MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾ HOẠCH HÓA VÙNG VÀ ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
I. QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA NỀN KINH TẾ THEO CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
Quy trình kế hoạch hóa của Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đi từ (1)
Xây dựng chiến lược phát triển đến (2) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến (3) Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Như vậy, quy hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ thể của quy hoạch
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: là hệ thống các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia/ vùng ở tầm tổng thể, toàn cục, cơ bản và dài hạn; phản ánh hệ thống quan điểm, mục tiêu
phát triển cơ bản, phương thức và các giải pháp lớn về phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ dài
hạn của đất nước.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: là bản luận chứng khoa học về phát triển kinh tế - xã hội và
tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý, có tính khả thi trên lãnh thổ quốc gia/ vùng
trong một thời gian xác định. Quy hoạch bao gồm (1) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, (2) quy hoạch phát triển của các ngành/ lĩnh vực và (3) quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội của các vùng. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thường được đề cập như một loại
quy hoạch mang nhiều định hướng không gian (Ps).
- Kế hoạch phát triển: là việc xác định một cách có hệ thống những hoạt động nhằm phát triển kinh
tế - xã hội theo những mục tiêu, chỉ tiêu trong một thời gian nhất định. Kế hoạch bao gồm những chỉ
tiêu, biện pháp, cơ chế và chính sách nhằm thực hiện những mục tiêu đã được đặt ra trong kỳ kế
hoạch. Trên cơ sở của chiến lược, các mục tiêu vĩ mô, phương hướng phát triển và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành và lãnh thổ trong thời gian 10 – 15 - 20 năm và xa hơn, kế hoạch cụ thể hoá và bố
trí các bước đi theo các kỳ kế hoạch. Kế hoạch thường là kế hoạch trung hạn, được vạch ra cho thời
kỳ 5 - 10 năm, trong đó có phân ra từng năm nhằm giảm nhẹ yêu cầu xây dựng và xét duyệt kế hoạch
hàng năm. Trong quá trình thực hiện kế hoạch có xem xét, điều chỉnh, bổ sung. Kế hoạch có xu
hướng tập trung nhiều vào khía cạnh thời gian (Pt).
è Như vậy, quy trình Kế hoạch hoá bao gồm 2 nội dung quan trọng làm tiền đề để xây dựng kế
hoạch là:
- Xây dựng chiến lược
- Quy hoạch phát triển nền Kinh tế theo ngành – lãnh thổ
Chiến lược và quy hoạch là căn cứ, tiền để của kế hoạch, góp phần quyết định đến việc nâng cao chất
lượng kế hoạch cho phù hợp với nền kinh tế thị trường và bảo đảm quản lý vĩ mô của nhà nước.
Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn Việt Nam cho thấy sự phát triển kinh tế thiếu chiến lược và
thiếu quy hoạch tổng thể sẽ gây ra nhiều hạn chế, lãng phí và tổn thất, đặc biệt tại các khu vực Công nghiệp
- Đô thị tập trung.
(Ví dụ ở Việt Nam, tình trạng xây dựng không có quy hoạch… đã cho thấy sự lộn xộn, chắp vá,
chồng chéo, nay đào mai bới…).
Chiến lược Quy hoạch Kế hoạch
II. QUAN NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH VÙNG Ở VIỆT NAM
2.1. Quy hoạch vùng trong điều kiện kinh tế thị trường
Quy hoạch vùng (QH tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng): là bản luận chứng khoa học về phát triển
kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý, có tính khả thi trên lãnh thổ một
vùng trong một thời gian xác định. Quy hoạch có xu hướng tập trung nhiều vào khía cạnh không gian (Ps)
hay bố trí hợp lý Kinh tế – Xã hội quốc gia theo lãnh thổ, trong đó không gian là một khái niệm đa chiều mô
tả và phản ánh sự kết hợp các yếu tố môi trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng.
Quy hoạch vùng có 2 nhiệm vụ cơ bản:
1. Dự báo phát triển Kinh tế – Xã hội
2. Luận chứng Tổ chức không gian hợp lý và khả thi
à
Quy hoạch vùng phải trả lời cho câu hỏi:
1. Phát triển cái gì? Tại sao?
2. Phát triển ở đâu? Tại sao?
· Quy hoạch vùng bao gồm các loại:
Ø Quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội các vùng lớn (vùng cấp I): là loại vùng cần được phân định để
xây dựng chiến lược phát triển lãnh thổ và quy hoạch tổng thể Kinh tế – Xã hội cả nước. Quy hoạch
vùng lớn nhằm giải quyết vấn đề phát triển liên quan đến nhiều tỉnh gần kề.
Ø Quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội các vùng lãnh thổ đặc biệt:
- Vùng trọng điểm và các tuyến hành lang kinh tế, khu kinh tế
- Các trung tâm đầu mối phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất
- Dải biên giới, hải đảo
Ø Quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (vùng kinh tế - hành
chính cấp I)
Ø Quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội các vùng kinh tế - hành chính cấp II (quận, huyện, thị xã …)
à Quy hoạch cấp càng thấp càng đòi hỏi sự chi tiết, cụ thể hơn.
1.2 . Mục đích, yêu cầu của quy hoạch
Mục đích, yêu cầu của quy hoạch là mang tính chất dự báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, các ngành, các lĩnh vực trên từng địa bàn cụ thể.
• Mục đích chủ yếu của quy hoạch vùng là phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo vĩ mô về phát
triển kinh tế và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động kinh tế – xã hội của nhân dân trong vùng và
các nhà đầu tư bên trong/ bên ngoài vùng. Giúp cơ quan quản lý vùng các cấp có căn cứ khoa học để đưa ra
chủ trương, chính sách, các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, giúp nhân dân trong vùng
và các nhà đầu tư hiểu rõ tiềm năng, cơ hội đầu tư và yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
• Yêu cầu:
- Quy hoạch vùng đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ, hiệu quả
và bền vững.
- Quy hoạch vùng là một quá trình động, có trọng tâm, trọng điểm cho từng thời kỳ. Do đó quy hoạch phải
đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập nhật bổ sung tư liệu cần thiết để có giải pháp điều
chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. Quy hoạch phải tìm được giải pháp giải quyết các mâu
thuẫn và tính tới vấn đề đã, đang và sẽ nảy sinh nhằm bảo đảm sự phát triển hài hoà các hệ thống tài
nguyên – kinh tế – xã hội.
- Quy hoạch vùng là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các giải pháp khác nhau, cho
những nhiệm vụ khác nhau.
- Công tác nghiên cứu quy hoạch vùng là một trong quá trình tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều
lần.
- Quy hoạch vùng phải bảo đảm
• Kết hợp giữa yêu cầu của sự phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu trước mắt và yêu cầu
phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
• Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện (kinh tế – xã hội – môi trường và yêu
cầu an ninh quốc phòng)
• Kết hợp giữa sự hoàn thiện của hệ thống với sự không hoàn thiện của một số phân hệ.
• Kết hợp giữa định tính và định lượng.
III. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUY HOẠCH VÙNG
Hình 1: Sơ đồ tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội vùng
1. Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện
phát triển, khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả lợi thế so sánh của vùng: phân
tích, đánh giá thực trạng khai thác lãnh thổ; phân tích, đánh giá những lợi thế so sánh về các
yếu tố và điều kiện phát triển của lãnh thổ trong tổng thể vùng lớn hơn và cả nước, có tính
tới mối quan hệ khu vực và quốc tế. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
và thực trạng khai thác lãnh thổ vùng; đánh giá tiềm năng đóng góp vào ngân sách của vùng.
a) Phân tích, đánh giá và dự báo khả năng huy động các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội vào
mục tiêu phát triển của vùng.
Ø Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ và khả năng phát huy các yếu tố này cho quy hoạch
phát triển.
Ø Vị trí của vùng trong chiến lược phát triển của quốc gia.
Ø Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dự báo khả năng
khai thác, bảo vệ chúng.
Các
yếu tố
và
nguồn
lực nội
tại của
vùng
Hiện
trạng
Lợi thế
so
sánh,
thuận
lợ
i, khó
khăn,
hạn chế
Định hướng
phát triển của
cả nước và
vùng
Quan điểm chỉ
đạo, mục tiêu
và phương
hướng phát
triển dài hạn
Tác động của
tình hình, các
yếu tố phát triể
n
khu vực và
quốc tế
Phương án phát triển và tổ
chức không gian
10-
15
năm
5 năm
đầu
Một vài
năm
trước
mắt
Hệ thố
ng chính sách
và các giải pháp
thực hiện
Ø Phân tích, đánh giá phát triển và dự báo dân số, phân bố dân cư gắn với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và các giá trị văn hoá phục vụ phát triển.
Ø Phân tích, đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng về mức độ đáp ứng yêu cầu phát triển cao
hơn.
Ø Phân tích, đánh giá quá trình phát triển và hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng
và các tiểu vùng lãnh thổ.
b) Phân tích, dự báo ảnh hưởng của các yếu tố trong nước và quốc tế đến phát triển kinh tế -
xã hội của vùng.
c) Đánh giá về các lợi thế so sánh, hạn chế và cơ hội cùng các thách thức đối với phát triển
vùng trong thời kỳ quy hoạch.
2. Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội phù hợp với
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Ø Xác định vị trí, vai trò và chức năng của vùng đối với nền kinh tế quốc dân cả nước, từ đó
luận chứng mục tiêu và quan điểm phát triển vùng.
Ø Luận chứng mục tiêu phát triển (gồm cả mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể).
- Đối với mục tiêu kinh tế: tăng trưởng GDP, tổng GDP, giá trị xuất khẩu và tỷ trọng đóng
góp của vùng đối với cả nước, GDP/người, đóng góp vào ngân sách, năng suất lao động và
khả năng cạnh tranh.
- Đối với mục tiêu xã hội: mức tăng việc làm, giảm thất nghiệp, giảm đói nghèo, mức độ
phổ cập về giáo dục, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ lao động qua đào tạo, mức giảm bệnh tật và tệ
nạn xã hội.
- Đối với mục tiêu môi trường: giảm mức độ ô nhiễm môi trường và mức bảo đảm các yêu
cầu về môi trường trong sạch.
- Đối với mục tiêu quốc phòng, an ninh: ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển
kinh tế gắn với bảo đảm an ninh, quốc phòng.
3. Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt các mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội. Luận chứng phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng các phương án phát triển; xác định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm chủ lực, trong đó xác định chức
năng, nhiệm vụ và vai trò đối với vùng của các trung tâm đô thị và tiểu vùng trọng điểm.
Ø Lựa chọn phát triển cơ cấu kinh tế, luận chứng và lựa chọn phương án phát triển; phương
hướng phát triển và phân bố các ngành, các sản phẩm chủ lực và lựa chọn cơ cấu đầu tư
(kể cả đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm trong giai đoạn 5 năm đầu và
cho thời kỳ quy hoạch).
Ø Căn cứ để phát triển nguồn nhân lực và các giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực.
4. Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ vùng (lựa chọn
phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
Ø Tổ chức lãnh thổ hệ thống đô thị, khu công nghiệp và khu kinh tế.
Ø Định hướng tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; các vùng sản xuất nông, lâm ngư nghiệp
tập trung.
Ø Xác định phương hướng phát triển cho những lãnh thổ đang kém phát triển và những lãnh
thổ có vai trò động lực.
Ø Xác định biện pháp giải quyết chênh lệch về trình độ phát triển và mức sống dân cư giữa
các khu vực, giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng bảo đảm yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt
động kinh tế, xã hội của vùng và gắn với vùng khác trong cả nước.
a) Lựa chọn phương án phát triển mạng lưới giao thông.
b) Lựa chọn phương án phát triển thông tin liên lạc, bưu chính, viễn thông.
c) Lựa chọn phương án phát triển nguồn và mạng lưới chuyển tải điện.
d) Lựa chọn phương án phát triển các công trình thủy lợi, cấp nước.
đ) Lựa chọn phương án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và phúc lợi công cộng.
6. Định hướng quy hoạch sử dụng đất (dự báo các phương án sử dụng đất căn cứ vào định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực).
7. Luận chứng Danh mục dự án ưu tiên đầu tư.
8. Luận chứng bảo vệ môi trường; xác định những lãnh thổ đang bị ô nhiễm trầm trọng,
những lãnh thổ nhạy cảm về môi trường và đề xuất giải pháp thích ứng để bảo vệ hoặc sử
dụng các lãnh thổ này.
9. Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện mục tiêu quy hoạch; đề xuất
các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo đảm thực
hiện và luận chứng các bước thực hiện quy hoạch; đề xuất phương án tổ chức thực hiện quy
hoạch.
a) Giải pháp về huy động vốn đầu tư.
b) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ, môi trường.
d) Giải pháp về cơ chế, chính sách.
đ) Giải pháp về tổ chức thực hiện.
10. Thể hiện phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trên bản đồ quy
hoạch tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
IV. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC ĐỐI VỚI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI
Khái niệm Đánh giá Môi trường Chiến lược (ĐMC):
ĐMC là việc phân tích và dự báo các tác động tiềm tàng của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững (Luật Bảo vệ Môi trường 2005, Chương I, Điều
3, Khoản 19).
Mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và quy trình ĐMC
Quy hoạch là một công cụ quản lý giúp sử dụng tài nguyên của vùng một cách hợp lý, tuy nhiên nó
sẽ vừa mang tính bảo vệ môi trường, vừa mang tính phá huỷ môi trường. Về tổng thể, các tác động môi
trường có thể xảy ra khi thực hiện quy hoạch là các tác động môi trường có thể xảy ra khi thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội.
Về mặt phương pháp luận, ĐMC có mục tiêu hỗ trợ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững thông
qua việc cân nhắc hiệu quả môi trường của các hoạt động quy hoạch, dự báo sớm những tác động môi
trường và xác định phương thức bảo vệ môi trường hợp lý nhất. Chính vì vậy, ĐMC có nhiệm vụ hỗ trợ
nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung thường được thực hiện ở cấp độ quốc gia hoặc
vùng. Đó là các quy hoạch nhằm lồng ghép các định hướng khác nhau về kinh tế, xã hội, môi trường vào
một mục tiêu thống nhất và thường gắn kết chặt chẽ với quá trình hoạch định phân bổ ngân sách.
Việc soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thường cho phép các cơ quan có thẩm quyền phân
tích xu hướng phát triển, các cơ hội và thách thức, đồng thời đề xuất những điều chỉnh cần thiết cho sự phát
triển và kế hoạch thực hiện. Trong khi đó, về bản chất quy trình ĐMC nghiên cứu dưới góc độ môi trường
từng kết quả đầu ra của việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và vì vậy có thể đề xuất những điều
chỉnh cần thiết nhằm tối đa hoá những lợi ích về môi trường, đồng thời giảm thiểu những tác động và rủi ro
tiêu cực đối với môi trường. Với cách tiếp cận như vậy, việc soạn thảo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
quá trình ĐMC sẽ đi theo một logic rất tương đồng, có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Mối liên hệ giữa quá trình ĐTM và quá trình lập quy hoạch có thể biểu diễn như sơ đồ Hình 2.
Hình 2 cho thấy quá trình ĐMC và quá trình lập quy hoạch có thể được thực hiện cùng nhau và có
thể củng cố cho nhau trong khuôn khổ một hệ thống kế hoạch hóa vì sự phát triển bền vững. Đồng thời, quá
trình ĐMC có thể thực hiện một cách linh hoạt nhằm đáp ứng các yêu cầu khác nhau của quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
ĐMC áp dụng cho quy hoạch sẽ cung cấp cơ hội lồng ghép tiếp cận phát triển bền vững với quá trình
ra quyết định. Ngoài ra, ĐMC còn hỗ trợ thu hút sự tham vấn các bên liên quan trong quá trình xây dựng và
thẩm định quy hoạch, và đảm bảo mọi hậu quả môi trường do thực hiện quy hoạch sẽ được xác định và đánh
giá trong quá trình lập quy hoạch trước khi được phê duyệt. Sự lồng ghép các nội dung môi trường vào tất cả
các giai đoạn của quá trình thẩm định và thực hiện quy hoạch cho phép các nhà quản lý điều chỉnh quy
hoạch ở những thời điểm thích hợp. Quá trình thực hiện ĐMC sẽ nghiên cứu các phương án thực hiện quy
hoạch bằng cách cân nhắc các tác động môi trường và kinh tế - xã hội của từng phương án. Cần lưu ý, do
quy hoạch rất khác nhau về phạm vi và nội dung, vì vậy quá trình thực hiện ĐMC có thể khác nhau.
Hình 2 - Mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và quy trình ĐMC
Cách thức thực hiện ĐMC
Để đạt mục tiêu hỗ trợ quá trình lập quy hoạch, ĐMC cần được thực hiện chính bởi cơ quan lập quy
hoạch và thực hiện đồng thời với quá trình lập quy hoạch. Có 2 phương án thực hiện đồng thời là:
- Thực hiện song song với quá trình lập quy hoạch: quá trình này thường mang lại nhiều thuận lợi về tổ
chức và phát huy được tính độc lập sáng tạo của từng nhóm tư vấn, tuy nhiên dễ nảy sinh bất đồng khó
giải quyết giữa nhóm tư vấn ĐMC và nhóm tư vấn lập quy hoạch.
- Lồng ghép hoàn toàn quá trình ĐMC vào quá trình lập quy hoạch: đây là phương án tốt nhất, đảm bảo
mọi quyết định sẽ được cân nhắc trên cơ sở đánh giá toàn diện các vấn đề liên quan đến quy hoạch.
Các văn bản pháp lý liên quan đến ĐMC ở Việt Nam
v Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/ 2005 của Quốc hội
v Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
v Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
v Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
v Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường
trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình và dự án phát triển
v Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
về đánh giá môi trường Chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
v Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/08/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006
v Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
v Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu