Tải bản đầy đủ (.docx) (253 trang)

Phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử việt nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (DEVELOPING VIETNAM’S MECHATRONICS INDUSTRY IN THE PERIOD UP TO 2020, VISION TO 2030 )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 253 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH NHẬT ANH

PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

1

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Đinh Nhật Anh

PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

Ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 9.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS Trần Đình Thiên
2. TS Phạm Ngọc Hải

HÀ NỘI - 2020
2


LỜI CAM
ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

MỤC LỤC
Trang
Trang bìa

i

Lời cam đoan

iii


Mục lục

iv

Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

xi

Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ

xii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

9

1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước

9

1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi


12

1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả

17


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

19

NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ
2.1. Cơ sở lý luận về Cơ Điện tử và ngành công nghiệp Cơ Điện tử

19

2.1.1. Các khái niệm, thành phần chủ yếu, đặc trưng và vai trị của Cơ Điện

19

tử và cơng nghiệp Cơ Điện tử
2.1.1.1. Khái niệm về Cơ Điện tử

19

2.1.1.2. Các thành phần chủ yếu của Cơ Điện tử

22

2.1.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của Cơ Điện tử


24

2.1.1.4. Khái niệm về cơng nghiệp Cơ Điện tử

24

2.1.1.5. Vai trị của ngành công nghiệp Cơ Điện tử đối với sự phát triển

26

kinh tế - xã hội ở Việt Nam
2.1.2. Các khái niệm cơ bản về cụm ngành và các đặc trưng cơ bản cụm

29

ngành công nghiệp Cơ Điện tử
2.1.2.1. Khái niệm về cụm ngành công nghiệp

29

2.1.2.2. Phân loại cụm ngành công nghiệp

30

2.1.2.3. Vai trị của cụm ngành cơng nghiệp

31

2.1.2.4. Một số đặc trưng cơ bản của cụm ngành công nghiệp


32

2.1.2.5. Sơ đồ cụm ngành cơng nghiệp Cơ Điện tử
2.1.3. Mơ hình kim cương của Michael E. Porter áp dụng cho ngành công

33
35

nghiệp Cơ Điện tử
2.1.4. Tiêu chí đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện

36

tử:
2.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển cơng nghiệp nói chung, cơng

38

nghiệp Cơ Điện tử nói riêng
2.2.1. Khái qt về chính sách cơng nghiệp

39

2.2.1.1. Khái niệm về chính sách cơng nghiệp

39

2.2.1.2. Nội dung của chính sách cơng nghiệp


40

2.2.1.3. Mục tiêu và vai trị của chính sách cơng nghiệp

41

2.2.2. Chính sách phát triển cơng nghiệp Cơ Điện tử

42

2.2.3. Chính sách phát triển cụm ngành cơng nghiệp

42

2.2.4. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển công nghiệp

47


2.3. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách

48

phát triển cơng nghiệp nói chung, cơng nghiệp Cơ Điện tử nói riêng và
bài học đối với Việt Nam
2.3.1. Chính sách về Khoa học và Cơng nghệ

48

2.3.2. Chính sách định hướng, chọn lọc các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát


49

triển
2.3.3. Chính sách nâng cao hiệu quả quản lý và gắn kết khu vực Nhà nước

50

với tư nhân trong nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ
2.3.4. Chính sách đổi mới hạ tầng cơng nghệ và thích ứng với CMCN 4.0

51

2.3.5. Những kết quả đạt được

52

2.3.6. Một số nhận xét chung và bài học đối với Việt Nam

54

2.4. Kết luận Chương 2

55

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ

56

ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

3.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến thực trạng phát triển ngành công

56

nghiệp Cơ Điện tử giai đoạn 2010-2020
3.1.1. Đánh giá thực trạng năng lực sản xuất, loại hình sản phẩm và tình

56

hình đào tạo nguồn nhân lực của ngành cơng nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam
3.1.1.1. Một số kết quả và hạn chế của ngành công nghiệp Việt Nam trong

56

thời gian qua
3.1.1.2. Thực trạng về năng lực sản xuất các sản phẩm Cơ Điện tử tại Việt

58

Nam
3.1.1.3. Thực trạng về các loại hình sản phẩm Cơ Điện tử được sản xuất

62

tại Việt Nam
3.1.1.4. Thực trạng về đào tạo nguồn nhân lực Cơ Điện tử tại Việt Nam

66

3.1.2. Phân tích mơ hình kim cương của Michael E. Porter cho ngành cơng


69

nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam
3.1.3. Phân tích kết quả điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

75

ngành cơng nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam
3.1.3.1. Quy trình thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng

75

3.1.3.2. Tổng kết và phân tích kết quả nghiên cứu định lượng

76

3.2. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành cơng nghiệp Cơ
Điện tử Việt nam

87


3.2.1. Điểm lại các nhóm giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện

87

tử Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2025
3.2.2. Đánh giá chính sách phát triển ngành cơng nghiệp Cơ Điện tử Việt


89

nam
3.2.2.1. Tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách phát triển cơng nghiệp

89

3.2.2.2. Tính cơng bằng của chính sách phát triển cơng nghiệp

95

3.2.2.3. Tác động của chính sách phát triển cơng nghiệp đến các đối

99

tượng hưởng lợi từ chính sách
3.2.2.4. Mức độ giải quyết vấn đề của chính sách phát triển cơng nghiệp

100

3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện

102

tử Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
3.3.1. Phân tích SWOT đối với phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử

102

Việt Nam

3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những mặt hạn chế

106
106

3.3.2.2. Nguyên nhân
3.4. Kết luận Chương 3

107
108

Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ

109

ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI
4.1. Bối cảnh phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam

109

4.1.1. Tác động của toàn cầu hóa

109

4.1.2. Tác động của cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0

110

4.1.3. Tác động của những yếu tố rủi ro có ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn


113

cầu và trong nước
4.1.4. Đánh giá nhu cầu và tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp

116

CĐT Việt Nam
4.1.4.1. Nhu cầu phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam

116

4.1.4.2. Tiềm năng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam

122

4.2. Quan điểm và định hướng về hồn thiện chính sách phát triển ngành

123

công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam đến năm 2030
4.2.1. Về đầu tư phát triển ngành

125

4.2.2. Về nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm và công nghệ

126


4.2.3. Về thị trường

127


4.2.4. Về nguồn nhân lực

128

4.3. Đề xuất một số chính sách, giải pháp phát triển ngành công nghiệp

129

Cơ Điện tử đến năm 2030
4.3.1. Đề xuất chính sách

130

4.3.2. Đề xuất giải pháp

138

4.3. Kết luận Chương 4

147

KẾT LUẬN

148


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
I. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CCN

: Cụm ngành công nghiệp (Industrial Cluster - IC)

CĐT

: Cơ Điện tử

CMCN 4.0 : Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
CN

: Công nghiệp

CNHT

: Công nghiệp hỗ trợ

CNTT

: Công nghệ thơng tin

CPTPP


: Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái Bình
Dương

CSCN

: Chính sách cơng nghiệp

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

ĐMCN

: Đổi mới công nghệ

EVFTA

: Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu
Âu

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

NC&PT

: Nghiên cứu và Phát triển

NLCT


: Năng lực cạnh tranh

PTCN

: Phát triển công nghiệp

QCKT

: Quy chuẩn kỹ thuật

QLNN

: Quản lý Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VN-EAEU : Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh
tế Á-Âu
VSIC 2018 : Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018


II. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ADB


: Ngân hàng Phát triển Châu Á (The Asian Development Bank)

AEC

: Cộng đồng kinh tế ASEAN

AI

: Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence)

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations)

CAD

: Thiết kế có sự trợ giúp của máy tính (Computer Aided Design)

CAM

: Sản xuất có sự trợ giúp của máy tính (Computer Aided
Manufacturing)

CCED

: Phát triển kinh tế thành phố dựa vào cụm ngành (Cluster-Based
City Economic Development)

CPIA


: Chỉ số đánh giá về thể chế và chính sách quốc gia (Country
Policy and Institutional Assessment)

EFA

: Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Analysis)

ERP

: Hệ thống lập kế hoạch quản lý nguồn lực của doanh nghiệp
(Enterprise Resource Planning)

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FMS

: Hệ thống sản xuất linh hoạt (Flexible Manufacturing Systems)

FTA

: Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)

GCI

: Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global
Competitiveness Index)


GCR

: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (Global Competitiveness
Report)

GO

: Giá trị sản xuất (Gross Output)

GVC

: Chuỗi Giá trị Toàn cầu (Global Value Chain)

IC

: Cụm ngành công nghiệp (Industrial Cluster)

IIF

: Viện quốc tế tài chính (The Institute of International Finance)

IIP

: Chỉ số sản xuất công nghiệp (Index of Industrial Production)

IMF
IoT

: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)

: Internet vạn vật kết nối (Internet of Things))


OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Co-operation and Development)

R&D

: Nghiên cứu và phát triển (Research & Development)

SME

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium Enterprises)

TAI

: Chỉ số thành tựu công nghệ (Technology Achievement Index)

UNCTAD

: Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp Quốc (United
Nations Conference on Trade and Development)

UNDP

: Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (United Nations
Development Programme)


UNIDO

: Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp quốc

VDR

: Báo cáo Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Report)

WB

: Ngân hàng Thế giới (World bank)

WDI

: Chỉ số đánh giá phát triển của Ngân hàng Thế giới (World
Development Indicator)

WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới (World Economic Forum)

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung


Trang

3.1

Một số chỉ số thống kê về lực lượng lao động của Việt
Nam
Kết quả đánh giá Hội nhập quốc tế (HNQT)
Kết quả đánh giá Chính sách (CS)
Kết quả đánh giá Điều kiện tự nhiên (ĐKTN)
Kết quả đánh giá Chính trị - Văn hố – Xã hội
(CTVHXH)
Kết quả đánh giá Nguồn nhân lực (NNL)
Kết quả đánh giá Cơ sở hạ tầng (CSHT)
Kết quả đánh giá Khoa học Cơng nghệ (KHCN)
Kết quả đánh giá Nguồn lực tài chính (NLTC)
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho các biến từ khảo
sát nhóm Doanh nghiệp Cơ Điện tử
Danh sách và ý nghĩa các biến độc lập và phụ thuộc theo
phân tích hồi quy tuyến tính
Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy
Một số chỉ số đánh giá về thể chế, môi trường kinh tế vĩ
mô của Việt Nam
Tổng hợp số liệu chi cho NC&PT và KH&CN và của Việt
Nam giai đoạn 2010-2017
Tổng hợp chỉ số thuế tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018
Ma trận SWOT về phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện
tử Việt Nam

67


3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16

77
77
77
78
78
79
79
80
82
84
85
90
92

96
103


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình

Nội dung

Trang

1.1

Khung phân tích được sử dụng cho Luận án

6

2.1

Hình ảnh một bàn tay của robot thơng minh

19

2.2

Các thành phần chính của Cơ Điện tử

22

2.3


Kiến trúc tổng quan của nhà máy thông minh

23

2.4

Cơ Điện tử - những phạm vi ứng dụng chính

28

2.5

Phân loại cụm ngành theo Mayer (2005)

31

2.6

Sơ đồ cụm ngành công nghiệp Cơ Điện tử

34

2.7

Mơ hình kim cương phân tích năng lực cạnh tranh

36

của ngành công nghiệp theo Micheal E. Porter

2.8

Quan điểm của Porter về chính sách cluster và ngành

44

truyền thống
2.9

Mơ hình tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung

46

tâm
3.1

Mơ hình kim cương của ngành cơng nghiệp Cơ Điện tử

70

Việt Nam
4.1

Biểu đồ về số lượng robot công nghiệp được cung cấp

119

cho các ngành công nghiệp trên thế giới trong các năm
2015, 2016 và 2017
4.2


Biểu đồ về 15 thị trường robot công nghiệp hàng đầu

119

năm 2017
4.3

Biểu đồ về số lượng robot cơng nghiệp được bán trên

121

tồn cầu giai đoạn 2009 - 2017 và dự báo cho giai đoạn
2018 - 2021
4.4

Biểu đồ về số lượng robot công nghiệp được bán ở các
khu vực trong các năm 2016, 2017 và dự báo cho các
năm từ 2018 đến 2021

122


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cơ Điện tử (CĐT) là một lĩnh vực cơng nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp
những thành tựu mới nhất của nhiều ngành cơng nghệ khác nhau như cơ khí chế tạo,
điện - điện tử, cơng nghệ tự động hóa, cơng nghệ thông tin và công nghệ vật liệu nhằm
tạo ra các sản phẩm thông minh trong dân dụng, quân sự, y tế, an ninh quốc phịng,
hàng khơng vũ trụ ... Với đặc điểm nổi bật này, vai trò của CĐT trở nên rất quan trọng

và không thể thiếu trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Tạp chí
"Technology Review" của Trường Đại học Công nghệ Massachusetts - Hoa Kỳ tháng
02/2003 đã đánh giá "Cơ Điện tử" là một trong 10 cơng nghệ có triển vọng làm thay
đổi thế giới trong thế kỷ XXI [66].
Sự ra đời của ngành CĐT xuất phát từ nhu cầu phát triển của các ngành sản xuất
u cầu cơng nghệ tích hợp liên ngành giữa cơ khí, điện - điện tử, khoa học máy tính
và điều khiển học. Với sự có mặt của hàng loạt các sản phẩm thông minh, ngày nay
công nghệ CĐT đã được ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả thiết thực trong phát triển
kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, dân dụng ... của các quốc gia trên
thế giới. Bước sang thế kỷ XXI, với những tiến bộ đã được dự báo trong các hệ cơ điện - sinh học, máy tính lượng tử, hệ pico và nano cùng những phát triển khác, tương
lai của CĐT sẽ đầy tiềm năng và triển vọng.
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới đều đang hòa mình vào dịng chảy của
cuộc Cách mạng Cơng nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) - cuộc cách mạng liên quan mật
thiết đến đổi mới trong cơng nghệ số nói chung và CĐT nói riêng, đi cùng với nó là
các lĩnh vực có thể liệt kê như robot và trí tuệ nhân tạo (AI), cảm biến, điện toán đám
mây, Internet kết nối vạn vật (IoT); các máy móc tự động; cơng nghệ in 3D; công nghệ
micro-nano-pico; công nghệ sinh học; công nghệ vật liệu… Nhờ các thành tựu của
cuộc CMCN 4.0, các nước nghèo, chậm phát triển không nhất thiết phải đi theo trình
tự phát triển của những nước cơng nghiệp đã đi qua theo phương pháp cổ điển và cách
thức tiếp cận truyền thống mà có thể "đi tắt đón đầu" bằng cách tạo ra những đột phá
trong tư duy công nghệ tổng hợp, tạo ra những sản phẩm mới thơng minh, có tính cạnh
tranh cao trên thị trường thế giới.
13


Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật này nếu chúng ta biết tận dụng truyền
thống thông minh, sáng tạo, cần cù của dân tộc. Việt Nam đang trong quá trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Cuộc CMCN 4.0 cũng đã và
đang thu hút được sự quan tâm sâu rộng từ phía các nhà khoa học, các nhà quản lý, các
tổ chức, doanh nghiệp và đông đảo tầng lớp lao động trong cả nước. Sự chú trọng đều

tập trung phản ánh quan điểm rằng, cuộc cách mạng này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho
Việt Nam trong việc nâng cao trình độ cơng nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, kinh
doanh và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo cơ hội đầu tư hấp dẫn và đầy tiềm năng
trong lĩnh vực công nghệ số và Internet, đồng thời cũng là cơ hội lớn cho sản xuất
cơng nghiệp với trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến.
Đã đến lúc Việt Nam cần xác định rõ những định hướng chiến lược, có các chính
sách, giải pháp cụ thể thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử trong tổng thể
phát triển công nghiệp quốc gia nhằm ứng phó kịp thời và hiệu quả với cuộc Cách
mạng Công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra hiện nay, đánh giá đúng vai
trò “đòn bẩy” của các sản phẩm cơng nghiệp nói chung, các sản phẩm CĐT nói riêng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phải làm chủ lĩnh vực CĐT từ nhiều
góc độ khác nhau như khoa học, công nghệ, kỹ thuật, giáo dục và phải đầu tư thích
đáng cho CĐT trong q trình phát triển. Với tinh thần đó, trong cuốn “Chủ trương,
chính sách của Việt Nam chủ động tham gia cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư”
– Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân – 2019, trong tiểu mục “Chính sách phát
triển các ngành và công nghệ ưu tiên (Tr. 232 – 233), Ban Kinh tế Trung ương đã đề
xuất “Ưu tiên nguồn lực cho triển khai một số chương trình nghiên cứu trọng điểm
quốc gia về các công nghệ ưu tiên, trọng tâm là công nghệ thông tin và truyền thông,
Cơ Điện tử, cơng nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng, trí tuệ nhân tạo, công nghệ
sinh học, điện tử y sinh”. [7]
Nhận thức được vai trò quan trọng và khả năng đóng góp của ngành CN CĐT đối
với q trình phát triển kinh tế công nghiệp quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế
với quy mô thị trường ngày càng đa dạng và tính cạnh tranh cao, cùng với những tác
động từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, để đảm bảo tính khách quan và cơ sở
thực tiễn của Đề tài, Nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện khảo sát lấy ý kiến các
chuyên gia (nhà nghiên cứu, giảng viên, cán bộ quản lý, nhà hoạch định chính sách,
lãnh đạo cơ quan Nhà nước, lãnh đạo doanh nghiệp…) và các doanh nghiệp trong


ngành CN CĐT về tính cấp thiết của Đề tài "Phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử

Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030" và nhận được kết quả tích
cực. Cụ thể, theo kết quả khảo sát đã thu thập, đề tài nhận được 72/72 phiếu đồng ý từ
các chuyên gia là những nhà quản lý, hoạch định chính sách, doanh nghiệp, nhà nghiên
cứu... và 14/14 phiếu đồng ý từ các doanh nghiệp, cơ quan hoạt động trong lĩnh vực
CĐT hoặc có liên quan đến lĩnh vực CĐT bao gồm các Hiệp hội, Viện nghiên cứu,
Trường đại học, doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, việc nghiên cứu và đề
xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp CĐT Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ
mạnh mẽ từ các chuyên gia và cơ quan đầu ngành của Nhà nước, các Hiệp hội, doanh
nghiệp hoạt động trong ngành CĐT như: Hội Cơ Điện tử Việt Nam, Viện Nghiên cứu
Cơ khí trực thuộc Bộ Cơng Thương, Viện Nghiên cứu Điện tử tin học tự động hóa trực
thuộc Bộ Cơng Thương, Hội doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, Hội Tự động hóa Việt
Nam, Viện Kinh tế Việt Nam, Viện Công nghệ thông tin trực thuộc Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam, Công ty CP Bia Sài Gịn - Hà Nội, Cơng ty TNHH
Tự động hóa Cơ khí và Mơi trường (AMECO)… Kết quả thu được từ (i) Phiếu khảo
sát về tính cấp thiết của Đề tài, (ii) Phiếu khảo sát về thực trạng phát triển của ngành
công nghiệp Cơ Điện tử ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 và các yếu tố ảnh hưởng đến
sự phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử (Phụ lục 4,5) là một trong những cơ sở
quan trọng để NCS đưa ra các giải pháp cho mục tiêu phát triển của ngành CN CĐT
Việt Nam.
Nhằm mục tiêu hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy nghiên
cứu và ứng dụng CĐT, đưa CĐT phục vụ thiết thực và có hiệu quả sự nghiệp cơng
nghiệp hố và hiện đại hố đất nước, đồng thời góp phần cung cấp luận cứ cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách có cơ sở định hướng và phối hợp liên ngành
khi tiến hành xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia cũng như phát triển
các ngành, lĩnh vực quan trọng chịu tác động nhiều của cuộc Cách mạng Công nghiệp
lần thứ tư trong thời gian tới, Đề tài “Phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt
Nam trong giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030” thuộc chuyên ngành quản lý kinh
tế đã được Nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu làm luận án tiến sĩ của mình.



2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:
2.1. Mục tiêu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành CN CĐT, lý thuyết phát triển ngành CN CĐT,
đánh giá thực trạng ngành CN CĐT ở Việt nam và chính sách phát triển ngành CĐT,
phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới phát triển ngành, từ đó đưa ra những giải pháp
chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm 2030.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngành CN CĐT, chính sách cơng nghiệp, chính sách
phát triển ngành CN CĐT Việt Nam
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển ngành CN CĐT và rút ra bài
học cho Việt Nam
- Phân tích những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành CN CĐT Việt
Nam
- Đánh giá thực trạng chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam trong giai
đoạn 2010-2020
- Đề xuất giải pháp (chính sách) phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm
2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Ngành CN CĐT (vị trí, vai trị, đặc điểm, các thành phần chủ yếu)
- Những yếu tố tác động đến sự phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam
- Những vấn đề liên quan đến chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam (ban hành
chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, kiểm tra, đánh giá; điều chỉnh chính sách) và
thực trạng phát triển của ngành CN CĐT Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: 10 năm, thực trạng từ 2010-2020, phần giải pháp về chính sách đến năm
2030.
- Khơng gian: Bên cạnh việc phân tích thực trạng chính sách phát triển ngành cơng
nghiệp CĐT Việt Nam, Luận án lựa chọn học tập kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc trong việc ban hành và thực thi các chính sách liên quan đến phát triển

ngành cơng nghiệp CĐT do các nước này có nền cơng nghiệp phát triển, trong đó có


một số nước rất mạnh và thành công trong phát triển công nghệ và sản xuất các sản
phẩm CĐT.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án:
Trong quá trình nghiên cứu, để đảm bảo độ tin cậy, tính khoa học và giá trị ứng
dụng, Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp truyền thống: nghiên cứu lý thuyết, kế thừa, tổng hợp những kết quả

nghiên cứu từ các cơng trình khoa học đã công bố liên quan đến phát triển ngành công
nghiệp và ngành CN CĐT để đúc kết lý luận và đề xuất quan điểm về xây dựng các
chính sách và giải pháp phát triển ngành CN CĐT Việt Nam.
- Phương pháp phân tích tổng thể dựa trên mơ hình kim cương của Micheal E. Porter

(2008) để phân tích đặc điểm và năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT. Trên cơ sở
đó xem xét các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cho các chính sách phát triển
ngành CN CĐT.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập và tổng hợp dữ liệu (dữ liệu sơ cấp và thứ

cấp): thu thập dữ liệu từ kết quả khảo sát điều tra 2 nhóm đối tượng chính là doanh
nghiệp thuộc ngành CN CĐT và các chuyên gia trong lĩnh vực này sẽ cho thông tin và
mô tả rõ ràng hơn về thực trạng phát triển ngành CN CĐT. Các dữ liệu thứ cấp sẽ
được phân tích, đánh giá và đưa ra các kết quả dưới dạng sơ đồ, bảng so sánh và các
kết luận. Các kết quả thu thập từ các dữ liệu sơ cấp sẽ được tổng hợp dùng phương
pháp thống kê mô tả SPSS, phương pháp đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
phương pháp nhân tố khám phá EFA và phương pháp tính tốn hồi quy tuyến tính để
có cơ sở khoa học, mang tính khách quan kiểm chứng các giả thiết đặt ra về mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển của ngành CN CĐT. Đây cũng sẽ là cơ sở
để đề xuất giải pháp cho các chính sách phát triển ngành cơng nghiệp CĐT Việt Nam.

- Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng tại Chương 3 của Đề tài với mục tiêu

phân tích, đánh giá 04 nội dung chính là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của CN CĐT trong bối cảnh mới, từ đó đưa ra một số đánh giá chung về thực trạng
phát triển ngành CN CĐT Việt Nam.


5. Khung phân tích của Luận án:
Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển
ngành CN Cơ điện tử

Các tiêu chí đánh giá Chính sách CơngChính
nghiệpsách phát triển ngành CN

Ngành
Mơ hình kim cương của Michael E. Porter
CN Cơ điện tử

Các yếu tố tác động đến phát triển
Ngành CN Cơ điện tử

Khảo sát doanh nghiệp

Khảo sát chuyên gia

Đánh giá thực trạng phát triển Ngành CN Cơ điện tử ở Việt Nam

Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử ở Việt Nam

Hình 1.1: Khung phân tích được sử dụng cho Luận án

Khung phân tích tổng quan cho nội dung của luận án được khái qt trong (Hình
1.1). Từ phân tích mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của đề tài và tìm ra khoảng trống
nghiên cứu, nghiên cứu sinh tìm hiểu các cơ sở lý thuyết, cơ sở lý luận cho đề tài về
Phát triển ngành CN CĐT. Hai mảng chính được chú trọng là (i) ngành CN CĐT với
cấu trúc, vai trò, đặc điểm, các thành phần cấu thành và (ii) chính sách phát triển
ngành CN. Mơ hình kim cương M.E. Porter được áp dụng để phân tích tổng thể đặc
điểm của ngành CN CĐT và năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hiện tại.
Mơ hình SWOT được tham chiếu cho ngành CN CĐT để phân tích rõ hơn về điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành CN CĐT. Các lý thuyết về Chính
sách công nghiệp là cơ sở quan trọng để NCS xây dựng bộ tiêu chí đánh giá cho các
chính sách phát triển công nghiệp Cơ Điện tử của Việt Nam. Trên cơ sở những nội
dung phân tích trên, các yếu tố ảnh hưởng đến ngành CN CĐT được tổng hợp và tiến


hành điều tra khảo sát đối với doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực để có cơ sở
đánh giá thực trạng sự phát triển của ngành CN CĐT ở Việt Nam giai đoạn 20102020. Các dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích thống kê mơ tả sử dụng các cơng cụ
SPSS, phương pháp phân tích yếu tố ảnh hưởng (EFA), phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach Alpha, phương pháp phân tích hồi quy. Các kết quả thu được từ phân tích
nghiên cứu định lượng, các dữ liệu thứ cấp và đánh giá từ mơ hình kim cương áp dụng
cho ngành CN CĐT sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh đưa ra các đề xuất cho
các giải pháp phát triển ngành CN CĐT trong bối cảnh mới.
6. Các câu hỏi nghiên cứu:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành CN CĐT ?
- Nhà nước có cần hỗ trợ các giải pháp về chính sách để giúp ngành CN CĐT Việt
Nam phát triển hay khơng và có thể hỗ trợ bằng những chính sách nào?
- Các chính sách phát triển ngành CN CĐT ở Việt Nam giai đoạn 2010-2020 đã hiệu
quả chưa và cần cải thiện như thế nào?
7. Đóng góp mới của luận án:
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách phát triển cơng nghiệp áp dụng cho ngành

CN CĐT Việt Nam
- Phân tích kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát triển ngành CN CĐT và bài học rút
ra cho Việt Nam
- Khái quát hoá đặc điểm, vai trò, năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT và phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành CN CĐT sử dụng mơ hình kim cương Micheal E.
Porter
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam
Những đóng góp, đề xuất rút ra từ các kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
- Đánh giá thực trạng phát triển ngành CN CĐT Việt Nam
- Đánh giá thực trạng việc xây dựng và tác động của chính sách phát triển CN CĐT của
Việt Nam
- Kết quả phân tích điều tra khảo sát với nhóm doanh nghiệp và chuyên gia là cơ sở đề
xuất các giải pháp và chính sách phát triển ngành CN CĐT Việt Nam tới năm 2030.


8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án:
Trên cơ sở phân tích các đặc trưng và vai trò của ngành CN CĐT, luận án đề xuất
tiếp cận phân tích ngành CN CĐT theo hướng cụm ngành CN CĐT (Mơ hình 2.6 trang
34), và hướng tiếp cận quản lý ngành CN Cơ điện tử theo hướng cụm ngành, cũng là
theo xu thế phát triển hiện nay và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, làm tăng khả
năng cạnh tranh của ngành CN CĐT. Cách tiếp cận theo hướng cụm ngành cũng giúp
chúng ta phân tích ngành CN CĐT theo hướng của hệ sinh thái. Các ngành, các lĩnh
vực có liên quan tương tác đến nhau như thế nào. Qua đó cho thấy được mức độ tương
tác của các nhân tố tới sự phát triển ngành CN CĐT, đặc biệt là dưới góc độ chính
sách.
Với những kết quả nghiên cứu, phân tích lý thuyết về phát triển ngành cơng
nghiệp nói chung và phát triển ngành ngành CN CĐT nói riêng, cùng với những bài
học từ kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ngành CN CĐT tại Việt Nam, luận án mong
muốn đóng góp một số đánh giá và đề xuất giải pháp hữu ích, mang tính mở, có tính
tham khảo cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách và các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CĐT có thể nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt
động kinh doanh sản xuất góp phần đẩy mạnh sự phát triển của ngành CN CĐT Việt
Nam.
9. Kết cấu của Luận án:
Tên Luận án: “Phát triển ngành công nghiệp Cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn
đến năm 2020, tầm nhìn 2030”.
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện
tử
- Chương 3: Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam.
- Chương 4: Giải pháp phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử Việt Nam trong
bối cảnh mới.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các cơng trình nghiên cứu trong nước:
Từ cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, ngành CN CĐT bắt đầu được quan tâm ở
Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong nước đã thực hiện nhiều báo cáo, đề tài khoa học
về vấn đề này, tuy nhiên phần lớn là những nghiên cứu khoa học kỹ thuật tập trung
vào thiết kế, ứng dụng các hệ thống, sản phẩm CĐT và ít báo cáo nghiên cứu khoa học
tập trung vào khía cạnh quản lý kinh tế cũng như những tác động tương hỗ giữa các
yếu tố cấu thành nên ngành CN CĐT, các chính sách quản lý, hỗ trợ của Nhà nước và
tác động của ngành CN CĐT đối với nền kinh tế CN của Việt Nam nói chung. Sau đây
là một số nghiên cứu trong nước đã đề cập đến vấn đề này:
- Tác giả Trần Thanh Thủy (2008), với cơng trình "Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng
giải pháp phát triển ngành CN CĐT Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020" đã đưa
ra một số khái niệm về CĐT và CN CĐT, các thành phần chủ yếu, một số đặc trưng cơ
bản và vai trò của CĐT đối với phát triển kinh tế - xã hội. Ngồi ra, tác giả có một số
đánh giá về các chính sách của Nhà nước liên quan đến phát triển ngành CN CĐT Việt

Nam. [60]
- Tác giả Phạm Cẩm Vân (2011), trong báo cáo "Hoạt động mở rộng thị trường lĩnh vực
CĐT của Viện IMI-Công ty cổ phần 3B" đã phân tích cơ hội và thách thức của quá
trình phát triển CĐT Việt Nam, thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của Viện IMI
và Cơng ty cổ phần 3B, qua đó đưa ra định hướng cho sự phát triển của CĐT Việt Nam
cũng như định hướng phát triển tại Công ty cổ phần 3B, đó là: Nhà nước cần có những
chính sách, cơ chế, đầu tư cho đào tạo ngành CĐT; đưa công nghệ CĐT vào chương
trình nghiên cứu trọng điểm; đổi mới trong việc xây dựng đề tài cấp Nhà nước, lựa
chọn và đưa ra các sản phẩm tầm cỡ của ngành CĐT. Về nghiên cứu phát triển CN
CĐT cần tập trung theo các hướng: phát triển phần mềm; chế tạo các modun nhỏ của
CĐT; cần đi vào nghiên cứu, ứng dụng trong lĩnh vực vi CĐT và nano CĐT. [67]
- Tác giả Phạm Thượng Cát, với đề tài "Cơ Điện tử - Cơ hội và thách thức trong quá
trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam" đã làm rõ về CĐT bằng cách đưa ra
các khái niệm về CĐT, so sánh CĐT với tự động hóa; đồng thời đưa ra một số nhận
định như sau:


CĐT là một ngành khoa học và công nghệ nổi trội đang làm thay đổi thế giới
mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội và khơng ít thách thức trong quá trình hội nhập.
CĐT tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển, phồn thịnh của đất nước đồng thời đòi
hỏi nhiều sự thay đổi ở nhiều lĩnh vực. Nhiệm vụ của chúng ta là tạo được sự phát
triển hài hịa và bền vững trong q trình chuyển đổi từ tư duy chun mơn hóa sang
tư duy cộng năng đa ngành.
CĐT được xem là một chiến lược phát triển công nghệ kỹ thuật trong tương lai
của Việt Nam, nên trong tương lai ngành CĐT là ngành rất tiềm năng. [10]
- Tác giả Trần Anh Quân và Đỗ Văn Vũ (2012), với bài báo "Xây dựng và phát triển CN
CĐT Việt Nam" đã tóm tắt: "CĐT là một xu thế phát triển tất yếu của ngành chế tạo
thiết bị thế kỉ XXI. Bài báo bàn về các nội dung xoay quanh nội hàm CĐT, vị trí vai
trị trong nền kinh tế quốc dân, xu thế phát triển trên thế giới, cũng như giới thiệu một
số nét chính của quy hoạch phát triển CĐT giai đoạn đến 2015, có xét đến 2025". [35]

- Tại hội thảo “Phát triển ngành CN CĐT trên địa bàn Hà Nội nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế Thủ Đô bền vững" được tổ chức vào tháng 5/2013, các nhà hoạch định
chính sách cũng như các nhà nghiên cứu đã tổng kết các kết quả bước đầu về sản phẩm
của CN CĐT tại Hà Nội, đồng thời chỉ ra các mặt hạn chế như giá trị gia tăng còn
thấp, các ngành CN hỗ trợ còn yếu, chưa đủ lực lượng lao động có trình độ chun
mơn cao để thực hiện các hoạt động R&D (nghiên cứu & phát triển). Mặc dù đi sau
trong phát triển CN CĐT, Việt Nam có những lợi thế nhất định do có thể kế thừa kinh
nghiệm phát triển của thế giới và được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm thông qua
các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển. Tiêu biểu nhất là ngành CN CĐT đã
được đưa vào Danh mục ngành CN ưu tiên mũi nhọn của Quốc gia theo Quyết định số
55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Chính Phủ. [21], [48]
- Cũng không thể không nhắc đến kỷ nguyên CMCN 4.0, trong đó CĐT được coi là một
trong những trụ cột của thời kỳ sản xuất thơng minh và số hóa một cách toàn diện các
hoạt động sản xuất. Trong năm 2018, nhiều hội thảo đã được tổ chức như hội thảo về
Công nghệ Robotics – Mechatronics trong CMCN 4.0: nhu cầu và giải pháp cho doanh
nghiệp Việt Nam, hay Hội thảo về Cơ học trong cuộc CMCN lần thứ tư … với mục
tiêu định hướng phát triển cho ngành CN CĐT. Với tỷ trọng lớn các doanh nghiệp
trong nước là doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc ứng dụng công nghệ CĐT và


robot vào sản xuất sẽ là thách thức lớn. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của Bộ Công
thương phối hợp với Tổ chức phát triển CN của Liên Hợp quốc (UNIDO) về mức độ
sẵn sàng của doanh nghiệp Việt Nam với CMCN 4.0 năm 2018, nhiều doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chưa có đủ tiềm lực trong đầu tư ứng dụng những công nghệ của
CMCN 4.0 vào sản xuất [13], [15]. Từ đó có thể thấy cần những chính sách hỗ trợ
cũng như cơ chế để tăng cường hợp tác với các cơ sở nghiên cứu và các doanh nghiệp
công nghệ.
- Tại Báo cáo "Vai trò của Nhà nước trong Phát triển kinh tế Việt Nam" (2017) thuộc
chương trình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (World bank), các tác giả đã có nhận
định rằng: Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong hệ thống kinh tế thị trường hiện đại

hoạt động hiệu quả (với cốt lõi là khu vực tư nhân), với vai trò thúc đẩy, điều tiết trong
việc khắc phục các thất bại của thị trường và cung cấp một sân chơi bình đẳng cho mọi
doanh nghiệp và cá nhân. Trong một số lĩnh vực, vai trò của nhà nước cần được nâng
cao, đặc biệt trong việc xây dựng các thể chế kinh tế thị trường và tạo điều kiện phát
triển các nhân tố thị trường. [36]
- “Báo cáo Phát triển Việt Nam 2019 (VDR 2019) – Việt nam – Kết nối vì Phát triển và
Thịnh vượng chung” do nhóm chuyên gia của Ngân hàng thế giới đưa ra bản phân tích
tồn diện năng lực cạnh tranh của Việt nam, phân tích đặc điểm kết nối về mặt không
gian, thời gian, các tác động kinh tế của kết nối và báo cáo chính sách để đề xuất các
khuyến nghị cho các chính sách kết nối để hội nhập với thị trường nội địa, thị trường
toàn cầu, phát triển về không gian và nâng cao khả năng phục hồi. Đây cũng sẽ là cơ
sở tốt để các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho giai đoạn 20212030 [88].
- Như đã trình bày trong "Kỷ yếu hội thảo Phát triển ngành công nghiệp Cơ Điện tử
trên địa bàn Hà Nội nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế Thủ Đô bền vững" (2013)
[21] về các thách thức và khó khăn gặp phải trong phát triển ngành CN CĐT, có thể
thấy vì ngành CN hỗ trợ chun sản xuất các linh kiện CĐT cơ bản còn sơ khai, số
lượng doanh nghiệp ít, nên giá trị gia tăng của sản phẩm không cao, năng lực cạnh
tranh bị ảnh hưởng. Do đó áp dụng cách tiếp cận phân tích cluster ngành của tác giả
Trương Hồng Trình, Nguyễn Thanh Liêm (2008) tại nghiên cứu "Tiếp cận lý thuyết và
thực tiễn cluster ngành cho phát triển kinh tế khu vực" [62] có thể được coi là cơng cụ


giúp các nhà hoạch định chính sách có thể đưa ra các giải pháp thích hợp về tài chính,
đào tạo, hỗ trợ công nghệ, kinh doanh để phát triển ngành CN CĐT ở nước ta.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngoài:
Như đã đề cập, Ngành CĐT từ khi xuất hiện đã nhanh chóng khẳng định vai trị
quan trọng của mình và những quan điểm về phát triển ngành CN CĐT cũng như vai
trị của chính sách Nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển ngành CN CĐT đã được đề
cập khá đa dạng trong các nghiên cứu khoa học trên thế giới, cụ thể như sau:
- Có thể thấy được yếu tố thị trường là một nhân tố quan trọng đối với tất cả các

ngành CN, bao gồm CN CĐT. Trong nghiên cứu " Mechatronics and the design of
intelligent machines and systems", Bradley, Seward, Dawson, và Burge (2018) đã
cơng bố rằng các doanh nghiệp nếu muốn có sức cạnh tranh trong một thị trường tồn
cầu và đầy tính cạnh tranh, doanh nghiệp đó cần áp dụng CĐT trong sự vận hành. Qua
đó, nhu cầu về số lượng và sự sáng tạo của sản phẩm CĐT ngày càng tăng [78]. Tác
giả Milecki (2015) tại nghiên cứu "45 Years of Mechatronics–History and Future.
In International Conference on Automation" đã tổng kết và đánh giá ngành CĐT trong
khoảng 45 năm, bắt đầu từ năm 1970 cho đến 2015 và kết luận rằng thị trường tồn
cầu hóa cũng như u cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đã tạo ra nhiều doanh
nghiệp thành công trong ngành CĐT và trong tương lai, đây vẫn sẽ là một ngành phát
triển và một thị trường càng ngày càng được mở rộng [97].
- Trong nghiên cứu “Use of Mechatronics in Today’s Industry: A Review” [83],
các tác giả Gurjeevan Singh, Kamal Khanna, Gazal Preet Arneja, Sukhjinder Singh đã
đi từ định nghĩa và miêu tả hệ thống CĐT và các thành phần của chúng đến các lĩnh
vực ứng dụng của hệ thống CĐT trong CN nói riêng và trong cả nền kinh tế nói chung.
Có thể thấy các sản phẩm CĐT có mặt trong các hệ thống điều khiển tự động, hệ
robot, các hệ thống gia công cơ khí, trong ngành CN ơ tơ, trong ngành cơng nghệ
thơng tin và phát triển trí tuệ nhân tạo, thị giác máy (machine vision) và hệ cảm biến...,
cho đến các thiết bị gia dụng, máy móc thiết bị y tế... Trong nghiên cứu "Evolution of
the Mechatronic systems and its Overview; International Journal for Research in
Applied Science & Engineering Technology (IJRASET)" (2016) [69], các tác giả
Akshay B. Zambare, Pradip R. Lande, Prashant W. Walke, Shubham A. Soudagar,


Rahul R. Gawali đã trình bày quá trình phát triển của các hệ CĐT, các bước thiết kế hệ
thống CĐT, đồng thời cũng nêu ra các hướng phát triển và ứng dụng của chúng trong


×