Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.85 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG DUNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG DUNG


QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ THỊ HƯƠNG LAN

HÀ NỘI - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả

Trần Thị Phương Dung


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thiện được luận văn tốt nghiệp như ngày hôm nay, trước tiên
tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia cùng tồn
thể các thày, cơ giáo Học viện trong suốt hai năm học vừa qua đã trang bị cho tơi rất
nhiều kiến thức bổ ích về quản lý kinh tế từ đó giúp tơi hồn thiện hơn về tư duy
nhận thức, nâng cao kỹ năng, phương pháp làm việc khoa học hơn.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị Hương Lan đã hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình để tơi có thể hồn thiện luận văn của mình tốt nhất.

Tơi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng và
các cơ quan liên quan đã giúp cung cấp tài liệu tham khảo, số liệu thực tế để tơi
hồn thành luận văn.
Sau cùng, tơi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và Ban Giám đốc Học viện
sức khỏe, hạnh phúc, thành công.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Phương Dung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................... 8
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI ........................................................................................................ 8
1.1.1 Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...............................................8
1.1.2 Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội ..................................................9
1.1.3 Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội ...11
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................13
1.1.5 Quan điểm của Đảng liên quan đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội .....16
1.1.6 Quy định của pháp luật liên quan đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội .. 18
1.2 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA MỘT
SỐ QUẬN VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN

HAI BÀ TRƯNG ....................................................................................... 25
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội của một số quận ..............25
1.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng26

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................... 28


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN
2015-2020 ............................................................................................... 29
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG........................................................................ 29
2.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tại quận Hai Bà Trưng ...........29
2.1.2 Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng ..................31
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG GIAI ĐOẠN 2015-2020 ..... 35
2.2.1 Về quản lý đối tượng tham gia BHXH.................................................35
2.2.2 Việc thực hiện các chế độ Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận
Hai Bà Trưng ...................................................................................................39
2.2.3 Về quản lý căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội.............................................42
2.2.4 Việc quản lý tổ chức thu Bảo hiểm xã hội ...........................................45
2.2.5 Việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về đóng Bảo hiểm xã hội ... 46
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI 54
BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG..................................... 54
2.3.1 Những kết quả đã đạt được ...................................................................54
2.3.2 Những hạn chế .......................................................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................61

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................... 64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI

QUẬN HAI BÀ TRƯNG ...................................................................... 65
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN
HAI BÀ TRƯNG ....................................................................................... 65
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế- xã hội quận Hai Bà Trưng ............65
3.1.2 Định hướng phát triển chung của BHXH quận Hai Bà Trưng ...........66


3.1.3 Định hướng công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
quận Hai Bà Trưng ..........................................................................................68
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN HAI BÀ TRƯNG ............................ 70
3.2.1 Giải pháp chung .....................................................................................70
3.2.2 Những giải pháp cụ thể..........................................................................75
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GĨP PHẦN HỒN THIỆN
CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC
TIỄN TẠI QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............. 80
3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan Trung ương ................................................80
3.3.2 Kiến nghị với BHXH thành phố Hà Nội ..............................................85
3.3.3 Kiến nghị với UBND quận Hai Bà Trưng ...........................................86

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 90
PHỤ LỤC ............................................................................................... 93


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN
VĂN

Viết tắt


Viết đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BNN

Bệnh nghề nghiệp

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

NLĐ

Người lao động


NSDLĐ

Người sử dụng lao động

TNLĐ

Tai nạn lao động

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cán bộ công chức, viên chức BHXH quận Hai Bà Trưng ............ 35
Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại quận Hai Bà Trưng, giai đoạn
2015 – 2020 .................................................................................................. 38
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc tại quận Hai Bà Trưng
giai đoạn 2015 - 2020................................................................................... 40
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch thu và tỷ lệ nợ trên số kế hoạch thu tại
BHXH quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2015 - 2020 ...................................... 43
Bảng 2.5: Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH quận Hai Bà Trưng theo khối ngành
giai đoạn 2015 - 2020................................................................................... 45
Bảng 2.6: Tình hình thanh tra chun ngành đóng tại BHXH quận Hai Bà Trưng
theo khối ngành giai đoạn 2015 - 2020 ........................................................ 47
Bảng 2.7: Tình hình kiểm tra tại các đơn vị nợ đọng BHXH tại BHXH quận Hai Bà
Trưng giai đoạn 2015 - 2020 ............................................................. 47
Bảng 2.8: Tình hình thanh tra, kiểm tra liên ngành giai đoạn 2015 - 2020 .............. 48



DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy BHXH quận Hai Bà Trưng ................... 34


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cùng với công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước theo nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Đảng và Nhà nước ta luôn đặt ra yêu cầu tất
yếu về đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó, Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong
những trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần cho cuộc sống của người lao động và gia đình họ khi bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc hết tuổi lao động trên cơ sở thời gian và
mức đóng vào quỹ BHXH.
Ngay từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 thành cơng, trên cơ sở Hiến pháp
1946, Chính phủ đã ban hành một loạt sắc lệnh, nghị định quy định về các chế độ
ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức nhà nước.. Q trình phát triển của
hệ thống pháp luật về BHXH ngày càng được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn và phù hợp với thông lệ quốc tế (Luật BHXH năm 2006, Luật BHXH năm
2014) đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc thể chế hóa các quan điểm đổi mới
của Đảng, Nhà nước về BHXH.
Chính sách BHXH đã phát huy vai trị tích cực trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người
lao động, ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều đó thể hiện ở việc số thu vào quỹ BHXH có sự tăng trưởng, diện bao
phủ BHXH được mở rộng, số người tham gia và số người thụ hưởng BHXH không

ngừng được tăng lên. Cơng tác quản lý thu BHXH có nhiều bước đổi mới căn bản,
từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, thể hiện được vai trò là xương sống của
tổ chức thực hiện chính sách BHXH.
Tuy nhiên, trong cơng tác quản lý thu BHXH vẫn cịn nhiều bất cập. Hệ
thống cơ chế, chính sách về thu BHXH còn nhiều vướng mắc và chưa theo kịp với
những thay đổi của đời sống kinh tế - xã hội; việc mở rộng và phát triển người tham


2

gia BHXH còn chưa tương xứng với tiềm năng; tỷ lệ bao phủ BHXH cịn chậm.
Tình trạng chây ì, trốn đóng, nợ đọng BHXH chưa được giải quyết triệt để hơn thế
nữa cịn có xu hướng gia tăng nhất là trong bối cảnh thiếu các hướng dẫn cụ thể về
các chế tài xử lý đủ mạnh. Tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH từ những khe
hở của luật pháp vẫn còn xảy ra tại một bộ phận người lao động và người sử dụng
lao động. Những điều này dẫn đến nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH trong trung và
dài hạn. Từ đó, đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật và đưa ra các giải
pháp thực hiện pháp luật về thu BHXH đặc biệt là công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH cấp huyện, đây là nơi trực tiếp thực hiện quản lý thu BHXH từ các cá nhân
người lao động và doanh nghiệp.
Tại thành phố Hà Nội, Hai Bà Trưng là một trong bốn quận nội đô, nơi đặt
trụ sở của rất nhiều cơ quan hành chính các cấp đồng thời cũng là địa điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của rất nhiều thành phần kinh tế hoạt động trong rất nhiều
lĩnh vực khác nhau từ các tập đồn, tổng cơng ty lớn đến các doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể … Trong các năm qua, công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH quận Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như: ln hồn
thành kế hoạch thu được giao hàng năm, hoàn thành chỉ tiêu về phát triển đối tượng
tham gia BHXH, tỷ lệ bao phủ BHXH đã tăng lên… Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng
tác quản lý thu BHXH vẫn còn những bất cập như: tỷ lệ nợ BHXH tuy có giảm
nhưng thời gian gần đây có xu hướng tăng lên, số lao động chưa tham gia BHXH

vẫn còn nhiều, đội ngũ cán bộ làm cơng tác thu BHXH cịn thiếu và yếu, việc triển
khai nhiệm vụ cơng tác quản lý thu có lúc, có việc còn chưa được chủ động, thường
xuyên và hiệu quả…. Đây là những điều mà học viên quan tâm, trăn trở với trách
nhiệm hồn thành tốt hơn nhiệm vụ cơng tác thu BHXH tại cơ quan học viên đang
công tác.
Từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội” cho luận văn thạc sĩ
của mình.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Trong thời gian qua, vấn đề quản lý thu BHXH cũng đã được đề cập ở những
mức độ khác nhau, tại thời điểm và địa bàn khác nhau trong một số cơng trình
nghiên cứu và học viên đã nghiên cứu phân tích, đánh giá để chọn lọc các kết quả
cụ thể kế thừa trong Luận văn, như:
Đề tài "Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác thu" do Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu, nguyên Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, nghiệm thu năm 1996. Tại đề tài tác giả có
nghiên cứu về kinh nghiệm quản lý thu tại một số nước trên thế giới từ đó đề xuất
một số kiến nghị nhằm khắc phục những bất cập trong công tác thu BHXH tại Việt
Nam.
Đề tài “Cơ sở khoa học hồn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội” do
Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, nguyên Giám đốc Trung tâm thông tin khoa học BHXH
Việt Nam, nghiệm thu năm 1999. Tại đề tài, tác giả đã nghiên cứu để làm rõ thực
trạng, từ đó đề ra giải pháp nhằm hồn thiện về quy trình thu BHXH tại thời điểm
nghiên cứu.
Luận văn "Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Việt Nam" của Thạc sỹ Trần Quốc Tuý, Ban Tuyên truyềnBHXH Việt Nam, bảo vệ năm 2000. Tại đề tài tác giả nghiên cứu những vấn đề về

lý luận, vận dụng vào thực tiễn để chỉ ra những bất cập từ đó đề xuất một số giải
pháp về quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn
1995 - 2000.
Luận văn "Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh
Hố" của Thạc sỹ Phạm Hồng Tiến, bảo vệ năm 2008, từ những nghiên cứu về
thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản
lý thu BHXH của tỉnh Thanh Hố tại thời điểm nghiên cứu.
Luận án "Hồn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam" của Tiến sỹ
Phạm Trường Giang, bảo vệ năm 2010, từ việc nghiên cứu các nội dung khác nhau
trong hệ thống thu BHXH tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những


4

vấn đề còn tồn tại trong cơ chế thu BHXH tại thời điểm nghiên cứu.
Cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ cả về lý luận cũng
như thực trạng về quản lý thu BHXH tiếp cận từ hoạt động quản lý tại cơ quan
BHXH quận Hai Bà Trưng. Mặt khác, trong thời gian vừa qua, quản lý BHXH trên
địa bàn cũng đã bộc lộ những khó khăn, vướng mắc nhất là trốn đóng và nợ đọng
thu BHXH. Học viên đã kế thừa các kết quả nghiên cứu để lựa chọn đề tài về
“Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng, thành
phố Hà Nội” nhằm tìm ra các giải pháp hợp lý nhằm khắc phục hạn chế nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Từ việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, vận dụng vào thực tiễn quản lý thu
BHXH tại địa bàn BHXH quận Hai Bà Trưng; Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn
đề sau:
Đưa ra những kết quả đã đạt được cần tiếp tục phát huy trong thời gian tới.
Đồng thời cũng nêu lên những mặt còn hạn chế cần phải khắc phục để giải quyết
kịp thời những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong công tác thu BHXH tại BHXH
quận Hai Bà Trưng.

Chỉ rõ những nguyên nhân của các hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại BHXH quận
Hai Bà Trưng.
Với mong muốn cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý thu BHXH được
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế tại cấp cơ sở; từ thực trạng quản
lý thu BHXH tại BHXH quận Hai Bà Trưng, Luận văn đưa ra một số kiến nghị với
các cấp, các ngành (Quốc hội, Chính phủ, BHXH Việt Nam, BHXH thành phố Hà
Nội, UBND quận Hai Bà Trưng).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý thu BHXH bắt buộc tại địa
bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.


5

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung nghiên cứu là quản lý thu BHXH bắt buộc, từ quy định
của pháp luật, từ nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc, bộ máy quản lý, từ các đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc, từ các chế độ BHXH bắt buộc được hưởng, công
tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về BHXH bắt buộc...
Phạm vi về không gian nghiên cứu tại địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2015-2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn này dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và
chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về an sinh xã hội, về xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, v.v... Ở phương diện cụ thể, trong
luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
5.1. Phương pháp tiếp cận thực tế quan sát, điều tra, thu thập, nghiên cứu tư

liệu: Học viên đã thu thập và nghiên cứu tài liệu trong nước, nước ngoài từ các
nguồn tài liệu chính thống (tài liệu lý luận về lý thuyết từ các học viện, viện nghiên
cứu, trường đại học có uy tín, từ luận văn được cơng bố chính thức, báo cáo của cơ
quan có thẩm quyền, quan điểm của các tổ chức, cá nhân là chuyên gia hàng đầu
trong lĩnh vực nghiên cứu...chi tiết tại mục tài liệu kèm theo) để khẳng định mức độ
chính xác và tin cậy của thơng tin thu thập; kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên
cứu của các cơng trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến bảo hiểm xã hội trong
phạm vi cả nước, phạm vi thành phố Hà Nội để hoàn thành nội dung Chương 1 của
luận văn; đặc biệt là việc nghiên cứu tài liệu về thu bảo hiểm xã hội để hình thành
cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội.
Tại địa bàn điều tra, khảo sát, học viên đã sử dụng các loại tài liệu liên quan
được lấy từ hệ thống dữ liệu chính thống của BHXH quận Hai Bà Trưng và các
phịng, ngành như: phòng Lao động Thương binh và xã hội, Thanh tra quận, Liên
đoàn lao động quận, Chi cục Thuế quận, Công an quận, Bưu điện Trung tâm 6 và


6

UBND 18 phường thuộc quận Hai Bà Trưng. Các báo cáo, văn bản được thu thập
có nội dung chủ yếu về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật trên địa bàn trong
đó có nội dung về thu bảo hiểm xã hội như công tác thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi
phạm thu bảo hiểm xã hội, công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật tới
đơn vị và người lao động, cơng tác phối hợp giữa các phịng, ngành trên địa bàn.
Trên cơ sở phân tích các loại tài liệu được thu thập tại địa bàn điều tra, khảo sát,
cùng với hệ thống tài liệu được học viên nghiên cứu thu thập để sử dụng hoàn thành
nội dung Chương 1 và Chương 2 Luận văn.
5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Trên cơ sở các thông tin được thu
thập, tổng hợp từ các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu (đặc biệt là tài liệu
từ các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền theo các giai đoạn), học viên chọn lọc
các thơng tin có liên quan đến thu bảo hiểm xã hội của cả nước, của thành phố Hà

Nội, của quận Hai Bà Trưng để phân tích đạt nội dung của Chương 2 và Chương 3
Luận văn.
5.3. Phương pháp chuyên gia: Học viên đã tham vấn ý kiến thông qua trao đổi trực
tiếp với các nhà quản lý, các nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ chuyên môn giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực để học viên đánh giá một cách đa chiều, toàn diện các
nội dung của Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những đóng góp dự kiến của luận văn: Luận văn góp phần hệ thống hóa và
phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH bắt buộc, thu BHXH bắt
buộc, và quản lý thu BHXH bắt buộc được vận dụng tại địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Qua việc nghiên cứu Luận văn, giúp học viên tiếp cận với cơ sở lý luận của công
tác thu BHXH ở tầm vĩ mô và được xem xét trong điều kiện thực tế ở địa phương
và ở những thời điểm khác nhau, giúp học viên tiếp cận thực tiễn quản lý BHXH
trên địa bàn, đặc biệt là việc tổng hợp, đánh giá, đề xuất giải quyết những khó khăn,
vướng mắc bất cập liên quan đến việc quản lý nguồn thu, nhất là trách nhiệm của
các doanh nghiệp trong việc nợ đọng BHXH, các vấn đề về quy trình thủ tục, việc
nâng cao chất lượng dịch vụ công, vấn đề cải cách thủ tục hành chính trong việc


7

thực hiện các quy trình, thủ tục giải quyết chế độ, chính sách BHXH có liên quan…
Việc nghiên cứu Luận văn giúp học viên có thêm kiến thức thực tiễn và vận
dụng vào công việc hàng ngày liên quan đến tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế thu
cùng quy trình nghiệp vụ thu BHXH tiếp cận từ hoạt động quản lý tại cơ quan
BHXH cấp huyện (gắn với BHXH quận Hai Bà Trưng). Kết quả nghiên cứu chỉ ra
những kết quả đã đạt được cũng như những vấn đề cịn tồn tại cần phải hồn thiện
trong quản lý thu BHXH. Từ đó kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan BHXH quận Hai Bà Trưng.
7. Kết cấu của luận văn

Luận văn có phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ
lục. Nội dung chính Luận văn chia thành 3 chương, cụ thể như sau:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội
quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2015-2020.
CHƯƠNG 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Hai Bà Trưng


8

1CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Trong quá trình tồn tại và phát triển cùa lịch sử loài người, con người luôn
luôn phải lao động tạo ra của cải vật chất để thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở…Thực
tiễn cuộc sống, khơng phải lúc nào con người cũng có đủ sức khỏe, khả năng lao
động để phục vụ cuộc sống của chính mình và chăm lo đời sống cho gia đình, cống
hiến cho xã hội. Bất kỳ ai cũng có thể phải đối mặt với rủi ro trong cuộc sống như
ốm đau, bệnh tật, bị mất hay suy giảm khả năng lao động do những ảnh hưởng tiêu
cực từ tự nhiên, từ tuổi tác, môi trường sống xung quanh và các tác nhân xã hội khác…
Để khắc phục những rủi ro không may xảy đến, đảm bảo được nhu cầu sống
tối thiểu, con người cần đến sự tương trợ của cộng đồng và xã hội thông qua các
quỹ tương thân, tương ái đồng thời đòi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có sự trợ giúp
để đảm bảo cuộc sống cho họ. Hệ thống BHXH dần được hình thành và hình thành
đầu tiên ở Đức năm 1850, chủ yếu do giai cấp cơng nhân đóng góp. Từ năm 1880,
hệ thống BHXH đã có bước phát triển tiếp theo khi việc tham gia là bắt buộc và
không chỉ người lao động mà giới chủ và Nhà nước cũng phải tham gia tạo nên mối

quan hệ ba bên. Hệ thống BHXH nhanh chóng trở thành trụ cột cơ bản của chính
sách an sinh xã hội tại mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, năm 2006, khi Luật BHXH ra đời, thuật ngữ BHXH mới có
khái niệm chính thức. Hiện nay, theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH số
58/2014/QH13 của Quốc hội ban hành ngày 20/1/2014 thì “Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” và “Bảo


9

hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người
lao động và người sử dụng lao động phải tham gia” [29].
Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trong phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn được
hiểu là việc Nhà nước bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí nhất
định theo quy định của pháp luật vào quỹ bảo hiểm xã hội [29].
Thu BHXH thực chất là sự phân phối lại một phần thu nhập của đối tượng
tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải xã hội dưới dạng giá
trị nhằm giải quyết hài hịa các mặt lợi ích kinh tế và thực hiện các chức năng kinh
tế- xã hội của Nhà nước.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, luận văn nghiên cứu tập trung về quản lý
thu BHXH bắt buộc và được hiểu là các hoạt động quản lý Nhà nước của cơ quan có
thẩm quyền trong lĩnh vực thu BHXH bắt buộc gồm xây dựng, ban hành chính sách,
pháp luật; tổ chức bộ máy và quy trình thu BHXH bắt buộc; thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành thu BHXH bắt buộc nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời số tiền
đóng BHXH từ các đối tượng tham gia BHXH.

1.1.2 Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội
*) Phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội

Theo Khoản 4 Điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13 thì “Quỹ BHXH là quỹ
tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước” [29].
Ở nước ta hiện nay, quỹ BHXH được hình thành từ phần đóng góp của người
lao động, người sử dụng lao động và phần hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước; tiền sinh
lời từ hoạt động đầu tư quỹ; tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH;
ngồi ra còn từ các nguồn hỗ trợ, viện trợ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Quỹ BHXH là bộ phận quan trọng nhất của ngành BHXH bao gồm quỹ ốm
đau thai sản, quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất. Quỹ
BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động; đóng BHYT
cho người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng; các chi phí quản lý
BHXH theo quy định của luật; trả chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao


10

động đối với trường hợp đang bảo lưu thời gian đóng đồng thời cịn đầu tư để bảo
tồn và tăng trưởng quỹ theo luật định [29].
Thực tế hiện nay việc chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn gồm ốm đau thai
sản, TNLĐ-BNN diễn ra thường xuyên, liên tục tại hầu khắp các đơn vị có tham gia
đóng BHXH; việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cũng tăng lên do hàng năm
Nhà nước đều có lộ trình điều chỉnh tăng mức lương hưu và trợ cấp BHXH, tuổi thọ
của người dân cũng có xu hướng tăng; mức hưởng BHXH một lần cũng được điều
chỉnh tăng từ sau Luật BHXH năm 2014…
Do vậy, mục tiêu đầu tiên của quản lý thu BHXH là phải tổ chức thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời số tiền phải thu từ các đối tượng tham gia BHXH để phát triển
quỹ BHXH, đảm bảo quỹ BHXH luôn dương để chi trả kịp thời các chế độ BHXH
cho người lao động đồng thời góp phần duy trì bộ máy ngành BHXH hoạt động ổn
định, có hiệu quả.
*) Chống thất thoát quỹ Bảo hiểm xã hội

Bên cạnh mục tiêu phát triển quỹ BHXH thì việc chống thất thoát quỹ
BHXH cũng là mục tiêu quan trọng được đặt ra song song đồng thời trong công tác
quản lý thu BHXH. Thực tế cho thấy, mặc dù quỹ BHXH phát triển ổn định nhưng
công tác quản lý thu BHXH không chặt chẽ, không hiệu quả dẫn đến thu thiếu đối
tượng, thu khơng đủ số tiền phải thu thì sẽ gây ra tình trạng thất thốt quỹ BHXH,
làm tăng nguy cơ mất cân đối quỹ trong dài hạn, ảnh hưởng đến tồn bộ hệ thống
chính sách BHXH.
Hiện tượng thất thốt quỹ BHXH do những yếu kém trong công tác quản lý
thu BHXH thường được nhận diện đó là: việc bng lỏng quản lý dẫn đến khơng
nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng lao động của các đơn vị, khơng phát hiện được
việc đơn vị kê khai lao động bắt buộc tham gia BHXH thấp hơn số lao động làm
việc thực tế; đăng ký mức lương làm căn cứ đóng BHXH thấp hơn mức lương thực
trả cho người lao động; khơng có hoặc thiếu các giải pháp quyết liệt để xử lý dứt
điểm tình trạng nợ đọng BHXH dẫn đến số nợ tăng nhanh và kéo dài; khơng bám
sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị dẫn đến nợ ảo trở thành vấn


11

đề khó kiểm sốt, khiến cho quyền lợi về BHXH của người lao động tại những đơn
vị này không được giải quyết do thiếu các quy định làm ảnh hưởng đến quyền lợi
của người lao động.
Vì vậy, để chống thất thốt quỹ BHXH, địi hỏi phải ln quản lý chặt chẽ
các yếu tố đầu vào đó chính là cơng tác thu BHXH bằng các công cụ quản lý như
việc rà sốt, nắm bắt tình hình; việc thanh tra chun ngành đóng và kiểm tra của
nội bộ cơ quan BHXH; việc phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền để thanh tra, kiểm tra làm cơ sở cho các biện pháp xử lý khác theo các quy
định của pháp luật.
*) Mở rộng diện bao phủ Bảo hiểm xã hội hướng tới Bảo hiểm xã hội tồn
dân, góp phần đảm bảo an sinh xã hội

Nghị quyết số 28-NQ/TW đặt mục tiêu tổng quát “Từng bước mở rộng vững
chắc diện bao phủ BHXH, hướng tới BHXH toàn dân” [2]. Đây là mục tiêu quan
trọng nhất của quản lý thu BHXH cũng là nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao
cho ngành BHXH. Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHXH góp phần mở rộng
diện bao phủ BHXH. Khi diện bao phủ BHXH được mở rộng đồng nghĩa với việc
ngày càng có nhiều hơn người dân được hưởng các chế độ BHXH, chính sách an
sinh xã hội của quốc gia ngày càng được đảm bảo từ đó góp phần ổn định chính trị,
thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đây là mục tiêu song cũng là thách thức của công tác quản lý thu BHXH, bởi
lẽ, tuy liên tục được đổi mới, bổ sung, sửa đổi nhưng chính sách BHXH hiện nay
vẫn đang tồn tại nhiều bất cập, chưa theo kịp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, chưa thích ứng với q trình già hóa dân số và sự xuất hiện của các quan hệ lao
động mới; một số cơ quan quản lý Nhà nước chưa thực sự quyết liệt vào cuộc với
cơ quan BHXH; bộ máy tổ chức quản lý thu cùng quy trình thu cịn nhiều hạn
chế…ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý thu BHXH.

1.1.3 Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động quản lý thu Bảo hiểm xã hội
*) Mức độ hoàn thành kế hoạch thu trong năm
Đây là tiêu chí đầu tiên, quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả công tác quản


12

lý thu. Hàng năm, căn cứ vào dân số, số lao động trên địa bàn từng tỉnh, số lao động
đã tham gia BHXH của năm trước và khả năng phát triển người tham gia; BHXH
Việt Nam dự kiến số người tham gia BHXH, số tiền phải thu BHXH để xây dựng
kế hoạch thu chung của cả nước làm căn cứ giao kế hoạch thu cho BHXH tỉnh.
Công tác xây dựng kế hoạch thu của BHXH Việt Nam có tính đến tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh; khả năng phát triển lao động và các yếu tố ảnh
hưởng (một số chính sách tác động đến cơng tác thu, phát triển người tham gia

BHXH) để xác định tỷ lệ tăng lao động cho phù hợp. BHXH Việt Nam thực hiện
công bố kế hoạch thu bằng văn bản vào ngày 10/1 hàng năm và được coi là một
trong những tiêu chí quan trọng hàng đầu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý
BHXH của từng tỉnh. Theo đó, BHXH các tỉnh, thành phố trong cả nước vào ngày
cuối cùng của năm phải thu đạt hoặc vượt mức kế hoạch thu được giao thì mới được
coi là hồn thành nhiệm vụ công tác năm [10].
Căn cứ kế hoạch thu được BHXH Việt Nam giao, BHXH tỉnh tiến hành phân
bổ kế hoạch thu cho BHXH các quận, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch thu được giao; tổng hợp, đôn đốc tình hình thực
hiện kế hoạch thu của BHXH các quận, huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
BHXH các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm thu các khoản đóng BHXH
của các đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn theo phân cấp của BHXH tỉnh; thực hiện
khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH để tạo nguồn thu nhằm hoàn thành
kế hoạch thu được giao hàng năm.
*) Tỷ lệ nợ đọng Bảo hiểm xã hội trong năm
Bên cạnh kế hoạch thu, hàng năm, BHXH Việt Nam sẽ xác định và giao chỉ
tiêu giảm tỷ lệ nợ đọng BHXH cho BHXH từng tỉnh. Hoàn thành kế hoạch thu và
giảm tỷ lệ nợ đọng là hai tiêu chí song song không thể tách rời khi đánh giá hiệu
quả công tác quản lý thu của BHXH các tỉnh. Nếu kế hoạch thu hồn thành 100%
nhưng khơng giảm được tỷ lệ nợ đọng cho thấy tại tỉnh đó, cơng tác phát triển đối
tượng tham gia BHXH có tiềm năng làm tăng số thu BHXH nhưng cơng tác giảm tỷ
lệ nợ đọng cịn gặp khó khăn, phản ánh việc quản lý đối tượng, công tác thanh tra,


13

kiểm tra, công tác phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong
thu hồi nợ đọng cịn chưa thực sự hiệu quả.
Từ hai tiêu chí này sẽ giúp cho cơ quan BHXH các cấp phân tích, đánh giá
được mức độ hiệu quả cơng tác quản lý thu BHXH của cấp mình; tìm ra được

những bài học kinh nghiệm; những vấn đề còn hạn chế, những bất cập mới phát
sinh, những việc làm chưa mang lại hiệu quả, các nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp để cần khắc phục trong thời gian tiếp theo.

1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.1.4.1 Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế vĩ mô
*) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu
BHXH, khi kinh tế - xã hội kém phát triển thì các doanh nghiệp có xu hướng gặp
nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến phải ngừng hoạt động,
hoạt động cầm chừng hoặc phá sản, giải thể; lúc đó doanh nghiệp khơng có khả
năng để chi trả lương cho người lao động dẫn đến phải giảm lương hoặc cắt giảm
lao động đóng BHXH thậm chí lợi dụng các khe hở của chính sách để trốn đóng, nợ
đọng BHXH làm ảnh hưởng không chỉ đến nguồn thu BHXH mà công tác quản lý
thu BHXH tại các doanh nghiệp này cũng trở nên vất vả, khó khăn hơn.
Nguồn thu BHXH bị giảm sút nhưng việc giải quyết các chế độ, chính sách
BHXH cho người lao động như: ốm đau, thai sản, hưu trí, một lần, thất nghiệp
….vẫn phải thực hiện khiến cho nguồn thu BHXH không đủ bù đắp cho nguồn chi
BHXH dẫn tới mất cân đối thu - chi, đe dọa đổ vỡ hệ thống BHXH.
*) Hệ thống chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội
Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH gồm: Luật BHXH, Bộ Luật lao
động, Luật việc làm, Bộ Luật hình sự, Luật doanh nghiệp… và các văn bản dưới
luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định, các văn bản hướng dẫn của ngành
BHXH… Đây là công cụ quan trọng để thực hiện quản lý thu BHXH, là cơ sở để
các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý thu BHXH.
Khi các chính sách, pháp luật về BHXH có thay đổi đều tác động tới hoạt động


14


quản lý thu, địi hỏi cán bộ làm cơng tác quản lý thu phải thường xuyên cập nhật,
nắm chắc những thay đổi của hệ thống chính sách, pháp luật để điều chỉnh hoạt
động quản lý thu cho phù hợp và đúng với các quy định của pháp luật.
*) Quy định xử phạt vi phạm về Bảo hiểm xã hội
Hiện nay các quy định xử phạt vi phạm về BHXH còn chưa đủ mạnh, thiếu
tính răn đe nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý thu BHXH. Các
hành vi chậm đóng, trốn đóng chủ yếu bị tính lãi phạt chậm đóng nhưng mức lãi
suất hiện đang thấp hơn lãi suất vay ngân hàng; việc khởi kiện thông qua tổ chức
cơng đồn chưa được thực hiện; quy định về mức tiền xử phạt vi phạm hành chính
cịn thấp so với số tiền nợ của đơn vị; chế tài phong tỏa tài khoản và trích từ tài
khoản tiền gửi của đơn vị để thu hồi nợ BHXH còn chưa được thực hiện; việc xử lý
hình sự theo quy định của Bộ Luật hình sự mới chỉ dừng lại ở việc chuyển hồ sơ
sang cơ quan điều tra, chưa có vụ việc nào được xét xử…
1.1.4.2 Nhân tố thuộc về các chủ thể tham gia quản lý thu Bảo hiểm xã hội
*) Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội
Hiện nay, còn nhiều doanh nghiệp và NLĐ còn chưa hiểu biết đầy đủ về
quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH dẫn đến doanh nghiệp và NLĐ chưa tự
giác tham gia BHXH mà chỉ coi việc tham gia BHXH là điều kiện bắt buộc để có
thể sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước. Công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục chính sách, pháp luật về BHXH nếu thực hiện tốt sẽ làm tăng nhận
thức của doanh nghiệp và NLĐ, khi có ý thức tự giác tham gia BHXH thì việc tuân
thủ các quy định pháp luật về BHXH sẽ tăng lên, thúc đẩy tính hiệu lực, hiệu quả
của quá trình thực thi pháp luật; giúp đưa pháp luật đi vào cuộc sống.
*) Trình độ năng lực của cán bộ quản lý thu ngành Bảo hiểm xã hội
Với số lượng biên chế còn thiếu, trong bối cảnh số người và số thu BHXH
không ngừng tăng lên nhưng thời gian giải quyết các thủ tục hành chính bị rút ngắn
do áp lực cải cách thủ tục hành chính; thủ tục, hồ sơ, quy trình quản lý thu được đơn
giản hóa; hệ thống phần mềm nghiệp vụ của ngành còn đang trong q trình liên tục
nâng cấp và hồn thiện; song song bên cạnh đó, thì hệ thống văn bản pháp luật về



15

BHXH thường xuyên thay đổi, các quy định về chính sách thu BHXH còn nhiều bất
cập, còn tạo khe hở cho nhiều đơn vị chậm đóng, trốn đóng với những thủ đoạn
ngày càng tinh vi và phức tạp khiến cho áp lực công việc đặt ra với mỗi cán bộ thu
là rất lớn, tình trạng quá tải xảy ra ở hầu khắp các cơ quan trong hệ thống BHXH
nhất là tại BHXH cấp huyện. Áp lực cơng việc địi hỏi cán bộ quản lý thu phải
chuyên tâm nghiên cứu, cần cù, chịu khó, phải có tinh thần trách nhiệm cao với
công việc đồng thời phải không ngừng tự học hỏi để nâng cao trình độ chun mơn,
am hiểu chính sách, pháp luật, công nghệ thông tin, hiểu biết một số kiến thức cơ
bản về kế tốn, thống kê thì mới có thể hồn thành tốt được nhiệm vụ cơng tác thu
hàng tháng; kịp thời phát hiện để từ chối thu các trường hợp không đúng với các
quy định của pháp luật. Đồng thời, lại phải có lịng u nghề, lập trường tư tưởng
vững vàng, đạo đức nghề nghiệp tốt mới có thể vững vàng thực thi chức trách,
nhiệm vụ, khơng làm trái với các quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó cịn là việc lựa chọn phân cơng, bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý
thu cho phù hợp với đặc thù của từng địa bàn phụ trách thu phát huy được năng lực,
sở trường của cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn
cho cán bộ quản lý thu cũng là những yếu tố rất quan trọng đến hiệu quả công tác
quản lý thu.
Thực tế cho thấy, với những địa phương có điểm tương đồng về phát triển
kinh tế - xã hội nhưng nơi nào có năng lực tổ chức, điều hành cơng tác thu tốt thì
hiệu quả thu sẽ cao, hạn chế hiện tượng bỏ sót nguồn thu.
*) Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Trong nhiều năm qua, BHXH Việt Nam là một trong những đơn vị đi đầu
trong công tác ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
BHXH, chia sẻ thông tin, giám sát việc thanh tốn, chi trả BHXH, BHYT. Việc ứng
dụng cơng nghệ thơng tin vào các hoạt động nghiệp vụ của Ngành đã tạo sự minh
bạch, rõ ràng trong quản lý điều hành, giúp cho cơng tác quản lý thu BHXH được

nhanh chóng, chính xác, đảm bảo tốt hơn nguyên tắc thu đúng, thủ đủ và đặc biệt


×