Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ANH TÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ANH TÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUANG HUY


THÁI NGUYÊN - 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Thái Ngun, tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Phạm Anh Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hành thực hiện đề tài, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phịng Đào tạo, các phịng ban và các thầy cơ giáo Trường ĐH Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu, làm luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Trần Quang Huy - người đã trực tiếp
hướng dẫn tơi nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng chí Trưởng phịng, Phó
phịng, các đồng chí cán bộ, nhân viên cùng toàn thể người lao động trong Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh tỉnh Thái Ngun đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ cho tơi hồn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng

năm 2021

Tác giả

Phạm Anh Tùng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. VI
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH .........................................................VII
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài ..............................................6
6. Cấu trúc luận văn .....................................................................................................6
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................8
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại ........8
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng bán lẻ .......................................................................8

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng bán lẻ .......................................................................11
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ ...................................................12
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng bán lẻ ................................................................17
1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của NHTM .......................................18
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ .........................18
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ ..........................................................23
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ ..............30
1.3. Cơ sở thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại các NHTM ......................35
1.3.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại các NHTM trong nước ....35
1.3.2. Bài học rút ra cho ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh
Thái Nguyên ..............................................................................................................37


iv
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................39
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................40
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................43
2.3.1. Chỉ tiêu phản ảnh kết quả hoạt động kinh doanh ............................................43
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng bán lẻ ...................................................44
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ .............................................46
2.3.4. Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ ..48
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG BAN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ..............................................................................49
3.1. Khái quát về NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên ...49
3.1.1. Tổng quan về Vietcombank - chi nhánh Thái Nguyên ...................................49
3.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................................................52
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Thái Nguyên giai đoạn

2017- 2019 ................................................................................................................55
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Vietcombank – Chi nhánh Thái
Nguyên. .....................................................................................................................58
3.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại bán lẻ Vietcombank – Chi nhánh Thái
Nguyên. .....................................................................................................................58
3.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Vietcombank – Chi nhánh Thái Nguyên. .62
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Vietcombank – Chi
nhánh Thái Nguyên. ..................................................................................................75
3.3.1. Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài ngân hàng ....................................75
3.3.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng .......................................................................77
3.4. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại Vietcombank –
Chi nhánh Thái Nguyên. ...........................................................................................81
3.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................81


v
3.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân ........................................................................82
CHƢƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NHTMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ...........................................................................74
4.1. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại NHTMCP Ngoại
Thương việt nam – chi nhánh Thái Nguyên .............................................................74
4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng bán lẻ ............................................................74
4.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ .....................................................75
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên. ...............................76
4.2.1. Quản lý nợ xấu, rủi ro tín dụng bán lẻ ............................................................76
4.2.2. Nhóm giải pháp với chính sách tín dụng và quy trình tín dụng ......................77
4.2.3. Phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ ..........................................................82
4.2.4. Quản lý và phát triển khách hàng tín dụng bán lẻ ...........................................83

4.2.5. Nhóm giải pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng ...................................................84
4.2.6. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................88
4.3. Một số kiến nghị .................................................................................................88
4.3.1.

Kiến nghị với chính phủ ...............................................................................88

4.3.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................89

4.3.3.

Kiến nghị với ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái

Nguyên. .....................................................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
PHỤ LỤC .................................................................................................................97


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CBQLKH

Cán bộ quản lý khách hàng

2

CBQLRR

Cán bộ quản lý rủi ro

3

CBQTTD

Cán bộ quản trị tín dụng

4

DPRR

5

KH

6

NHNN

Ngân hàng nhà nước


7

NHTM

Ngân hàng thương mại

8

QTRR

Quản trị rủi ro

9

QTRRTDBL

10

RRTDBL

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP


Thương mại cổ phần

13

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

14

Vietcombank

Dự phịng rủi ro
Khách hàng

Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ
Rủi ro tín dụng bán lẻ

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1: Thang đánh giá likert ................................................................................42
Bảng 3.1. Tình hình kết quả kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2017-2019..........56
Bảng 3.2. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bán lẻ trong tổng dư nợ giai đoạn 2018 - 2020 .57
Bảng 3.3. Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2017-2019.................58

Bảng 3.4. Nợ quá hạn và nợ xấu của Vietcombank – chi nhánh Thái Ngun ........61
Bảng 3.5. Phân loại nhóm nợ tín dụng bán lẻ tại Vietcombank- chi nhánh Thái
Nguyên giai đoạn 2017 - 2019 ..................................................................................61
Bảng 3.6. Kết quả thẩm định cho vay tại Vietcombank – chi nhánh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................64
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá nguyên nhân rủi ro tín dụng của cán bộ ngân hàng
Vietcombank – chi nhánh Thái Nguyên ...................................................................65
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá nguyên nhân rủi ro tín dụng từ khách hàng tại
Vietcombank – chi nhánh Thái Nguyên ...................................................................66
Bảng 3.9. Thang điểm xếp hạng nội bộ tại Vietcombank – chi nhánh Thái Nguyên
...................................................................................................................................70
Bảng 3.10. Chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn tại Vietcombank - chi nhánh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................................71
Bảng 3.11. Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng ......................................................72
Bảng 3.12. Cấp tín dụng với các hạng khách hàng ...................................................74
Bảng 3.13. Cơ cấu nguồn nhân lực giai đoạn 2017-2019 của Vietcombank – chi
nhánh Thái Ngun ...................................................................................................78
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Mơ hình tổ chức hoạt động của Vietcombank Thái Nguyên ...................53

Hình
Hình 1.1. Sơ đồ các bộ phận của rủi ro tín dụng theo gup (2007) ............................12


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng bán lẻ là một bộ phận quan trọng trong tín dụng ngân hàng và có
vai trị quan trọng đối với hoạt động tín dụng và kết quả kinh doanh của các ngân
hàng thương mại. Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại luôn gắn

liền với yếu tố rủi ro. Chính vì vậy, cần có các giải pháp để hạn chế rủi ro và đẩy
mạnh tín dụng bán lẻ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong
những ngân hàng quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam. Trước đây, ngân hàng chú
trọng cho vay tập đoàn, tổng công ty với dư nợ vay lớn trên mỗi khoản vay. Tuy
nhiên, trong hơn 10 năm trở lại đây, ngân hàng tập trung phát triển hoạt động tín
dụng bán lẻ. Ngân hàng có những lợi thế nhất định về mạng lưới giao dịch rộng
khắp trên khắp các tỉnh thành. Theo báo cáo của ban điều hành về kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2019 và định hướng năm 2020, Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam đã huy động vốn từ nền kinh tế đạt 949.835 tỷ đồng, tăng 15,4% so với
2018, dư nợ tín dụng đạt 741.387 tỷ đồng, tăng 15,9% so với 2018, đảm bảo mức
tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu NHNN giao, tỷ trọng tín dụng bán lẻ chiếm
51,8% tổng dư nợ, đây là con số tương đối lớn nói lên tính hiệu quả của hoạt động
tín dụng bán lẻ đối với Vietcombank.
Về ngân hàng Vietcombank CN Thái Nguyên, là ngân hàng thương mại cổ
phần nhà nước đã hoạt động từ năm 2013, địa bàn chính là khu vực thành phố Thái
Nguyên và các huyện lân cận như Đồng Hỷ, Đại Từ, Phú Lương, tiềm năng phát
triển tín dụng bán lẻ là rất tốt. Đây cũng là cơ sở quan trọng để Vietcombank CN
Thái Nguyên trong vòng 05 năm trở lại đây, chuyển định hướng từ cho vay doanh
nghiệp lớn (tín dụng bán bn) sang phát triển cho vay khách hàng là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ). Đi cùng với việc tăng trưởng tín
dụng bán lẻ qua từng năm thì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cũng song hành. Năm 2017,
dư nợ cho vay bán lẻ là 1.553 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,85% trên tổng dư nợ,
thì đến năm 2019, dư nợ bán lẻ là 1.855 tỷ đồng, nợ quá hạn tăng cao lên mức 1,8%
trên tổng dư nợ bán lẻ. Đây là báo hiệu việc cấp thiết phải quản lý chặt chẽ hơn nữa


2
hoạt động quản lý rủi ro. Tăng trưởng tín dụng bán lẻ tốt nhưng quản lý rủi ro
không tốt sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình tài chính và khả năng cạnh tranh

của ngân hàng, tăng chi phí trích lập dự phịng rủi ro tín dụng dẫn đến giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng bán lẻ
cũng như quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ đối với các ngân hàng thương mại nói
chung và ngân hàng Vietcombank CN Thái Nguyên nói riêng, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thái Ngun”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cho đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ
được thực hiện trong và ngồi nước, có thể kể đến các cơng trình tiêu biểu liên
quan trực tiếp đến đề tài như sau:
Năm 2017, các tác giả Wang Y., Wang W., Wang J. trong cơng trình nghiên
cứu “Credit Risk Management Framework for Rural Commercial Banks in China”
đã chỉ ra rằng quản trị rủi ro tín dụng là xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát
rủi ro phát sinh từ khả năng thanh tốn khơng trả được. Các cơng cụ quản trị rủi ro
tín dụng hiện có cho các tổ chức tài chính lớn khơng đáp ứng được u cầu của các
NHTM nơng thơn vì khách hàng chính của họ là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và
những hộ nơng dân có hồ sơ tài chính và hồ sơ xếp hạng tín dụng khơng có sẵn.
Quản trị rủi ro tín dụng ở Trung Quốc cũng bộc lộ những rủi ro cụ thể liên quan
đến hoạt động NHTM ở nông thôn và đặc biệt là các khoản vay và dịch vụ liên
quan đến nông nghiệp. Thông qua phương pháp tiếp cận phân tích định tính để xác
định các yếu tố chính góp phần gây ra thất bại cho khách hàng của các NHTM
nông thôn, các tác giả cố gắng phát triển một khuôn khổ quản trị rủi ro tín dụng cho
các NHTM nơng thơn ở Trung Quốc. Khung này dựa trên việc xác định thất bại
của doanh nghiệp đối với khách hàng của các ngân hàng thương mại ở nơng thơn
và các yếu tố góp phần vào sự thất bại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ
nông nghiệp, kết hợp các biến số tài chính và phi tài chính. Sử dụng các biến phi tài
chính cùng với các biến số tài chính như các dự báo về sự thất bại của công ty làm
tăng đáng kể tín dụng phân tích chất lượng và độ chính xác. Ngồi ra, nghiên cứu



3
này chỉ ra “mối quan hệ” là rủi ro tiềm tàng và bao gồm các rủi ro “mối quan hệ”
trong khn khổ. Nghiên cứu này đã có những đóng góp cho các tài liệu về quản trị
của các ngân hàng nói chung và các NHTM nơng thơn nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà nẵng của tác giả Nguyễn Thị Kim Sơn: “Giải
pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh BIDV Đà nẵng.” Đối với luận văn này, trong chương 1 tác giả đã làm rõ
được khái niệm RRTD của NHTM, nguyên nhân RRTD, các tiêu chí đo lường
RRTD. Những đặc điểm của DN để thấy được rủi ro khi cho vay đối với khách
hàng này và đề cập đến vấn đề hạn chế RRTD trong cho vay DN. Qua đó, tơi có
thể tham khảo sâu hơn những vấn đề trên. Tuy nhiên, đề tài chưa làm rõ được nội
dung hạn chế RRTD, chưa nêu được các tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế RRTD
cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hạn chế RRTD trong cho vay doanh nghiệp
của các NHTM.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Dương Ngọc Hào (2015) “Giải pháp cơ bản
hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, đại
học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận án nghiên cứu dựa trên thực trạng
hoạt động tín dụng và QTRRTD tại các NHTM lớn, điển hình và có tổng quy mơ dư
nợ chiếm tỷ trọng cao của hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng và theo nhóm quy
mơ ngân hàng nói chung. Luận án đã làm rõ những cơ sở lý luận về RRTD và
QTRRTD của các NHTM Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng QTRRTD của
các NHTM theo các bước hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát, điều chỉnh sau
giám sát, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được tại các NHTM Việt Nam: hầu
hết các ngân hàng đã xây dựng chiến lược, chính sách định hướng cho cơng tác
QTRRTD; mơ hình tổ chức theo hướng tập trung cho QTRR bước đầu được hình
thành; một số NHTM đã xây dựng và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
(HTXHTDNB). Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu ra những hạn chế trong QTRRTD tại
các NHTM Việt Nam hiện nay như chưa có hệ thống đo lường RRTD phù hợp với
thông lệ quốc tế; việc thực hiện quy trình tín dụng cịn nhiều sai sót dẫn đến tỷ lệ nợ
xấu ở nhiều ngân hàng vượt mức cho phép… rồi từ đó tác giả đề xuất các giải pháp

hoàn thiện QTRRTD. Hạn chế trong nghiên cứu này là được thực hiện trong điều


4
kiện, thời gian, khả năng nghiên cứu của cá nhân là có hạn, trong khi lĩnh vực
QTRRTD rất rộng lớn, phức tạp và liên quan đến nhiều ngân hàng, văn bản pháp
luật của Nhà nước, do đó khó có thể bao quát hết từng khía cạnh chi tiết trong
QTRRTD của từng ngân hàng. Để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các
NHTM trong cả nước đòi hỏi cần phải có một nghiên cứu rộng hơn, sâu hơn và đặc
biệt là cần thời gian dài với lực lượng nghiên cứu lớn hơn.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú (2012) “Quản lý rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Công Thương Việt Nam”, đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
Luận án đã hệ thống hơn và trình bày đầy đủ lý luận về RRTD và QTRRTD trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra những
điểm chưa được, cần sửa đổi trong QTRRTD tại NHTMCP Công Thương Việt
Nam. Đặc biệt, luận án đã đưa ra các mơ hình có thể áp dụng để QTRRTD của
NHTM theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II - các nguyên tắc chung và các luật NH
của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng… Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận
án này là toàn bộ hệ thống của ngân hàng Vietinbank và thời gian nghiên cứu của
luận án là trong các năm từ trước năm 2012
Bên cạnh đó, đề tài cịn tham khảo một số luận văn khác có liên quan như luận
văn cao học – Đại học Đà nẵng của tác giả: Võ Lê Anh Huy với đề tài: “Quản lý
rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại VP Bank chi nhánh Đà
Nẵng.”; Luận văn cao học - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của tác giả Phạm Thị
Vân Bình (2012) “Giải pháp hạn chế rủi ro trong cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Vân”; Luận văn
thạc sĩ - Đại học Kinh tế TP. Đà Nẵng của tác giả Nguyễn Thị Tường Vy (2012)
“Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Đà Nẵng.” Với các đề tài này tác giả đã sử dụng

biện pháp duy vật biện chứng , duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh tổng hợp để nghiên cứu: Trong chương 1 tác giả đã đưa ra
một số vấn đề cơ bản về quản lý RRTD như: Khái niệm về RRTD, quản trị RRTD


5
và hạn chế RRTD, các nhân tố tác động đến RRTD
Như vậy, QTRRTD là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nhưng rất cấp
thiết đối với mọi ngân hàng và luôn được các ngân hàng quan tâm đặc biệt. Cũng
chính vì vậy, đây cũng là đề tài được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Tác giả đã
tham khảo nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu có liên quan, các luận văn, luận án
có nội dung tương tự nhưng khơng có đề tài nào trùng lặp với đề tài tác giả đang
nghiên cứu, do đó đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Ngun” đảm bảo tính
mới và khơng bị trùng lặp. Cụ thể hướng nghiên cứu của đề tài chỉ ra một số điểm
mới sau:
- Mới về nội dung: Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng
nhưng chưa có đề tài nào đề cập đến quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên.
- Mới về địa lý: Các đề tài nghiên cứu trước đây về quản trị rủi ro tín dụng bán
lẻ tại ngân hàng tuy nhiên đều xét trên quy mơ lớn như là các hội sở chính hoặc các
ngân hàng thương mại nói chung mà chưa có đề tài nào đề cập đến Quản trị rủi ro
tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – chi
nhánh Thái Nguyên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro
tín dụng bán lẻ tại Vietcombank - Chi nhánh Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ, đảm
bảo tín dụng bán lẻ hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, góp phần giúp

chi nhánh phát triển ổn định, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động bán lẻ.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại NHTMCP


6
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2019, chỉ
ra những hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng bán
lẻ tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về khơng gian: phân tích cơng tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên.
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2017 đến năm 2019.
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp Vietcombank CN Thái Ngun hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng bán lẻ có cơ sở khoa học
Luận văn đã nghiên cứu toàn diện và lập luận chặt chẽ, hệ thống hóa một số lý
luận về rủi ro tín dụng bán lẻ và quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng
thương mại
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng bán lẻ tại Vietcombank CN Thái Nguyên và đưa ra những giải pháp nhằm

khắc phục những tồn tại của công tác quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ , góp phần hạn
chế được những rủi ro trong hoạt động tín dụng bán lẻ đối với việc cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng cá nhân, hộ gia đình tại Vietcombank CN Thái
Nguyên nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, kết luận, luận văn được kết
cấu gồm 4 chương:


7
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của
ngân hàng thương mại
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Thái Nguyên
- Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng bán
lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh Thái
Nguyên


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng bán lẻ
 Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng được các nhà nghiên cứu
đưa ra:
- Theo Timothy W.Koch: một ngân hàng khi nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi

ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn
gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập
thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng khơng thanh tốn hoặc
thanh tốn trễ hạn.
- Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết
- Hai nhà kinh tế Gestel, Baesens (2009, trang 24) cho rằng “Rủi ro tín dụng là
rủi ro mà bên đi vay không trả được và khơng thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ. Nó
có thể xảy ra khi đối tác không thể trả hoặc không thể trả đúng thời hạn”.
- Theo quan niệm của Ủy ban Basel (1994, trang 10 - 11) thì “Rủi ro tín dụng
là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng
cam kết đã thỏa thuận”. Theo khái niệm này thì thì RRTD có phạm vi khá rộng,
khơng chỉ trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các
hoạt động khác như đầu tư, phái sinh mà ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên, luận văn
chỉ nghiên cứu RRTD trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy RRTD có
thể hiểu đơn giản là sự vi phạm khơng hồn trả nợ từ phía khách hàng vay.
-

Tại Việt Nam, “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với

nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh NH nước ngồi do KH khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam


9
kết” (Theo Ngân hàng Nhà nước, 2013. Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng quỹ dự phịng rủi ro trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi ban hành kèm
theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013. Hà Nội).
 Khái niệm về tín dụng bán lẻ:
Theo Rose, P.S and Hudgins (2012) cho rằng tín dụng bán lẻ là hình thức cung
cấp trực tiếp các sản phẩm tín dụng có quy mơ nhỏ cho khách hàng là cá nhân, hộ gia
đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối tượng mà loại tín dụng này hướng đến rất rộng
với số lượng lớn, nhưng giá trị khoản vay thấp.
 Khái niệm rủi ro tín dụng bán lẻ:
Trước tiên phải khẳng định rủi ro tín dụng bán lẻ là một phần trong rủi ro tín
dụng ngân hàng. Một cách khác có thể hiểu rủi ro tín dụng bán lẻ là đơn giản là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với dư nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng (ở đây là
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ...) khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
 Đặc thù rủi ro tín dụng bán lẻ
Thứ nhất, quy mơ khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn. So với việc cho vay sản
xuất kinh doanh, giá trị các khoản cho vay cá nhân không lớn. Điều này một phần
do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở mức vừa phải. Mặt khác, đa số các khách
hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm
đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân. Tuy quy mô
khoản vay này là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay của ngân hàng lại rất lớn, do số
lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân lớn.
Thứ hai, các khoản tín dụng cá nhân có mức lãi suất cho vay chưa linh hoạt. Khách
hàng cá nhân thường ít “nhạy cảm” với lãi suất, họ thường chỉ quan tâm đến khoản
tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, khác với
hầu hết các khoản cho vay kinh doanh lãi suất được điều chỉnh theo thị trường, lãi
suất tín dụng cá nhân thường được ấn định tại một mức nhất định. Đối với các
khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho
đến hết thời hạn vay. Đối với những khoản vay trung và dài hạn, lãi suất cho vay



10
thường được điều chỉnh mỗi năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động, cộng với
một biên độ nhất định tuỳ theo từng ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng cá nhân có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của ngân
hàng. Bởi quy mơ của mỗi khoản vay thường nhỏ thậm chí khơng đáng kể song số
lượng các khoản vay lại rất lớn. Hơn nữa, việc cập nhật các thơng tin cá nhân khó
có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy, ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong
quá trình cho vay từ lúc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến
lúc thu hồi nợ.
Thứ tư, tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro cao. Rủi ro trong cho vay đối với khách
hàng cá nhân cao hơn cho vay doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân
sau:
- Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách
hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi suất được điều
chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro
về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay cá nhân.
- Về cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn trả vốn vay
đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay. Tuy
nhiên, đối với những khách hàng cá nhân có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hỗn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng
đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng “sức
khoẻ” tài chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp
đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của
khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán, mất mùa, sự suy thoái của nền
kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Thứ năm, lợi nhuận từ tín dụng cá nhân lớn. Lãi suất của các khoản tín dụng cá
nhân phần lớn đều cao hơn các khoản tín dụng khác của ngân hàng thương mại
(NHTM). Điều này xuất phát từ các khoản tín dụng cá nhân có chi phí cao và rủi ro
cao nhất trong các loại cho vay của NHTM. Mức lợi nhuận từ trên mỗi khoản tín



11
dụng cá nhân cao, số lượng lớn, vì vậy tồn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là
đáng kể trong tổng thu nhập của NHTM.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng bán lẻ
Theo Phan Thị Thu Hà (2014) cho rằng có nhiều cách phân loại RRTDBL tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu, phân tích.
a) Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTDBL được phân ra thành rủi ro giao
dịch và rủi ro danh mục
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng gây ra. Rủi ro
giao dịch có 3 bộ phận: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích tín dụng
khi NH lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như điều kiện
bảo đảm trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, các
thực bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành 02 loại: rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng có của mỗi chủ thể đi
vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động và đặc điểm
sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Vì gắn liền với chủ thể/đối tượng được cấp
tín dụng nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu được.
+ Rủi ro tập trung xuất phát từ việc cho vay quá nhiều cho một số ít khách
hàng, một số ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc một khu vực địa lý,

đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro.


12

Hình 1.1. Sơ đồ các bộ phận của rủi ro tín dụng theo Gup (2007)
(Nguồn: Giáo trình Quản trị rủi ro trong Ngân hàng của Joel Bessis)
b) Căn cứ theo mức độ tổn thất, RRTDBL chia làm hai nhóm
- Rủi ro đọng vốn: là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà NH vẫn
chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị ứ đọng, ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụng vốn của NH và gặp khó khăn trong việc thanh tốn cho KH.
- Rủi ro mất vốn: là rủi ro khi người vay không trả được nợ theo hợp đồng
đã thỏa thuận, bao gồm gốc hoặc lãi vay, NH chỉ trông chờ vào giá trị thanh lý tài
sản bảo đảm. Rủi ro mất vốn sẽ làm tăng chi phí do nợ khó địi tăng, chi phí quản lí,
chi phí giám sát; làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng bù đắp cho
những khoản vốn mất đi.
c) Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro, RRTDBL chia làm ba nhóm
-Rủi ro trƣớc khi cho vay: rủi ro xảy ra khi NH phân tích, đánh giá sai về
KH dẫn đến cho vay các KH không đủ điều kiện đảm bảo khả năng trả nợ trong
tương lai.
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xảy ra trong quy trình cấp tín dụng,
các nguyên nhân dẫn đến rủi ro này bao gồm: giải ngân không đúng tiến độ; không
cập nhật thông tin KH thường xuyên và không dự báo được rủi ro tiềm tàng.
- Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà CBQLKH khơng giám sát
được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lai của KH.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng bán lẻ
Theo Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Phạm Thị Thu Hiền (2019) cho rằng trong


13

quan hệ tín dụng bán lẻ có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và người đi
vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể,
tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường
kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín
dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do yếu tố khách quan. Rủi ro
xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do yếu tố chủ quan
a. Các nguyên nhân khách quan bao gồm:
- Rủi ro do môi trường kinh doanh
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất tài chính cho khách hàng vay vốn kinh doanh. Từ đó, ảnh hưởng xấu đến khả
năng trả nợ khoản vay.
Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường trong nước
và thế giới, điều này làm cho khách hàng vay vốn rơi vào thế bị động, khơng có sự
ứng phó kịp thời với sự thay đổi của thị trường. Trường hợp sự biến động của thị
trường theo chiều hướng tốt thì khách hàng khơng đạt được mức lợi nhuận tối đa,
cịn trường hợp sự biến động có chiều hướng xấu thì khách hàng bị tổn thất tài
chính nặng nề và ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ khoản vay.
Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô,
bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay. Thiếu quan tâm đến chất lượng
khoản vay
Thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên vật
liệu đầu vào tăng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó khăn tài
chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN; Hệ thống thơng
tin hỗ trợ tín dụng cịn bất cập; Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự
kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
Tất cả nguyên nhân trên đều làm ảnh hưởng không tốt đến quản trị rủi ro tín
dụng bán lẻ và tất yếu là tăng rủi ro tín dụng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng
- Rủi ro do môi trường pháp lý không thuận lợi
Khi một quốc gia có nền chính trị khơng ổn định, có chiến tranh, hay xảy ra

các cuộc bạo loạn, đình cơng, tranh chấp giữa các đảng phái… thì việc triển khai


14
các dự án đầu tư của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ. Cơ chế chính sách của nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư vốn của các ngân hàng. Khi có sự thay
đổi, điều chỉnh Pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước hoặc thay đổi địa giới
hành chính của các địa phương, sự sát nhập hay chia cách của một cơ quan, bộ
ngành…sẽ tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế - các khách hàng
của ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng.
• Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC) bước đầu đã cung cấp
thông tin khá kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thơng tin cung
cấp cịn đơn điệu, thiếu cập nhật. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng
trong việc mở rộng và kiểm sốt tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống
thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng
tín dụng với những thơng tin khơng đầy đủ thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ
thống ngân hàng.
• Mơi trường quốc tế:Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong
nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, các dịng vốn ln vận hành
theo quy luật thị trường. Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan hệ thương mại
quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, tạm ngưng trệ hoặc cắt đứt, làm
giảm sút sức mua, hàng hóa bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng vay vốn ngân hàng, tất yếu phát sinh RRTD.
• Ngồi ra, q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ
xấu ra tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải khắc nghiệt của
thị trường khiến cho các khách hàng thường xuyên của ngân hàng đối mặt với nguy
cơ thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng trong nước với hệ thống
quản lý yếu kém bị các ngân hàng nước ngồi có nền tảng quản trị và công nghệ

vượt trội cạnh tranh lôi kéo những khách hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn để lại
các khách hàng yếu cho ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng cao.
b. Các nguyên nhân chủ quan
- Rủi ro phát sinh từ phía khách hàng đi vay


15
Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu nhập cá
nhân nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do:
• Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
• Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
• Rủi ro đạo đức: Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng muốn
hồn trả nợ cho ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lưng ngân hàng, sử dụng tiền
vay ngân hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp
• Do thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào
tăng, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm kém phẩm
chất, không phù hợp với thị trường, khó tiêu thụ hoặc do cạnh tranh trên thị trường,
thị hiếu thay đổi… làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút.
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc
sản xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; khơng đảm bảo tính hiệu
quả trong sử dụng vốn.
• Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn chế, thiếu
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc điều hành sản xuất
kinh doanh yếu kém, tài chính khơng minh bạch. Bộ máy quản trị khơng có tầm
nhìn dẫn đến đầu tư khơng khả thi, khơng có khả năng thu hồi được vốn, khả năng
trả nợ giảm.
• Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ máy quản lý
không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng và chất
lượng sản phẩm.

• Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước, làm thất thốt tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
- Rủi ro xuất phát từ chiến lược, chính sách của các NHTM
Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng hết sức quan trọng do ngân
hàng là chủ thể của hoạt động tín dụng, cụ thể có một số ngun nhân sau:
• Chính sách tín dụng của ngân hàng: thể hiện chiến lược và đường lối của
NHTM trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ


16
tạo sự chồng chéo giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra
quyết định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ, kiểm tra
giám sát, phối hợp công việc giữa các khâu…dẫn đến rủi ro khó lường.
• Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay: thiếu thông tin hoặc có thơng tin nhưng
khơng đầy đủ chính xác nên khơng phân tích, đánh giá khách quan, chính xác về
khách hàng; do chủ quan, tin tưởng vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm
định các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, khả năng thanh tốn hiện tại và tương lai,
nguồn trả nợ… Không am hiểu ngành nghề, lĩnh vực, thị trường mà mình đang tài
trợ, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý,
năng lực chun mơn của cán bộ ngân hàng chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn
biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các khoản vay.
- Rủi ro xuất phát từ năng lực tác nghiệp của ngân hàng
Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Chưa
có đủ tiêu thức đo lường rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho phép chấp nhận đối với
từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.
- Rủi ro xuất phát từ đạo đức nghề nghiệp của ngân hàng
Phẩm chất, đạo đức của cán bộ: một số cán bộ, nhân viên ngân hàng trong đó
có CBTD suy thối đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc, thông đồng

hoặc tiếp tay với khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của người khác.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay
Công tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ cịn bất cập: các ngân hàng thường xem
nhẹ, nơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay, hầu hết các sai
phát hiện sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD.
- Sự hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các NHTM thiếu hiệu quả
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa. Do thiếu trao đổi thơng tin, nhiều ngân hàng cùng cho vay
một khách hàng dẫn đến vượt mức giới hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi ngân
hàng đều phải gánh chịu.


×