Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tóm tắt: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.78 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

LÊ SƠN TÙNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị
Mã số: 9.14.01.11

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2023
1


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Ngọc Minh

Phản biện 1: PGS.TS. Trịnh Đình Tùng
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Dung
Học viện CTQG Hồ Chí Minh
Phản biện 3: TS. Hà Thị Dáng Hương
Đại học Bách khoa Hà Nội


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vào hồi…....giờ…….ngày…….tháng…….năm 2023

Có thể tìm đọc luận án tại:
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, dạy học phát triển năng lực đang trở thành xu thế chung và ngày càng
phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự thay đổi
mạnh mẽ theo hướng chuyển từ dạy học truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển
năng lực của người học. Đó là dạy học hướng đến kết quả đầu ra, dạy học mở và
khơng chỉ chú ý tích cực hóa người học về trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của thực tiễn cuộc sống đặt ra, tức là người
học khơng chỉ biết cái gì mà cịn biết làm gì từ những điều đã biết. Trong quá trình DH
đó, người học tự giác, tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để từng
bước hình thành, phát triển các năng lực cần thiết cho bản thân những dưới sự hướng
dẫn của giáo viên,
Trên thực tế những năm gần đây ở nước ta, vấn đề dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của người học được bàn đến nhiều bởi vì thực tiễn dạy học hiện
nay theo định hướng nội dung đang bộc lộ một số hạn chế như: nặng về cung cấp lý
thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động. Kết quả là người học được trang bị
kiến thức có tính hệ thống nhưng yếu về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, hạn chế sự
phát triển các năng lực cá nhân.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đặt ra thì việc chuyển từ dạy học theo
định hướng nội dung sang dạy học phát triển năng lực là hết sức cần thiết.

Giáo dục ở bậc đại học không chỉ nhằm trang bị cho sinh viên những tri thức cơ
bản, cơ sở của chuyên ngành mà còn cần phải trang bị cho sinh viên những năng lực
cần thiết trong đó có năng lực GQVĐ - một trong những năng lực cốt lõi nhất để thích
ứng trước những thay đổi nhanh chóng của đời sống xã hội, đồng thời thu hẹp khoảng
cách giữa đào tạo nhân lực của trường đại học và nhu cầu của xã hội.
Tại các trường đại học, mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho
sinh viên tri thức khoa học về hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc của Hồ Chí
Minh về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; hình thành năng lực, phương
pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh viên về lập
trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh ngồi nguồn gốc về lý luận, cịn được bắt nguồn từ thực
tiễn, xuất phát từ thực tiễn và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Do đó, thơng qua việc
dạy học tư tưởng Hồ Chí Minh ngồi việc bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên lập trường


cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định mục tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH;
tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái còn giúp sinh viên biết
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống
đặt ra.
Đối với các trường ĐH khối ngành kỹ thuật, sinh viên thường thi đầu vào bằng
khối A, A1 (các môn khoa học tự nhiên). Và khi vào trường họ được sống trong môi
trường khoa học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ nên trong tư duy của họ thiên về cơ học,
máy móc, thực nghiệm, thực chứng, phân tích và GQVĐ theo logic của khoa học kỹ
thuật, công nghệ thuần túy. Họ là những người có tính thực tế, ưa hành động hơn suy
nghĩ. Điều này rất khác so với SV các nhóm ngành khác nhất là khoa học xã hội, trong
đó có vấn đề lý luận. Vì vậy, họ rất cần được phát triển năng lực GQVĐ để thích ứng
với thực tiễn cuộc sống đa dạng, phức tạp và luôn vận động, phát triển.
Từ tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV các trường đại
học khối ngành kỹ thuật và từ đặc điểm của môn học cho thấy, việc dạy học mơn Tư
tưởng Hồ Chí Minh không thể chỉ dừng ở việc dạy học kiến thức mà còn phải hướng

đến việc phát triển các năng lực cần thiết, cốt lõi cho người học, trong đó đặc biệt là
năng lực GQVĐ.
Xuất phát từ yêu cầu đó, chúng tôi chọn vấn đề “Phát triển năng lực giải quyết
vấn đề cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại
học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các
nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh ở các trường ĐH khối ngành kỹ thuật nhằm góp phần thực hiện tốt hơn
mục tiêu của mơn học là hình thành, phát triển cho SV các phẩm chất và năng lực,
nhất là năng lực GQVĐ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các
trường đại học khối ngành kỹ thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy học mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV nhất là SV các trường đại học khối


ngành kỹ thuật là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này trong thực tế vẫn chưa thực
sự được coi trọng. Xuất phát từ đặc thù của môn học nên việc dạy học mơn Tư tưởng
Hồ Chí Minh có nhiều ưu thế trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV. Nếu vấn
đề này được nghiên cứu một cách khoa học cả về mặt lý luận, thực tiễn và áp dụng các
nguyên tắc, biện pháp mà luận án đề xuất sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển
năng lực GQVĐ cho SV ở các trường đại học khối ngành kỹ thuật.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong
dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy

học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt
Nam hiện nay.
- Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong
dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt
Nam hiện nay.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu phát triển năng
lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối
ngành kỹ thuật.
6.2. Phạm vi nghiên cứu về thực tiễn: Khảo sát thực trạng và thực nghiệm tại 5
trường đại học khối ngành kỹ thuật sau: Đại học Kiến trúc Hà Nội; Đại học Kỹ thuật
Y tế Hải Dương; Đại học Kỹ thuật Y dược Đà Nẵng; Đại học Xây dựng Miền Trung;
Đại học Xây dựng Miền Tây.
Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2018-2019 và 2021-2022.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận: Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; lý luận dạy học hiện đại và lý luận dạy
học tiếp cận năng lực.
7.2. Phương pháp nghiên cứu:
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phương pháp phân tích-tổng
hợp, diễn dịch và quy nạp, logic - lịch sử...để thực hiện các nhiệm vụ của luận án.


7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, khái quát hóa: Sử dụng phương pháp này
dùng để nghiên cứu các cơng trình khoa học của các nhà nghiên cứu trước đó nhằm
làm căn cứ cho việc đề ra các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy
học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phương pháp khảo sát: Sử dụng trong việc dự giờ, khảo sát bằng phiếu để đánh

giá thực trạng phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh tại các trường ĐH khối ngành kỹ thuật.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Sử dụng để đánh giá, phân tích các sản
phẩm của SV như bài kiểm tra, bài tập nhóm...
- Phương pháp thống kê; phương pháp thực nghiệm: Sử dụng để thu thập số liệu;
TNSP để phân tích, đánh giá, so sánh giữa nhóm ĐC và nhóm TN nhằm kiểm chứng
các giả thuyết khoa học của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia, quan sát, thống kê, thực
nghiệm: Sử dụng để đánh giá thực trạng và đánh giá sự tiến bộ của SV trong phát triển
năng lực GQVĐ.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Sự cần thiết phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.
- Các nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy
học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học khối ngành kỹ thuật mà luận án
đã đề xuất cần được thực hiện một cách nghiêm túc, đồng bộ sẽ góp phần phát triển
năng lực GQVĐ cho SV đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học bộ mơn.
- Kết quả thực nghiệm thể hiện tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất khi dạy
học tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV các trường đại
học khối ngành kỹ thuật hiện nay.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực GQVĐ và phát triển năng lực GQVĐ
cũng như sự cần thiết phải phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy học mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học khối ngành kỹ thuật.
- Đánh giá khái quát thực trạng phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.


- Đề xuất các nguyên tắc, biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH khối ngành kỹ thuật hiện nay.

- Hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết cho GV, SV, học viên và những ai
quan tâm.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên
trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực trạng của phát triển năng lực GQVĐ cho sinh
viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ
thuật ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy học
mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam
hiện nay.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh
viên trong dạy học
1.1.1. Về năng lực giải quyết vấn đề
Về năng lực GQVĐ, Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA (Programme
for International Student Assessment) 2003 đưa ra khái niệm năng lực GQVĐ mang
tính phân tích khi cho rằng: Năng lực GQVĐ là năng lực mà một cá nhân sử dụng quá
trình nhận thức để giải quyết tình huống thực tế, tình huống liên quan giữa các mơn
học khi mà các con đường, giải pháp khơng có sẵn ngay lập tức. Năng lực cá nhân

được xem xét thông qua các khả năng phân tích, định lượng, so sánh và tư duy tổng
hợp.[120].
Về cấu trúc của năng lực GQVĐ, các cơng trình nghiên cứu ở trong nước cũng
đã đề cập đến cấu trúc của năng lực GQVĐ dưới những góc độ khác nhau. Có thể thấy
một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Tác giả Đinh Quang Báo trong cơng trình nghiên cứu của mình đã cho rằng:
Biểu hiện của năng lực GQVĐ cụ thể đó là: (1) HS phân tích được tình huống; phát
hiện và nêu được tình huống có vấn đề. (2) thu thập và làm rõ các thơng tin có liên
quan đến vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp GQVĐ; lựa chọn được
giải pháp phù hợp nhất. (3) thực hiện và đánh giá giải pháp GQVĐ; suy ngẫm về cách
thức GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới [33]. Trong nghiên cứu của
mình, tác giả Nguyễn Thị Lan Phương cho rằng: Năng lực GQVĐ có cấu trúc bao
gồm các thành tố như: Tìm hiểu vấn đề; nhận biết tình huống có vấn đề; xác định, giải
thích các thơng tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề. [73],
1.1.2. Về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học
Ở trong nước, đã có một số tác giả nghiên cứu về bồi dưỡng và phát triển
năng lực GQVĐ thông qua dạy học một số môn học cụ thể cho HS phổ thơng,
trong đó có thể kể đến: Nguyễn Anh Tuấn (2002) [85], Vương Dương Minh
(2011) [113], Nguyễn Thị Lan Phương (2014) [77]; Nguyễn Thị Hồng Luyến
(2016) [76], và một số tác giả khác.


Tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy với luận án tiến sĩ của mình cũng đã đề cập
tới quy trình, cách thức vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học phần Hóa
học hữu cơ nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS ở trường Trung học phổ thông
miền núi phía Bắc [88].
Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu về đánh giá năng lực GQVĐ của
người học ở một số mơn học. Có thể kể đến các tác giả như Thái Thị Nga [100],
Lê Thị Thu Hiền [58], Nguyễn Thị Hồng Hải [79]...
1.2. Những nghiên cứu về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh

viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành
kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học
các môn lý luận chính trị
Tác giả Trần Thị Mai Phương cho rằng: “Vấn đề cơ bản là tìm ra cách vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học như thế nào để phát huy những mặt tích cực của
từng phương pháp nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
học tập, trên cơ sở đó giúp người học biết cách hợp tác trong học tập, tích cực, chủ
động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề vừa có những kiến thức căn bản
cần thiết, vừa rèn luyện được những năng lực hành động...”[101 tr. 38].
Tác giả Lưu Thị Thu Hà khẳng định: “Giảng dạy triết học Mác-Lênin có vai trị
vơ cùng quan trọng đối với sinh viên. Đồng thời, nó trang bị cho sinh viên một cách hệ
thống thế giới quan duy vật khoa học, cung cấp cho sinh viên các nguyên tắc cơ bản
của tư duy biện chứng mà cịn góp phần hình thành ở sinh viên năng lực
GQVĐ…”[106 tr. 324]. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
GQVĐ thông qua giảng dạy những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
1.2.2. Về phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học
môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam
hiện nay
Thực tế đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng
Hồ Chí Minh. Có thể kể đến như: Tác giả Đặng Thị Mai và tác giả Trần Nguyên Hào
bàn về vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí
nhằm phát triển năng lực cho SV. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng: cho đến nay, ở


Việt Nam chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách bài bản, hệ thống, đầy đủ
về phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại
các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Đây là lý do để chúng tôi
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này .

1.3. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu được luận án kế thừa và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.1. Đánh giá khái quát về kết quả nghiên cứu được luận án kế thừa
Đa số các nghiên cứu về phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học chủ yếu chỉ
tập trung ở bậc phổ thông và thông qua một số môn học cụ thể, ít đề cập đến việc phát
triển năng lực GQVĐ cho SV ở bậc đại học, nhất là cho SV các trường ĐH khối ngành
kỹ thuật. Và phần lớn các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam mới chỉ tập trung nghiên
cứu ở góc độ phát triển năng lực GQVĐ thông qua việc vận dụng một số phương pháp
dạy học cụ thể. Chưa nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn
của vấn đề từ đó đề ra các nguyên tắc, biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH khối ngành kỹ thuật.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Một là, tiếp tục làm rõ thêm cơ sở lý luận về phát triển năng lực GQVĐ cho
sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành
kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.
Hai là, khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng của phát triển năng lực GQVĐ
cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối
ngành kỹ thuật ở Việt Nam.
Ba là, đề xuất các nguyên tắc và biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho sinh
viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ
thuật ở Việt Nam hiện nay.
Bốn là, tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khoa học, tính thực
tiễn và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất trong luận án.


Kết luận chương 1
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về các vấn
đề liên quan đến đề tài luận án đã giúp tác giả có cái nhìn tổng qt về lịch sử nghiên
cứu vấn đề, kế thừa có chọn lọc các quan điểm, tư tưởng đúng đắn của các nhà khoa
học đi trước, để từ đó tiếp tục nghiên cứu những vấn đề còn chưa được các nhà khoa

học đi sâu nghiên cứu.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập tới những góc độ khác nhau của việc
phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học như bàn về năng lực GQVĐ, dạy học phát
triển năng lực và việc phát triển năng lực GQVĐ…Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa
có một cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống về vấn đề phát
triển năng lực GQVĐ trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở để tác
giả tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài luận án “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành
kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI
QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1. Cơ sở lý luận của phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học hiện nay
2.1.1. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
2.1.1.1. Năng lực giải quyết vấn đề
Thông qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các khái niệm về năng lực
GQVĐ chúng tôi thấy rằng: Năng lực GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng một cách
hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động kết hợp với thái độ, động cơ, cảm xúc để
giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó các quy trình, thủ tục, giải pháp thơng
thường khơng có sẵn.
Về cấu trúc của năng lực GQVĐ, trên cơ sở phân tích, nghiên cứu về cấu trúc
của năng lực GQVĐ của các nhà nghiên cứu cũng như của Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong Chương trình phổ thơng (2018), chúng tơi cho rằng: Cấu trúc của năng lực
GQVĐ bao gồm các năng lực thành tố: (1) Phát hiện vấn đề, (2) Đề xuất, lựa chọn giải
pháp GQVĐ, (3) Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp GQVĐ, (4) Đánh giá giải pháp

và tự điều chỉnh. Hình 2.1.

Năng lực GQVĐ

Phát hiện vấn đề

Đề xuất, lựa chọn
giải pháp GQVĐ

Lập kế hoạch và
thực hiện giải
pháp

Đánh giá giải
pháp và tự điều
chỉnh

Hình 2.1. Cấu trúc của năng lực GQVĐ
Để phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh chúng ta cần tập trung phát triển các năng lực thành tố cơ bản gắn với những
biểu hiện/tiêu chí (chỉ số hành vi)cụ thể.


2.1.1.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học
Dạy học phát triển năng lực đang trở thành xu thế tất yếu và ngày càng được áp
dụng phổ biến ở nhiều quốc gia. Ở nước ta, trong những năm gần đây, vấn đề dạy học
theo định hướng phát triển năng lực của người học được bàn đến nhiều bởi vì thực tiễn
dạy học hiện nay theo định hướng nội dung đang bộc lộ một số hạn chế như: nặng về
cung cấp lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành động.
Mục tiêu cơ bản của dạy học phát triển năng lực GQVĐ là tác động và làm thay

đổi tích cực các thành tố của năng lực GQVĐ ở người học. Trong q trình DH ấy địi
hỏi sự phát huy tối đa tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học cùng với vai trò
tổ chức, hướng dẫn của GV.
2.1.2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học mơn
Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học
2.1.2.1. Đặc điểm của tri thức học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh và sinh viên
khối ngành kỹ thuật với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
Đặc điểm của Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với mơn học này có một số đặc
điểm như: Sự thống nhất giữa cuộc đời, sự nghiệp, đạo đức, lối sống với tư tưởng của
lãnh tụ Hồ Chí Minh; sự thống nhất giữa lý luận với thực tiễn; tính tồn diện và hệ
thống trong luận giải các vấn đề của cách mạng Việt Nam; Tư tưởng Hồ Chí Minh
khơng phải nhất thành bất biến, mà không ngừng được bổ sung và phát triển.
Nhiều vấn đề cụ thể, mới nảy sinh trong công cuộc đổi mới hiện nay, Hồ Chí
Minh chưa có điều kiện đề cập. Nhưng Người đã cung cấp cho chúng ta những nguyên
lý, những nguyên tắc phương pháp luận. SV cần phải biết vận dụng để suy nghĩ tìm
cách GQVĐ của thực tiễn đặt ra.
Phần lớn SV các trường ĐH khối ngành kỹ thuật thi đầu vào bằng các khối A,
A1(các môn khoa học tự nhiên) và khi vào trường họ được sống trong môi trường khoa
học tự nhiên, kỹ thuật, công nghệ nên trong tư duy của họ thiên về cơ học, máy móc, thực
nghiệm, thực chứng, phân tích.... Điều này rất khác so với SV các nhóm ngành khác nhất
là khoa học xã hội, trong đó có vấn đề lý luận. Đặc biệt là sống trong một xã hội đầy biến
động và phức tạp như hiện nay thì việc chú trọng hình thành và phát triển năng lực
GQVĐ cho SV các trường ĐH khối ngành kỹ thuật thông qua dạy học các môn học là vấn
đề hết sức cần thiết. Xuất phát từ đặc điểm của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh cho thấy
có rất nhiều ưu thế để phát triển năng lực GQVĐ cho SV.
2.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh


- Đối với SV: Có thể nói, lứa tuổi SV là giai đoạn phát triển hoàn chỉnh thể chất

và tâm, sinh lý, có khả năng tự ý thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh trong hoạt động học
tập... Những đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
năng lực GQVĐ ở mỗi SV. Tuy nhiên, để làm được việc này, trước hết bản thân SV
phải nhận thức được tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển năng lực GQVĐ
thông qua việc học tập mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đối với GV: Để phát triển năng lực GQVĐ cho người học, hoạt động dạy của
GV cần vững về chuyên môn và thuần thục các kỹ năng cần thiết như: : (1)kỹ năng
chọn vấn đề; (2) kỹ năng dẫn dắt người học; (3) Vấn đề kiểm tra, đánh giá
- Nhân tố khách quan như: Tài liệu học tập, điều kiện cơ sở vật chất và Môi
trường học tập là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình dạy học phát triển năng lực
của người học.
2.2. Thực trang phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong
dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật
ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Khảo sát thực trạng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở
Việt Nam hiện nay
2.2.1.1. Q trình khảo sát thực trạng
Mục đích khảo sát: Nhằm đánh giá được thực trạng của việc phát triển năng lực
GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH khối
ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay; qua đó, thấy được những ưu điểm và hạn chế của
việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học; xác định nguyên nhân của
những hạn chế; từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV
trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hiệu quả.
Nội dung khảo sát: Khảo sát các nội dung cần thiết nhằm đánh giá thực trạng
của phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong DH môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các
trường ĐH khối ngành kỹ thuật.
Đối tượng khảo sát: Tiến hành khảo sát đối với 32 GV và 570 SV tại 5 trường
ĐH khối ngành kỹ thuật được phân bố ở 3 miền Bắc-Trung-Nam. Bao gồm: Trường
ĐH Kiến trúc Hà Nội, Trường ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Trường ĐH Kỹ thuật Y

Dược Đà Nẵng, Trường ĐH Xây dựng Miền Trung, Trường ĐH Xây dựng Miền Tây.


Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng phiếu khảo sát: Phiếu dành cho GV và
Phiếu dành cho SV và bằng các phương pháp khác (dự giờ quan sát, đàm thoại, trao
đổi về vấn đề nghiên cứu với GV và SV...)
Thời gian khảo sát: 2 năm (năm học 2018-2019 và 2021-2022).
2.2.1.2. Kết quả khảo sát thực trạng
Kết quả khảo sát GV: Từ kết quả khảo sát cho thấy thấy, phần lớn các GV đều
đã nhận thức được sự cần thiết của việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy
học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau nên mức độ
thực hiện trong quá trình dạy học mơn học cịn hạn chế, chưa được thường xun, liên
tục thậm chí cịn chưa bao giờ thực hiện; Qua kết quả khảo sát cho thấy: GV thường
xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình (100%); GV cũng gặp phải một số khó khăn
nhất định trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV
Kết quả khảo sát SV: Có 68,42% SV cho rằng thái độ đối với việc học tập mơn học
là bình thường; thậm chí có 18,42% khơng u thích mơn học. Mặc dù đây chỉ là quan
điểm chủ quan của SV tuy nhiên, cũng cho thấy việc dạy học môn học chưa thực sự gây
hứng thú cho SV. Chỉ có 35,96% số SV được hỏi cho rằng việc phát triển năng lực
GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh là rất cần thiết. Cịn lại
45,96% cho rằng bình thường và 18,07% cho rằng là khơng cần thiết. Như vậy, có thể
thấy nhận thức của SV về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là chưa cao. Đa số SV đều cho rằng: GV
chủ yếu sử dụng cách đánh giá quá trình học tập thơng qua bài kiểm tra và bài thi
(54,56%) và đánh giá bằng nghiên cứu sản phẩm học tập của SV (32,45%)...
2.2.2. Đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra với phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các
trường đại học khối ngành kỹ thuật
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng
- Kết quả đạt được: Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy phần lớn GV và SV đều

nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy
học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật là cần thiết
và rất cần thiết. Mặc dù chưa thực sự chú trọng vào việc phát triển năng lực GQVĐ
cho SV trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí Minh xong cũng đã có nhiều GV sử dụng các
PPDH khác nhau trong quá trình DH.


- Những hạn chế: Đa số GV rất ít hoặc chưa bao giờ thực hiện phát triển năng lực
GQVĐ cho SV trong dạy học môn học. Mặt khác, về việc áp dụng PPDH, qua khảo sát
cho thấy 100% GV sử dụng phương pháp thuyết trình là chủ yếu trong quá trình lên lớp.
Cách thức giảng dạy này thiên về truyền thụ kiến thức lý thuyết, một chiều làm giảm tính
chủ động của SV trong việc tiếp thu kiến thức cũng như trong việc sử dụng những kiến
thức đã tiếp thu được để luận giải các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
Về phía SV, khi được hỏi về thái độ khi tham gia học tập mơn học Tư tưởng Hồ
Chí Minh thì có tới 41,22% số SV được hỏi trả lời bình thường. Điều này cho thấy các em
chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn học. Điều này sẽ là rào cản lớn khi áp dụng
các biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn học.
2.2.2.2. Nguyên nhân thực trạng và những vấn đề đặt ra với phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các
trường đại học khối ngành kỹ thuật
- Nguyên nhân khách quan: Đặc biệt đây lại là các trường kỹ thuật nên môn học
này thường không được coi trọng, được coi là môn phụ, tâm lý SV là học chỉ để thi
cho qua. Chính vì nhận thức như vậy nên môn học này thường sẽ được bố trí lớp đơng
SV. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc tổ chức DH, nhất là việc kết hợp nhiều phương
pháp và kỹ thuật DH nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV
- Nguyên nhân chủ quan: Do đặc thù môn học nặng về lý thuyết, khối lượng
kiến thức nhiều trong khi thời lượng dành cho mơn học cịn hạn chế nên GV chủ
yếu thực hiện phương pháp thuyết trình để để có thể chuyển tải hết nội dung kiến
thức đên người học. Công tác kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực chậm
được đổi mới...

- Những vấn đề đặt ra
Một là, cần nâng cao nhận thức cho GV và SV về sự cần thiết phải phát triển
năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH
khối ngành kỹ thuật.
Hai là, Cần áp dụng các nguyên tắc và biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Ba là, cần phải đổi mới mạnh mẽ công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học
mơn tư tưởng Hồ Chí Minh. Cần chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức sang đánh giá
năng lực của người học, nhất là năng lực GQVĐ.


Kết luận chương 2
Trong chương này, tác giả đã phân tích khái niệm, đặc điểm của dạy học phát
triển năng lực nói chung và phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy học
mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng
lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn học. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã tiến hành
khảo sát GV và SV về thực trạng phát triển năng lực GQVĐ cho sinh viên trong dạy
học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại 5 trường ĐH khối ngành kỹ thuật đại diện cho các
vùng miền trong cả nước. Phương pháp tiến hành khảo sát thông qua quan sát, trao đổi
và phiếu điều tra. Kết quả khảo sát cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn
cịn nhiều tồn tại hạn chế trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học
mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây chính là cơ sở để tác giả đề xuất các nguyên tắc và
biện pháp chủ yếu nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học môn Tư
tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH khối ngành kỹ thuật ở chương tiếp theo.


Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH
VIÊN TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH

KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc cơ bản của phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh
viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu mơn học
Trên cơ sở Chương trình học phần Tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta có thể xác định
rõ mục tiêu của mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm DH phát triển năng lực
GQVĐ đó là:
- Về phẩm chất: Hình thành cho SV những phẩm chất cơ bản như: Yêu nước; Trung
thành với mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; Trách nhiệm của
bản thân trong học tập, rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Về năng lực: Hình thành cho sinh viên khả năng tư duy độc lập, phân tích,
đánh giá, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh và giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn đời sống, học tập và cơng tác.
Ngồi việc phải đảm bảo mục tiêu chung của mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
thì GV cũng cần xác định rõ và đảm bảo mục tiêu cụ thể của từng chương trong quá
trình dạy học.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Đảm bảo nguyên tắc tính thực tiễn trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
theo hướng phát triển năng lực GQVĐ đòi hỏi người dạy cần tuân thủ những yêu cầu
cơ bản sau: (1) phải căn cứ vào đối tượng dạy học và điều kiện cơ sở vật chất thực tế
để xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học và kiểm tra,
đánh giá cho phù hợp. (2) GV phải thường xuyên bám sát thực tiễn. Kết hợp các
phương thức khác nhau để tiếp cận với các hình thức, các mức độ của thực tiễn. (3)
phải xác định chính xác giá trị thực tiễn của các đơn vị kiến thức trong nội dung mơn
học. Trong q trình dạy học, GV cần làm rõ được ý nghĩa thực tiễn của tri thức khoa
học để người học lĩnh hội được kiến thức môn học và vận dụng. (4) phải đảm bảo tính
khoa học khi đưa các yếu tố thực tiễn vào bài giảng.
3.1.3. Bảo đảm phát huy tính tích cực học tập của người học
Để thực hiện nguyên tắc này trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo
hướng phát triển năng lực GQVĐ cần lứu ý một số vấn đề sau:



- Trước hết, GV cần làm cho SV nhận thức được mục tiêu, ý nghĩa của mơn học
để từ đó xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập mơn học.
- Người SV, dưới vai trị tổ chức, điều khiển của GV cần phải tiến hành các hoạt
động độc lập, nhất là hoạt động tìm kiếm tri thức mới, với tư cách là những hoạt động
nhằm giải quyết những tình huống có vấn đề trong học tập, cuộc sống và nghiên cứu
khoa học theo nghề nghiệp tương lai, tất nhiên cần phải tổ chức các hoạt động này một
cách có hệ thống và có kế hoạch.
3.2. Biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong
dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học khối ngành kỹ thuật
3.2.1. Xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung dạy học phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho sinh viên trong môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
3.2.1.1. Xác định mục tiêu dạy học
Muốn thực hiện phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong q trình dạy học mơn
học, GV cần phải xác định được mục tiêu của sự phát triển này song hành với việc
thực hiện mục tiêu dạy học môn học. Nghĩa là, bên cạnh việc bám sát mục tiêu bài
học, GV cần chú trọng đến việc đảm bảo phát triển các thành tố của năng lực GQVĐ,
đó là: phát hiện vấn đề, thiết lập khơng và hình thành giả thuyết khoa học, lập kế
hoạch và tiến hành GQVĐ, đánh giá giải pháp và tự điều chỉnh cho SV.
3.2.1.2. Lựa chọn nội dung dạy học
Trên cơ sở nghiên cứu chương trình, nội dung mơn học Tư tưởng Hồ Chí Minh,
GV cần nghiên cứu lựa chọn những bài dạy, những đơn vị kiến thức trong từng bài dạy
để có thể thực hiện các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho SV. Không phải bất
cứ nội dung nào của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng có thể phát triển năng lực
GQVĐ. Vì vậy, GV phải chủ động nghiên cứu lựa chọn những nội dung kiến thức
trong từng chương, từng bài mang tính “có vấn đề” hoặc mang tính thực tiễn cao để tổ
chức áp dụng linh hoạt các biện pháp phát triển năng lực GQVĐ cho SV.
3.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
sinh viên trong mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh

3.2.2.1. Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
Để phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh, cần sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học
khác nhau, đặc biệt cần tổ chức các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích


thích và hoạt động hóa người học. Ở đây, có thể đề cập đến một số phương pháp dạy
học tích cực có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát triển năng lực GQVĐ cho
SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh như: Dạy học giải quyết vấn đề;
Phương pháp thảo luận nhóm; Phương pháp dạy học dự án.
3.2.2.2. Kết hợp sử dụng các kỹ thuật dạy học cơ bản
Đối với mục tiêu phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư
tưởng Hồ Chí Minh, kỹ thuật dạy học muốn tiến hành thành công, GV cần thiết kế
những nội dung chủ đề, tình huống có vấn đề lý thú, ngắn gọn, đề cập đến các kiến
thức lí luận gắn liền với thực tiễn để SV tham gia giải quyết. Có thể kể đến một số kỹ
thuật dạy học có ưu thế trong việc phát huy kỹ năng GQVĐ của SV như kỹ thuật đặt
câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật động não (công não)…
3.2.3. Đánh giá kết quả phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên
trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Để đánh giá sự phát triển năng lực GQVĐ của SV trong dạy học môn Tư tưởng
Hồ Chí Minh, cần phải thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:
- Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực GQVĐ
- Thiết kế công cụ đánh giá năng lực GQVĐ
Như đã trình bày ở chương 2, năng lực GQVĐ bao gồm 4 năng lực thành tố
(kỹ năng) đó là:(1) Kỹ năng phát hiện vấn đề; (2) Kỹ năng đề xuất, lựa chọn giải pháp
GQVĐ; (3) Kỹ năng lập kế hoạch và thực hiện giải pháp GQVĐ; (4) Kỹ năng đánh giá
giải pháp và tự điều chỉnh. Các kỹ năng (năng lực thành tố) trên có thể sử dụng các
loại công cụ như câu hỏi, bài tập tự luận; các loại câu hỏi, bài tập trắc nghiệm khách
quan hay sử dụng phiếu quan sát . Trên cơ sở xác định loại công cụ cần sử dụng để
đánh giá cho từng loại kỹ năng GQVĐ, có thể tiến hành xây dựng công cụ để đánh giá.

Ở đây, chúng ta có thể sử dụng câu hỏi, bài tập tình huống được đặt ra.


Kết luận chương 3
Trên cơ sở các nguyên tắc dạy học đã được xác định, tác giả đề xuất một số biện
pháp phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho SV ở các
trường ĐH khối ngành kỹ thuật, đó là: xây dựng mục tiêu phát triển năng lực GQVĐ
trong mục tiêu dạy học; vận dụng một số quan điểm, phương pháp dạy học tích cực có ưu
thế trong việc phát triển năng lực GQVĐ cho SV như: dạy học GQVĐ, phương pháp dạy
học dự án, phương pháp thảo luận nhóm và các kỹ thuật dạy học (Kỹ thuật đặt câu hỏi; kỹ
thuật khăn trải bàn; kỹ thuật động não). Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất biện pháp
kiểm tra, đánh giá năng lực GQVĐ của SV trong quá trình dạy học.
Những nguyên tắc và biện pháp được đề xuất sẽ là cơ sở để tiến hành thực
nghiệm sư phạm, nhằm đánh giá tính khả thi và mức độ phù hợp của các biện pháp
này trong việc phát triển năng lực GQVĐ trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
cho SV các trường ĐH khối ngành kỹ thuật hiện nay.


Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc thực nghiệm
- Mục đích: TNSP là một khâu quan trọng để đánh giá tính khả thi của các biện
pháp đã đề ra nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng
Hồ Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật hiện nay.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, q trình tổ chức TN phải giải quyết
những nhiệm vụ căn bản sau: (1) Lựa chọn đối tượng để tiến hành TN và ĐC. (2) Tiến
hành dạy học TN một số nội dung đã được lựa chọn trong mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
cho lớp ĐC với phương pháp truyền thống và lớp TN với các biện pháp đã được xây
dựng nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV.

+ Thống kê kết quả TN và xử lý bằng phương pháp thống kê toán học.
- Nguyên tắc thực nghiệm: Trong quá trình thực nghiệm, GV cần tuân thủ các
nguyên tắc: (1) đảm bảo tính khách quan, khoa học về kiến thức mơn Tư tưởng Hồ Chí
Minh; (2) kết quả của quá trình TN phải phù hợp với đối tượng SV được lựa chọn để
tiến hành TN; (3) Việc TN phải tuôn thủ theo lịch giảng dạy của nhà trường, nhóm
chun mơn.
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm: Đối tượng TN là SV học kỳ 2 năm thứ hai trong
năm học 2021 - 2022, trong đó mỗi trường lựa chọn có 01 lớp TN và 01 lớp ĐC với
tổng SV tham gia lớp TN là 262 SV, lớp ĐC là 264 SV.
4.1.3. Nội dung thực nghiệm: TN những biện pháp phát triển năng lực GQVĐ
cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc tiến hành TN được các giảng
viên trực tiếp dạy học TN thiết kế giáo án có sử dụng các biện pháp đã xây dựng trong
chương 3.
4.1.4. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
Sau khi thu thập số liệu TN, tác giả luận án sử dụng phương pháp thống kê tốn
học để xử lí số liệu thu nhận.
4.2. Tổ chức thực nghiệm
4.2.1. Tiến hành thực nghiệm
* Giai đoạn chuẩn bị thực nghiệm bao gồm: Thiết kế giáo án TN; Tổ chức bồi
dưỡng dưới hình thức trực tuyến với những GV dạy TN; Lựa chọn lớp ĐC và lớp TN.
* Giai đoạn tiến hành TN bao gồm các bước: Kiểm tra sự chuẩn bị cho quá


trình dạy TN về giáo án, phương tiện phục vụ dạy học, cơ sở vật chất trong lớp học;
Tiến hành dạy học TN; Kiểm tra và đánh giá kết quả dạy TN.
4.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
4.2.2.1. Về đánh giá định lượng
* Kết quả kiểm tra đầu vào của hai nhóm lớp TN và ĐC
Theo bảng thống kê điểm kiểm tra đầu vào trước khi TN cho thấy nhóm lớp SV
của 5 trường được lựa chọn để TN thể hiện cho thấy về trình độ, năng lực trong hai

nhóm lớp TN và ĐC đều có điểm số trung bình tương đồng về học lực, mức độ nhận
thức khơng có sự chênh lệch q lớn.
* Kết quả của lớp TN và ĐC sau TN lần 1
Sau khi thu được kết quả điểm kiểm tra, tác giả tiến hành xử lí số liệu và phân
tích đánh giá kết quả năng lực GQVĐ của SV của hai nhóm này.
70
60
50
40
30
20
10
0

Mức 1

Mức 2

Mức 3
ĐC

Mức 4

TN

Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ kết quả học tập của lớp ĐC và TN sau TN
lần 1
* Kết quả của lớp TN và ĐC sau TN lần 2
Kết quả bài kiểm tra số 2 cho sau khi TN lần 2 cho thấy sự chênh lệch giữa hai
nhóm lớp tiếp tục tăng lên ở giáo án 2 và kết quả TN lần 2 cao hơn kết quả TN lần 1.

Điều đó cho thấy quy mơ ảnh hưởng lớn và việc sử dụng biện pháp sư phạm phát triển
năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mang lại hiệu
quả rõ rệt ở các lớp TN và phát triển năng lực học tập của SV tốt hơn trong việc thực
hiện các nhiệm vụ môn học.


45
40
35
30
25
20
15
10
5
0

0

1

2

3

4

5

ĐC %


6

7

8

9

10

TN %

Hình 4.3. Biểu đồ tần suất (%) điểm số lớp TN và ĐC sau khi TN lần 2
4.2.2.2. Về đánh giá định tính
Từ kết quả định lượng thu được đánh giá thái độ, kỹ năng, năng lực của SV
trong quá trình học tập với tư cách là chủ thể của q trình dạy học cũng là một tiêu
chí quan trọng để đánh giả hiệu quả của các biện pháp tác động đã đề xuất. Vì vậy,
việc lấy ý kiến của SV thơng qua q trình dạy học TN về các mặt của SV trong học
tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở để có đánh giá khách quan, tính khả thi về tiết
dạy mơn học trong đó trọng tâm là việc phát triển năng lực GQVĐ của SV khối ngành
kỹ thuật ở các trường ĐH nước ta hiện nay.
4.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
- Quá trình dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH có thể giảng
dạy theo hướng tập trung vào phát triển năng lực GQVĐ cơ bản, phù hợp với đối
tượng học tập và đặc thù nội dung tri thức mơn học góp phần nâng cao tính thực tiễn,
tính hiệu quả cho SV.
- Nhóm các PPDH, KTDH đã xây dựng ở chương 3 là khả thi, phù hợp. Từ đó,
cho thấy giả thuyết mà đề tài luận án đặt ra bước đầu đã được chứng minh từ thực tiễn
dạy và học.

- Việc phát triển các năng lực GQVĐ cho SV khối ngành kỹ thuật trong môn học
trong giảng dạy phải ln tn thủ các ngun tắc và có biện pháp dạy học phù hợp.


Kết luận chương 4
Trong chương này, tác giả đã trình bày tương đối cụ thể về kế hoạch, nội dung
và phương pháp tiến hành TNSP nhằm đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề ra
ở chương 3 nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ
Chí Minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật hiện nay.
Kết quả TNSP còn là cơ sở để tác giả tiếp tục điều chỉnh, bổ sung để hồn thiện
các nghiên cứu lí thuyết nhằm tìm ra các biện pháp đúng đắn, thích hợp nhằm phát triển
năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học trong mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường
đại học khối ngành kỹ thuật ở nước ta hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Hiện nay trên thế giới, đào tạo theo hướng phát triển năng lực đã và đang
trở thành một xu thế tất yếu. Để phù hợp với xu thế chung và đảm bảo nguyên tắc
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học các mơn lý luận chính trị nói chung
và mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng thì việc đổi mới PPDH theo hướng phát triển
năng lực nhất là năng lực GQVĐ cho SV là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này
cần phải được nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học và đầy đủ hơn.
1.2. Thông qua kết quả khảo sát thực tế thấy phần lớn GV và SV đều cho rằng việc
phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường
ĐH khối ngành kỹ thuật là cần thiết thậm chí là rất cần thiết. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khác nhau nên việc thực hiện vấn đề này trên thực tế vẫn chưa được thường xuyên,
liên tục và chưa thực sự hiệu quả.
1.3. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, luận án đã nghiên cứu và đề xuất một số
các nguyên tắc, biện pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho SV trong dạy học Tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH khối ngành kỹ thuật. Để kiểm chứng tính đúng
đắn của các ngun tắc, biện pháp đó, tác giả đã tiến hành TNSP tại một số trường

ĐH. Kết quả TNSP cho thấy các biện pháp được đưa ra trong luận án là hoàn toàn phù
hợp và khả thi.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với các cấp lãnh đạo, quản lý:
- Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo: cần nghiên cứu đổi mới nội dung, chương


×