ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ ĐỨC ANH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
ĐỖ ĐỨC ANH
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Đức Dũng
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Đức Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến nay
tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài:
“Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học,
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Chu Đức Dũng đã hết lòng tận
tụy hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn khích lệ, ủng hộ tinh thần để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Đỗ Đức Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đóng góp chính của luận văn ..................................................................................3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ....................................................................................4
1.1. Khái niệm, vai trò, bản chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội .........................4
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội ..........................................................................4
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội..............................................................................5
1.1.3. Bản chất của Bảo hiểm xã hội ...........................................................................7
1.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội .......................................................................8
1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................9
1.2.1. Khái niệm chung ...............................................................................................9
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........................11
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .........................................12
1.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................................................14
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia.............................................................................14
1.3.2. Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng ......................................16
1.3.3. Quản lý phương thức đóng, mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc .................19
1.3.4. Tổ chức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...........................................................21
1.4. Quy trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...............................................24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ......25
1.5.1. Yếu tố từ phía các đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ..................25
iv
1.5.2. Yếu tố từ phía cơ quan Bảo hiểm xã hội .........................................................26
1.5.3. Các yếu tố khác ...............................................................................................28
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số địa phương......30
1.6.1. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng ...............................30
1.6.2. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội thành phố Thái Bình ................................33
1.6.3. Kinh nghiệm của Bảo hiểm xã hội huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh ...............35
1.6.4. Một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
thành phố Uông Bí ....................................................................................................36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38
2.2.2. Tổng hợp và xử lý thông tin ............................................................................40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................41
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................43
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Uông Bí và Bảo hiểm xã hội thành phố
Uông Bí .....................................................................................................................43
3.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tại Thành phố Uông Bí .............43
3.1.2. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí ..............................44
3.2. Tình hình quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2017 ..........................................................................48
3.2.1. Tình hình quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc...................48
3.2.2. Quản lý Tiền lương - Tiền công làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc.........54
3.2.3. Quản lý phương thức đóng và mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc..............59
3.2.4. Quy trình tổ chức thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................60
3.2.5. Kết quả thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ............................................................63
3.2.6. Tình hình nợ đọng Bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh............................................72
3.3.1. Nhận thức của đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc ........................72
v
3.3.2. Tốc độ tăng trưởng kính tế, chính sách tiền lương và thu nhập bình quân
đầu người ...................................................................................................................74
3.3.3. Công nghệ thông tin ........................................................................................75
3.3.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc .....................................................................................................................76
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 ............................................................................77
3.4.1. Những mặt đạt được ........................................................................................77
3.4.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại .................................................................80
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH .................................................................86
4.1. Định hướng phát triển ........................................................................................86
4.1.1. Định hướng chung ...........................................................................................86
4.1.2. Định hướng trong công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ................87
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại Bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí ....................................................................88
4.2.1. Nhóm giải pháp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội ...............................................88
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với người sử dụng lao động ...........................................96
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với người lao động .........................................................99
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................100
4.3.1. Đối với cơ quan ban hành văn bản pháp luật ................................................100
4.3.2. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh......................................103
4.3.3. Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam .................................................103
4.3.4. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ............................................104
4.3.5. Đối với các cấp chính quyền, địa phương .....................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................108
PHỤ LỤC ..............................................................................................................111
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Ký hiệu viết tắt
ASXH
BHTN
BHXH
BHYT
CNTT
DN
DNNN
ĐTNN
HCSN
HĐLĐ
HTX
LĐ-TB&XH
NLĐ
SDLĐ
SXKD
TL, TC
UBND
Cụm từ đầy đủ
An sinh xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư nước ngoài
Hành chính sự nghiệp
Hợp đồng lao động
Hợp tác xã
Lao động, thương binh và xã hội
Người lao động
Sử dụng lao động
Sản xuất kinh doanh
Tiền lương, tiền công
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí
giai đoạn 2015-2017 .............................................................................. 49
Bảng 3.2. Tình hình tham gia BHXH của các đơn vị SDLĐ theo khối tại BHXH
thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 ............................................... 50
Bảng 3.3. Tình hình tham gia BHXH của NLĐ theo khối tại BHXH thành phố
Uông Bí giai đoạn 2015-2017 ................................................................ 52
Bảng 3.4. Tiền lương tiền công căn cứ theo tiền lương tối thiểu chung ................... 54
Bảng 3.5. Tiền lương tiền công căn cứ theo tiền lương tối thiểu vùng .................... 54
Bảng 3.6. Tổng quỹ TL,TC làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc tại BHXH Thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 ......................................................... 55
Bảng 3.7. TL,TC bình quân hàng tháng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ tại
BHXH thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 .................................. 56
Bảng 3.8. Tổng quỹ TL,TC tháng đóng BHXH của NLĐ xét theo khối tại
BHXH thành phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 .................................. 57
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015-2017 ......................................................... 65
Bảng 3.10. Kết quả thu BHXH theo khối tại BHXH thành phố Uông Bí giai
đoạn 2015-2017 ..................................................................................... 67
Bảng 3.11. Tình hình nợ BHXH tại BHXH thành phố Uông Bí giai đoạn
2015 - 2017 ............................................................................................ 69
Bảng 3.12. Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc xét theo khối tại BHXH thành
phố Uông Bí giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................... 70
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của đơn vị sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 80 đơn vị điều tra ........................................... 73
Bảng 3.14. Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của người lao động về pháp luật
BHXH đối với 80 người điều tra ........................................................... 73
Bảng 3.15. Số lượng đơn vị phân theo mức thu nhập bình quân của NLĐ .............. 74
Bảng 3.16. Số lượng đơn vị đang tham gia đóng BHXH bắt buộc ứng dụng
phần mềm quản lý BHXH...................................................................... 75
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình thu BHXH bắt buộc .................................................................24
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ..............................................................................46
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí ................63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách Bảo hiểm xã hội luôn là một trong những trụ cột quan trọng của
hệ thống an sinh xã hội và là điều kiện tiên quyết để mỗi quốc gia phát triển bền
vững. Với ý nghĩa nhân văn sâu sắc là đảm bảo nguồn thu nhập của người lao động
được ổn định khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, bệnh tật hoặc các sự kiện bảo hiểm như
sinh con nghỉ hưu, BHXH đã và đang ngày càng chứng tỏ vị trí số một, không một
tầng lưới an sinh nào có thể thay thế được. Lớp vỏ bảo vệ NLĐ của BHXH đang
ngày càng bền chặt hơn.
Hoạt động BHXH bao gồm nhiều khâu thực hiện khác nhau, trong đó phải kể
đến công tác thu BHXH bắt buộc là khâu đầu tiên quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của BHXH; là cơ sở hình thành nên nguồn quỹ BHXH bắt buộc để chi trả các
chế độ cho NLĐ. Mục tiêu đặt ra với thu BHXH bắt buộc là thu đúng, thu đủ và kịp
thời; điều này đòi hỏi việc quản lý thu BHXH bắt buộc từ phía cơ quan BHXH phải
chặt chẽ, hiệu quả. Thực tiễn cho thấy rằng, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH các cấp đã có những điều chỉnh, đổi mới nâng cao chất lương và đạt
được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với tiềm năng thực tế thì hiệu quả của
công tác này vẫn chưa cao.
Hòa chung vào xu thế hội nhập, phát triển với nhiều cơ hội và thách thức,
cùng với những lợi thế thiên nhiên ban tặng - thành phố Uông Bí đã và đang từng
bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Số doanh nghiệp, nhất là
về lĩnh vực khai thác khoáng sản thành lập trên địa bàn thành phố gia tăng cho thấy
khả năng mở rộng đối tượng tham gia của BHXH thành phố Uông Bí, nhưng cũng
gây ra những khó khăn cho công tác quản lý thu BHXH bắt buộc khi tình trạng
chậm đóng, trốn đóng của doanh nghiệp diễn ra nhiều và cách thức trốn đóng, nợ
đóng ngày càng tinh vi. Vì vậy, BHXH thành phố Uông Bí cần nhanh chóng đưa ra
những biện pháp xử lý phù hợp và quyết liệt. Do đó việc nghiên cứu công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc là điều cần thiết đối với cơ quan lúc này để đưa ra cách thức
quản lý đem lại hiệu quả cao nhất.
2
Sau một thời gian nghiên cứu tình hình thực hiện công tác quản lý thu tại
BHXH thành phố Uông Bí, thấy được những thuận lợi và khó khăn của đơn vị, với
mong muốn hoàn thiện và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu BHXH bắt buộc, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Thành
phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh, từ đó nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội.
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố
Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017.
- Xác định các nhân tố tác động tới công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu và đề xuất những giải pháp tăng cường công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Thành phố Uông Bí cùng với các vấn đề cấu thành và những yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung:
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
+ Về không gian: BHXH thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian:
Sử dụng số liệu giai đoạn 2015 - 2017.
3
4. Đóng góp chính của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về khái niệm, vai trò của
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh, qua đó tìm ra
những mặt đạt được và tồn tại cùng các nguyên nhân của những mặt còn tồn tại.
Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo quyền
lợi cho người lao động.
5. Bố cục đề tài
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại Bảo hiểm xã
hội thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Khái niệm, vai trò, bản chất và chức năng của Bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội
Với vai trò to lớn của mình, BHXH đã trở thành một trụ cột không thể thiếu
trong hệ thống ASXH. Do tính chất phức tạp và đa dạng, khái niệm BHXH đến nay
chưa được hiểu hoàn toàn thống nhất giữa các Quốc gia và gần đây có xu hướng
hòa nhập với ASXH. Khi đề cập đến vấn đề chung nhất, người ta dùng khái niệm
ASXH và vẫn dịch là BHXH - nhưng mang nội hàm rộng hơn BHXH.
Theo Giáo sư Henri Kliler thuộc trường đại học tổng hợp tự do Bruxelles
của Bỉ đã đưa ra khái niệm về BHXH và các nội dung của khái niệm như sau:
“BHXH là toàn bộ các luật và quy định nhằm đảm bảo NLĐ hưởng lương (và
NLĐ tự do với một số hạn chế) cũng như gia đình họ (những người có quyền theo
quy định) được hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh hoặc mất toàn bộ hay một
phần thu nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần hỗ trợ (như việc học
hành của con cái và chăm sóc y tế)”.
Còn theo Tập 1 Từ điển Bách khoa Việt Nam thì: “BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,
tử tuất, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời
sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.”
Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO): “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối
với các thành viên của mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại
các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm
bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con.” (theo Công ước 102,
năm 1952).
5
Dưới góc độ tiếp cận về quyền con người của cơ quan phát triển Liên hợp
Uông (UNDP) đã coi BHXH: “Là sự đảm bảo an toàn cho người lao động trước
các rủi ro về thu nhập và mức sống khi về già hoặc bị ốm đau, thai sản, TNLĐBNN… đều có lương hưu hoặc trợ cấp BHXH để duy trì cuộc sống.” (theo Hiến
chương của UNDP, năm 1948).
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau về BHXH, nhưng đều cho thấy
những đặc điểm chung sau: BHXH là một chính sách xã hội được luật hóa tùy theo
điều kiện cụ thể của từng nước. NLĐ tham gia BHXH và gia đình họ là những đối
tượng trực tiếp được hưởng lợi từ chính sách BHXH khi có các sự kiện bảo hiểm
xảy ra. Để tổ chức và thực hiện được chính sách BHXH phải dựa vào một quỹ tiền
tệ do NLĐ, NSDLĐ đóng góp, có sự bảo hộ của Nhà nước. Mục đích của BHXH
đều hướng tới bảo đảm đời sống NLĐ tham gia BHXH và gia đình họ, từ đó góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
Để phù hợp với điều kiện cụ thể tại Việt Nam, BHXH được hiểu theo nghĩa
hẹp hơn: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH.” (theo Điều 3 Luật BHXH, năm 2006).
Như vậy BHXH đã trở thành một trụ cột quan trọng của Đảng và Nhà nước
trong hệ thống ASXH, hướng tới việc đáp ứng nhu cầu an toàn về tính mạng sức
khỏe và thu nhập của NLĐ.
1.1.2. Vai trò của Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm
cuộc sống cho NLĐ, giúp ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. Nó đóng vai trò to lớn đối với toàn đất
nước, từ NLĐ cho tới người SDLĐ và toàn thể xã hội. Cụ thể:
1.1.2.1. Đối với người lao động
Với mục đích đảm bảo thu nhập cho NLĐ và gia đình khi họ gặp khó khăn
trong cuộc sống, BHXH đã trở thành một lá chắn quan trọng với NLĐ. Đây là cơ
hội để NLĐ được tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, thể hiện tinh thần trách nhiệm của
6
mình với cộng đồng, xã hội. Từ đó, các rủi ro trong lao động và cuộc sống của NLĐ
được khống chế, khắc phục hậu quả ở mức độ cần thiết.
Tham gia BHXH là một cách để NLĐ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn
hàng tháng đề phòng dùng khi gặp phải rủi ro trong tương lai như ốm đau, tai nạn
hay già cả,… từ đó nâng cao hiệu quả chi tiêu cá nhân, góp phần ổn định cuộc sống
của NLĐ và gia đình họ. Khi NLĐ gặp rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, BHXH sẽ chi
trả một khoản tiền theo quy định của Luật BHXH; nó không chỉ hỗ trợ về vật chất
mà còn động viên tinh thần rất lớn, giúp NLĐ yên tâm làm việc. Nhờ đó, những
người phụ thuộc như con cái, bố mẹ của NLĐ cũng được đảm bảo an toàn hơn.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH không chỉ có vai trò to lớn đối với NLĐ, mà còn cả người SDLĐ,
giúp các tổ chức, doanh nghiệp phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý,
hoạch toán xác định chi phí phải bỏ ra trong một năm tài chính dễ dàng hơn. Tham
gia BHXH cho NLĐ, người SDLĐ sẽ không phải chi trả các khoản chi phí khi NLĐ
bị ốm đau, tai nạn,… mà do phía BHXH chi trả.
NLĐ được tham gia BHXH, tâm lý thoải mái sẽ làm việc tốt hơn, nâng cao
hiệu quả công việc, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp; góp phần ổn định lực lượng
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. BHXH còn thể hiện trách nhiệm, sự quan
tâm của người SDLĐ với lao động của mình không chỉ trong thời gian công tác tại
đơn vị, mà còn kéo dài đến sau này khi họ già yếu. Điều này khiến cho mối quan hệ
giữa hai bên mang tính nhân văn sâu sắc hơn bao giờ hết.
1.1.2.3. Đối với kinh tế
Quỹ BHXH hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia và được dùng
để chi trả cho NLĐ khi họ bị mất, giảm khả năng lao động.
Tuy nhiên không phải lúc nào tiền trong quỹ cũng được dùng hết mà vẫn có
một lượng tiền nhàn rỗi nhất định để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên
các lĩnh vực khác nhau sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho quỹ, tạo tích lũy và tăng
trưởng cho quỹ qua thời gian, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội của đất
nước. Hệ thống BHXH đã góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế phát triển hơn, bình ổn nền kinh tế.
7
1.1.2.4. Đối với chính trị
BHXH là trụ cột trong chính sách ASXH nó liên quan đến kinh tế, chính trị,
có tác động đến tinh thần và quan hệ xã hội. Một giai cấp, đảng phái chính trị hay
một nhà nước nếu có ý thức đối với BHXH, coi đó là một công cụ điều tiết quan
trọng trong xã hội, thì tức là giai cấp, đảng phái, nhà nước đó đã thực hiện tốt chức
năng xã hội của mình, đã thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người dân;
giúp cho giai cấp, đảng phái, nhà nước đó củng cố, giữ vững và thể hiện được
quyền lực, thế lực của mình trên mặt trận chính trị.
NLĐ bị mất thu nhập khi không may gặp phải tai nạn, rủi ro sẽ được BHXH
bù đắp để đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình, điều đó thể hiện sự quan tâm của
Nhà nước, của cộng đồng xã hội đối với NLĐ góp phần tăng cường trật tự an toàn
xã hội. Từ đó nền chính trị ổn định, an ninh trật tự được đảm bảo.
1.1.2.5. Đối với xã hội
BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro để cá nhân trong cộng đồng chia sẻ với
nhau những khó khăn của cuộc sống. Điều đó đã thúc đẩy BHXH ra đời và ngày
càng phát triển. Đây là công cụ phân phối, sử dụng quỹ dự phòng hiệu quả trong
việc khắc phục, giảm thiểu hậu quả rủi ro.
Căn cứ vào mức độ bao phủ của BHXH, ta sẽ đánh giá được trình độ quản lý
rủi ro, mức độ ASXH đạt được và tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của mỗi Quốc
gia. Khả năng quản lý rủi ro của Nhà nước cũng như trình độ văn hóa của người dân
sẽ được nâng cao hơn khi phát triển BHXH.
Như vậy, vai trò của BHXH là rất lớn đối với NLĐ, người SDLĐ và toàn xã
hội. Hiện nay ở Việt Nam, BHXH đang là một chính sách không thể thiếu trong
công cuộc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh”, đưa Việt Nam tiến xa hơn trên con đường hội nhập và phát triển.
1.1.3. Bản chất của Bảo hiểm xã hội
Hiện nay yếu tố quan trọng để đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu cuộc sống của
con người là khả năng lao động của NLĐ. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đế khả năng
lao động của con người, đôi khi con người gặp phải những hoàn cảnh khó khăn gây
ảnh hưởng sức khỏe dẫn đến thu nhập mất ổn định.
8
Cần có sự rằng buộc giữa người SDLĐ và NLĐ để hai bên cùng đóng góp
vào nguồn quỹ chung giúp cho cuộc sống và thu nhập của NLĐ được đảm bảo hơn.
Có như vậy, khi đứng trước rủi ro không muốn NLĐ mới giảm bớt gánh nặng, yên
tâm sản xuất làm việc. Điều này cũng có lợi cho chính người SDLĐ, hoạt động của
công ty diễn ra xuyên suốt; khi rủi ro đến với NLĐ, BHXH sẽ thay thế NSD hỗ trợ
chi phí rủi ro cho NLĐ. Từ đây, có thể thấy bản chất chính của BHXH là:
- BHXH mang tính xã hội, nhằm giải quyết các nhu cầu xã hội, không nhằm
mục đích kinh doanh.
- BHXH luôn luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực
lượng lao động.
- BHXH là bảo hiểm thu nhập cho NLĐ cho các trường hợp mất hoặc giảm
thu nhập khi những rủi ro xảy ra với thu nhâp của NLĐ trong lao động như: Ốm
đau, tai nạn, thất nghiệp, tuổi già,...
- BHXH mang bản chất xã hội, nhưng cũng có tính kinh tế thể hiện ở chỗ nó
mang lại lợi ích cho NLĐ, NSDLĐ và toàn bộ nền kinh tế.
- BHXH còn mang tính pháp lý vì Nhà Nước xây dựng, ban hành áp dựng và
kiểm tra, giám sát các hoạt động BHXH.
1.1.4. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
Chức năng của BHXH được xác định bởi chức năng chung của Bảo hiểm và
tính xã hội nhân văn của nó:
- Thứ nhất, BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
NLĐ: Cơ sở của BHXH là nguồn thu nhập của NLĐ, khi mức thu nhập tính đóng
BHXH này bị giảm hoặc mất đi do ốm đau, thai sản, thất nghiệp tuổi già,... thì nó
chính là căn cứ để xác định mức trợ cấp BHXH mà người lao động nhận được.
- Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.
Khi NLĐ tham gia BHXH, NSDLĐ và NLĐ cùng thực hiện trích tiền nộp vào quỹ
BHXH để đảm bảo thu nhập cho NLĐ. Tuy nhiên, theo luật số đông bù số ít, không
phải tất cả NLĐ tham gia BHXH đều gặp rủi ro, BHXH sẽ phân phối lại thu nhập
giữa đối tượng may mắn với đối tượng gặp rủi ro. Đây được hiểu là sự phân phối lại
thu nhập giữa các đối tượng tham gia BHXH, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
9
- Thứ ba, BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, nâng
cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Việc tham gia
BHXH đã tạo ra một lưới bảo vệ cho NLĐ trước những rủi ro hay sự kiện bảo hiểm
mà họ có thể gặp phải. Trước đây, khi chưa tham gia BHXH nếu NLĐ bị ốm đau họ
sẽ phải tự bỏ tiền túi hoặc được chủ sử dụng hỗ trợ một phần kinh phí để chi trả cho
những chi phí khám chữa bệnh. NLĐ lúc khỏe mạnh luôn phải tiết kiệm 1 khoản để
phòng trừ cho những rủi ro họ gặp phải. Hiện nay, với việc tham gia BHXH, NLĐ khi
gặp ốm đau hay sự kiện bảo hiểm, họ sẽ được BHXH bù đắp hoặc thay thế nguồn thu
nhập bị giảm hoặc mất. Do đó, tâm lý NLĐ sẽ được thoải mái, yên tâm làm việc, tích
cực nâng cao năng suất, chất lượng công việc.
- Thứ tư, BHXH thúc đẩy gắn bó lợi ích giữa NLĐ với NSDLĐ, giữa NLĐ
với xã hội. Việc tham gia BHXH cho NLĐ không chỉ đem lợi ích cho NLĐ mà còn
cho NSDLĐ và xã hội. Bởi khi tham gia BHXH, NSDLĐ đã thể hiện trách nhiệm,
sự quan tâm với NLĐ khi cùng NLĐ đóng góp vào nguồn quỹ BHXH. Từ đó, NLĐ
yên tâm lao động, hiệu quả công việc cao, muốn gắn bó lâu dài với đơn vị; mối
quan hệ giữa hai bên khăng khít hơn; năng suất làm việc hiệu quả sẽ giúp cho sản
xuất hiệu quả, ổn định, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng phát triển, đạt
lợi nhuận cao hơn; kinh tế, chính trị - xã hội cũng từ đó phát triển hơn.
1.2. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm chung
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Khi nói về khái niệm quản lý, tùy từng góc độ tiếp cận của các cá nhân mà
quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo tác phẩm “Quản lý công nghiệp và tổng quát” của Henry Fayol năm
1949 đã đưa ra khái niệm: “Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển,
phối hợp và kiểm tra.” Quản lý sẽ được thực hiện theo quy trình: Đầu tiên đưa ra
những dự đoán và lên kế hoạch thực hiện, sau đó tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu và
yêu cầu, thiết lập một cơ quan chỉ đạo hoạt động chung và phối hợp hài hòa các hoạt
động. Cuối cùng, tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Còn theo cuốn “Quản lý: Khái niệm và thực hành” của Stephen Robbin năm
1986 đưa ra quan điểm “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
10
soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.” Quan điểm của ông
về quản lý đó là: Với nguồn lực có hạn, tổ chức sẽ hoạch định, đưa ra mục tiêu và
chương trình hành động trong tương lai. Sau đó tổ chức phân công sắp xếp công
việc. Người đứng đầu sẽ điều khiển hoạt động đồng thời kiểm tra, rà soát việc thực
hiện của các cá nhân trong tổ chức.
Như vậy có thể hiểu quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động lên các cá
nhân, tổ chức thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, kiểm tra, giám sát nhằm sử
dụng hiệu quả các nguồn lực có hạn của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra trong
môi trường luôn biến động”.
1.2.1.2. Khái niệm về thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc là hoạt động thường xuyên, quan trọng của ngành
BHXH đảm bảo quỹ BHXH được tập trung. Hoạt động này được thống nhất từ
Trung ương đến địa phương, cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức
năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm
tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH.
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để bắt
buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định của pháp luật. Trên cơ
sở đó hình thành một quỹ BHXH tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả
các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội.” (Giáo
trình Quản trị BHXH, NXB LĐ-XH, năm 2009).
Như vậy, thực chất của thu BHXH bắt buộc là quá trình phân phối lại một
phần thu nhập của các đối tượng tham gia BHXH và phân phối lại một phần của cải
của xã hội dưới hình thái giá trị, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế,
góp phần đảm bảo sự công bằng cho xã hội.
1.2.1.3. Khái niệm về quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
NLĐ và người SDLĐ là đối tượng tham gia BHXH và Nhà nước là chủ thể
điều tiết, quản lý BHXH thông qua biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp
vụ, phối hợp với cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống cơ quan BHXH thống
nhất từ Trung ương đến địa phương, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín
11
các hoạt động BHXH. Mặt khác, Quỹ BHXH là có hạn, để đảm bảo quyền lợi cho
NLĐ là bền vững, cơ quan BHXH phải luôn tiến hành cân đối thu - chi sao cho hợp
lý nhất có thể. Để nguồn thu BHXH được đúng đủ, đòi hỏi Nhà nước cần sử dụng
quyền lực của mình để đưa ra kế hoạch, chính sách, xây dựng cơ chế, tổ chức thực
hiện và giám sát chặt chẽ công tác quản lý thu BHXH.
Quản lý thu BHXH bắt buộc được hiểu: “Là sự tác động có tổ chức của chủ
thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi
hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt được mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời và không để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp
luật về BHXH.” (Giáo trình Quản trị BHXH, NXB LĐ-XH, năm 2009).
1.2.2. Vai trò của công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc có ý nghĩa to lớn với hoạt động thu
BHXH bắt buộc nói riêng và toàn bộ hệ thống BHXH nói chung. Sau đây là một số
vai trò chính của công tác quản lý thu BHXH bắt buộc:
1.2.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hoạt động thu BHXH bắt buộc có những đặc trưng riêng và phức tạp hơn
các hoạt động khác: Đối tượng tham gia thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau;
phạm vi rộng khắp cả nước; độ tuổi và mức TL,TC làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc giữa các đối tượng tham gia không giống nhau. Do đó, công tác quản lý giữa
các cơ quan BHXH địa phương cần thống nhất, tập trung.
Cơ quan BHXH là đơn vị sự nghiệp, hoạt động độc lập tự chủ từ trung ương
tới các cấp địa phương. Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tốt sẽ tạo thống nhất
các chính sách từ người quản lý tới người thực hiện trong các hoạt động như lập
danh sách đối tượng thu, bảng, biểu mẫu, quy trình thu,… tạo điều kiện để nắm bắt
chính xác đối tượng thu và nguồn thu; từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động thu.
1.2.2.2. Đảm bảo hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ổn định, bền vững và
hiệu quả
Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là một mục
tiêu mà bất kì một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt được. Số
thu có bền vững thì hoạt động chi trả mới tốt, quyền lợi NLĐ mới được đảm bảo.
12
Với chức năng của mình, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc sẽ đảm bảo hoạt
động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả thông qua:
Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH bắt buộc
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
mỗi thời kì trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH bắt buộc
đó là: thu đúng, thu đủ, thu không để thất thoát, từ đó hướng mọi nỗ lực cá nhân, tổ
chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai, việc chỉ đạo và giám sát liên tục của người quản lý giúp quá trình
thu BHXH bắt buộc với nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối hợp
nhịp nhàng, tăng cường tính ổn định trong hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, công tác thu BHXH bắt buộc tạo động lực cho mọi người trong tổ
chức BHXH. Do đó, người quản lý giữ vai trò đảm nhiệm, thông qua công tác đánh
giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH bắt buộc có thành tích tốt,
đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc biểu hiện tiêu cực làm thất thoát quỹ BHXH,
ảnh hưởng đến lợi ích của người tham gia.
1.2.2.3. Kiểm tra đánh giá hoạt động thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Kiểm tra đánh giá là khâu xác định hiệu quả của hoạt động thu bởi thu
BHXH bắt buộc là một hoạt động tài chính nên rất dễ mắc phải tình trạng thất thoát,
vô ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia. Nếu không có
đánh giá, kiểm tra sát sao của người quản lý thu BHXH bắt buộc không thể biết
được kết quả của chính sách, công tác thực hiện thu đã phù hợp đúng đắn hay chưa,
cần bổ sung điều chỉnh những gì.
Khi kiểm tra, đánh giá thực trạng hoạt động thu; cán bộ thực hiện sẽ rút ra
những bài học kinh nghiệm cho mình; có phương pháp điều chỉnh để hoạt động thu
đạt kết quả cao hơn; hạn chế việc trốn đóng, nợ đọng, thất thoát quỹ BHXH. Ngoài
ra, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc còn có vai trò trong việc tạo ra nguồn tiền
tạm thời nhàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Thứ nhất, Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
Thu đúng là đúng đối tượng, số lượng, tiền lương, thời gian quy định đóng
BHXH. NLĐ khi có ký kết, giao kết HĐLĐ theo quy định Luật BHXH đều là đối
13
tượng thuộc phạm vi tham gia BHXH bắt buộc. Khi xác định được đúng các đối
tượng, mức tiền TL,TC của NLĐ cũng như phương thức đóng, mức đóng BHXH
của người SDLĐ sẽ đảm bảo nguồn thu BHXH đúng.
Thu đủ, là thu đủ số lượng người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
Thu kịp thời là thu đúng thời gian cho phép theo Luật BHXH quy định khi
có phát sinh lao động thuộc diện tham gia.
- Thứ hai, tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Việc quản lý thu BHXH bắt buộc là quản lý đầu vào quỹ BHXH, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công tác chi trả chế độ BHXH cho NLĐ. Để các khâu sau
trong quá trình hoạt động BHXH thực hiện thông suốt đòi hỏi quản lý thu phải
thống nhất tập trung chỉ đạo từ trung ương đến địa phương.
Cơ quan BHXH cần công khai cụ thể số tiền phải đóng và đã đóng BHXH
hàng tháng của đối tượng tham gia BHXH thông qua hệ thống CNTT - bởi nhiều
người SDLĐ đã thu tiền đóng BHXH của NLĐ nhưng trốn đóng, nợ BHXH gây
ảnh hưởng đến quỹ BHXH cũng như quyền lợi của NLĐ. Đồng thời, đơn vị tham
gia BHXH phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng
theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội.
Tính công bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
- Thứ ba, An toàn, hiệu quả
Nguồn thu BHXH rất quan trọng - quyết định hiệu quả công tác chi trả chế
độ BHXH cũng như tính bền vững của nguồn quỹ BHXH qua thời gian. Công tác
quản lý thu BHXH cần đảm bảo quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản
lý tài chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích; đồng thời cần được
đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, an toàn và đảm bảo về mặt giá
trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu
BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để
đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
14
1.3. Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Quản lý đối tượng tham gia
Xác định đối tượng thuộc diện tham gia BHXH và quản lý đối tượng là nội
dung đầu tiên và quan trọng nhất trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Quản
lý đối tượng tham gia bao gồm quản lý NLĐ và người SDLĐ.
Căn cứ theo Điều 2 Luật BHXH ngày 29/6/2006 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, Điều 2 Nghị định 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của
Chính phủ; Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014; Điều
4 Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017, Điều 2 Nghị định số
143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính Phủ:
- NLĐ tham gia BHXH bắt buộc:
Là công dân Việt Nam, bao gồm:
(1). Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn,
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
(2). Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
(3). Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
(4). Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an
nhân dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
(5). Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
(6). Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
(7). Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt buộc theo
quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy
15
định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối với
các hợp đồng sau:
a). Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b). Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng
thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
c). Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực tập
nâng cao tay nghề;
d). Hợp đồng cá nhân.
(8). Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
(9). Người lao động quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6
Khoản này được cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng
tiền lương ở trong nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
Là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy
phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có HĐLĐ không
xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với
người sử dụng lao động tại Việt Nam (Thực hiện từ 01/01/2019).
- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
(1). Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
(2). Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
(3). Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam;