Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Diễn án dân sự nguyễn thị hảo ly hôn với nguyễn văn nguyệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.04 KB, 17 trang )

I.KHÁI QUÁT HỒ SƠ VỤ ÁN

1. Tóm tắt nội dung vụ án.
Bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt kết hơn trên cơ sở tự nguyện, có
tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt, huyện
Nam Sách (nay là thành phố Hải Dương), tỉnh Hải Dương vào ngày 26/03/1999. Sau
khi kết hôn, hai vợ chồng ông Nguyệt bà Hảo chung sống hạnh phúc được khoảng hơn
02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, và đã sống ly thân hơn 01 năm nay.
Nhận thấy rằng mâu thuẫn phát sinh giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng hơn,
không thể tiếp tục và cùng hịa giải được nữa, mục đích hơn nhân khơng đạt được, thì
ngày 02/01/2016 bà Hảo đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân thành phố Hải
Dương để yêu cầu sau:

1. Ly hôn với ông Nguyệt;
2. Yêu cầu được nuôi 02 con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh ngày
04/01/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh ngày 13/06/2007) và không yêu
cầu ông Nguyệt phải cấp dưỡng;
3. Yêu cầu chia đôi tài sản chung của ông Nguyệt bà Hảo trong thời kỳ hơn nhân
là đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 tại xã Thượng Đạt, thành
phố Hải Dương. Ngồi ra, trên đất có các tài sản là nhà, cơng trình phụ, tường
bao, bể nước, giếng đào, chuồng lợn, chuối và một số cây ăn quả khác; đối với
phần tài sản trên đất này, bà Hảo khơng có có u chia và chỉ u cầu được
chia một nửa diện tích đất ơng Nguyệt, và bà Hảo đứng tên trên Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và xin được lấy phần đất khơng có tài sản nhà trên đất.
Phía ơng Nguyệt có trình bày ý kiến và yêu cầu như sau:

1. Về yêu cầu lý hôn thì ơng Nguyệt nhất trí ly hơn với bà Hảo;
2. Về quyền nuôi con: ông Nguyệt không đồng ý cho bà Hảo nuôi 02 con chung,
đề nghị giao cháu Đức Anh cho ông trực tiếp nuôi dưỡng và hiện nay ông đang
trực tiếp nuôi cháu Đức Anh, bà Hảo nuôi cháu Nhi, không ai phải cấp dưỡng
nuôi con cho ai.


3. Về tài sản chung: đối với phần tài sản nhà trên đất ông Nguyệt thống nhất chia
đôi và xin được nhận bằng hiện vật, trả tiền lại cho bà Hảo. Cịn phần đất ơng
trình bày phần đất đó là của bố mẹ, anh em của ông, không phải là tài sản
chung giữa ông và bà Hảo, đề nghị không chia phần diện tích đất này cho bà
Hảo. Nguồn gốc đất là từ bố mẹ của ông Nguyệt, Bà Hảo không có một chút
cơng sức nào trong việc tơn tạo, bồi đắp thửa đất mặc dù bà Hảo có sống từ
năm 1999 đến năm 2014 khi bà Hảo bỏ đi. Và đưa ra yêu cầu huỷ giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng và bà Hảo vì cho rằng đây là tài sản của
1


cha mẹ anh em ông Nguyệt Hảo và cấp lại cho hộ gia đình bà Nguyễn Thị Thoa
và ơng Nguyễn Văn Cang.
4. Về nợ chung: Vào khoảng năm 2014 bà Hảo và ông Nguyệt đã thế chấp tài sản
chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất nêu trên để vay 30.000.000 đồng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Nam sách. Hiện
nay ông Nguyệt đã trả được 10.000.000 đồng, số tiền nợ còn lại là 20.000.000
đồng. Trong quá trình giải quyết vụ việc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương cũng đưa ra ý kiến
là yêu cầu ông Nguyệt và bà Hảo phải thanh tốn số tiền cịn nợ của Ngân hàng
là: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) và số tiền lãi phát sinh cho tới khi tất
tốn hợp đồng.
Ngày 03/10/2016 Tịa án nhân dân Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương ra
Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.
Ngày 10/01/2016 Tịa án nhân dân thành phố Hải Dương, tình Hải Dương ra thơng
báo về việc thụ lý vụ án.
Ngày 15/05/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương ban hành Quyết định gia
hạn chuẩn bị xét xử.
Ngày 19/05/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương mở phiên hòa giải lần 01,
kết quả thỏa thuận được về thuận tình ly hơn; về con chung và tài sản.

Ngày 17/06/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương mở phiên hòa giải lần
02; nội dung hịa giải được là thuận tình ly hơn, ơng Nguyệt, bà Hảo mỗi người trả
cho Ngân hàng 5.000.000đ tiền gốc và tiền lãi phát sinh; còn nội dung khác chưa thỏa
thuận được.
Ngày 12/07/2016 Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương tiếp tục mở phiên hòa
giải lần 03, nhưng hòa giải khơng thành.
Ngày 03/08/2017 Tịa án nhân dân thành phố Hải Dương Quyết định đưa vụ án ra
xét xử.

2. Xác định tư cách đương sự.
• Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Hảo, sinh năm 1978;
Địa chỉ: Thôn Nam Giang, xãThượng Đạt, thành phố Hải Dương;
• Bị đơn: Ơng Nguyễn Văn Nguyệt, sinh năm: 1976;
Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương
• Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm:
- Cháu Nguyễn Thị Nhi; sinh năm 2000;
- Cháu Nguyễn Đức Anh; sinh năm 2007
- Bà Nguyễn Thị Thoa;
2


- Ông Nguyễn Văn Cang;
- Ông NguyễnVăn Giới; Anh Nguyễn Văn Quyết; Anh Nguyễn Văn Chuyển;
- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương;
- Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương, Người đại diện theo ủy quyền: ông
Vũ Kim Quang và bà Hoàng Thị Thu Hà.
3. Xác định yêu cầu của nguyên đơn gồm:
- Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt;
- Được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh Nguyệt cấp dưỡng;

- Chia đôi tài sản chung là thửa đất 496 bằng hiện vật, chính là phần diện tích
đất khơng có nhà trên đất. Khơng u cầu giải quyết các tài sản còn lại. về
nợ chung đã tự thỏa thuận được giữa ông Nguyệt, bà Hảo.
4. Thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp
ly hơn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, chia tài sản sau ly hôn thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Căn cứ điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các
tranh chấp về dân sự, hơn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ
luật này thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tịa án nhân dân cấp huyện.
Căn cứ vào điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định
thẩm quyền tịa án theo lãnh thổ theo đó tịa án nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải
quyết những tranh chấp tại Điều 28.
Như vậy, Tòa án nhân dân nơi ơng Nguyệt cư trú là nơi có thẩm quyền giải
quyết tức Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương, tình Hải Dương.
II. PHẦN TRÌNH BÀY U CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
----o0o----

TRÌNH BÀY U CẦU KHỞI KIỆN
Kính thưa, Hội đồng xét xử và tồn thể q vị đang có mặt tại phiên tịa ngày
hơm nay, Tơi là Luật sư …- Thuộc Cơng ty Luật………. Tơi tham gia phiên tịa hôm
nay với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là bà
Nguyễn Thị Hảo trong vụ án hơn nhân gia đình được đưa ra xét xử hôm nay.
Tôi xin đưa ra yêu cầu khởi kiện và các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi

kiện của nguyên đơn như sau:
Bà Nguyễn Thị Hảo và ơng Nguyễn Văn Nguyệt sống chung và có đăng ký kết
hôn ngày 26/03/1999. Sau khi cưới ông bà chung sống được khoảng thời gian là 02
năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai ông bà không hợp nhau, ông
Nguyệt hay đi chơi về chửi bới, đánh đập vợ con. Chính vì vậy bà Hảo và ơng Nguyệt
đã sống ly thân được một thời gian từ này 14/12/2014 đến nay. Nay nhận thấy mâu
thuẫn giữa hai vợ chồng khơng thể hồ giải, cuộc sống chung của vợ chồng khơng thể
kéo dài, mục đích hơn nhân khơng đạt được nên bà Hảo đã nộp đơn yêu cầu Toà án
giải quyết những vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Hảo yêu cầu được toà án giải quyết cho bà được ly
hôn với ông Nguyệt.
Về con chung: bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị
Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh. Sau khi ly hôn bà Nguyệt yêu cầu được nuôi cả hai
cháu và không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: bà Hảo và ông Nguyệt có khối tài sản chung hình thành trong
thời kỳ hơn nhân là đất và tài sản trên đất có số thửa 496 tờ bản đồ số 01 đã được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng đứng tên bà Hảo và ông Nguyệt từ năm
2005. Bà Hảo không yêu cầu chia tài sản trên đất mà chỉ yêu cầu chia một nửa diện
tích đất trên bằng hiện vật và xin được lấy phần khơng có tài sản và khơng đồng ý với
yêu cầu huỷ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ơng Nguyệt và những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác.
Các chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện:

4


- Chứng cứ chứng minh về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận đăng ký kết

-


-

hôn số: 09, Quyển số:01/1999 do Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt, Huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày26/03/1999;
Chứng cứ chứng minh về con chung: Giấy khai sinh của hai cháu là
Nguyễn Thị Nhi (Bút lục 04) và Nguyễn ĐứcAnh (Bút lục 03); Bản sao Sổ
hộ khẩu gia đình (bút lục 05, 06, 07);
Chứng cứ chứng minh về tài sản chung: Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên Nguyễn Văn Nguyệt và Nguyễn Thị Hảo (Bút lục 08, 09); Án
lệ số 03/2016/AL về vụ án ly hơn được Hội đồng Thẩm phán Tịa án nhân
dân tối cao thông qua ngày 06/04/2016 và được công bố theo Quyết định
220/QĐ-CA ngày 06/04/2016 của Chánh án Tịa án nhân dân tối cao.

Trên đây là phần trình bày yêu cầu khởi kiện và chứng cứ chứng mình của phía
nguyên đơn, cảm ơn sự chú ý lắng nghe của Hội đồng xét xử!
Người trình bày
(đã ký)

III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH HỎI CỦA LUẬT SƯ TẠI PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Luật sư chuẩn bị trước bản “Dự kiến kế hoạch hỏi” của Luật sư tại phiên tòa sơ
thẩm trước; cụ thể, Luật sư phải dự kiến xem sẽ cần hỏi những ai, hỏi ai trước hỏi ai
sau, hỏi những câu nào, thứ tự các câu hỏi để từ đó có lợi nhất cho thân chủ của mình.
Các câu hỏi luật sư chuẩn bị dựa trên sự chứng mình cho kế hoạch bào chữa của luật
sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Dưới đây là dự kiến kế hoạch
hỏi của Luật nguyên đơn tại phiên tịa sơ thẩm:

1. Hỏi ơng Nguyễn Văn Nguyệt- bị đơn
Luật sư chuẩn bị trước hệ thống các câu hỏi dành cho bị đơn, mục đích để phục
vụ cho việc chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:


- Ông Nguyệt và bà Hảo kết hôn vào năm nào? Sau khi ông bà kết hôn thì
-

ông bà ở tại đâu?
Hiện nay ơng và bà Hảo có cịn sống chung với nhau không?
Vợ chồng ông bà bắt đầu sinh sống tại thửa đất 496 tờ bản đồ số 01 vào thời
gian nào, vì sao lại ở tại thửa đất này?
Ơng Nguyệt cho biết ai là người đăng ký kê khai quyền sử dụng đất đối với
thửa đất 496 tờ bản đồ số 01?
Ai là người đóng tiền thuế sử dụng đất hàng năm đối với thửa đất trên?

5


- Ông Nguyệt cho rằng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Dương cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông và bà Hảo là đúng hay sai?
- Nếu sai vậy tại sao thời điểm nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ông không khiếu nại hay yêu cầu cấp lại?
- Khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ơng và bà Hảo
gia đình ông có ai phản đối, làm đơn kiến nghị, khiếu nại về việc này
không?
- Theo ông, mức tiền cần phải có hàng tháng để chi cho việc ni dậy, sinh
hoạt, ăn uống cho một đứa trẻ là khoảng bao nhiêu tiền?
- Cơng việc hiện nay của ơng là gì? Thu nhập bình qn hàng tháng của ơng
là bao nhiêu đồng? Có tài liệu gì chứng mình thu nhập khơng?
- Theo lời khai của bà Hảo và cháu Đức Anh thì ông không cho cháu Đức
Anh gặp mẹ khi ông bà ly thân, điều này có đúng sự thật hay khơng?
2. Hỏi bà Nguyễn Thị Hảo- nguyên đơn
Luật sư chuẩn bị trước hệ thống các câu hỏi để hỏi thân chủ của mình, tập chung
hỏi các câu hỏi có lợi cho chứng minh yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Trong q trình chung sống với nhau, ơng Nguyệt đã có sự thay đổi như
nào? Đối xử với bà và các con bà như thế nào?
- Tại sao ông bà lại sống ly thân?
- Bà Hảo cho biết, tại sao bà và ông Nguyệt lại sinh sống ổn định, xây nhà
trên mảnh đất 496?
- Bà có thực hiện việc kê khai và nộp thuế quyền sử dụng đất đối với thửa đất
496, tờ bản đồ số 01 hay không?
- Khi vợ chồng bà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên gia
đình chồng bà có biết hay khơng? Có ai có ý kiến phản đối hay gì khơng?
- Trong thời gian sống ly thân cháu Anh ở với ông Nguyệt đúng hay không?
- Bà Nguyệt cho Hội đồng xét xử biết, ơng Nguyệt có cho bà gặp cháu
thường xuyên hay không? Mỗi lần bà gặp cháu ông Nguyệt có biết khơng?
- Bà cho Hội đồng xét xử biết hiện tại bà làm nghề gì? Thời gian làm việc
của bà như thế nào? Thu nhập như thế nào? Có ổn định hay khơng? Bà có
chứng cứ chứng minh thu nhập hay hợp đồng lao động khơng?
- Ơng Nguyệt có giúp bà chăm sóc, ni dạy con cái trong hơn nhân và khi ly
thân khơng?
- Ơng Nguyệt có khi nào đánh đập con cái khơng?
3. Hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
Luật sư chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi hỏi người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

6


• Hỏi mẹ chồng nguyên đơn- bà Nguyễn Thị Thoa hoặc bố chồng nguyên
đơn- Ông Nguyễn Văn Cang (chỉ cần hỏi 01 trong 02 người trên, trường
hợp một trong hai người vắng mặt tại phiên tòa):
- Sau khi con trai ông/ bà- Nguyễn Văn Nguyệt lấy vợ thì con trai ơng/ bà ở
đâu?

- Ơng/ bà có biết thời điểm đo đạc, kê khai cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thửa 496, tờ bản đồ số 01 cho ông Nguyệt bà Hảo là con trai và
con dâu của ông/ bà khơng?
- Ơng/ bà cho biết vào thời điểm ơng Nguyệt bà Hảo được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất gia đình ơng/ bà có biết việc này khơng?
- Tại sao về sau ông/ bà biết được ông Nguyệt, bà Hảo được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất này ơng/ bà khơng có ý kiến gì ngay mà tới nay
ơng/ bà mới phản đối?
- Ơng bà cho Hội đồng xét xử được biết, với văn hóa truyền thống của họ
hàng, của địa phương ơng bà thì việc con trai lấy vợ thì bố mẹ sẽ thường
cho các con (cho cả hai vợ chồng) nhưng gì?
• Hỏi đại diện Ủy ban nhân dân huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Ông cho biết, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 496, tờ bản đồ số 01
cấp cho ông Nguyệt, bà Hảo được cấp có đúng theo quy định của pháp luật
khơng?
• Hỏi ơng Bích- Cơng chức địa chính xã Thượng Đạt.
- Sau khi vợ chồng ông bà Nguyệt Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Ủy ban nhân dân xã có nhận được các đơn, thư từ có ý kiến, khiếu
nại liên quan đến thửa đất không?
- Từ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chi thửa đất 496, tờ bản đồ
số 01 thì có tranh chấp gì đối với thửa đất số 496 khơng?
III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI
KHỞI KIỆN
Luật sư dựa trên quá trình nghiên cứu, phân tích hồ sơ vụ án, mong muốn,
nguyện vọng của khách hàng, đối chiếu với căn cứ, quy định của pháp luật để đưa ra
định hướng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ thơng qua Bản luận cứ để
trình bày trước Hội đồng xét xử tại phiên tòa sơ thẩm. Bản luận cứ chuẩn bị trước có
nội dung như sau:

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

7


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----o0o---Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2022

BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ
(Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn- bà Nguyễn Thị Hảo trong vụ án
tranh chấp ly hôn, nuôi con và chia tài sản)
Kính thưa:

- Hội đồng xét xử!
- Thưa đại diện Viện Kiểm sát!
- Thưa các luật sư đồng nghiệp và những người tham gia phiên
tịa hơm nay!
Tơi là Luật sư , hiện đang công tác tại Công ty…….. Theo yêu cầu của bà
Nguyễn Thị Hảo và được sự chấp thuận của Q tịa, tơi có mặt tại phiên tịa hơm nay
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị Hảo là người khởi kiện trong
vụ án ly hôn được đưa ra xét xử ngày hơm nay.
Kính thưa Hội đồng xét xử, sau q trình làm việc nghiêm túc, nghiên cứu hồ
sơ vụ án, trực tiếp làm việc, lắng nghe thân chủ của tôi, qua q trình tiến hành xác
minh thêm thơng tin, và sau diễn biến phiên tịa hơm nay, tơi xin trình bày quan điểm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị Hảo. Chúng tôi xin
khẳng định, các yêu cầu bà Nguyễn Thị Hảo đưa ra là hồn tồn có căn cứ và hợp
pháp.

I.

Về mặt tố tụng


Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương đã đảm bảo đúng các quy định của pháp
luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết vụ án cho đến thời điểm diễn ra
phiên tịa hơm nay, khơng có phát sinh các tình tiết tố tụng làm ảnh hưởng đến quá
trình giải quyết vụ án.

II.

Về nội dung vụ án.
1. Về yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Hảo.
Theo quy định của pháp luật cụ thể là các quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản
1 Điều 56 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 thì u cầu ly hơn của ngun đơn bà
Nguyễn Thị Hảo là hồn tồn có căn cứ. Qua các bằng chứng, lời khai của các đương

8


sự cho thấy tình trạng của vợ chồng ơng Nguyệt bà Hảo ngày càng trầm trọng, đời
sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Cụ thể:
Tình trạng của vợ chồng bà Hảo, ơng Nguyệt mâu thuẫn rất trầm trọng. Sau khi
kết hôn ông Nguyệt và bà Hảo sống hạnh phúc được khoảng 02 năm thì phát sinh mâu
thuẫn, ngun nhân chính là do tính tình khơng hợp ơng Nguyệt khơng lo làm ăn, hay
đi chơi về rồi lại hay chửi bới, đánh đập vợ con. Điều này được thể hiện qua các lời
khai của bà Hảo,của cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt trong biên bản xác minh ngày
09/03/2016. Ông Nguyệt và bà Hảo đã sống ly thân từ ngày 14/12/2014 cho đến nay.
Việc ông Nguyệt và bà Hảo sống ly thân đã được cả ơng Nguyệt, bà Hảo cũng như
những người có liên quan thừa nhận trong các bản tự khai,biên bản lấy lời khai: Biên
bản lấy lời khai ông Nguyệt 14h30 ngày 18/01/2016; Biên bản lấy lười khai bà
Nguyệt 16h30 ngày 18/01/2016; Bản tự khai của bà Hảo vào hồi 16h30 ngày
18/01/2016; Bản tự khai của bà Nguyệt vào hồi 8h20p ngày 20/01/2016; Biên bản lấy
lời khai bà Hảo vào hồi 14h45p, ngày 23/02/2016; Biên bản lấy lời khai ông Nguyệt

vào hồi 15h30p, ngày 23/02/2016; Và 03 Biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.
Theo các lời khai của anh, em ông Nguyệt, qua các biên bản xác minh thì bà
Hảo là người phụ nữ ngoan hiền, chịu thương, chịu khó, chăm chỉ làm ăn, vun vén
hạnh phúc gia đình. Tại các: Biên bản lấy lời khai ngày 09/03/2016- Bút lục 71; Biên
bản xác minh ngày 09/03/2016- Bút lục 73; Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn
Quyết ngày 21/03/2016- Bút lục 81; Biên bản lấy lời khai ông Nguyễn Văn Chuyển
(tức Nguyễn Xuân Chuyển) ngày 21/03/2016. Tuy nhiên, cuộc sống hôn nhân không
thể hạnh phúc nếu chỉ một chỉ một người vun vén. Hơn nữa, việc ông Nguyệt chơi
bời, không lo làm ăn, đánh đập, chửi bới vợ con làm cho bà Hảo khơng thể sống
chung với ơng Nguyệt nữa do đó mà dẫn đến việc ly thân.
Từ những căn cứ trên có thể thấy cuộc sống hôn nhân của ông Nguyệt và bà
Hảo đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống hơn nhân khơng thể kéo
dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được. Do đó tơi kính đề nghị hội đồng xét xử
xem xét chấp nhận cho thân chủ tôi được ly hôn với ông Nguyễn Văn Nguyệt.

2. Về yêu cầu được nuôi 02 con của bà Hảo:
Bà Hảo và ơng Nguyệt có hai con chung là cháu Nguyễn Thị Nhi (sinh
04/01/2001) và cháu Nguyễn Đức Anh (sinh 13/06/2007). Khi ly hôn bà Hảo yêu cầu
được nuôi cả hai con mà không yêu cầu ông Nguyệt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con.
Hiện cả cháu Nhi và cháu Anh đều trên 07 tuổi. Do đó căn cứ theo khoản 2
Điều 81 Luật Hơn nhân và gia đình 2014 thì “nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải
9


xem xét được nguyện vọng của các con”. Căn cứ theo nguyện vọng của cháu Nhi
trong đơn đề nghị ngày 20/01/2016 (Bút lục 30) thì nguyện vọng của cháu là được ở
cùng với mẹ là bà Nguyễn Thị Hảo nếu bà Hảo và ông Nguyệt không sống chung với
nhau nữa và nguyện vọng của cháu Đức Anh trong đơn đề nghị ngày 22/01/2016 và

biên bản lấy lời khai ngày 05/07/2016 thì nguyện vọng của cháu Đức Anh là được ở
với mẹ là bà Nguyễn Thị Hảo (Bút lục 31. 32) nếu bố mẹ cháu ly hôn.
Hơn nữa yêu cầu được nuôi cả hai con sau khi ly hôn của bà Hảo là hoàn toàn
phù hợp. Căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con thì bà Hảo sẽ chăm sóc và dạy dỗ các
con tốt hơn. Bà Hảo hiện đang làm cơng nhân, có ký hợp đồng lao động với doanh
nghiệp, do đó thu nhập của bà tương đối ổn định để đảm bảo cho cuộc sống của ba mẹ
con. Đồng thời đối với công việc trên bà Hảo làm 8 tiếng/ngày, làm giờ hành chính.
Chính vì vậy bà Hảo sẽ có thời gian chăm sóc cho con tốt hơn cho các cháu, nhất là
khi các cháu đang trong giai đoạn phát triển tâm sinh lý đặc biệt thì việc quan tâm,
chia sẻ của người mẹ đẻ với các con là một trong tác nhân quan trọng và cần thiết giúp
các cháu có thể phát triển một cách tồn diện. Trên thực tế cho thấy thì người mẹ ln
là người gần gũi, tâm sự, sẻ chia, lắng nghe, dậy dỗ với các con hơn người cha.
Hơn thế nữa qua các lời khai của cháu Đức Anh (Bút lục 31, 32), lời khai của
bà Hảo cũng như lời khai của cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt thì khi ly thân với bà
Hảo ông Nguyệt không cho cháu Đức Anh được gặp mẹ. Hai mẹ con muốn gặp nhau
thì khó khăn, nếu ông Nguyệt biết được ông Nguyệt lại đánh đập, hành hạ cháu. Kính
thưa Hội đồng xét xử, đối với một đứa trẻ đang tuổi phát triển thì hành vi của ông
Nguyệt sẽ gây ra những ảnh hưởng, tác động xấu tới sự phát triển chung của cháu Đức
Anh. Mặt khác, hiện dù chỉ mới ly thân nhưng ông Hảo cịn khơng cho cháu Đức Anh
gặp mẹ thì thử hỏi nếu giao cả cháu Nhi và cháu Đức Anh cho ông Nguyệt nuôi thì
khi ông bà ly hôn, ông Nguyệt có cho các con của mình gặp mẹ hay khơng. Chính vì
những lẽ trên có thể thấy việc giao cả hai cháu cho bà Hảo trực tiếp ni dưỡng chăm
sóc sẽ giúp các cháu phát triển một cách toàn diện và đầy đủ hơn, đảm bảo quyền lợi
tốt nhất cho cả hai cháu.
Chính vì những lẽ trên tơi kính đề nghị Hội đồng xét xử cân nhắc chấp nhận
yêu cầu của bà Hảo được trực tiếp nuôi dạy 02 con phù hợp với nguyện vọng của con
và vì lợi ích của các cháu.

3. Về yêu cầu chia tài sản chung được hình thành trong thời kỳ hơn nhân
của bà Hảo.

u cầu chia tài sản chung là đất số thửa 496 tờ bản đồ số 01 được hình thành
trong thời kỳ hơn nhân giữa ơng Nguyệt và bà Hảo là hồn tồn có căn cứ. Bởi lẽ sau:

10


Cả ông Nguyệt và bà Hảo đều công nhận nguồn gốc thửa đất này là của gia
đình ơng Nguyệt mua của Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt. Năm 1999 gia đình ơng
Nguyệt đã cho 02 vợ chồng ơng bà ra ở, và xây dựng nhà và ở trên thửa đất này từ đó
tới nay. Theo bà Hảo trình bày thì gia đình ơng Nguyệt trước đây đã tun bố cho vợ
chồng ông bà nhưng không làm giấy tờ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được
cấp trong thời kỳ hôn nhân của ông Nguyệt và bà Hảo cụ thể là vào ngày 31/12/2005
đứng tên chủ sử dụng đất là bà Nguyễn Thị Hảo và ông Nguyễn Văn Nguyệt.
Đồng thời, ông Nguyệt, bố mẹ ông Nguyệt cũng như tất cả các anh chị em
trong gia đình ơng Nguyệt đều thừa nhận vào năm 1999 gia đình ơng Nguyệt cho ơng
Nguyệt, bà Hảo làm nhà và sinh sống trên thửa đất này. Thêm vào đó, bà Hảo và
ơngNguyệt được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên vào ngày
31/12/2005 và tất cả mọi người từ mẹ chồng- Nguyễn Thị Thoa, bố chồng- Ông
Nguyễn Văn Cang; anh chị em của ông Nguyệt đều biết và không có bất kỳ ai có ý
kiến gì hay phản đối gì về việc ơng Nguyệt, bà Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất trên.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vợ chồng bà Hảo, ông
Nguyệt xây dựng nhà và sinh sống ổng định từ đó đến nay, khơng có xảy ra bất kỳ
tranh chấp cũng như khơng có bất kỳ ai là người ngồi hay người trong nhà khiếu
kiện, khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 496 tờ
bản đồ số 01. Việc này cũng đã được ơng ơng Nguyễn Văn Bích – cán bộ địa chính xá
Thượng Đạt xác nhận tại Biên bản xác minh ngày 09/03/2016 và biên bản xác minh
ngày 06/05/2016.
Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ơng Nguyệt bà
Hảo cũng hồn tồn hợp pháp (thể hiện trong Biên bản xác minh ngày 06/05/2016 và

ngày 23/06/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Thượng Đạt) và cả phần trả lời của đại diện
cơ quan nhà nước tại phiên tịa hơm nay. Hơn nữa khi thực hiện các thủ tục kê khai để
chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ơng Nguyệt hồn toàn đồng
ý cho bà Hảo được đứng ra kê khai, nộp thuế và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Điều này được thể hiện ở trong các hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì cả ông Nguyệt, bà Hảo đều ký vào các hồ sơ đó. Thêm nữa sau khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà Hảo và ông Nguyệt thì phía gia
đình ơng Nguyệt đều biết về việc này. Tuy nhiên khơng có bất kỳ ai phản đối hay
khiếu nại gì về việc cấp này. Từ đó có thể thấy phía gia đình ơng Nguyệt đã đồng ý để
cho ơng Nguyệt và bà Hảo thửa đất này.
Ngồi ra, căn cứ theo nội dung án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm
phán Tịa án nhân dân tối cao thơng qua ngày 06/04/2016 và được công bố theo Quyết
định 220/QĐ-CA ngày 06/04/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì “Trường
11


hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã
xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây
dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình khơng có ý kiến phản đối gì;
vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành
việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ
chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”. Nội dung án lệ rất giống với
các tình tiết của vụ án bà Nguyệt, ơng Hảo, vì vậy kính đề nghị Hội đồng xét xử xem
xét đưa Án lệ số 03 vào làm căn cứ pháp luật áp dung để giải quyết vụ án.
Từ những căn cứ nêu trên có thể khẳng định quyền sử dụng đất tại thửa đất
496, tờ bản đồ số 01 đã được bố mẹ ông Nguyệt đồng ý tặng cho vợ chồng ông
Nguyệt, bà Hảo. Do đó căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hơn nhân và gia đình
năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng thì quyền sử dụng đất này là phần
tài sản chung của vợ chồng bà Hảo và ơng Nguyệt.
Diện tích đất của thửa đất trên khá lớn có thể chia được bằng hiện vật. Do đó

căn cứ theo quy định tại Điều 59 và quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình
2014; đồng thời căn cứ vào nhu cầu sử dụng, mong muốn của hai bên thì có thể thấy
một mình ông Nguyệt thì không thể sử dụng hết phần diện tích đất này trong khi bà
Hảo và các con lại khơng có một ít đất nào để xây dựng nhà ở. Chính vì vậy để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bà Hảo cũng như của các con tơi kính đề nghị hội
đồng xét xử xem xét chấp nhận cho bà Hảo được nhận 50% giá trị quyền sử dụng đất
đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216 tại xã Thượng Đạt, thành phố
Hải Dương, tỉnh Hải Dương bằng hiện vật (quyền sử dụng đất).

4. Nợ chung của ông Nguyệt, bà Hảo:
Đương sự có khoản nợ chung tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn Việt Nam thì ơng Nguyệt, bà Hảo đã thống nhất được với nhau về vấn đề trên,
nên khơng u cầu tồ án giải quyết.
Trên đây là tồn bộ quan điểm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn bà Nguyễn Thị Hảo của tôi, rất mong được sự xem xét của Hội đồng xét xử.
Xin cảm ơn sự chú ý lắng nghe của Hội đồng xét xử và những người tham dự
phiên tòa.
Trân trọng!
Người bào chữa
(Đã ký)

12


IV_ NHẬN XÉT PHIÊN TÒA DIỄN ÁN

1. Nhận xét chung
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
13


……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
14


……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
15


……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………

16


……………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

17



×