Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.65 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGÔ TUẤN VIỆT

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGÔ TUẤN VIỆT

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ KINH TẾ

MÃ SỐ


: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Trần Kiều Trang

Hà Nội, Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.
Học viên thực hiện: Ngô Tuấn Việt
Lớp: CH21N – QLKT – Trường Đại Học Thương Mại
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Kiều Trang
Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình do chính tơi
nghiên cứu và soạn thảo. Tơi khơng sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công
bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm.”
Hà Nam, ngày

tháng năm 2017

Học viên

Ngô Tuấn Việt



ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp CH21N-QLKT trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho tác giả một
nền tảng lý luận về quản lý kinh tế.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Kiều Trang đã tận tình
hướng dẫn, định hướng và ln theo sát q trình nghiên cứu để tác giả có thể hồn
thành bản luận văn một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ đồng nghiệp làm công tác
trong cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục, Hà Nam đã giúp đỡ và ủng hộ tác
giả về quan điểm, số liệu để tác giả có thể hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vì trình độ, kiến thức cịn hạn chế nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ giáo, cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục, Hà Nam và bạn đọc quan
tâm để cho đề tài được hồn thiện và có tính thực tiễn hơn.
Hà Nam, Ngày tháng năm 2017
Tác giả

Ngô Tuấn Việt


iii

MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.....................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................5
6. Những đóng góp mới của luận văn...........................................................6
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................7
CHƯƠNG 1......................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC......................................................................................................8
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội...............................................................8
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội..............................................................8
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm xã hội.........................................................9
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội.............................................................9
1.2. Khái niệm và các nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................10
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..........................10
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.........................11
1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...................................12
1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..........12
1.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...........22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc........23
1.4.1. Các yếu tố chủ quan......................................................................23
1.4.2. Các yếu tố khách quan...................................................................24
CHƯƠNG 2....................................................................................................27
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI
BHXH HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM............................................27
2.1. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục....................................27
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội huyện

Bình Lục..................................................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục..................29
2.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội
Huyện Bình Lục..........................................................................................31


iv

2.2.1 Thực trạng chính sách thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của Huyện
Bình Lục..................................................................................................31
2.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc..............32
.........................................................................................................................43
2.2.3 Kiểm tra, giám sát quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc..............44
2.3. Đánh giá công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo hiểm
xã hội huyện Bình Lục................................................................................46
2.3.1 Những mặt đạt được.......................................................................46
2.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân..............................................47
2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế.................................................48
CHƯƠNG 3....................................................................................................53
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC HUYỆN BÌNH LỤC...........................53
3.1. Định hướng phát triển của bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục...............53
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo
hiểm xã hội huyện Bình Lục.......................................................................55
3.2.1. Nâng cao chất lượng nhân lực của Bảo hiểm xã hội huyện Bình
Lục...........................................................................................................55
3.2.2 Đẩy mạnh cơng tác thơng tin tun truyền về Bảo hiểm xã hội bắt
buộc.........................................................................................................57
3.2.3 Tăng cường công tác phối hợp với các ban ngành có liên quan
trong việc quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................58

3.3. Một số kiến nghị...................................................................................59
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước.................................................................59
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan BHXH huyện Bình Lục............................61
3.3.3.Kiến nghị với các doanh nghiệp....................................................62
3.3.4. Kiến nghị đối với người lao động..................................................62


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động.................................................................................................15
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu BHXH.....................................................18
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Bình Lục.......................30
Bảng 2.1. Cơ cấu đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện Bình Lục
(2012-2016).....................................................................................................34
Bảng 2.2 Tình hình lao động tham gia BHXH tại BHXH huyện Bình Lục
(2012-2016).....................................................................................................36
Bảng 2.3.Số tiền BHXH Huyện Bình Lục thu được theo khối ngành giai
đoạn 2012-2016..............................................................................................39
Bảng 2.4. Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị tại BHXH
Huyện Bình Lục giai đoạn 2012-2016..........................................................41
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại huyện
Bình Lục giai đoạn 2012-2016......................................................................44
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu BHXH............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH huyện Bình LụcError: Reference source
not found



vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

2. BHXH

Bảo hiểm xã hội

3. BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

4. BHYT

Bảo hiểm y tế

5. BQL

Ban quản lý

6. DN

Doanh nghiệp

7. DNNN


Doanh nghiệp nhà nước

8. DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

9. ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

10. HC

Hành chính sự nghiệp

11. HĐND

Hội đồng nhân dân

12. HTX

Hợp tác xã

13. ILO

Tổ chức lao động quốc tế

14. KCN

Khu cơng nghiệp


15. KHTC

Kế hoạch tài chính

16. LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

17. NLĐ

Người lao động

18. NSNN

Ngân sách nhà nước

19. QLHS

Quản lý hồ sơ

20. SDLĐ

Sử dụng lao động

21. SXKD

Sản xuất kinh doanh

22. TCHC


Tổ chức hành chính

23.TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành độc lập với ngân
sách nhà nước. Nó ra đời tồn tại phát triển gắn liền với mục đích bảo đảm ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình của họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất
thu nhập từ lao động mà khơng nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Quỹ BHXH là
tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu
hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung, được sử dụng để chi trả cho
những người tham gia BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc bị chết. Quỹ BHXH được Nhà
nước bảo hộ không bị phá sản, Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan nhà nước duy
nhất được giao quản lý, bảo toàn, tăng trưởng quỹ BHXH để đủ khả năng chi trả
các chế độ BHXH cho người lao động và thân nhân của họ góp phần đảm bảo an
sinh xã hội. Trên thực tế, công tác thu BHXH luôn là thách thức không hề nhỏ
đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, là tình trạng trốn đóng, chậm đóng,
đóng khơng đầy đủ BHXH của các doanh nghiệp ngày càng phổ biến và trầm
trọng. Ngoài ra, việc tăng trưởng nguồn thu BHXH bắt buộc còn thấp và chưa
tương xứng với tiềm năng.
Trong bối cảnh đó, BHXH huyện Bình Lục với vai trị là cơ quan trực thuộc
BHXH tỉnh Hà Nam và là một bộ phận của BHXH Việt Nam đang từng bước cố

gắng làm tốt chức năng nhiệm vụ của mình nhằm góp phần vào sự nghiệp phát triển
chung của toàn ngành.
Trước xu hướng hội nhập kinh tế ngày một sâu rộng, huyện Bình Lục với
những lợi thế riêng về vị trí địa lý và chính sách thu hút đầu tư, đã và đang thu hút
một lượng lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trên địa bàn huyện Bình Lục
có nhiều khu cơng nghiệp trọng điểm của tỉnh, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư,
phát triển, sử dụng số lượng lớn lao động trên địa bàn. Do đó cơng tác quản lý thu
BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng ở BHXH huyện Bình Lục gặp
khơng ít khó khăn, thách thức và ln là đề tài mang tính thời sự. Từ khi thành lập


2

ngành BHXH đến nay, làm tốt công tác quản lý thu luôn là một trong những yếu tố
quan trọng để góp phần bình ổn quỹ BHXH, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Nhận thức được điều đó, tơi xin chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXH nói chung và thu BHXH nói riêng
đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Đã có một số cơng trình nghiên
cứu về BHXH với những cách tiếp cận khác nhau, được đề cập và thể hiện trong
một số đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và nhiều luận văn Tiến sĩ khác. Cụ thể như:
- Luận án tiến sĩ “Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Mã số: 62.38.01.01, tác giả: Đỗ Kim
Thái, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Luận án đã Phân tích làm rõ
cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã
hội. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với BHXH.
Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với hoạt động BHXH. Tuy nhiên đề tài do đi nghiên cứu tổng quát việc
quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động BHXH nên phạm vi rất rộng, tất cả các

vấn đề đều chưa đi sâu và làm rõ được nhất là vấn đề về thu BHXH.
- Đề tài cấp Bộ, 2007: Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi
thực hiện Luật BHXH”. Chủ nhiệm đề tài Phạm Đỗ Nhật Tân, Bộ Lao động thương
binh và Xã hội. Nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH đã được các nhà nghiên cứu khoa
học xã hội và tổ chức lao động quốc tế khuyến nghị tới Chính phủ Việt Nam từ khi
xây dựng Luật BHXH. Khi mà nguồn hình thành và quản lý các quỹ thành phần
như là quỹ BHXH, quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT), quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN),
trong đó quỹ BHXH chia thành các quỹ thành phần như là: quỹ chi trả chế độ hưu
trí, tử tuất (dài hạn); quỹ chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (ngắn hạn). Việc hình thành nên các
quỹ này là từ nguồn thu BHXH bắt buộc. Chính vì thế mà đề tài đã hệ thống các
quy định của Nhà nước về đối tượng thu, mức thu, cách thức vận hành và quản lý


3

các quỹ BHXH, phân tích đánh giá thực trạng tình hình thu – chi của quỹ BHXH
bắt buộc của Việt Nam, từ đó đề tài đã đưa ra các dẫn chứng về những ưu điểm và
những mặt hạn chế về việc duy trì và mở rộng nguồn thu BHXH, sử dụng quỹ
BHXH, điều kiện để hưởng các chế độ chính sách BHXH nhằm đảm bảo sự an toàn
của quỹ BHXH, cân đối quỹ BHXH trong tương lai.
- Phạm Trường Giang, 2010: Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam. Luận
án Tiến sĩ, Trường ĐH Lao động xã hội. Đóng góp nghiên cứu khoa học của luận án
đó là tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, việc phân
cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi phạm về đóng
BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, đề cập vấn
đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chưa đủ sức răn đe, tác giả
có tham khảo một số mơ hình thu BHXH ở một số nước phát triển, từ đó tác giả có
khuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hồn thiện cơ chế chính sách thu
BHXH ở Việt Nam.

- Đề án nghiên cứu khoa học, 2011: Hồn thiện quy trình quản lý thu, quy
trình cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.Chủ nhiệm đề án: Dương Xuân Triệu, Viện
nghiên cứu khoa học – BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của
Nhà nước, của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ BXHH, thẻ BHYT, phân
tích đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong mối
tương quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích được những mặt cịn chưa hợp lý, hạn
chế như: văn bản quy định chồng chéo, thủ tục hành chính cịn nhiều, biểu mẫu
chưa khoa học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn thấp, việc thực hiện ở các địa
phương còn chưa đồng nhất do nhận thức chưa đúng quy định của Nhà nước, của
Ngành. Từ đó Đề án đưa ra các giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu
mẫu, quy trình về thu BHXH, cấp và quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT phù hợp với tình
hình mới.
- Ngồi ra học viên cịn tham khảo giáo trình giảng dạy mơn Kinh tế Bảo hiểm
của Trường ĐH Kinh tế quốc dân; tài liệu giảng dạy của Trường đào tạo nghiệp vụ
BHXH của ngành, tài liệu nghiên cứu của Viện nghiên cứu khoa học BHXH.


4

Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học viên nhận thấy
các đề tài nghiên cứu trước đây liên quan đến quản lý thu BHXH đều xuất phát từ thực trạng
và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH ở mỗi địa phương, mỗi thời kỳ
nhằm nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu BHXH một cách bền vững. Tuy nhiên cụ thể đối
với huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam thì chưa có cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu nào
về quản lý thu BHXH bắt buộc. Đặc biệt là thời gian gần đây, trong trong bối cảnh tình hình
nợ đọng BHXH, trốn đóng BHXH của chủ sử dụng lao động tăng cao đáng báo động
làm ảnh hưởng đến việc giải quyết quyền lợi cho người lao động, tiềm tàng nguy cơ vỡ
quỹ BHXH; khi mà Nhà nước ban hành nhiều sửa đổi bổ sung chế độ chính sách
BHXH, chính sách kinh tế xã hội, sau khi Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày
29/6/2006, Luật BHXH sửa đổi bổ sung số 58/2014/QH13, ngày 20/11/2014 và Luật

BHYT sửa đổi bổ sung số 46/2014/QH13, ngày 13/6/2014 được Quốc hội khóa XIII
thơng qua với nhiều quy định mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
giai đoạn 2012 – 2016, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Bình Lục, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót, nguyên
nhân và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bình Lục giai đoạn 2017 - 2020.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu BHXH bắt buộc tại bảo
hiểm xã hội huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý thu BHXH
bắt buộc tại cơ quan BHXH huyện Bình Lục, khơng đề cập đến thu BHXH tự
nguyện, BHXH đối với lực lượng vũ trang, BHYT, BHTN.
- Phạm vi về thời gian: Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các

nguồn trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016.
- Phạm vi về nội dung: Quản lý thu BHXH là một vấn đề lớn và phức tạp
trong khi đó thời gian nghiên cứu có hạn. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác
giả tập trung nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc theo cách tiếp cận quá trình
quản lý bao gồm các nội dung chủ yếu: xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và
kiểm tra, giám sát hoạt động thu BHXH bắt buộc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để tiến hành nghiên cứu, học viên sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ
cấp. Những tài liệu thứ cấp được thu thập từ những cơng bố chính thức của BHXH
tỉnh Hà Nam, BHXH huyện Bình Lục, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam, Sở lao
động thương binh và xã hội Hà Nam và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến
ngành BHXH.
5.2. Phương pháp sử dụng trong phân tích dữ liệu
- Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như là tạo cơ
sở để dự đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật, hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra


6

các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số
liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng
excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là

so sánh thực trạng công tác QLNN với các mục tiêu, định hướng đã đề ra,… để đưa
ra được các kết luận cần thiết.
- Phương pháp phân tích: phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết
cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình hình quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Bình Lục, thực trạng nội dung và phương pháp QLNN đối với phát
triển quản lý thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Bình Lục.
- Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng QLNN đối với phát triển quản lý
thu BHXH bắt buộc của BHXH huyện Bình Lục dựa trên phân tích số liệu trên. Từ
đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được
nguyên nhân, phương pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý này.
Ngồi ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thực địa,
phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện chứng…
6. Những đóng góp mới của luận văn
Các đề tài nghiên cứu, đề án, luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về BHXH
đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý chính sách BHXH nói chung
và quản lý thu BHXH bắt buộc nói riêng. Tuy nhiên, học viên cũng kỳ vọng với
kiến thức thu được trong quá trình học tập, kế thừa những kết quả nghiên cứu khoa
học trước đó và với kinh nghiệm công tác của bản thân sẽ tham gia nghiên cứu một
cách cơ bản, hệ thống về quản lý thu BHXH tại huyện Bình Lục, từ đó có những
đóng góp mới mang tính khoa học, thực tiễn về hồn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc góp phần giúp lãnh đạo BHXH huyện Bình Lục hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
thu BHXH của đơn vị, cụ thể như sau:
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về
quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong điều kiện kinh
tế xã hội hiện nay.


7

- Luận văn phân tích, đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng đến việc tham

gia BHXH bắt buộc của người lao động và người sử dụng lao động khi mà; Luật
BHXH sửa đổi bổ sung năm 2014 đã được Quốc hội thơng qua có lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH huyện Bình Lục, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế yếu kém, nguyên nhân
và bài học từ công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Từ chủ trương, định hướng của huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, đề xuất
phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại
cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Bình Lục nhằm góp phần phát triển bền vững quỹ
BHXH cũng như góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã hội, thúc đẩy phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và quản lý thu bảo
hiểm xã hội;
- Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam;
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam;


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC
1.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội

loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Thực tế từ khi ra đời, những hình thức BHXH
ln ln nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực lượng lao động.
Các rủi ro được BHXH quan tâm là những rủi ro liên quan đến thu nhập hoặc các
chi phí phải trang trải liên quan đến thu nhập đó. Như vậy, nếu căn cứ vào mục đích
xã hội của bảo hiểm thì BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập và cung cấp các dịch
vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho người lao động và một số thành viên gia
đình họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, tàn tật, hưu trí,
tử tuất, thất nghiệp. Trên cơ sở đóng quỹ của người tham gia, góp phần đảm bảo ổn
định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội hàm
hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho người lao động. Vì
vậy, BHYT thường được tách ra với tên gọi riêng. Trên cơ sở đó, theo nghĩa hẹp,
cũng là nghĩa thơng dụng ở nước ta, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm bù đắp một
phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng
góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ
và an toàn xã hội.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có
thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Cụ thể:
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai


9

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của
Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội.

- Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử dụng
quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của Nhà nước
để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần
thiết theo quy định của pháp luật.
- Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và
gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi có
Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quỹ bảo biểm xã hội".
1.1.2. Các loại hình bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức
mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để
người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, BHXH có vai trị to lớn, và được thể hiện trên
các mặt sau:
Bảo hiểm xã hội mang lại sự đảm bảo và ổn định cuộc sống cho người dân,
đặc biệt là người làm cơng ăn lương
Khi có sự cố bảo hiểm, những người tham gia bảo hiểm nhất định sẽ được một


10

số tiền nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính, tạo điều kiện duy trì mức sống đã đạt

được. Như vậy, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm nghĩa là tạo sự an tâm cho cho
người lao động trong quá trình lao động.
Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, tạo điều kiện để cải thiện,
nâng cao sức khỏe cho người lao động
Đây là vai trò tích cực của bảo hiểm xã hỗi đối với người lao động vì nó có thể
nâng cao đời sống cho người lao động, lại vừa giảm bớt được các khoản chi trợ cấp
về tai nạn, bệnh nghề nghiệp … vừa đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành bình thường
1.2. Khái niệm và các nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Xuất phát từ khái niệm của quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu
sự quản lý), đây là quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính
bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ,
nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý
nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ
giữa Nhà nước, người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan BHXH. Trong
mối quan hệ trên đây, thì người lao động, người sử dụng lao động là đối tượng quản
lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH chủ thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy
nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham gia có lợi ích khác nhau thậm chí
trái ngược nhau (người lao động muốn đóng ít nhưng lại muốn được hưởng thụ
quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động muốn đóng BHXH càng ít càng tốt để
giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận).


11


Nhà nước với hai tư cách: Một là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc hội) đề
ra Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; Hai là, thông
qua các cơ quan nhà nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng
lương từ Ngân sách nhà nước và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam)
thực hiện chính sách BHXH.
Để quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ
quan BHXH phải xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ,
phối hợp với các cơ quan hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung
ương đến cấp huyện, thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy,
trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ ba bên là người lao động, người sử dụng lao
động và cơ quan BHXH được xác lập quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp
luật về BHXH quy định, các quy định này là những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải
tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác để thu đúng, đủ, kịp thời, khơng để thất
thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có phương pháp và biện pháp hữu hiệu,
kể các các biện pháp hỗ trợ... "thu BHXH là một khái niệm phức hợp, bao gồm các
định hướng, chủ trương, phương pháp và biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh công tác thu bảo hiểm xã hội" và
"Quản lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều
chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên tắc và phương
pháp nhất định".
Từ phân tích trên, về quản lý thu BHXH, theo tác giả được hiểu như sau: Quản
lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý để điều hành các hoạt
động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bởi các biện pháp hành chính, thu
đủ, thu kịp thời và khơng để thất thu tiền đóng BHXH theo quy định của pháp luật
về BHXH.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm



12

bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống của người lao
động trong quá trình lao động khơng may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: Người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH; Phân định rõ
chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; Đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên
tục tăng trưởng.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thơng qua
việc điều tiết, chia sẻ rủi ro.
1.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Phân cấp quản lý thu BHXH
Phân cấp quản lý thu BHXH giúp quá trình quản lý, tổ chức thu BHXH
hiệu quả.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp,
phân loại đối tượng tham gia BHXH; Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu
BHXH; Kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH và thẩm định
số thu BHXH .
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
BHXH tỉnh).
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng Thu BHXH) trực tiếp thu: Các đơn vị do Trung
ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các đơn vị trên địa bàn do
tỉnh quản lý; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tổ chức quốc tế; Lao
động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang; Các đơn vị đưa lao động

Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi; Những đơn vị BHXH huyện khơng
đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
+ Phịng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH; Định
kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện; Phối hợp với phòng


13

Kế hoạch Tài chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH trên địa bàn
tỉnh quản lý.
- Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
BHXH huyện) trực tiếp thu BHXH: Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý; Các
đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ thu; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quản
lý thu, nộp BHXH;
* Quản lý mức đóng và phương thức đóng BHXH của người lao động
Người lao động theo quy định tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn hoặc hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, nếu dưới 3 tháng nhưng
sau đó tiếp tục làm việc tại đơn vị cũ. (Luật BHXH số 71/2006/QH13)
Mức đóng và phương thức đóng BHXH được quy định: Hằng tháng, người lao
động đóng bằng 8% mức tiền lương, tiền cơng vào quỹ hưu trí và tử tuất; Riêng
người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh trong
các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được đóng
BHXH hằng tháng, hằng quý hoặc 6 tháng một lần. (Luật BHXH số 71/2006/QH13)
- Mức đóng và phương thức đóng BHXH của người sử dụng lao động:
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Cơ quan hành
chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy
định của pháp luật; Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác
xã; Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có th mướn, sử
dụng và trả cơng cho người lao động; Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ

chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt
Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. (Luật BHXH số 71/2006/QH13)
Hằng tháng, chậm nhất vào ngày cuối tháng, người sử dụng lao động đóng
BHXH trên quỹ tiền lương, tiền cơng của những người lao động tham gia BHXH;
đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng người lao động để đóng cùng
một lúc vào tài khoản thu của cơ quan BHXH mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà


14

nước.


15

● Quy định các mức thu BHXH theo các thời kì

- Mức đóng hằng tháng của các đối tượng bằng tỷ lệ phần trăm (%) mức tiền
lương, tiền công tháng như sau:
+ Từ 01/01/2010 đến 31/12/2012: bằng 22%, trong đó: NLĐ đóng 6%; đơn vị
đóng 16%.
+ Từ 01/01/2012 đến 31/12/2013: bằng 24%, trong đó: NLĐ đóng 7%; đơn vị
đóng 17%.
+ Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014: bằng 26%, trong đó NLĐ đóng 8%; đơn
vị đóng 18%.
+ Từ ngày 1/1/2015 theo luật làm việc số 38/2013/QH13 và công văn số
4064/BHXH-THU quy định tỷ lệ đóng BHXH, BHYT và BHTN như sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động

Các khoản trích theo

Người sử dụng

Người lao động

lương
BHXH

lao động
18

đóng
8

BHYT

3

1,5

4,5

BHTN

1

1

2


Cộng (%)

22

Cộng (%)
26

10.5
32.5
(nguồn Luật BHXH số 71/2006/QH13)

Đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc của
những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho
NLĐ. Hằng quý hoặc hằng tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp số
tiền được quyết tốn nhỏ hơn số tiền giữ lại thì đơn vị phải đóng.
● Tiền lương, tiền cơng tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương, tiền công tháng của người lao động thuộc khối doanh nghiệp
ngoài quốc doanh là tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định:

- NLĐ thực hiện chế độ tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định thì tiền lương,
tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền công ghi trên HĐLĐ.


16

- NLĐ là người quản lý DN thì tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt
buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.

- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc khơng thấp hơn mức mức

lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do DN
dạy nghề) thì tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại thì cộng thêm 5%.

- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc mà cao hơn 20 lần lương
tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc bằng
20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.

- Tiền lương, tiền cơng đóng BHXH là tiền lương, tiền cơng tháng (khơng
đóng BHXH theo tiền lương ngày, giờ, tiền lương tuần hoặc tiền lương theo
sản phẩm).
1.3.2. Tổ chức triển khai công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
1.3.2.1. Tổ chức quản lý trình tự, thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động tham gia BHXH lần đầu: Căn cứ hồ sơ gốc (quyết định tuyển
dụng, quyết định nâng lương hoặc hợp đồng lao động...) kê khai 01 bản "Tờ khai
tham gia BHXH, BHYT" (Mẫu số A01-TS) nộp cho người sử dụng lao động. Người
sử dụng lao động căn cư Tờ khai tham gia BHXH, BHYT nhâp quá trình tham gia
của từng người lao động; Ký xác nhận và phải chịu trách nhiệm về những nội dung
trên Tờ khai của người lao động. Lập 01 bản "Danh sách lao động tham gia BHXH
bắt buộc" (Mẫu D02a-TBH) và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động; Trường hợp người sử dụng lao động là cá
nhân thì nộp bản hợp đồng lao động. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày
ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp
toàn bộ hồ sơ theo quy định của người lao động cho cơ quan BHXH.
Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp của các loại
giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; Ghi mã số quản lý đơn vị và từng
người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị
và người lao động ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa



17

đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể để đơn vị hồn thiện. Ký đóng dấu
vào"Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc"; trong thời gian không quá 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn
vị thực hiện đóng BHXH, cơ quan BHXH lưu 01 bản Danh sách.
- Người sử dụng lao động đang tham gia BHXH, lập danh sách theo mẫu (D02a
-TS) nếu tăng, giảm lao động hoặc điều chỉnh tiền lương, mức đóng BHXH, BHYT,
kèm theo hồ sơ như: Tờ khai, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển, nghỉ việc, thôi
việc hoặc hợp đồng lao động, quyết định tăng, giảm lương và thẻ BHYT (nếu có).
Cơ quan BHXH tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; Ký, đóng dấu vào danh sách
lao động tham gia BHXH, BHYT; thơng báo cho đơn vị đóng BHXH, BHYT; cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho người lao động. Khi người lao động di chuyển địa
bàn từ tỉnh này sang địa bàn tỉnh khác, phải xuất trình hồ sơ kèm theo sổ BHXH đã
xác nhận thơì gian đóng cho người lao động; người sử dụng lao động đăng ký tham
gia BHXH với cơ quan BHXH tỉnh nơi chuyển đến theo thủ tục tham gia BHXH lần
đầu như quy định trên. Người sử dụng lao động thay đổi pháp nhân, chuyển quyền sở
hữu; sáp nhập hoặc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan BHXH và đóng đủ BHXH cho người lao động đến thời điểm
thay đổi. Cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH cho người lao động theo ngun tắc
đóng đến thời điểm nào thì xác nhận đến thời điểm đó.


×