Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận So sánh, đối chiếu nhóm từ chỉ cái chết trong tiếng Việt và tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.46 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÔN NGỮ ANH
-------o0o-------

TIỂU LUẬN
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU NHÓM TỪ CHỈ CÁI CHẾT TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG
ANH

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiên:

Phạm Thị Hương Quỳnh
Thái Thị Vân Anh

Lớp:

TA24.15


MỤC LỤC
I.

II.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………...…… 3
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………….. 4
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………… 4
NỘI DUNG


CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1. Dẫn nhập……………………………………………………..…. 5
1.2. Khái niệm từ và những khái niệm liên quan…………………..... 5
1.3. Phân biệt hiện tượng đồng nghĩa, đơn vị từ vựng đồng nghĩa và từ
đồng nghĩa………………………………………………………………………..………..5
1.4. Sự phát triển nghĩa của từ………………………………………………………… 6
CHƯƠNG II: So sánh, điếu chiếu nhóm từ ‘cái chết’ trong tiếng Việt và
tiếng Anh.
2.1.Dẫn nhập…………………………………………………………….. 6
2.2. Nghĩa của từ “ chết” trong tiếng Việt và thống kê những nhóm từ chỉ
cái chết trong tiếng Việt và tiếng Anh………………………….………. 7
2.3. Những điểm giống nhau giữa tiếng Việt và Tiếng anh trong diễn đạt từ
‘chết’:
2.3.1.Hơi thở (Breath)………………………………………………... 7
2.3.2.Cát bụi (Dust)…………………………………………………… 8
2.3.3.Ngủ (Sleep)…………………………..…………………………. 8
2.3.4.Đau khổ (Misery)………………………………………………... 9
2.3.5. Đi, rời bỏ (Leave)………………….....………………………… 9
2.4. Những điểm khác nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh trong việc sử dụng
uyển ngữ diễn đạt từ chết………………………………….…………….. 9
2.4.1Về đâu ? (Where?)………………………………………………. 9
2.4.2. Gặp ai? (Who?)…………………………………………………..10
2.4.3. Địa vị, giai tầng (Level)……………………………….………… 10

KẾT LUẬN……………………………………………………………………….. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 12

2



I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài chết chóc ln mang tính nhạy cảm trong văn nói,văn viết và trong mọi tình
huống của cuộc sống, khơng chỉ trong tiếng Việt, tiếng Anh mà cịn trong các ngơn
ngữ khác. Trong giao tiếp, con người thường có xu hướng nói giảm nói tránh khi nói
về chủ đề này để tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề cho người nghe.
Trong văn học cịn giúp tạo tính thẩm mỹ, làm đẹp cho ngơn từ. Vì vậy, chúng tơi
chọn đề tài này để so sánh các trường từ vựng ‘cái chết’ trong trong tiếng Việt và
tiếng Anh, để khẳng định, ngơn từ ln phong phú và đa dạng.
2. Mục đích nghiên cứu
Thấy được sự chi phối của các nhân tố xã hội, văn hóa, tầng lớp xã hội đối với việc
sử dụng từ đồng nghĩa chỉ cái chết trong tiếng Việt, đồng thời thấy được sự sáng sánh
tạo, phong phú và đa dạng của ngôn ngữ trong đời sống.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, tiểu luận sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
 Tổng quan tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu
 Xây dựng khung lý thuyết về ngữ nghĩa của từ và hiện tượng uyển ngữ của từ
sang tiếng Anh
 Khảo sát sự phát triển của nhóm từ ngữ nói về từ “ chết” được thể hiện trong
ngữ cảnh, qua các kết hợp, thơng qua đó, để có thể thấy được sự phát triển ngữ
nghĩa của nhóm từ ngữ nói về từ “ chết” trong giai đoạn hiện nay và phản ánh
tương quan của nó với từ tiếng Anh
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
A, Đối tượng nghiên cứu
 Nghiên cứu các nhóm từ ngữ nói về từ chết trong tiếng Việt và tiếng
Anh, trên cơ sở đó nghiên cứu ngữ nghĩa và cơ chế tạo nghĩa của từ,
xuất phát từ nghĩa gốc của từ“chết” trong từ điển
 Xác định những từ đồng nghĩa chỉ cái chết trong tiếng Việt và tiếng Anh
theo hướng xa dần với nghĩa gốc và các kết hợp của nhóm từ này trong

ngữ cảnh sử dụng, cũng như giá trị sử dụng của chúng trong ngữ cảnh
 Xác định nghĩa chuyển của từ “ chết” trong tiếng Việt và tiếng Anh theo
hướng xa dần với nghĩa gốc và hoạt động của nhóm này trong hành chức
cũng như ý nghĩa sử dụng của chúng trong ngữ cảnh
B, Phạm vi nghiên cứu

3


5.




Từ điển thành ngữ Việt Nam, một số tác phẩm văn học và giáo trình mơn học
Phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ của trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp miêu tả: nhằm xác định các nội hàm, các khái niệm từ, nghĩa của
từ và các từ đồng nghĩa
Phương pháp thống kê, phân loại: thống kế tất cả những từ đồng nghĩa và phân
loại chúng theo nhóm
Phương pháp so sánh, đối chiếu: tìm ra sự giống và khác nhau về nghĩa của từ
trong tiếng Việt và tiếng Anh

II.

NỘI DUNG
4



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Dẫn nhập

Trong thực tế giao tiếp, những người tham gia giao tiếp đều ít nhiều phải đối mặtj với
những tình huống mà họ khơng thể trực tiếp nói ra một điều gì đó, hoặc nếu nói trực
tiếp thì sẽ làm cho người nghe nó cảm thấy lúng túng, khó xử. Trong những trường
hợp như vậy, cách diễn đạt gián tiếp sẽ là xu hướng mà người nói sẽ lựa chọn để làm
cho bản thân cũng như người nghe tránh được những bất tiện
1.2. Khái niệm từ và những khái niệm liên quan
A, Khái niệm từ
Từ là một trong những khái niệm cơ bản của ngôn ngữ học. Khi nghiên cứu bất cứ
một loại ngôn ngữ nào người ta cũng không thể bỏ qua việc xác định đơn vị này. Có
rất nhiều quan niệm khác nhau về từ, bở ở mỗi loại hình thức ngơn ngữ khác nhau từ
cũng có những điểm riêng của mình. Vấn đề “từ” trong tiếng Việt cũng vậy, nó là vấn
đề thuộc về lý luận cơ bản, vì tồn bồ hệ thống miêu tả ngơn ngữ phụ thuộc vào nó.
Từ khơng chỉ là đơn vị cơ bản của từ vựng mà còn là đơn vị coe bản của ngơn ngữ
nói chung. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về từ. Cho đến nay chưa có
một định nghĩa nào lý tưởng về từ có thể áp dụng cho mọi ngơn ngữ, bởi mỗi ngơn
ngữ có những nét riêng biệt
B, Nghĩa của từ
Nghĩa của từ là một trong những khái niệm quan trọng nhất của ngôn ngữ học. Có rất
nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Một số người cho rằng, nghĩa của
từ là sự vật hay hiện tượng do từ biểu thị. Chẳng hạn, theo quan niệm này, nghĩa của
từ cây là bản thân cái cây trong thực tế, nghĩa của các từ ăn, nói,.. là bản thân hành
động, tính chất tương ứng
C, Hiện tượng đồng nghĩa
Theo Đại từ điển Bách khoa Xô Viết, tập 23, thuật ngữ chỉ hiện tượng tương đồng

nghĩa có nghĩa là “ cùng tên” chỉ quan hệ giữa hai biểu thức đẳng nghĩa nhưng khơng
đồng nhất. Tính chất đẳng nghĩa ở đây được hiểu là tương ứng, hoặc là với cùng một
biểu vật (sự vật, khách thể,…) hoặc là cùng một biểu niệm (cái được biểu hiện thuộc
tính ngơn ngữ)
1.3.

Phân biệt hiện tượng đồng nghĩa, đơn vị từ vựng đồng nghĩa và từ đồng
nghĩa

A, Hiện tượng đồng nghĩa

5


Hiện tượng đồng nghĩa là hiện tượng có nhiều mức độ tùy theo số lượng các nét
nghĩa chung trong các từ. Mức độ đồng nghĩa thấp nhất khi các từ ngữ có chung một
nét nghĩa chung (nét nghĩa phạm trù). Số lượng các nét nghĩa đồng nhất tăng lên thì
từ càng đồng nghĩa với nhau.
B, Đơn vị từ vựng đồng nghĩa và từ đồng nghĩa
Các đơn vị từ vựng đồng nghĩa gồm các từ và ngữ cố định có chức năng tương đương
với từ như: hoa hồng. sân bay, quần áo, ơng bà, chậm như rùa,… Do đó hiện tượng
đồng nghĩa có thể xảy ra giữa các từ. Ví dụ: nhìn-nhịm-dịm, mẹ-má-bầm-u. được
voi địi tiên - được đằng chân lân đằng đầu,…
C, Từ đồng nghĩa
Là những từ có nghĩa giống hoặc gần giống nhau. Có thể chia làm 2 loại:
· Từ đồng nghĩa hồn tồn: là những từ có nghĩa hồn tồn giống nhau, được dùng
như nhau và có thể thay đổi cho nhau trong lời nói.
· Từ đồng nghĩa khơng hồn tồn: là các từ tuy cùng nghĩa nhưng vẫn khác nhua
phần nào sắc thái biểu cảm.
1.4.


Sự phát triển nghĩa của từ

Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát
triển. Một trong những các phát triển nghĩa của từ là phát triển dựa trên cơ sở nghã
gốc của chúng. Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ : phương pháp ẩn
dụ và phương pháp hoán dụ.

CHƯƠNG II: SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU NHÓM TỪ CHỈ CÁI CHẾT TRONG
TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH

II.1. Dẫn nhập
Khi nhắc tới các chủ đề tương đối nhạy cảm như giới tính, tiền bạc, tơn giáo hay
cái chết… con người thường có xu hướng dùng những từ ngữ nói giảm, nói tránh
khi biểu đạt ý nghĩ của mình để điều chỉnh lời nói sao cho tế nhị và thẩm mỹ, đảm
bảo nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp. Những từ ngữ này được gọi chung bằng
một thuật ngữ uyển ngữ. Uyển ngữ là một công cụ vô cùng quan trọng đối với mọi
ngôn ngữ trên thế giới, trong đó có tiếng Anh và tiếng Việt. Do vậy, nhằm giúp
người đọc có cái nhìn sâu sắc hơn về uyển ngữ và cụ thể là các cách dùng các
6


uyển ngữ nhằm thể hiện ẩn ý của người nói về “ cái chết” một cách nhẹ nhàng và
lịch sự, bài tiểu luận tập trung vào phân tích các cụm uyển ngữ thường dùng trong
văn hóa tang lễ của tiếng Việt, đối chiếu trên bình diện ngơn ngữ và văn hóa, đồng
thời cung cấp cái nhìn đa chiều hơn về văn hóa và truyền thống của hai đất nước,
góp phần giúp người học tiếng Anh tránh được những từ quá nhạy cảm dễ gây tổn
thương cho người khác trong quá trình giao tiếp.
II.2. Nghĩa của từ “ chết” trong tiếng Việt và những nhóm từ chỉ cái chết
trong tiếng Việt

Có rất nhiều định nghĩa về từ chết. Ở đây tôi xin trích dẫn hai định nghĩa khá khái
quát và phổ biến. Trong từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, chết là ngừng vĩnh
viễn mọi hoạt động sống ( không thể phục hồi) của một cơ thể. Còn trong Đại từ
điển tiếng Việt, chết là mất khả năng sống
Tiếng Việt của chúng ta thật phong phú và có phần khó học với người nước ngồi.
Ví dụ như con mèo đen thì gọi là con mèo mun, mà con chó đen lại gọi là con chó
mực, con ngựa đên thì gọi là con ngựa ơ. Từ chết cũng vậy, có khá nhiều từ đồng
nghĩa với từ chết: đi bán muối, yên giấc ngàn thu, đi theo ông bà, sang thế giới
bên kia….

II.3. Những điểm giống nhau giữa tiếng Việt và tiếng Anh trong diễn đạt từ
“chết”
“Chết” là một từ tối kỵ trong hầu hết các ngơn ngữ, chính vì vậy mà khi đề cập
đến từ chết, người nói hay là người viết thường có xu hướng liên tưởng đến
một vài từ ngữ có liên quan đến từ chết để đề cập đến vấn đề này. Ở đây, tôi
thống kê được năm yếu tố tương đồng giữa hai ngôn ngữ.
II.3.1. Hơi thở ( breath)
Hơi thở được xem là một yếu tố rất quan trọng cho sự sống của con người.
Nếu một người khơng cịn thở nữa, có nghĩa là anh ta đã chết. Do đó, trong
từ ngữ diễn tả cái chết của cả tiếng Anh và tiếng Việt đều có nói đến hơi
thở
Tiếng Việt : tắt thở, trút hơi thở cuối cùng
Ví dụ: Cô thống Biệu trút hơi thở cuối cùng khi người ta đang chia đất,
ma nổi đầy đồng. Toàn những con ma sống mà không bùa nào trị được.
( Chân dung và đối thoại, Trần Đăng Khoa)
Tiếng Anh : cease the breathe, breathe the last, the breath is out of the
body, last gasp, dying breath, yield one’s breath

7



Ví dụ : It was a day to mourn, as Bollywood lost the veteran ace singer
Mahendra Kapoor, aged 74, as he breathed his last on Saturday evening at
his residence, Bandra in Mumbai
( IndiaGlitz, 2008)
II.3.2. Cát bụi ( dust )
Triết lý phương Đông cho rằng con người được tạo ra bởi năm yếu tố: đất,
nước, gió, lửa và khơng khí. Cịn Phương Tây thì con người là sản phẩm
của Thượng đế, được Thượng đế tạo ra từ đất sét. Nhìn chung thì con người
đều có mối liên hệ mật thiết với thiên nhiên. Và đến lúc chết, con người lại
trở về với thiên nhiên, sẽ trở thành cát, thành bụi như lúc mới được “ tạo
ra”. Đó là lý do mà cả tiếng Việt và tiếng Anh đều dùng hình ảnh cát bụi
(dust) để diễn tả cái chết trong cách nói giảm, nói tránh.
Tiếng Việt: trở về với cát bụi
Ví dụ: Cái phù du của đời người nó nhắc nhở rằng một ngày nào đó ai
cũng trở về với cát bụi
( Về một tâm hồn nghệ sĩ, Trúc Chi)
Tiếng Anh: come to dust, return to dust, dust to dust, consign to earth, bit
the dust.
Ví dụ: All lovers young, all lovers must
Consign to thee, and come to dust
( Poetry, Shaskespeare)
II.3.3. Ngủ ( sleep)
Như đã đề cập ở trên, chết là một vấn đề nhạy cảm, là điều mà không phải
ai cũng dễ dàng chấp nhận được. Để giảm bớt đi nỗi buồn, người ta thường
liên tưởng đến rằng người đó đang ngủ, một giấc ngủ dài, và có thể khơng
bao giờ tỉnh lại, đang yên nghỉ thật sự
Tiếng Việt: chìm vào giấc ngủ dài, giấc ngủ dài, nhắm mắt xuôi tay, nằm
xuống, yên nghỉ
Ví dụ: Để được nằm trong bộ áo quan, nghĩa là được chết bình đẳng như

những cái chết khác, lão phải vui lòng nhận thêm một sự vất vả khi đã
nhắm mắt xuôi tay.
( Mảnh đấ lắm người nhiều ma, Nguyễn Khắc Trường )
Tiếng Anh: a long sleep, take one’s last sleep, the lone couch of this
everlasting sleep, take the dirt nap, close one’s eyes, lay down one’s life,
resting in peace, lay to rest, eternal rest
Ví dụ: Rob Ryder cannot give him whippings no more. He has gone to a
long sleep – a very long sleep.
( The Death of William Shakespeare, Whiteley,O.)
II.3.4. Đau khổ (misery)
8


Trong kinh Phật dạy: cuộc đời là bể khổ, khi con người chết đi có nghĩa là
những đau khổ đó sẽ khơng cịn nữa. Và tư tưởng đó đã ảnh hưởng đến
việc sử dụng từ ngữ về cái chết trong tiếng Việt và tiếng Anh.
Tiếng Việt: khơng cịn cảm thấy đau đớn nữa, hết đau đớn, thoát khỏi bể
khổ, được giải thốt
Ví dụ: Nước biển ép vào người cơ càng lúc càng mạnh dần, như muốn
xuyên thủng cơ thể. Nhưng cơ khơng có cảm thấy đau đớn nữa. Xung
quanh cơ chỉ có một màu đen. Thế giới đã biến mất
( Trở về, Nguyễn Thị Hằng Anh)
Tiếng Anh : out of his/her misery, he’ll grim Tyarant, feel no pain.
Ví dụ: Mike Brown please fire Marvin Lewis and put this good man out of
his misery
(Please put Marvin Lewis out of his misery, Scott Garceau)
II.3.5. Đi, rời bỏ (leave)
Chết còn được hiểu là thời gian sống ở thế giới này đã hết, đã đến lúc phải
ra đi, đến một thế giới khác, không còn ở thế giới này nữa.
Tiếng Việt : ra đi, qua đời. rời bỏ cuộc đời, đi, vĩnh biệt rồi, chẳng cịn,

mất đi
Ví dụ: Bác đã đi rồi sao, Bác ơi!
Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời
( Bác ơi, Tố Hữu)
Tiếng Anh: depart this life, leave this world, pass away
Ví dụ: Mrs.Mary E.Lane, wife of M.A.Lane and daughter of E.P and
M.E.Quillen, was born July 28, 1877, and department this life January 5,
1904, at 5 o’clock a.m
( Soctt County Historical Society, Lan,D,)
II.4. Những điểm khác nhau giữa Tiếng Việt và tiếng Anh trong diễn đạt từ
“chết”
II.4.1. Về đâu ?
Chúng ta biết rằng văn hóa của một đất nước có khả năng ảnh hưởng rất
lớn đến ngơn ngữ của đất nước đó. Văn hóa con người Việt cũng vậy, nó
chịu ảnh hưởng lớn của đạo Phật. Theo triết lý nhà Phật thì cuộc đời này là
vơ thường, con người có sinh ắt có tử, cái đích chính mà con người hướng
đến đó là giải thoát, là thành tựu ở cõi niết bàn. Tư tưởng này có ảnh hưởng
đến việc sử dụng từ ngữ diễn tả cái chết trong tiếng Việt khi nói đến nơi mà
con người sẽ trở về khi chết. Đó có thể là thế giới Cực lạc ( trong kinh A Di
Đà), là chín suối (theo mê tín của người Việt), hay là cõi âm ti,… Và từ ngữ

9


đó có thể kể ra đây như về miền cực lạc, về nơi cư lạc, đi Tây phương, quy
tiên, xuống suối vàng,…
Ví dụ: Tơi đâu có biết rằng, Đọt chưa được về nơi chín suối. Càng khơng
hề biết được, từ giây phút đó cho đến hết đời, đồng chí Đọt của tơi tuyệt
nhiên khơng vó một giây phút n lịng.
(Bến đò xưa lặng lẽ, Xuân Đức)

Tương tự như vậy trong tiếng Anh, ngôn ngữ cũng bị chi phối bởi tôn giáo.
Nếu như trong văn hóa phương Đơng có thế giới Cực lạc thì ở phương Tây
người ta lại mơ về một thiên đường khi họ chết đi. Ở đó, họ sẽ được gặp
các thiên thần : go to heaven, go to his/her heavenly Father, angels carried
him/her away
Ví dụ: He went to this heavenly Father, as the priest of his home and
place his hands on his wife
( Ecuador Missions Trip, Pat McGuffin)
II.4.2. Gặp lại ai?
Ngoài đạo Phật, người Việt Nam cũng có phong tục thờ cúng ơng bà, tổ
tiên, do đó chết chỉ mang nghĩa là về với tổ tiên, về với ơng bà, thăm cáo
các cụ, đồn tụ với ơng bà.
Ví dụ: Ba tơi viết khơi hài hơn nhưng rất thấm thía, con về mau, nếu khơng
thì ba sẽ đi đồn tụ với ơng bà
( Giấc mơ đi Mỹ, Tuyết Mai)
Tuy nhiên ở những nước nói tiếng Anh nơ mà Cơ đốc giáo được xem là tôn
giáo phổ biến nhất thì người ta tin rằng con người là do Thượng đế tạo ra.
Chính vì vậy, chết đơn giản là trở về nhà, đồn tụ với Chúa. Đó là lý do
trong tiếng Anh có những uyển ngữ về từ chết liên quan tới đức Chúa
( Jesus, Christ, Father, Maker, God) như : sleep in Christ, fall asleep in the
arms of Jesus, go to his heavenly Father, depart to God, meet his/her Maker
Ví dụ: Betty Lane Lay, 74.432 Rogers Avenue, went to be with the Lord
Thusday ( Step. 27,2001) at Holston Valley Medical Center
(Scott County Historical Society, Lane,D.)
II.4.3. Địa vị, giai tầng ?
Như là một đặc trưng riêng của tiếng Việt, ngôn từ chun chở cái thái độ,
tình cảm của người nói, nên để nói về cái chết, trong tiếng Việt có rất nhiều
từ. Đây là điểm khác nhau thứ ba mà chỉ có trong tiếng Việt. Đó là từ ngữ
chỉ cái chết trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Nó có thể được phân loại vào
giai tầng, chức nghiệp, tôn giáo của người đã chết hay tình cảm thái độ của

người cịn sống đối với người đã chết. Do vậy, trong tiếng Việt vừa chết gọi
là băng hà. Trong ngôn ngữ Phật giáo, Hòa thượng chết gọi là viên tịch.
Trong chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, những chiến sĩ chết được gọi là hy sinh
10


Ví dụ: Cơ gái cho biết “ Ở đội em có ba Nguyệt, nhưng một người đã hy
sinh rồi”
(Mảnh trăng cuối rừng, Nguyễn Minh Châu)
Đại lão Hịa thượng Thích Huyền Quang, Viện trưởng Tu viện Nguyễn
Thiều (Bình Định) đã thu thần viên tịch lúc 13h15 ngày 5/7/2008
(Hịa thượng Thích Huyền Quang đã viên tịch, Nhật Nam )
Những từ ngữ như thế này không xuất hiện trong tiếng Anh khi chỉ những
người hay chức danh cụ thể tương tự như vậy.
KẾT LUẬN
Trong ca dao tục ngữ của Việt Nam có câu:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lịng nhau
Thật vậy, việc sử dụng ngơn ngữ như thế nào có ảnh hưởng rất lớn đến tâm
thế của người nghe hay người đọc, đặc biệt đối với các vấn đề dễ gây đau
lòng như khi đề cập đến cái chết. Chính vì vậy, diễn đạt từ ngữ đóng một
vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Qua bài tiểu luận này
chúng ta có thể thấy được mặc dù thuộc hai nền văn hóa khác nhau, nhưng
cả tiếng Việt và tiếng Anh đều có những đặc điểm tương đồng được thể
hiện rõ trong cách nói tránh khi diễn tả cái chết. Hy vọng rằng, người đọc
sẽ có được cái nhìn rõ về việc sử dụng từ ngữ diễn tả từ chết trong tiếng
Việt và được so sánh đối chiếu sang tiếng Anh; đồng thời người đọc cũng
sẽ có được một lượng từ vựng đáng kể cả tiếng Việt và tiếng Anh để có thể
ứng dụng tốt vào trong đời sống thực tiễn của mình, nhằm mục đích đạt kết
quả giao tiếp tốt nhất


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Please put Marvin Lewis out of his misery ( Garceau, S.)
2. Tinh tuyển văn học Việt Nam
3. Văn học giai đoạn 1945 – 2000
11


4.
5.
6.
7.

Bác ơi ( Tố Hữu)
Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu)
Bách khoa tồn thư Việt Nam
Giáo trình mơn Phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ của trường Đại học
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
8. Và một số tư liệu khác

12



×