tác an tồn lao động, vệ sinh
lao động cịn có một số bất cập, nhìn chung vẫn chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát
triển trong thời kỳ mới.
− Một số văn bản quy định lĩnh vực quản lý chuyên ngành vẫn còn chồng chéo, bất
cập về phân công chức năng, nhiệm vụ trong việc xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật an
toàn lao động; tổ chức cơng đồn các cấp tuy rất quan tâm bảo vệ quyền lợi cho người
21
21


lao động trên lĩnh vực này, nhưng thiếu những yêu sách, những biện pháp kiên quyết
yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như buộc người sử dụng lao động phải thi
hành nghiêm chỉnh Pháp luật lao động và phải xử lý thích đáng những người thiếu
trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
− Công tác thống kê, báo cáo định kỳ về an toàn vệ sinh lao động (tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, kiểm định, huấn luyện) còn nhiều hạn chế, chưa ứng dụng lợi thế
của công nghệ thông tin; số liệu thống kê, báo cáo chưa sát với thực tế dẫn đến dự báo
tình hình chưa sát, cơng tác quản lý, giám sát trong tổ chức thực hiện hiệu quả chưa
cao.
3. Đánh giá thực trạng lĩnh vực nghiên cứu.

3.1.

Những ưu điểm

− Việc thực thi pháp luật về an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp cũng đã có
sự chuyển biến nhất định. Các doanh nghiệp đã quan tâm hơn đến tình hình an tồn vệ
sinh lao động, chăm lo sức khỏe của người lao động như: củng cố lại tổ chức làm
công tác bảo hộ lao động; xây dựng nội quy an toàn vệ sinh lao động, các phương án và
biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, khắc phục hậu quả
khi xảy ra sự cố; thực hiện tốt các chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân; bồi
dưỡng bằng hiện vật; khám sức khỏe định kỳ; khám phát hiện và điều trị bệnh nghề
nghiệp; thực hiện chế độ huấn luyện về an tồn vệ sinh lao động, phịng chống cháy nổ,
bảo vệ môi trường.
− Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao
động đã được tăng cường.
− Các hoạt động tuyên truyền, tổ chức các chương trình nhằm phổ biến, giáo dục mọi
người hiểu biết về an toàn vệ sinh lao động cũng được nhà nước quan tâm thực hiện
với nhiều hoạt động đa dạng, phạm vi tổ chức rộng lớn.

22
22


− Trong Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động, tạo đợt cao điểm tuyên truyền,
nâng cao ý thức, nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động và các cấp, các
ngành về thực hiện công tác an tồn vệ sinh lao động và phịng chống Covid 19; đồng thời đẩy mạnh các chương trình phịng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong các doanh nghiệp, cơ sở lao động. Cùng với đó, thúc đẩy cơng tác phối
hợp giữa cơng đồn các cấp với các cơ quan chức năng, chính quyền đồng cấp và
người sử dụng lao động trong việc triển khai các chương trình, hành động cụ thể để
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cải thiện điều kiện lao động, phát động

thi đua, đẩy mạnh phong trào quần chúng làm công tác an tồn vệ sinh, góp phần xây
dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc.

3.2.

Những nhược điểm

− Hệ thống pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động còn chồng chéo, phân tán;
việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành cịn chậm gây khó khăn cho việc thực
hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
− Tổ chức bộ máy của Thanh tra an toàn lao động, Thanh tra vệ sinh lao động chưa ổn
định. Đội ngũ cán bộ Thanh tra vừa thiếu về số lượng lại vừa yếu về chất lượng; thanh
tra an toàn lao động, vệ sinh lao động nằm trong Thanh tra chung nên còn nhiều bất
cập, hạn chế; nguồn lực cho công tác thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động,
lực lượng thanh tra lao động có chun mơn kỹ thuật để triển khai thanh tra, kiểm tra
về an toàn lao động, vệ sinh lao động ngày càng ít, có địa phương khơng có; việc quản
lý môi trường lao động, quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ sở lao động còn rất
hạn chế, số nơi làm việc, người lao động trong diện quản lý chiếm tỷ lệ rất thấp
− Việc tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động của phần lớn các
doanh nghiệp hiện nay chưa nghiêm, nhiều doanh nghiệp thực hiện các quy định có
tính chất chống đối sự kiểm tra của cơ quan quản lí Nhà nước.
23
23


− Việc đầu tư cải thiện điều kiện làm việc, thực hiện các biện pháp phòng chống tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở phần lớn các doanh nghiệp chưa được quan tâm và
coi trọng đúng mức, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh của tư nhân, các hợp tác
xã và kinh tế hộ gia đình.
− Bộ máy làm cơng tác an tồn lao động, vệ sinh lao động ở một số địa phương hoạt

động chưa hiệu quả. Phần lớn nông dân lao động trên địa bàn tỉnh trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp chưa được thông tin, huấn luyện về cách phòng chống tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
− Nhận thức của một bộ phận lớn người sử dụng lao động, người lao động, của các
cấp, các ngành cịn chưa coi trọng cơng tác an tồn vệ sinh lao động.
− Cơ chế khuyến khích việc thực hiện cơng tác an tồn vệ sinh lao động trong doanh
nghiệp chưa thực sự trở thành động lực.
− Bộ máy quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh lao động, lao động đang có sự bất cập
giữa chức năng, nhiệm vụ với biên chế và trình độ cán bộ nên hiệu quả hoạt động chưa
cao.

24
24


CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI.


Hoàn thiện cơng tác quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh lao động.
Để nâng cao công tác quản lý nhà nước về an tồn vệ sinh lao động thì đầu tiên

cần phải hồn thiện tất cả khía cạnh của công tác bao gồm hệ thống pháp luật, bộ máy
tổ chức và đội ngũ thực hiện, cơ sở vật chất.
Về nâng cao năng lực thực thi của các cán bộ quản lý về an tồn vệ sinh lao
động thì ngồi việc đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức hành chính
phải chú trọng đào tạo về kỹ năng hành chính, đáp ứng u cầu kỹ năng cơng nghệ, kỹ
năng xử lý thu thập thông tin, xây dựng chương trình, kỹ năng sử dụng các cơng cụ
quản lý... Cần tiến hành rà sốt, xác định trình độ của đội ngũ đang thực hiện công việc
liên quan đến an toàn vệ sinh lao động để từng bước xây dựng chương trình đào tạo
phù hợp. ❖ Nghiên cứu khoa học về an toàn vệ sinh lao động.

Ngày nay, các vấn đề an tồn vệ sinh lao động có chiều hướng phát triển phức
tạp hơn đã gây ra khơng ít khó khăn cho cơng tác quản lý nhà nước.
Vì vậy đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu về an tồn vệ sinh lao động đối với cả
nước nói chung, và đối với Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là điều quan trọng đối
với việc cải thiện về chất lượng và hiệu quả trong công tác. Đồng thời kết quả của
những nghiên cứu khoa học còn dùng làm cơ sở khoa học cho xây dựng và ban hành hệ
thống pháp luật, làm cơ sở khoa học cho cải thiện cơ sở vật chất.


Tuyên truyền về pháp luật an toàn vệ sinh lao động.
Hoạt động tuyên truyền về pháp luật an toàn vệ sinh lao động không chỉ được

thực hiện đối với các cán bộ cơ quan nhà nước mà còn phải được thực hiện trong xã
hội.Đây là một hoạt động có hiệu quả cao và không quá tốn kém, tác động trực tiếp đến
người sử dụng lao động, người lao động trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết về an tồn vệ sinh lao động, từ đó họ tự giác và chủ động phịng ngừa
các mối nguy hiểm, có hại, bảo vệ sức khỏe của mình. Khi cộng đồng xã hội đạt được
25
25


×