Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.58 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

TRÌNH QUỐC CƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI HUYỆN THANH TRÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8 34 01 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THẾ HÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội” là cơng
trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.
Phùng Thế Hùng. Luận văn chưa được cơng bố trong bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả

Trình Quốc Cơng


MỤC LỤC


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan ......................................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ........ 6
1.1. Một số khái niệm có liên quan ......................................................................... 6
1.1.1. Bảo hiểm xã hội ........................................................................................ 6
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................................................................ 11
1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội ............................................................................... 11
1.1.4. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................... 12
1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................... 14
1.2.1. Lập kế hoạch thu ..................................................................................... 14
1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thu .............................................. 18
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......... 28
1.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu ................................................................ 28
1.3.2. Tỷ lệ đơn vị đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................... 28
1.3.3. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc....................... 28
1.3.4. Tỷ lệ đơn vị nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc............................................... 29
1.3.5. Tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ......................................................... 29
1.3.6. Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................... 29



1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ....................................................... 30
1.4.1. Các nhân tố bên trong ............................................................................. 30
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................. 32
1.5. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm xã hội bắt buộc của một số huyện và bài
học rút ra cho bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội............ 34
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý bảo hiểm xã hội của một số huyện ....................... 34
1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội Huyện Thanh Trì ...... 37
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI......... 40

2.1. Giới thiệu về Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ........................................ 40
2.1.1. Vài nét giới thiệu về Huyện Thanh Trì ................................................... 40
2.1.2. Sơ lược về cơ quan Bảo hiểm xã hội Huyện Thanh Trì ......................... 40
2.1.3. Một số đặc điểm cơ bản có liên quan đến quản lý thu tại huyện Thanh
Trì ..................................................................................................................... 41
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm
xã hội huyện Thanh Trì ......................................................................................... 44
2.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch thu ............................................................... 44
2.2.2. Thực trạng về tổ chức triển khai thực hiện ............................................. 45
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm
xã hội huyện Thanh Trì ......................................................................................... 62
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 64
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI .................................................................................................... 71


3.1. Mục tiêu, phương hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội huyện Thanh Trì ............................................................................... 71


3.1.1. Mục tiêu................................................................................................... 71
3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 72
3.2. Một số giải pháp quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã
hội huyện Thanh Trì............................................................................................... 74
3.2.1. Gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................... 74
3.2.2. Tăng cường quản lý mức đóng (tiền công, tiền lương), thu hồi nợ và
quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ............................................................................. 76
3.2.3. Tăng cường thực hiện đúng quy trình quản lý thu .................................. 80
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương
trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội ...................................................... 83
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu .................................. 84
3.2.6. Đổi mới, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền............................................ 86
3.2.7. Đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức, xây dựng đội ngũ viên chức và hệ thống
trang thiết bị ...................................................................................................... 87
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Giải thích


1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

5

DN

Doanh nghiệp


6

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

7

HTX

Hợp tác xã

8

HS

Hành chính sự nghiệp

9

NLĐ

Người lao động

10

NN

Nước ngồi


11

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH SÁCH BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu viên chức, người lao động tại Bảo hiểm xã hội huyện Thanh
Trì năm 2019 ..................................................................................... 42
Bảng 2.2: Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017 - 2019 ....... 44
Bảng 2.3: Đơn vị sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai
đoạn 2017 – 2019 .............................................................................. 45
Bảng 2.4: Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn 2017
- 2019 ................................................................................................. 47
Bảng 2.5: Quỹ tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội bắt buộc giai đoạn
2017 – 2019 ....................................................................................... 51
Bảng 2.6: Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm ............................................... 53
Bảng 2.7: Kết quả thu bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khối tham gia ............... 57
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ bảo hiểm xã hội giai đoạn 2017 – 2019 ............................. 58
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo tháng năm 2019 ............. 60
Bảng 2.10. Tình hình đơn vị được thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2017 – 2019.... 61
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội huyện Thanh Trì ............ 42


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI đã
khẳng định Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là hai trụ cột chính của hệ thống
an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, đảm bảo ổn
định chính trị và phát triển kinh tế – xã hội.
Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) là góp phần ổn định
đời sống của nhân dân, từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Vì vậy, trong những năm qua Đảng và Nhà nước có nhiều những chính
sách mới, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển trong từng thời kỳ của
đất nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho hàng triệu người lao động.
Sau khi Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thi
hành thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH được mở rộng. Tính đến
nay, diện bao phủ BHXH mới đạt khoảng trên 30% lực lượng lao động. Số đối
tượng còn lại chưa tham gia tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, các hộ bn bán nhỏ, lẻ... Mặt
khác Tình trạng nợ đọng kéo dài với số lượng lớn tiền đóng BHXH của các
đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) đã tồn tại trong thời gian dài nhưng vẫn chưa
được khắc phục. Cơ quan BHXH chưa kiểm soát hết số lao động phải tham gia
BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị SDLĐ vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia
BHXH cho người lao động (NLĐ), gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng
BHXH Do đó, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách
BHXH cho NLĐ nói chung và việc thực hiện cơng tác thu BHXH nói riêng.
Nhằm đảm bảo và ổn định đời sống của người lao động khi khơng có khả
năng lao động hay khi gặp rủi ro như: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, lúc
về già…Để quỹ BHXH được ổn định lâu dài và phát triển bền vững thì cơng
tác thu là một khâu quan trọng mang tính cơ bản nhất bởi vì có thu đúng, thu


2


đủ, thu kịp thời thì đối tượng tham gia sẽ được chi trả và thụ hưởng các chế độ
BHXH một cách nhanh chóng và kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua Bảo hiểm xã hội huyện
Thanh Trì đã có nhiều cố gắng, nỗ lực và bước đầu đã thu được những kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đó, cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc cịn có những hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới.
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu trong
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan các cơng trình đã nghiên cứu có liên quan
Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc là đề tài đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm, cụ thể:
Dương Xuân Triệu, Viện nghiên cứu khoa học - Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, (2011) “Hồn thiện quy trình quản lý thu, quy trình cấp và quản lý sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế”. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của
Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu bảo hiểm xã hội, cấp sổ bảo hiểm xã
hội, thẻ bảo hiểm y tế, phân tích đánh giá thực trạng thực hiện thu bảo hiểm xã
hội, cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế trong mối tương quan hỗ trợ
nhau. Đề án đã phân tích được những mặt cịn chưa hợp lý, hạn chế như: văn
bản quy định chồng chéo, thủ tục hành chính cịn nhiều, biểu mẫu chưa khoa
học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn thấp, việc thực hiện ở các địa phương
còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của
Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu,
biểu mẫu, quy trình về thu bảo hiểm xã hội, cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội,
thẻ bảo hiểm y tế phù hợp với tình hình mới.
Phạm Trường Giang (2010) Trường Đại học kinh tế Quốc dân “Hoàn
thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”. Luận án đã: Hệ thống hoá
những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và cơng tác thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc; Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu bảo hiểm xã



3

hội ở Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót,
nguyên nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
- Đỗ Văn Sinh năm (2005) “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”
tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam, phân tích, đánh giá
thực trạng quả lý quỹ BHXH ở Việt Nam để đề xuất quan điểm và giải pháp
hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam.
- Lâm Thị Thu Huyền- Khoa Luật- trường Đại Học Kinh tế quốc dân
“Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Thực trạng và vấn đề đặt ra”
(2020), Bài nghiên cứu- trao đổi của tác giả, (Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 7/2020)
bài nghiên cứu đã nêu các quy định về tiền lương đóng BHXH BB theo các quy
định pháp luật mới (Luật BHXH 2014) đặc biệt các quy định về tiền lương đóng
BHXH bắt buộc từ năm 2016 và năm 2018 được sửa đổi trong thời kỳ mới và
thực tiễn thực hiện các quy định về tiền lương đóng BHXH bắt buộc.
- Bùi Sỹ Lợi – Phó chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội,
“Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử với hoạt động thực thi pháp
luật về BHXH: Thực trạng và giải pháp” (2020), bài nghiên cứu của tác giả
(Tạp chí BHXH kỳ 2 tháng 3/2020) đã nêu thực trạng công tác giám sát thực
thi pháp luật an sinh xã hội, một số hạn chế, khó khăn chủ yếu trong ban hành
và tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về an sinh xã
hội, từ đó có các giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác giám sát của các cơ
quan dân cử với việc thực thi pháp luật về an sinh xã hội.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu có nhiều, với cách tiếp cận, mục tiêu,
đối tượng, phạm vi nghiên cứu, các đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực
hoạt động của BHXH và có những liên quan nhất định đến cơng tác quản lý thu
BHXH. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống đến
cơng tác quản lý thu BHXH tại cấp quận, huyện.

Từ thực tế đó, yêu cầu đặt ra là cần có sự nghiên cứu một cách hệ thống,
toàn diện vấn đề quản lý thu BHXH bắt buộc tại cấp huyện, nhằm đánh giá
đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp hồn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc


4

của huyện Thanh Trì, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
huyện trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam mở cửa và hội nhập ngày càng sâu
rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp, nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc trong các tổ chức
Phân tích thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện
Thanh Trì.
Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH BB.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý thu BHXH bắt buộc.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Sử dụng số liệu và tình hình thực tế liên quan đến hoạt
động thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2017- 2019 và định hướng hoàn thiện đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Học viên đã nghiên cứu các văn
bản Luật BHXH 2014, các Nghị định của Chính Phủ (NĐ 01/2016/NĐ-CP

ngày 05/1/2016; NĐ115/NĐ-CP ngày 11/11/2015, các Thông tư hướng dẫn
Thực hiện Luật BHXH (TT59/TT-LĐTBXH ngày 29/12/2015 của các Bộ,
Ngành chức năng liên quan, bên cạnh đó học viên đã tìm kiếm các tài liệu,
các cơng trình nghiên cứu, luận án có liên quan và số liệu từ nguồn báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ BHXH hàng năm của BHXH huyện Thanh Trì.


5

- Ngồi ra tác giả cịn sử dụng các phương pháp: thống kê, so sánh, bảng,
biểu…và có phân tích so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu với nhau để làm căn cứ
phấn đấu việc hoàn thành kế hoạch cấp trên giao năm sau cao hơn năm trước.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ thêm những vẫn đề lý luận
cơ bản về quản lý thu BHXH bắt buộc.
Về thực tiễn:
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH, đặc biệt là những tồn tại trong
quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian qua.
- Làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý BHXH.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn huyện Thanh Trì thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo thì nội dung chính được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện
Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
huyện Thanh Trì - Thành phố Hà Nội.



6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Hiện nay có rất nhiều các định nghĩa, quan điểm khác nhau về BHXH cụ thể:
- Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa BHXH như sau: “Bảo hiểm xã
hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự
bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an tồn đời sống cho
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội”
[17, tr.92].
Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) cũng đã đưa ra một định nghĩa khác
như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng (bằng pháp luật, trách
nhiệm của Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do
bị mất hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động,
tuổi già, tàn tật và chết. Hơn nữa, bảo hiểm xã hội cịn phải bảo vệ cho việc
chăm sóc y tế, sức khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết”[ 22, tr.92].
- Theo khoản 1, điều 3 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: “Bảo hiểm xã hội
là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi
họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài
chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an tồn xã hội” [18, tr.92].

Nhự vậy có thể thấy các khái niệm trên tuy xuất phát từ những góc độ
khác nhau nhưng đều xem xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm


7

nhưng mang tính xã hội, hoạt động phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước,
chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và an tồn xã hội. Từ
những khái niệm trên có thể thấy BHXH có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi
họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.
Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và
cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH khơng chỉ có NLĐ mà cả người SDLĐ. Các bên
tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một
số NLĐ tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng người này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy,
theo quy luật số đơng bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả
chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và
người có thu nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc và những
người ốm yếu phải nghỉ việc. Thực hiện được chức năng này có nghĩa là
BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
Góp phần kích thích NLĐ hăng say sản xuất nâng cao năng suất lao động
cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh, tham gia lao động được
người SDLĐ trả tiền lương, tiền công. Khi ốm đau bệnh tật, tai nạn lao động,
thai sản, hưu trí đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập đã bị mất. Vì vậy,
họ và gia đình ln được đảm bảo ổn định. Chính vì thế, NLĐ an tâm làm việc
và gắn bó với cơng việc hơn, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
Chức năng này biểu hiện như một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao

năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
Gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người SDLĐ, giữa NLĐ với xã hội. Thông
qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công, thời
gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới đều thấy nhờ
có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và


8

gắn bó được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách
thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn
về đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất kinh tế, chính
trị và xã hội được phát triển an toàn hơn.
- Chức năng của BHXH
Theo Nghị đinh số 01/2016/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam thì Bảo hiểm xã hội Việt
Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các
chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức thu, chi chế độ bảo
hiểm thất nghiệp; quản lý và sử dụng các quỹ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
BHXH có chức năng thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập cho người
lao động và gia đình họ. BHXH tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho người
lao động khi họ gặp rủi ro, nhằm đảm bảo đời sống cho bản thân và gia đình
họ. Tất cả các nguồn đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
Nhà nước đều trực tiếp liên quan đến vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị,
đến giá thành sản phẩm, đến chính sách tài chính quốc gia.
- Phân phối lại thu nhập giữa những người lao động tham gia BHXH:
giữa những người lao động trẻ, khoẻ và những người hết tuổi lao động hoặc
suy giảm khả năng lao động; những người độc thân và những người lao động

có thân nhân phải nuôi dưỡng; giữa một bên là người lao động thường xuyên
đóng BHXH nhưng chưa gặp rủi ro, một bên là những người lao động có đóng
BHXH nhưng gặp rủi ro được trợ cấp trước, lúc này số tiền đóng BHXH của
mọi người được chuyển giao cho một số ít người gặp rủi ro.
- Tương trợ, giúp đỡ giữa nhóm những người lao động: thơng thường
những người có thu nhập cao, mức đóng phí BHXH của họ cũng cao, trong khi
đó, điều kiện sống, sinh hoạt của họ đầy đủ hơn những người có thu nhập thấp
vì vậy khả năng rủi ro và ốm đau của họ sẽ ít hơn so với những người có thu


9

nhập thấp. BHXH lấy số đơng bù số ít và thực hiện sự chia sẻ, sự tương trợ
cộng đồng nhằm đảm bảo an sinh xã hội, khuyến khích người lao động tích cực
sản xuất, gắn bó lợi ích giữa những người sử dụng lao động, giữa người tham
gia BHXH với nhau và với Nhà nước.
- Vai trò của BHXH
+ BHXH góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH
Mục đích lớn nhất của BHXH là đảm bảo đời sống của người lao động
và gia đình họ, người tham gia BHXH sẽ được bù đắp một phần thu nhập mất
đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết tuổi lao
động theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí; khi chết sẽ được hưởng trợ
cấp mai táng phí, trợ cấp tiền tuất; ngồi ra cịn được hưởng trợ cấp khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nghỉ dưỡng sức.
+ BHXH góp phần đảm bảo an sinh xã hội:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO), an sinh xã hội là một quyền của
con người và được các nước thừa nhận. An sinh xã hội là sự bảo vệ các thành
viên của xã hội trước những biến cố dẫn đến làm mất hoặc giảm thu nhập.
BHXH là một bộ phận lớn nhất, cơ bản và ổn định trong hệ thống an sinh xã
hội. Có thể nói khơng có BHXH thì khơng có một nền an sinh vững mạnh bởi

lẽ, BHXH có đối tượng lao động tham gia rất lớn, những người trực tiếp tạo ra
của cải vật chất và dịch vụ xã hội. Mặt khác nguồn tài chính của BHXH rất dồi
dào được hình thành và sử dụng thông qua Quỹ BHXH. Đây là một quỹ tiền tệ
tập trung do các bên tham gia BHXH đóng góp và được Nhà nước bảo hộ để
bù đắp khoản thu nhập cho người tham gia BHXH khi họ gặp rủi ro. Hoạt động
BHXH càng ổn định, vững chắc thì quỹ BHXH càng tăng trưởng và góp phần
to lớn vào việc ổn định đời sống của người lao động, đồng thời sẽ tạo ra sự
vững mạnh của nền an sinh quốc gia. Cùng với các chính sách xã hội khác,
BHXH tạo ra lưới an toàn xã hội đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.
+ BHXH góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội:


10

Bảo hiểm xã hội dựa trên nguyên tắc người lao động bình đẳng trong
nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi mình được hưởng BHXH. Thơng qua hoạt
động, Quỹ BHXH tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã
hội giữa những người lao động thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành
nghề sản xuất, giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp,
giữa các giới, giữa những người may mắn và người khơng may mắn. Mặt khác
BHXH là q trình phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, vì
vậy BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
+ BHXH tạo mối quan hệ gắn bó giữa người lao động với người sử dụng
lao động và Nhà nước.
Trong quá trình lao động sản xuất, người lao động được người chủ sử
dụng lao động trả lương hoặc tiền công và đóng BHXH nhằm giúp người lao
động ổn định cuộc sống khi không may bị suy giảm khả năng lao động, ốm
đau, thai sản… và đảm bảo một phần thu nhập cho thân nhân của họ khi họ
không may bị chết. Điều đó đã làm cho người lao động yên tâm, tin tưởng vào
chủ sử dụng lao động, vào Nhà nước, họ sẽ hăng say làm việc tích cực hơn,

năng suất hơn tạo ra nhiều của cải vật chất cho người sử dụng lao động và cho
xã hội. Mặt khác khi BHXH chi trả các chế độ cho người lao động khắc phục
tổn thất tạo điều kiện cho người sử dụng lao động nhanh chóng ổn định sản
xuất và góp phần giải quyết những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền
lương, tiền công giữa các bên tham gia BHXH. Thông qua BHXH quyền lợi
giữa các bên đều được bảo vệ, từ đó sẽ làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi
ích với nhau.
Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất
và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được khó khăn cho người lao động
và gia đình họ, góp phần làm cho xã hội ổn định, kinh tế phát triển.
+ Đối với nền kinh tế của đất nước:
Quỹ BHXH là nguồn tài chính lớn hình thành từ sự đóng góp của người
lao động và chủ sử dụng lao động được tồn tích lại, nguồn tài chính này tương


11

đối nhàn rỗi vì có thể tính tốn tương đối chính xác nhu cầu chi trả BHXH, chi
phí quản lý. Để bảo toàn và phát triển nguồn quỹ nhàn rỗi, BHXH đem đầu tư
lại cho nền kinh tế trong các chương trình, dự án kinh tế xã hội sẽ phát huy tác
dụng lớn và mang lại hiệu quả, đóng góp vào cơng cuộc xây dựng đất nước; Vì
vậy Quỹ BHXH là một tụ điểm tài chính quan trọng của thị trường tài chính để
đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo khoản 2, điều 3 luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Bảo
hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia [18, tr.92].
Từ khái niệm về BHXH bắt buộc thì hiện nay có nhiều luồng quan điểm.
Tuy nhiên về cơ bản thì BHXH BB phải đảm bảo được một số nội dung sau:
Thứ nhất, bảo hiểm xã hội bắt buộc là sự bù đắp một phần thu nhập cho

người lao động khi người lao động bị suy giảm hay mất khả năng lao động dẫn
đến bị suy giảm hay mất thu nhập. Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bù đắp thu nhập
cho người lao động khi người lao động đang tham gia vào quan hệ lao động
hoặc kể cả khi chấm dứt quan hệ lao động hay khi người lao động chết.
Thứ hai, bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định trách nhiệm của người lao
động và người sử dụng lao động cùng tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Thứ ba, người lao động được chi trả các chế độ thông qua quỹ bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Thứ tư, Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.1.3. Thu Bảo hiểm xã hội
(Theo BHXH Việt Nam) - Công tác thu BHXH là hoạt động thường
xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính
BHXH đạt được tập trung thống nhất: Thu BHXH là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách
BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên


12

tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ
quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự cơng bằng trong
việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những người
tham gia BHXH nói riêng [2, tr. 91].
1.1.4. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH BB là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tượng được tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với
thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH [2, tr.91].

Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều
chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi hệ thống
các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời và khơng để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định
của pháp luật về BHXH [3, tr. 91].
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì cơng tác quản lý thu
BHXH có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực
hiện chính sách BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất
trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc
đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy cơng tác
thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên,
liên tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng
người tham gia.
- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một
mối, vừa đóng vai trị như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc
trên phạm vi toàn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH bắt buộc cũng địi hỏi phải
được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới,
đảm bảo an tồn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép


13

kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao
động. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH bắt buộc là hoạt động liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH
một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho
nên nghiệp vụ của cơng tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất
cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho
chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.

- Hoạt động của công tác thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến
cơng tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do
BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có
đóng có hưởng BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp
BHXH. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả
cho các chế độ BHXH cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực
hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị quyết định, then chốt trong quá trình
đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp
được hoạt động bình thường.
Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu để thực hiện được tốt hoạt động quản
lý thu BHXH BB cần phải thực hiện các tiêu chí như sau:
Các tiêu chí đánh giá quản lý thu BHXH
(i) Thu đúng
Mỗi đối tượng có những mức đóng góp và mức thụ hưởng BHXH khác
nhau vì vậy phải thu đúng đối tượng.
Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH
và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH. Thu BHXH đúng tỷ lệ quy
định, đúng mức tiền lương tiền công làm căn cứ thu BHXH là một mục tiêu
quan trọng trong công tác quản lý thu, nếu thu đúng, người lao động sẽ được
hưởng đúng quyền lợi về BHXH.


14

(ii) Thu đủ
Việc nộp BHXH cho người lao động sẽ ảnh hưởng tới giá thành, lợi
nhuận… của doanh nghiệp, vì vậy hiện tượng trốn đóng BHXH cho người lao
động hiện nay cịn rất nhiều. Việc khơng nộp đủ tiền BHXH cho các đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Số

người tham gia BHXH được pháp luật quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động, thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH sẽ góp phần bảo
đảm an sinh xã hội.
(iii) Thu kịp thời
Thu kịp thời là thu đúng thời gian quy định.
Chủ sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm nộp BHXH đúng
thời gian quy định. Việc đóng BHXH kịp thời cho người lao động là trách
nhiệm của các bên tham gia BHXH, thu BHXH kịp thời sẽ đảm bảo việc thực
hiện quyền lợi của người lao động, giúp cho Quỹ BHXH được cân đối, phát
triển. Thu kịp thời sẽ giúp cho việc chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn và dài
hạn được đúng, đủ và kịp thời.
1.2. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Lập kế hoạch thu
Thu BHXH là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH, để thực hiện tốt công
tác thu BHXH cần phải lập kế hoạch thu BHXH rõ ràng, cụ thể và sát với thực
tế lao động và quỹ lương tham gia BHXH BB và tình hình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương; trên cơ sở tổng số lao động, tổng quỹ lương tham gia
BHXH và tình hình phát triển kinh tế xã hội để xác định số phải thu. Cơ sở xác
định tổng số phải thu của kế hoạch thu chủ yếu là tổng số lao động, tổng quỹ
lương tham gia đóng BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội. Sau
khi lập được kế hoạch thu BHXH, cơ quan BHXH trình dự tốn thu BHXH với
cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán được phê duyệt
cơ quan BHXH phân bổ cho các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế
hoạch năm.


15

Việc tổng hợp theo dõi đối tượng tham gia BHXH, theo Luật BHXH thì
các đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc và phải đóng BHXH bao gồm cả

người sử dụng lao động và bản thân người lao động (kể cả người lao động
được cử đi học, đi thực tập, cơng tác và điều dưỡng ở trong và ngồi nước mà
vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị) làm việc trong các
cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế - xã hội dưới đây:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
- Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th mướn,
sử dụng và trả cơng cho người lao động;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
Mức đóng BHXH đối với người lao động và người sử dụng lao động tham
gia BHXH được quy định tại Nghị định số 12/ CP ngày 26/01/1995 của Chính
phủ được thực hiện từ năm 1995 đến 2006 là người sử dụng lao động đóng
15% tổng quỹ tiền lương tháng của những người lao động trong đơn vị tham
gia BHXH, người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng. Mức đóng BHXH
do Luật BHXH, được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X thơng qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 quy định, từ năm 2007 đến năm
2010 người sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lương tháng của những
người lao động trong đơn vị tham gia BHXH. Từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm


16


một lần, đơn vị sử dụng lao động phải đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức là
18%. Người lao động đóng bằng 5% tiền lương tháng. Từ năm 2010 trở đi cứ
hai năm một lần họ phải đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8% [18].
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động và các đơn vị sử
dụng lao động. Thực tế, các đơn vị sử dụng lao động thường không tự giác
tham gia BHXH cho người lao động, họ tìm cách tránh né hoặc gian lận. Việc
quản lý chặt chẽ buộc chủ sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ số liệu về lao
động, quỹ lương. Đóng đầy đủ BHXH là vấn đề rất quan trọng, vì đây là cơ sở
để quỹ BHXH có nguồn lực tài chính chi trả chế độ cho người lao động và đảm
bảo ASXH. Để thuận lợi cho việc quản lý, theo dõi quá trình tham gia BHXH,
căn cứ vào đặc điểm, tính chất, hình thức hoạt động của các đơn vị sử dụng lao
động, người ta thường phân loại theo khối để quản lý. Có nhiều cách phân loại,
nhưng phổ biến là phân theo các khối sau:
+ Khối doanh nghiệp Nhà nước;
+ Khối doanh nghiệp ngồi quốc doanh;
+ Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi;
+ Khối hành chính sự nghiệp;
+ Khối Đảng, đồn thể, các tổ chức chính trị - xã hội;
+ Khối xã, phường, thị trấn;
+ Khối hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
Bên cạnh đó, cơ quan BHXH phải thường xuyên thống kê, theo dõi, kiểm
tra sự biến động của các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong suốt
quá trình hoạt động của từng đơn vị; liên hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý
trên địa bàn để khai thác triệt để các đơn vị và người tham gia BHXH.
Về quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng BHXH và
quỹ lương là cơ sở quan trọng để tính số thu BHXH. Nếu việc xác định mức
đóng khơng chính xác sẽ dẫn đến thu không đúng, không đủ số phải thu
BHXH. Mức đóng của chủ sử dụng lao động và người lao động được tính trên
cơ sở trích một tỷ lệ nhất định của tổng quỹ tiền lương. Để xác định mức đóng



17

BHXH cơ quan BHXH phải theo dơi, kiểm tra chặt chẽ diễn biến tiền công,
tiền lương của từng cá nhân lao động trong các doanh nghiệp, đối chiếu tổng
quỹ lương hàng tháng để tính số tiền phải nộp BHXH.
Mức thu BHXH đối với người lao động và người sử dụng lao động tham
gia BHXH bắt buộc tính đến năm 2019 là người lao động đóng 10,5% và người
sử dụng lao động đóng 21,5%.
Theo quy định hiện hành tiền lương của người lao động và quỹ tiền lương
của cơ quan, đơn vị được xác định căn cứ vào từng người lao động ở từng khu
vực cơng tác, theo các mức đóng khác nhau, cụ thể là:
Tiền lương do Nhà nước quy định: Người lao động thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp
bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng (Bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định
của pháp luật về tiền lương, tiền công).
Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định:
- Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định: là
mức tiền lương, tiền công ghi trên hợp đồng lao động.
- Người lao động có tiền lương, tiền cơng tháng ghi trên hợp đồng lao động
bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc được tính
bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được chuyển
đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01
cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.
- Đối với ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước không cơng bố tỷ giá giao
dịch bình qn liên ngân hàng thì áp dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam
so với ngoại tệ do áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu do Ngân hàng Nhà

nước công bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01
tháng 7 cho 6 tháng cuối năm.


18

- Trường hợp trùng vào ngày nghỉ mà Ngân hàng Nhà nước chưa cơng bố
thì được lấy tỷ giá ngày tiếp theo liền kề.
- Người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã: là mức tiền
lương do điều lệ của Công ty, Hợp tác xã quy định.
Để hình thành nên một kế hoạch thu thích ứng với cơ chế quản lý kinh tế
địi phải có sự phân cấp rõ ràng trong việc xây dựng, điều chỉnh và giao kế
hoạch thu hằng năm nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Theo Điều 40 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 có phân cấp, cụ thể
như sau:
* Tại BHXH huyện:
- Thu tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của đơn vị đóng
trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh.
- Giải quyết các trường hợp truy thu, hồn trả tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn
vị, người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN do BHXH huyện
trực tiếp thu.
- Thu tiền hỗ trợ mức đóng BHYT, hỗ trợ mức đóng BHXH tự nguyện
của ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
- Thu tiền đóng BHXH tự nguyện; thu tiền đóng BHYT của người tham
gia BHYT cư trú trên địa bàn huyện.
- Thu tiền đóng BHYT của đối tượng do ngân sách nhà nước đóng; ghi
thu tiền đóng BHYT của đối tượng do quỹ BHXH, quỹ BHTN đảm bảo, ngân
sách trung ương hỗ trợ học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do
Bộ, cơ quan Trung ương quản lý theo phân cấp của BHXH tỉnh [2].

1.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thu
1.2.2.1. Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Xác định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống bảo hiểm xã hội bao gồm
người lao động và người chủ sử dụng lao động là một trong những nhiệm vụ


×