Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên trong dạy học môn tư tưởng hồ chí minh ở các trường đại học địa phương miền bắc tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.99 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

ĐOÀN SỸ TUẤN

BIỆN PHÁP NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỊA PHƯƠNG MIỀN BẮC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn GDCT
Mã số: 9 14 01 11

TÓM TẮTLUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


Luận án được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Bùi Văn Quân
TS. Nguyễn Đức Thìn

Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Quốc Bảo
Học viện Quản lý Giáo dục
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trung
Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng
Phản biện 3: PGS.TS. Lại Quốc Khánh
Đại học Quốc gia Hà Nội


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường họp
tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Vào hồi

giờ phút , ngày tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1

2

3

4

5
6

7

8


Đoàn Sỹ Tuấn (6/2013), “Một số biện pháp nâng cao chất lượng DH môn tư
tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ.”, Tạp chí khoa học ĐH sư phạm Hà
Nội, (58), tr.161-167.
Đoàn Sỹ Tuấn (2014), “Một số định hướng hướng dẫn SV nghiên cứu giáo
trình môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường ĐH Hoa Lư”, Tạp chí Giáo chức
Việt Nam, (86), tr.25-28.
Đoàn Sỹ Tuấn, Lương Duy Quyền, Bùi Duy Bình, (2016), “Hướng dẫn TH,
TNC trong DH môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường ĐH Hoa Lư”, Tạp chí
Giáo chức Việt Nam, (114), tr.9-13.
Đoàn Sỹ Tuấn, Phạm Thanh Xuân (2016), “Biện pháp nâng cao năng lực tự
học của SV trong DH môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH”, Kỉ yếu
Hội thảo khoa học Quốc gia: Nghiên cứu và giảng dạy LLCT ở các trường ĐH
hiện nay. Trường ĐHSP Hà Nội.
Đoàn Sỹ Tuấn (Chủ biên), 2016, “Hướng dẫn tự học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Nhà xuất bản. ĐH Quốc gia Hà Nội.
Đoàn Sỹ Tuấn; Phạm Thanh Xuân, Lê Hồng Phượng (2016), “ Nâng cao chất
lượng dạy học các môn Lý luận chính trị ở các trường Đại học Hoa Lư –
Nhìn từ góc độ giảng viên”, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, Số 115, Tr 1- 3.
Đoàn Sỹ Tuấn, Vũ Thị Hương Giang, (9/2018), “Đổi mới cách kiểm tra, đánh
giá nhằm nâng cao TTCHT của sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí
Minh ở các trường ĐH”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, (Số đặc biệt).
Đoàn Sỹ Tuấn; Lê Thị Bích Hạnh, Đặng Thịnh, (1/2019), “Chủ nghĩa dân
tộc Việt Nam – Một phát hiện lớn, độc đáo, sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, Số đặc biệt, tr 6-10.


3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Từ cổ chí kim, từ Tây sang Đông vấn đề nâng cao TTCHT của người học
đã, đang và sẽ tiếp tục được đặt ra. Trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ lần
thứ tư và quá trình đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục ĐH (chuyển đổi phương thức
đào tạo từ niên chế sang tín chỉ; chú trọng phát triển năng lực người học) đang đặt ra
những yêu cầu đối với giáo dục ĐH Việt Nam. Chất lượng giáo dục ĐH phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, trong đó, nhân tố đóng vai trò quan trọng thuộc về SV. HĐHT chỉ có
kết quả tốt khi SV chủ động, tích cực và sự chủ động, tích cực của SV là yếu tố
quyết định trực tiếp chất lượng, hiệu quả HT. TTCHT là điều kiện để SV vượt khó
khăn, thách thức trong quá trình đào tạo; biến các yêu cầu đòi hỏi của xã hội thành
nhu cầu, động cơ tích cực phấn đấu vươn lên chiếm lĩnh mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
Nâng cao TTCHT của SV là một nguyên tắc của quá trình DH; là giải pháp cơ bản
để nâng cao chất lượng DH đại học. Để đáp ứng những đòi hỏi của nhu cầu nâng cao
chất lượng giáo dục ĐH của đất nước trong bối cảnh mới, Đảng, Nhà nước, Ngành
Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra những chủ trương, định hướng đổi mới PPDH, nâng cao
TTCHT của người học. Tuy nhiên, đổi mới PPDH chậm được triển khai có hiệu quả
trong thực tiễn, biện pháp thực hiện của các cấp giáo dục chưa sát, chưa cụ thể dẫn đến
hạn chế TTCHT của người học, ảnh hưởng lớn tới chất lượng giáo dục và đào tạo.
1.2. CNMLN, TTHCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
Đảng và dân tộc; soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc Việt Nam; là
ngọn cờ tư tưởng dẫn dắt dân tộc ta hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh. Đảng ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo việc HT,
tuyên truyền và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh...Môn học
TTHCM được xác định là một trong 3 môn lý luận chính trị bắt buộc ở các trường
ĐH. Việc giảng dạy môn học TTHCM ở các trường ĐH là vấn đề hết sức quan trọng,
giúp SV có được những kiến thức cơ bản về cách mạng Việt Nam qua lăng kính của
TTHCM; nhận rõ vị trí, vai trò của TTHCM đối với tiến trình cách mạng Việt Nam;
bồi dưỡng, giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực, phẩm chất, bản lĩnh, lập trường
cách mạng cho SV; góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp
luận cách mạng cho SV- những người trẻ tuổi, lực lượng lao động kế cận trong tương
lai của xã hội.

1.3. Ở các trường ĐH, trong đó có các trường là trường ĐHĐP trải qua nhiều
lần sửa đổi, cải tiến, hiện nay phương pháp, cách thức giảng dạy các môn lý luận
chính trị đã có những tiến bộ nhất định. Tuy nhiên, trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐH, nhất là các trường ĐHĐP (trong đó có các trường ĐHĐP miền Bắc),
phương pháp thuyết trình vẫn là phổ biến, sự áp đặt, rập khuôn, lý thuyết khô cứng,
thiên về rao giảng thuần túy, thậm chí tư biện trong tri thức của cả người dạy và người
học chưa được khắc phục nhiều; người học thụ động, ít có cơ hội thể hiện sự chủ
động, sáng tạo; phần nhiều chỉ học đối phó, HT hình thức, học cho xong, cho qua;


4

phần đông SV ít TH, TNC, ngại tranh luận, ngại tham gia các HĐHT trên lớp...Kết quả
HT của SV chưa cao. Số lượng SV đạt điểm loại khá, giỏi trong các kỳ thi, kiểm tra
thấp; đạt điểm loại trung bình và không đạt yêu cầu lại khá cao. Vì vậy, việc nâng cao
TTC, chủ động của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐH, CĐ của Việt Nam đặt
ra như là một nhu cầu tất yếu khách quan. Nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
TTCHT, trên nhiều bình diện khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu về TTCHT của
SV trong DH môn TTHCM chưa nhiều. Đặc biệt, chưa có công trình nào đi sâu
nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở
các trường ĐHĐP miền Bắc.
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Biện pháp nâng cao TTCHT của SV
trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc” làm luận án nghiên cứu có
ý nghĩa lí luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp
DH môn TTHCM nhằm nâng cao TTCHT của SV, góp phần nâng cao chất lượng DH
môn học ở các trường ĐHĐP miền Bắc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về TTCHT và nâng cao TTCHT

của SV trong DH môn TTHCM.
- Làm rõ cơ sở thực tiễn của việc nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
TTHCM ở các trường ĐHĐP.
- Đề xuất một số nguyên tắc, biện pháp cơ bản nâng cao TTCHT của SV trong
DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP.
- Tổ chức TNSP để đánh giá hiệu quả các nguyên tắc, biện pháp đã đề
xuất trong luận án.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DH môn TTHCM ở các trường ĐH.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về lí luận: Biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở
các trường ĐHĐP miền Bắc.
- Thực tiễn: Thực trạng DH và tổ chức TNSP tại các trường ĐHĐP miền Bắc
(Trường ĐH Hoa Lư, Trường ĐH Thủ Đô, Trường ĐH Hùng Vương, Trường ĐH Tân
Trào).
- Thời gian: Khảo sát điều tra và TNSP từ năm 2014 đến năm 2017.
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP, TTCHT của SV
đã được cải thiện nhưng mức độ còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu nâng cao chất


5

lượng DH môn học. Để nâng cao TTCHT của SV, nếu hiểu đúng bản chất của nó,
thực hiện được những nguyên tắc, biện pháp, phương tiện phù hợp với môn học,
hướng vào nhu cầu và tính tự giác, các cơ hội hoạt động của SV, coi trọng tự học của
SV thì sẽ nâng cao được TTCHT của SV.

7. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD và ĐT. Đề tài
luận án còn căn cứ vào lí luận giáo dục, quan điểm DH hiện đại và PPDH bộ môn Giáo
dục chính trị.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án còn sử dụng tổng hợp
nhóm các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống và cấu trúc
nhằm thu thập các thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, TTCHT
của SV trong DH môn TTHCM.
- Phương pháp điều tra: sử dụng phiếu hỏi đối với GV, SV nhằm thu thập thông
tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu; phương pháp phỏng vấn; phương pháp nghiên
cứu sản phẩm HT.
- Phương pháp TN: tổ chức TNSP để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN
và nhóm ĐC thông qua tác động của TN, kiểm định giả thuyết khoa học.
7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến nhà khoa học trong xây dựng đề
cương, lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng phiếu khảo sát.
- Phương pháp nghiên cứu tác động để xử lý thông tin, từ đó khẳng định tính
khả thi của các biện pháp luận án đưa ra.
- Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực
trạng và TN nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Dạy học TTHCM có thể góp phần nâng cao TTCHT của SV nếu có các
phương pháp, biện pháp thích đáng.

- Để nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP
miền Bắc thì phải hiểu đúng bản chất của nó, thực hiện những nguyên tắc, biện pháp,
phương tiện phù hợp với môn học, điều kiện cụ thể của các trường, hướng vào nhu
cầu và tính tự giác, các cơ hội hoạt động của SV, coi trọng tự học của SV.
- Những yếu tố then chốt trong nâng cao TTCHT là hoạt động HT của SV và
các chiến lược DH khuyến khích SV TH, TNC.


6

9. Những điểm đóng góp mới của luận án
- Xác định được: chưa bổ sung, cập nhật sự đổi mới trong quan niệm về HT để
sâu sắc thêm quan niệm TTCHT, nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM;
còn thiếu vắng những nguyên tắc, biện pháp, KTDH, phương tiện phù hợp tác động
tổng thể và cụ thể vào quá trình DH môn học theo học chế tín chỉ; chưa coi trọng việc
tổ chức các HĐHT, TH, TNC của SV và các chiến lược DH khuyến khích SV TH,
TNC.
- Bước đầu xác định và luận giải một số khái niệm công cụ liên quan đến biện
pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐH. Phân tích và
đưa ra được những nhận định về biểu hiện, tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng
đến nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM.
- Đánh giá được thực trạng nhận thức về sự cần thiết, tầm quan trọng; thực
trạng vận dụng các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐHĐP miền Bắc.
- Xây dựng qui trình, đề ra một số nguyên tắc, biện pháp, thiết kế một số bài
giảng, tiến hành TN để thẩm định, đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao TTCHT
của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc.
10. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục luận án được
cấu trúc thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề biện pháp nâng cao
TTCHT của người học.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của biện pháp nâng cao TTCHT của SV
trong DH môn TTHCM ở các trường ĐH.
Chương 3: Nguyên tắc, biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
TTHCM ở các trường ĐHĐP.
Chương 4: Thực nghiệm các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH
môn TTHCM ở các trường ĐHĐP.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO
TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA NGƯỜI HỌC
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP
CỦA NGƯỜI HỌC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1.1.1. Các nghiên cứu về bản chất của TTCHT
1.1.1.1. Trên thế giới
Trong các công trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu trên thế giới cho rằng:
TTCHT có nguồn gốc từ nhân cách, nhu cầu, hứng thú, động cơ người học. Bản chất
của TTCHT là TTC là TTC của con người trong quá trình HT, là cảm xúc, trí tuệ và ý
chí, nhận thức của người học. Biểu hiện ở nhu cầu, hứng thú, động cơ HT, tâm thế HT,
“ở thái độ và kết quả HT”; kỹ năng HT, động cơ và năng lực; khả năng tổ chức quá
trình HT
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Trong các công trình nghiên cứu các nhà nghiên cứu Việt Nam cho rằng: TTCHT là
TTC của con người trong quá trình HT; có nguồn gốc là nhu cầu, động cơ HT, hứng thú,
niềm tin, lí tưởng HT; có mối quan hệ chặt chẽ nhân cách của người học; biểu hiện ở hứng
thú, khát vọng; tính tự giác, chủ động, tính sáng tạo trong HT; nỗ lực cao về trí tuệ và nghị

lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ HT...
1.1.2. Các nghiên cứu về biện pháp nâng cao TTCHT
1.1.2.1. Trên thế giới
1.1.2.2. Ở Việt Nam
TTC, TTCHT, TTCHT của SV, thu hút đông đảo các nhà triết học, các nhà giáo
dục từ Đông sang Tây, từ cổ chí kim, từ truyền thống đến hiện đại. Các nghiên cứu
trong trên thế giới và ở nước ta được triển khai theo nhiều hướng, trong đó tập trung:
Làm sáng bản chất TTCHT; tìm kiếm các biện pháp nâng cao TTCHT (kích thích
động cơ, nhu cầu; sử dụng các hình thức tổ chức, các phương pháp, biện pháp DH tích
cực)...Tất cả đã chỉ ra những vấn đề lý luận chung về TTCHT, đặt cơ sở vững chắc
cho việc lập luận, đề xuất biện pháp nâng cao TTCHT của SV. Tuy nhiên, với điều
kiện đặc thù giáo dục Việt Nam, chương trình, nội dung môn học và đối tượng người
học cụ thể ở nước ta, thì việc vận dụng các phương pháp, biện pháp chung như thế
nào cho phù hợp còn là vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu. Mặt khác, mỗi môn học có
những đặc trưng riêng, vì vậy, áp dụng các biện pháp này vào các môn học như thế
nào cho phù hợp là vấn đề còn phải bàn đến trong DH các bộ môn khoa học đặc thù.
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NÂNG CAO TTCHT CỦA NGƯỜI HỌC
TRONG DẠY HỌC MÔN TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Vấn đề nâng cao TTCHT của người học trong DH môn TTHCM ở các trường
ĐH, cho thấy, nhiều tác giả quan tâm đến nâng cao TTCHT của người học. Tuy là một
môn học mới được đưa vào DH, nhưng nhiều tác giả đã quan tâm đến việc đề xuất các
biện pháp nâng cao TTCHT của người học trong DH môn học, từ những vấn đề
nguyên tắc, phương pháp luận chung; đến các phương pháp, biện pháp, KTDH cụ thể,


8

toàn diện như đổi mới phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, vấn
đáp, HDTH,TNC, động não; ứng dụng công nghệ thông tin; đổi mới cách kiểm tra,
đánh giá môn học... trong DH môn học. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào tập

trung, trực tiếp, đi sâu nghiên cứu, tổng thể, toàn diện về các biện pháp để nâng cao
TTCHT của SV trong quá trình DH môn TTHCM ở các trường ĐH, nói chung, các
trường ĐHĐP nói riêng.
1.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN
CẦN TIẾP TỤC LÀM RÕ
1.3.1. Những kết quả đạt được trong các nghiên cứu
TTCHT và biện pháp nâng cao TTCHT của người học nói chung, TTCHT và
biện pháp nâng cao TTCHT của người học trong DH môn TTHCM nói riêng được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định
nâng cao TTCHT của người học nói chung, của SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐH nói riêng là một vấn đề mang tính qui luật, trở thành nguyên tắc cơ bản
trong DH. Từ đó, đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ nguồn gốc, bản chất; cấu trúc, biểu
hiện TTCHT, để hình thành, tạo dựng và phát triển TTCHT của người học. Trong các
công trình nghiên cứu, nhiều tác giả cho rằng trong quá trình DH, người dạy cần (Kích
thích nhu cầu, động cơ HT; Cải tiến nội dung; Sử dụng hình thức tổ chức, phương pháp,
biện pháp DH; Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá...), để đưa người học vào các tình huống
HT, từ đó mà kích thích tính sáng tạo, chủ động của người học trong việc khám phá tri
thức và tìm kiếm chân lý.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng vấn đề DH môn TTHCM ở các trường
ĐH và đi từ vai trò, vị trí quan trọng của môn học này, các công trình nghiên cứu đã khẳng
định vấn đề nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP là tất
yếu khách quan. Nhiều tác giả đã quan tâm đến các biện pháp nâng cao TTCHT của người
học trong DH môn TTHCM: Yêu cầu, nguyên tắc chung trong DH môn học; tạo nhu cầu,
hứng thú cho người học; đổi mới phương pháp thuyết trình; sử dụng phương pháp trực
quan, nêu vấn đề, vấn đáp; HDTH, TNC, đổi mới cách kiểm tra, đánh giá người học, ứng
dụng công nghệ thông tin trong DH...Qua khảo cứu chúng tôi thấy còn quá ít các công
trình nghiên cứu về biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐHĐP. Chưa thấy có công trình nào nghiên cứu độc lập, toàn diện, có hệ thống về
biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong quá trình DH môn TTHCM ở các trường

ĐHĐP miền Bắc.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Một là, hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận của DH theo định
hướng nâng cao TTCHT của người học: tiếp tục làm rõ thêm bản chất TTCHT, biện
pháp nâng cao TTCHT và việc tiếp cận vấn đề nghiên cứu của đề tài theo góc độ lí
luận của giáo dục học làm sâu sắc biện pháp nâng cao TTCHT trong DH môn
TTHCM ở trường ĐHĐP miền Bắc.
Hai là, từ cơ sở lý luận, luận án nghiên cứu khái quát thực trạng điều tra, phân
tích và đánh giá thực trạng vận dụng biện pháp nâng cao TTCHT trong DH môn


9

TTHCM ở trường ĐHĐP miền Bắc . Theo hướng này, luận án nghiên cứu và chỉ ra
những thành tựu và hạn chế của việc vận dụng biện pháp nâng cao TTCHT trong
DH môn TTHCM ở trường ĐHĐP miền Bắc; chỉ ra những nguyên nhân của thực
trạng đó.
Ba là, luận án nghiên cứu, xây dựng các nguyên tắc và đề xuất các biện pháp
nâng cao TTCHT trong DH môn TTHCM ở trường ĐHĐP miền Bắc nhằm nâng cao
TTCHT của SV trong HT môn học. Trên cơ sở đó, tổ chức tiến hành thực nghiệm sư
phạm để đánh giá hiệu quả của các biện pháp nâng cao TTCHT trong DH môn
TTHCM ở trường ĐHĐP miền Bắc.
Kết luận chương 1
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, từ những công
trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước, nhìn tổng thể các nghiên cứu đã luận giải
một số nội dung cơ bản như: Tính tất yếu, sự cần thiết phải nâng cao TTCHT, TTCHT
của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐH. Nghiên cứu làm sáng tỏ nguồn gốc,
bản chất; cấu trúc, biểu hiện TTCHT, để hình thành, tạo dựng và phát triển TTCHT
của người học. Bước đầu nghiên cứu đề xuất nguyên tắc, hình thức tổ chức, phương
pháp, biện pháp, KTDH đa dạng, có hiệu quả nhằm nâng cao TTCHT của SV trong

DH môn TTHCM ở các trường ĐH. Đến nay chưa có một công trình nào đi sâu nghiên
cứu một cách cơ bản, có hệ thống với đề tài: “Biện pháp nâng cao TTCHT của SV
trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Băc” – với tư cách là luận án.
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA BIỆN PHÁP NÂNG CAO TTCHT CỦA SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC
MÔN TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐHĐP MIỀN BẮC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP NÂNG CAO TTCHT CỦA SV
TRONG DH MÔN TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐHĐP
2.1.1. Khái niệm: Học, HT; tính tích cực; TTCHT; biện pháp nâng cao
TTCHT của SV trong quá trình DH môn TTHCM ở các trường đại học
2.1.1.1. Khái niệm học, học tập
2.1.1.2. Khái niệm về tính tích cực
TTC là sự huy động, sự tích hợp tất cả những chức năng, khả năng và sức
mạnh của cá nhân trên cả ba phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội - năng lực hành
động của chủ thể nhằm cải tạo bản thân chủ thể và khách thể, hoàn thành một nhiệm
vụ xác định; là một thuộc tính tâm lý, một phẩm chất hoạt động, nhân cách của cá
nhân mang tính tự giác, chủ động, sáng tạo.
2.1.1.3. Khái niệm tính tích cực học tập
TTCHT là TTC của con người trong quá trình HT; là TTC cá nhân được phân hoá
và hướng vào việc giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ HT; sự tích hợp tất cả những chức
năng, khả năng và sức mạnh của cá nhân người học (sinh lý, tâm lý và xã hội) để đạt các
mục tiêu HT. TTCHT có nội dung chủ yếu là TTC nhận thức, TTC trí tuệ; thể hiện ở nhu


10

cầu, hứng thú, khát vọng, kỉ luật HT; sự nỗ lực cao về trí tuệ và nghị lực trong quá trình
HT; kết quả HT, sự biến đổi, hoàn thiện về năng lực, phẩm chất người học.
2.1.1.4. Biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong quá trình DH môn

TTHCM ở các trường ĐHĐP
Biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong quá trình DH môn TTHCM ở các
trường ĐHĐP là tổng hợp biện pháp DH phát triển và nâng cao TTC cá nhân của SV
trong quá trình HT môn học; các cách thức sử dụng hay áp dụng riêng biệt hoặc phối hợp
các yếu tố khác nhau của quá trình DH tác động vào quá trình HT, nhằm huy động ở mức
cao nhất những chức năng, khả năng và sức mạnh (sinh lý, tâm lý và xã hội) của người
học; hình thành và phát triển năng lực HĐHT của SV; giúp SV giải quyết được các vấn
đề, nhiệm vụ HT và đạt các mục tiêu HT môn TTHCM ở các trường ĐHĐP.
2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao TTCHT của SV trong quá trình DH môn
TTHCM ở các trường Đại học
2.1.2.1. Vai trò của TTCHT của SV trong quá trình DH môn TTHCM
- TTCHT của SV có vai trò quan trọng trong mọi HĐHT của SV, là một yếu tố
đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao hiệu quả HT của người học.
- TTCHT của SV có vai trò quan trọng trong việc giải quyết những nhiệm vụ HT
với mức độ khó khăn cao do đặc điểm của môn học TTHCM đặt ra
- TTCHT của SV góp phần hình thành, phát triển năng lực, nhân cách SV.
2.1.2.2. Yêu cầu của việc học tập môn học TTHCM
Mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, thời lượng DH môn học TTHCM; đặc thù môn
học, tri thức môn học TTHCM có tính toàn diện, hệ thống, lôgíc, chính xác và chặt
chẽ; gắn bó, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn,tính chiến đấu, tính sáng tạo sâu sắc; có sự
thống nhất giữa cuộc đời, sự nghiệp, đạo đức, lối sống với tư tưởng của lãnh tụ Hồ
Chí Minh..., đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải nâng cao TTCHT của SV trong quá trình
DH môn học TTHCM.
2.1.2.3. Đặc điểm HĐHT môn học TTHCM của SV ở các trường ĐHĐP
HĐHT môn TTHCM của SV ở các trường ĐHĐP, mang đặc điểm chung
HĐHT của nhân loại; đặc thù HĐHT nói riêng của SV; mang những đặc thù của môn
học quy định; diễn ra với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ; chịu sự tri phối,
tác động bởi môi trường, điều kiện đào tạo đặc thù của các trường ĐHĐP miền Bắc.
2.1.3. Những biểu hiện, tiêu chí đánh giá TTCHT môn TTHCM
của SV ở các trường ĐHĐP

2.1.3.1 Những biểu hiện TTCHT môn TTHCM của SV
TTCHT biểu hiện ở (nhu cầu, hứng thú mục đích, động cơ, thái độ, kỉ luật HT
môn TTHCM của SV; có hành động trí tuệ và nghị lực cao trong HT môn TTHCM
của SV; kết quả HT môn TTHCM của SV). Nhưng TTCHT chỉ được bộc lộ và phát
huy khi SV có động lực và đạt tới lợi ích nhất định; khi GV sử dụng có hiệu quả các
biện pháp hợp lý.
2.1.3.2. Những tiêu chí đánh giá TTCHT môn TTHCM của SV
Tiêu chí 1: Tiêu chí thể hiện nhu cầu, hứng thú mục đích, động cơ, thái độ, kỉ
luật HT TTHCM của SV; Tiêu chí 2: Tiêu chí có hành động trí tuệ và nghị lực cao thể


11

hiện sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực HT, TTC trong quá trình HT của SV; Tiêu chí 3:
Tiêu chí thể hiện kết quả HT cao (xuất phát từ quan điểm là TTCHT chỉ có ý nghĩa
thực sự khi nó đem lại kết quả cao trong HT).
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao TTCHT của
SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP: Thứ nhất: Bản thân SV;
Thứ hai: Nhà trường; Thứ ba: Gia đình và xã hội
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA BIỆN PHÁP NÂNG CAO TTCHT
CỦA SV TRONG DH MÔN TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐHĐP MIỀN
BẮC
2.2.1. Một số nét khái quát về trường ĐHĐP ở Việt Nam
2.2.1.1 Khái niệm
Trường ĐHĐP là trường ĐH công lập, cấp tỉnh, của địa phương (tỉnh/TP trực thuộc
TW); do địa phương đề nghị thành lập, đầu tư xây dựng, cung cấp ngân sách và trực
thuộc chính quyền địa phương; là cơ sở giáo dục ĐH đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh
vực đào tạo chủ yếu theo định hướng nghề nghiệp - ứng dụng có trình độ ĐH hoặc thấp
hơn; nhằm phục vụ nhu cầu phát triển nhân lực địa phương, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và khu vực lân cận.

2.2.1.2 Đặc điểm
2.2.2. Thực trạng nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐHĐP miền Bắc.
2.2.2.1. Những vấn đề chung về quá trình khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát
- Nội dung và phương pháp khảo sát
- Thời gian và địa điểm khảo sát
Tác giả đã khảo sát, điều tra, thu thập số liệu tại các trường: ĐH Hoa Lư; ĐH
Thủ Đô; ĐH Tân Trào, ĐH Hùng Vương từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 6 năm 2016
(năm học 2014-2015; 2015-2016).
- Nguyên tắc khảo sát: 1/ Đối tượng khảo sát thuộc đối tượng, phạm vi nghiên cứu
của luận án; 2/ Đảm bảo tính đại diện và khách quan trong phương pháp chọn mẫu; 3/
Tính nghiêm túc, khoa học, trung thực, chính xác trong thực hiện các điều kiện, tiêu
chuẩn thống kê học trong quá trình điều tra và xử lý số liệu.
- Tổ chức khảo sát
+ Chọn mẫu khảo sát: Khảo sát thực hiện với 51 GV và 503 SV được lựa chọn
ngẫu nhiên, đại diện cho GV và SV ở các trường ĐHĐP miền Bắc.
+ Quy trình khảo sát: 1/ Xây dựng bộ công cụ khảo sát; 2/ Thực hiện khảo sát ở
các trường; 3/ Phân tích kết quả khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát; 4/ Hội thảo góp ý,
chỉnh sửa báo cáo; 5/ Tổng hợp, viết báo cáo kết quả khảo sát.
2.2.2.2. Những mặt thành công của việc nâng cao TTCHT của SV trong DH
môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc
Một là, các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐHĐP đã được triển khai, áp dụng khá đa dạng, đồng bộ, cơ bản.
Hai là, TTCHT của SV bước đầu nâng lên nhờ sử dụng các biện pháp nâng cao


12

TTCHT trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc.

2.2.2.3. Những mặt hạn chế của việc nâng cao TTCHT của SV trong DH
môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc
Một là, mức độ áp dụng các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc còn nhiều hạn chế.
Hai là, TTCHT của SV được tạo ra từ việc sử dụng các biện pháp trong DH
môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc.
2.2.3. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế của việc nâng cao TTCHT của SV
trong DH môn TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc
2.2.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm
- Chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, Ngành Giáo dục và Đào tạo, các trường ĐH về tầm quan trọng của TTHCM, về
giáo dục và đào tạo, về đổi mới PPDH, về nâng cao TTCHT của người học.
- Trong DH môn TTHCM, đội ngũ GV bước đầu đã cố gắng nâng cao TTCHT
của SV với nhiều biện pháp.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế
a) Nguyên nhân khách quan
- TTHCM là môn học còn khá non trẻ, mới được đưa vào DH trong các trường
ĐH. Chương trình, giáo trình chưa thực sự ổn định, thường xuyên thay đổi. Môn học
có khối lượng kiến thức lớn, khá trừu tượng, thiên về lý luận.
- Quy định nội dung chương trình các môn Lý luận chính trị của BGD&ĐT vẫn
còn sự quá tải về nội dung và thời gian thực hiện.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Những nguyên nhân về phía GV
+ Hầu hết GV DH môn TTHCM chưa qua đào tạo trình độ cử nhân, thạc sỹ, tiến
sĩ chuyên ngành TTHCM...
+ Kiến thức thực tiễn, nhất là kiến thức thực tiễn về ngành nghề đào tạo của
SV, ở một số GV còn hạn chế.
+ Kiểm tra, đánh giá: Có đổi mới, cải tiến nhất định nhưng về cơ bản vẫn được
thực hiện theo các hình thức truyền thống, chủ yếu là tự luận.
- Những nguyên nhân về SV

+ SV còn thiếu động cơ, hứng thú HT, chưa thấy được lợi ích thiết thực của môn
học. SV thiếu động cơ, hứng thú HT vì nhiều lý do, mà cơ bản là chưa biết tự hình thành
động cơ, hứng thú HT.
+ SV còn nhiều lúng túng trong phương pháp HT ở ĐH, nhất là phương pháp
tự học. Nhiều SV chưa nhận thức rõ đặc thù HT ở bậc ĐH, tính tất yếu về vai trò của
tự giác rèn luyện, HT môn học...
- Những nguyên nhân về phía nhà trường
Các trường ĐH, nhất là đối với các trường ĐHĐP miền Bắc đã nâng cấp, trang
bị cơ sở vật chất khang trang hơn nhưng vẫn còn thiếu và lạc hậu.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, tác giả luận án: Một mặt, làm rõ cơ sở lý luận của các biện pháp


13

nâng cao TTCHT của SV trong DH môn học TTHCM như nghiên cứu, tìm hiểu, phân
tích, khái quát hóa các vấn đề lý luận; luận giải các lí do cốt yếu phải nâng cao TTCHT
của SV trong DH; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của
việc nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM. Mặt khác, đã làm rõ cơ sở thực
tiễn của các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn học TTHCM như
nghiên cứu, khảo sát tìm hiểu thực trạng áp dụng, đánh giá hiệu quả; làm rõ nguyên
nhân của những ưu điểm, hạn chế trong việc nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
học TTHCM ở các trường ĐHĐP miền Bắc.

Chương 3
NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP NÂNG CAO TTCHT CỦA SV TRONG DH MÔN
TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐHĐP MIỀN BẮC
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
3.1.1. Bảo đảm mục tiêu DH
3.1.2. Bảo đảm tính hệ thống

3.1.3. Bảo đảm tính thực tiễn
3.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TTCHT CỦA SV
TRONG DH MÔN TTHCM Ở CÁC TRƯỜNG ĐHĐP MIỀN BẮC
3.2.1. Lập kế hoạch DH nâng cao TTCHT của SV
Mục đích của biện pháp
Lập KHDH giúp GV và SV có một ý tưởng rõ ràng về mục tiêu DH và các hoạt
động mà SV phải thực hiện để đạt mục tiêu đó; đồng thời, là cơ sở để giúp GV đánh giá
bài giảng đã thực hiện của mình vào tạo ra hồ sơ giảng dạy của GV với môn học phụ
trách tại những lớp SV xác định.
Nội dung và cách thực hiện
Trong DH bất kể môn học nào, trong đó có môn TTHCM, người dạy cũng phải
lập KHDH hay còn gọi là xây dựng đề cương bài giảng môn học. Trong định hướng
mục tiêu nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM ở các trường ĐH, thì
KHDH hay đề cương bài giảng môn học, phải đảm bảo những nội dung và cách thực
hiện, yêu cầu nhất định. Cụ thể:
a) Phải bảo đảm toàn diện, đồng bộ những điểm chính trong KHDH hay đề
cương bài giảng môn học TTHCM
b) Phải bảo đảm thiết kế được các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong
các phần của KHDH hay đề cương bài giảng môn TTHCM
3.2.2. Biện pháp tạo nhu cầu, hứng thú học tập môn học cho SV
Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp nhằm tác động đến các thành tố bên trong TTC của SV
làm cơ sở cho những thay đổi của TTC bên ngoài trong nhận thức, HT của SV khi HT
môn TTHCM.
Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp bao gồm tập hợp các tác động nhằm tạo ra những thay đổi theo


14


hướng tích cực đối với các thành tố bên trong của TTCHT trong HT môn TTHCM
của SV như: nhu cầu, hứng thú nhận thức, tình cảm, ý chí...
a) Nâng cao nhận thức của SV về lợi ích của môn học, bài học trong quá trình
DH; b) Khai thác triệt để giá trị của tri thức môn học với thực tiễn lao động nghề
nghiệp, cuộc sống của SV; c) Phát huy tối đa tiềm năng của từng SV trong HT môn
học; d) Tạo sự hấp dẫn về nội dung học vấn của môn học TTHCM; e) Kiểm tra, đánh
giá kết quả HT của SV theo chiến lược lạc quan;f) Xây dựng, củng cố niềm tin, lý
tưởng cách mạng cho SV trong quá trình HT môn học
3.2.3. Sử dụng các phương pháp, biện pháp, KTDH tích cực nâng cao
TTCHT của SV
Phương pháp, biện pháp, KTDH tích cực theo hướng nâng cao TTC của SV rất
đa dạng. Trong những đó, có một số phương pháp, biện pháp, KTDH tích cực thể hiện
rõ ưu thế trong nâng cao TTCHT môn học của SV.
Mục đích của biện pháp
Thực hiện những tác động hiệu quả của GV nhằm tạo dựng môi trường và điều
kiện thuận lợi để SV có thể thích ứng với những phương pháp, biện pháp, KTDH tích
cực, trên cơ sở đó nâng cao được TTCHT trong HT môn TTHCM.
Nội dung và cách thực hiện
Nội dung của biện pháp sẽ tập trung vào các phương pháp, biện pháp, KTDH
tích cực tác động đến các thành tố bên ngoài của TTCHT như hành vi, hành động, di
chuyển, hành động ý chí trong HĐHT môn TTHCM của SV.
3.2.3.1. Vận dụng các phương pháp DH tích cực trong DH
môn học
a) Vận dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi trong DH môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả phương pháp
- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: Lựa chọn NDDH cần vận
dụng PPĐT tìm tòi; Bước 2: Thiết kế trong đề cương bài giảng vận dụng PPĐT tìm tòi
vào DH nội dung đã được lựa chọn; Bước 3: Tổ chức hướng dẫn SV nghiên cứu đề
cương bài giảng trong thực tiễn DH.

b) Vận dụng phương pháp DH nêu vấn đề trong DH môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả phương pháp
- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: Đặt vấn đề; Bước 2:
Nghiên cứu và giải quyết vấn đề; Bước 3: Kết luận vấn đề
c) Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong DH môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả phương pháp
- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: Chuẩn bị nội dung thảo
luận; Bước 2: Tổ chức thảo luận
d) Vận dụng PPNCTH trong DH môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có


15

hiệu quả phương pháp
- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: Tìm các trường hợp giả
định hay thực tế có liên quan phù hợp với mục tiêu, nội dung bài giảng. Bước 2: GV
định hướng cho SV nghiên cứu, giải quyết trường hợp. Sau đó GV kết luận, chốt lại
kiến thức của bài.
e) Vận dụng PPTQ trong DH môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả phương pháp
- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: GV nêu yêu cầu trước khi
đưa ra hình ảnh trực quan; Bước 2: GV đưa ra hình ảnh trực quan đã được chuẩn bị
sẵn phù hợp với nội dung tri thức và điều kiện DH; Bước 3: SV trả lời câu hỏi.
f) Vận dụng tri thức liên ngành
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả phương pháp

- Quy trình và ví dụ thực hiện phương pháp: Bước 1: Xác định, lựa chọn nội
dung cần vận dụng tri thức liên ngành; Bước 2: Sắp xếp tri thức liên ngành được lựa
chọn phù hợp với nội dung kiến thức để hướng SV nghiên cứu, tìm hiểu; Bước 3:
Thực hiện sự kết nội tri thức liên ngành với nội dung bài giảng, kết hợp với phân tích,
bình luận, khỏi quát vấn đề.
3.2.3.2. Vận dụng linh hoạt các KTDH tích cực trong DH môn học
a) Kỹ thuật tinh giản nội dung nâng cao chất lượng tri thức môn học
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, những yêu cầu cơ bản để thực hiện có
hiệu quả kỹ thuật DH
- Quy trình và ví dụ thực hiện kỹ thuật DH: Bước 1: Xác định cấu trúc tri thức
của NDDH; Bước 2: Xác định tri thức đóng vai trò trung tâm, tri thức đóng vai trò thứ
yếu trong cấu trúc tri thức của NDDH; Bước 3: Xác định những tri thức thứ yếu có
thể “lướt qua” và những tri thức đóng vai trò trung tâm cần được “nhấn mạnh” để đảm
bảo nội dung cơ bản.
b) Kỹ thuật đặt câu hỏi nêu vấn đề
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, yêu cầu cơ bản để thực hiện có hiệu quả
KTDH
- Quy trình và ví dụ thực hiện KTDH: Bước1: Xác định chuẩn xác nội dung tri
thức bài học; Bước 2: Xác định câu hỏi chính, tức là, câu hỏi được nêu ra dưới dạng nêu
vấn đề. Bước 3: Xây dựng hệ thống câu hỏi phụ hay cách giải quyết gợi mở giúp SV
tự lực từng bước giải quyết vấn đề trong câu hỏi chính. Bước 4: Kết luận vấn đề hay
khái quát những vấn đề đã được làm sáng tỏ qua câu hỏi phụ để giải quyết câu hỏi
chính.
c) Kỹ thuật động não
- Nêu khái niệm, giá trị của tích cực, yêu cầu cơ bản để thực hiện có hiệu quả
KTDH
- Quy trình và ví dụ thực hiện KTDH: Bước 1: Người điều phối dẫn nhập vào
chủ đề và xác định rõ một vấn đề; Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của



16

mình; Bước 3: Nhận xét, đánh giá.
3.2.4. Hướng dẫn tự học, tự nghiên cứu
Mục đích của biện pháp
Góp phần nâng cao vai trò chủ thể trong HT, đào sâu, mở rộng kiến thức đã HT và
thiết lập mối quan hệ giữa kết quả HT đã đạt được với yêu cầu HT tiếp theo cũng như
những yêu cầu của công việc họ đang đảm nhận; nâng cao năng lực TH, TNC, TH, TNC
giáo trình của SV; hiệu quả, chất lượng quá trình DH môn học.
Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp HDTH, TNC theo định hướng nâng cao TTCHT của SV được giới
hạn trong phạm vi HDTH, TNC; coi trọng HDTH, TNC giáo trình môn học. Để thực
hiện biện pháp này hiệu quả, GV cần: Bước 1: Xác định nội dung TH, TNC; TH, TNC
giáo trình; Bước 2: Xác định phương pháp, cách thức TH, TNC; TH, TNC giáo trình;
Bước 3: Hướng dẫn TH, TNC; TH, TNC giáo trình
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả các PTDH môn học
Mục đích
Việc sử dụng có hiệu quả các PTDH trong DH môn học sẽ hỗ trợ và tăng cường
hiệu quả của các phương pháp, biện pháp, KTDH đã sử dụng trong DH môn TTHCM,
đồng thời phát huy được tác dụng của các PTDH trong việc nâng cao TTCHT của SV
trong HT môn học. Để thực hiện biện pháp này hiệu quả, GV cần:
Nội dung và cách thực hiện
a) Tăng cường nhận thức cho GV về vai trò của PTDH với việc nâng cao
TTCHT của SV trong DH môn học
b) Sử dụng PTDH trong các khâu DH nâng cao TTCHT của SV
3.2.4. Hướng dẫn TH, TNC; coi trọng hướng dẫn TH, TNC giáo trình
Mục đích của biện pháp
Góp phần nâng cao vai trò chủ thể trong HT, đào sâu, mở rộng kiến thức đã HT
và thiết lập mối quan hệ giữa kết quả HT đã đạt được với yêu cầu HT tiếp theo cũng
như những yêu cầu của công việc họ đang đảm nhận; nâng cao năng lực TH, TNC,

TH, TNC giáo trình môn học của SV; góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng quá
trình DH môn học.
Nội dung và cách thực hiện:
Bước 1: Xác định nội dung hướng dẫn TH, TNC; hướng dẫn TH, TNC giáo
trình; Bước 2: Xác định phương pháp, biện pháp, cách thức hướng dẫn TH, TNC;
hướng dẫn TH, TNC giáo trình; Bước 3: hướng dẫn TH, TNC; hướng dẫn TH, TNC
giáo trình.
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả các PTDH trong DH môn học
Mục đích
Hỗ trợ và tăng cường hiệu quả của các phương pháp, biện pháp, KTDH đã sử
dụng trong DH môn TTHCM, đồng thời phát huy được tác dụng của các PTDH trong
việc nâng cao TTCHT của SV trong HT môn học.
Nội dung và cách thực hiện:


17

a) Tăng cường nhận thức cho GV về vai trò của PTDH với việc nâng cao
TTCHT của SV trong DH môn học;
b) Sử dụng PTDH trong các khâu DH nhằm nâng cao TTCHTcủa SV
3.2.6. Cải tiến cáchkiểm tra, đánh giá nâng cao TTCHT của SV
Mục đích
Đảm bảo tính chính xác, khách quan của kiểm tra, đánh giá kết quả HT môn học
của SV qua đó khuyến khích SV đưa ra và thực thi những quyết định nhằm nâng cao
TTCHT, kết quả HT môn học của bản thân.
Nội dung và cách thức thực hiện
Để nâng cao TTCHT của SV trong HT môn học, trong kiểm tra, thi, đánh giá
kết quả HT của SVGV cần: Bám sát mục tiêu môn học và bài học; Xây dựng các tiêu
chí kiểm tra, thi kết quả HT của SV phù hợp với các lĩnh vực của mục tiêu DH môn
học; GV lựa chọn câu hỏi/ tình huống mở gắn với thực tiễn môn học; Đánh giá đồng

đẳng; Việc ra đề kiểm tra, thi phải dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt động HT của
SV; Thực hiện đúng quy trình kiểm tra, thi kết quả HT môn học TTHCM nhằm nâng
cao TTCHT của SV.
Kết luận chương 3
Trong chương 3, nghiên cứu sinh tập trung đi sâu nghiên cứu đề xuất, làm rõ 03
nguyên tắc và 6 biện pháp sư phạm nhằm nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
TTHCM ở các trường Đại học. Trong các biện pháp đề xuất, nghiên cứu sinh đều làm
rõ sự cần thiết phải sử dụng biện pháp, mục đích, nội dung và cách thức, quy trình
thực hiện các biện pháp. Gắn với đó là các ví dụ đa dạng sinh động được đưa ra nhằm
cụ thể hóa việc thực hiện các biện pháp đó trong thực tiễn DH môn TTHCM ở các
trường ĐH.
Chương 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
CÁC BIÊN PHÁP NÂNG CAO TTCHT CỦA SV TRONG DH MÔN TTHCM Ở
CÁC TRƯỜNG ĐHĐP MIỀN BẮC
4.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
4.1.1. Mục đích thực nghiệm
TNSP được tiến hành nhằm mục đích đánh giá, thẩm định, kiểm chứng về hiệu
quả, tính khả thi của các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn TTHCM
ở các trường ĐH đã được xác lập ở chương 3.
4.1.2. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm
Thứ nhất, về chọn đối tượng TN và ĐC, phải đảm bảo tính đại diện, tính đa dạng,
tính khách quan của các trường TN và ĐC. Thứ hai, về nội dung kiến thức, phải đảm
bảo chất lượng tri thức khoa học, khách quan, bám sát chương trình đào tạo và giáo
trình DH môn TTHCM. Thứ ba, về quy trình, các biện pháp nâng cao TTCHT của SV
trong DH môn TTHCM phải được hướng dẫn từ đơn giản đến phức tạp.Thứ tư, về đánh
giá kết quả TN, phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện và nhất quán trong quá trình


18


đánh giá giữa hai nhóm lớp TN và ĐC.


19

4.1.3. Địa bàn, đối tượng TN
- 4 Trường ĐHĐP miền Bắc: Trường ĐH Hoa Lư; Trường ĐH Thủ Đô; Trường
ĐH Tân Trào; Trường ĐH Hùng Vương.
- Đối tượng TN: Đối tượng TN là SV học kỳ 2 năm thứ nhất trong hai năm học
2015-2016 và 2016 -2017 của 4 trường ĐH trên trong đó mỗi trường có 02 lớp TN và
02 lớp đối chứng.
- Về phía GV được đề nghị và đồng ý tham gia dạy TN và ĐC khá đồng đều về
trình độ, kinh nghiệm và năng lực DH, nhiệt tình trong công tác.
4.1.4. Thời gian TN
Đợt 1: TN được tiến hành từ 15/12/2015 đến 15/6/2016.
Đợt 2: TN được tiến hành từ 15/12/2016 đến 15/6/2017.
4.1.5. Phương pháp TN
Trước khi tiến hành, nghiên cứu sinh thực hiện TN tác động thông qua việc
kiểm tra viết cả lớp TN và ĐC.
Trong quá trình TN, chúng tôi dự giờ, theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu theo các chuẩn
đã được xác lập, xử lý các biên bản dự giờ.
Phân tích, xử lý kết quả các bài kiểm tra và một số chỉ tiêu đánh giá bằng phương
pháp thống kê toán học để đánh giá về mặt định lượng và định tính.
4.1.6. Nội dung TN
Chúng tôi tiến hành tổ chức TN và ĐC là kiến thức môn TTHCM, chúng tôi
lựa chọn 3 đơn vị kiến thức chương 1,2,3 trong môn TTHCM. Với thời lượng mỗi
chương là 4 tiết.
Nội dung TN là các biện pháp nâng cao TTCHT của SV trong DH môn
TTHCM đã được đề xuất ở chương 3 luận án được biên soạn thành giáo án.

Để kết quả TN phản ánh chính xác, khách quan, nhóm TN và ĐC cùng làm một
bài kiểm tra để đánh giá chất lượng trước khi tiến hành TN.
4.2. Tổ chức TN
4.2.1. Tiến trình TN
Bước 1. Chuẩn bị TN :
Chuẩn bị TN , bao gồm các công việc:Lập kế hoạch DH; Thiết kế giáo án TN ;
Lựa chọn các lớp TN và ĐC ; Tiến hành tập huấn cho đội ngũ GV dạy TN.
Bước 2. Tiến hành TN:
Một là, kiểm tra sự chuẩn bị cho quá trình TN. Hai là, tiến hành TN. GV tiến
hành TN theo kế hoạch đã xây dựng. Ba là, kiểm tra, đánh giá kết quả TN .
- Tiêu chí đánh giá:
- Biện pháp và phương pháp đánh giá TN
Tiêu chí 1: Chúng tôi trực tiếp dự giờ của GV TN , ĐC phân tích sản phẩm hoạt
động của GV, quan sát các biểu hiện của SV trong giờ học và ghi chép lại.Phân tích và
xử lý, đánh giá các thông tin và hiệu quả thu thập được để đánh giá hiệu quả của các
biện pháp luận án đề xuất.
Tiêu chí 2: Chúng tôi trực tiếp dự giờ của GV TN, ĐC phân tích sản phẩm hoạt
động của GV, quan sát các biểu hiện của SV trong giờ học và ghi chép lại.


20

Tiêu chí 3: Sau khi GV dạy TN lên lớp xong, chúng tôi cho SV làm bài kiểm tra.
Lớp TN và ĐC đều có đề kiểm tra như nhau và đáp án, thang điểm như nhau. Chúng tôi
trực tiếp chấm các bài kiểm tra, xử lý kết qua bằng phương pháp thống kê toán học. Kết
quả TN được xử lý thông qua phương pháp thống kê toán học qua các nội dung sau: 1)
Lập bảng phân phối tần suất và vẽ biểu đồ tần suất hội tụ tiến điểm của SV lớp TN và
ĐC. 2) Tính trung bình cộng và độ lệch chuẩn. 3) Tính % để so sánh, đánh giá kết quả
HT của SV nhóm TN và ĐC .
4.2.2. Kết quả TN

4.2.2.1. Kết quả trước TN
Kiểm tra ban đầu kết quả HT cho kết quả: Sự chênh lệch giữa hai nhóm lớp về
điểm số, hệ số biến thiên điểm số, độ lệch chuẩn số là rất nhỏ.
4.2.2.2. Kết quả TN lần 1
a). Về tiêu chí 1
- Về phía GV tham gia TN: Khi tiến hành phỏng vấn và trao đổi trực tiếp với
GV tham gia dạy TN thì 100% GV cho rằng những biện pháp luận án đề xuất là rất
cần thiết và nâng cao được TTCHT của SV.
- Về phía SV: Đánh giá chung về hiệu quả của các biện pháp với việc nâng cao
TTCHT của SV sau khi tiến hành dạy TN: 69,5% SV đồng ý các biện pháp nâng
caoTTCHT của SV. Kết quả này khẳng định các biện pháp luận án đề xuất là hiệu quả
và rất cần thiết phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ các biện pháp với nhau.
b). Về tiêu chí 2:
Đa số SV ở các lớp TN tập trung chú ý theo dõi bài giảng, có thái độ rất hào
hứng, sôi nổi và tích cực tham gia xây dựng bài, tham gia giải quyết nhiệm vụ HT,
theo dõi tiến trình giờ lên lớp, quan sát, tập trung suy nghĩ, phân tích, xử lý các tình
huống HT để hoàn thành nhiệm vụ được đặt ra trong từng bước lên lớp. Về sự tập
trung theo dõi bài giảng của GV. 43,0 % SV lớp TN trả lời rất tập trung; 33,9 % SV
tập trung. Về việc phát biểu xây dựng bài, hăng hái tham gia vào thảo luận, vào giải
quyết các tình huống, các vấn đề GV đưa ra trong giờ học. 66,4 % SV lớp TN trả lời rất
tích cực, 19,9 % SV tích cực. Về việc biết nêu ra những thắc mắc hoặc đề nghị trước
những vấn đề mà mình chưa hiểu hoặc mình quan tâm 45,6 % SV lớp TN trả lời rất
tích cực, 32,2 % SV tích cực.
* Về tiêu chí 3:
* Bảng thống kê kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC sau TN lần 1:

Biểu đồ 4.3: Biểu đồ phối kết quả HT nhóm lớp TN và ĐC sau TN lần 1


21


- Để thấy được kết quả mức độ ảnh hưởng của tác động (ES), chúng tôi tổng
hợp các tham số đặc trưng cho kết quả TN, sử dụng phép toán kiểm định và tính toán
kết quả tác động theo bảng tiêu chí Cohen nhưsau:
Bảng 4.2. Tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1 - lần 1
Tham số đặc trưng

Đối chứng

TN

Trung bình mẫu (X)

5,73

6,98

Độ lệch chuẩn (s)

2,02

1,67

4,07

2,78

Sai số tiêu chuẩn (m)

11,05


9,03

Hệ số biến thiên CV(%)

35,25

23,92

Phương sai (S

2)

Giá trị chênh lệch

1,25

Giá trị td

5,85

Giá trị p

0,61

Căn cứ vào bảng tham số trên đây cho thấy:
- Điểm trung bình cộng kết quả điểm sổ của nhóm TN cao hơn điểm trung
bình cộng của nhóm ĐC (XTN >X ĐC ), cụ thể: Điểm trung bình của nhóm lớp ĐC
(5,73) và TN (6,98) chênh lệch là 1,25 cho thấy lớp TN và ĐC có sự khác biệt.
- Mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá trị trung bình cộng của

2
nhóm TN (S TN, STN) thấp hơn mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá
2
trị trung bình cộng của nhóm ĐC (S ĐC, SĐC), cụ thể: Độ lệch chuẩn của nhóm lớp
ĐC là (4,07; 2,02), nhóm lớp TN là (2,78; 1,67). Điều đó cho thấy số liệu TN là tập
trung.
Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn của các nhóm lớp TN và ĐC :
TN = 6.98
ĐC = 5,73
STN = 1,67
SĐC = 2,02
Xác định độ lệch tiêu chuẩn so với X

5,31

6,98

8,65

3,71

5,73

7,75

Qua kết quả TN lần 1 chúng ta thấy kết quả HT của SV ở nhóm lớp TN đã có
sự vượt trội. Điểm trung bình cộng của các nhóm lớp TN là
ĐC là

TN = 6.98 còn ở lớp


ĐC = 5.73.
Sự phân phối với sự phân tán quanh giá trị trung bình của lớp ĐC có độ phân
tán từ 3,71 ->7,75, rộng hơn độ phân tán của lớp TN (5,31->8,65). Hay nói cách khác
ở lớp TN có điểm số chụm hơn quanh giá trị trung bình cộng.
- Hệ số biến thiên điểm của nhóm lớp TN (23,92) thấp hơn so với nhóm lớp
ĐC (35,25) và nằm trong khoảng dao động trung bình. Như vậy kết quả TN đáng
tin cậy.


22

Sử dụng phép thử T - Student để so sánh kết quả TN và ĐC, ta thu được
như sau:
T = (6.98 − 5.73)

342 + 334
(2.78 + 4.07)

Lấy α = 0,1. Tra bảng phân phối Student, ứng với α = 0,1 và k = 2n - 2 = 2.(342
+ 334) – 2 = 1350, ta có T ,k= 1,65. Nếu lấy α = 0,005, ta có T ,k= 2,81.So sánh T và
T ,k trong cả hai trường hợp (α = 0,1 hay α = 0,005), ta đều thấy: T> T ,k (12,41> 1,65
hoặc 12,41 > 2,81)
Kết quả trên cho thấy khả năng xảy ra ngẫu nhiên là rất thấp, chênh lệch trung
bình của điểm số là kết quả của tác động, các nguyên nhân ngẫu nhiên đã bị loại trừ.
Theo đó, sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa, cho phép ta rút ra kết luận quá
trình DH TN đã đem lại hiệu quả tích cực.
* Để tìm hiểu sự tác động của các biện pháp tích cực trong DH TTHCM mang
lại hiệu quả rõ rệt đối với các lớp TN này lớn tới đâu phải dựa vào mức độ ảnh hưởng
của tác động (giá trị ES), tính theo công thức:

Giá trị trung bình nhóm TN - Giá trung bình nhóm ĐC
ES=
Độ lệch chuẩn của nhóm ĐC
6,98 – 5,73
ES=
2,02
0,61
ES=
Mức độ ảnh hưởng ES được đánh giá theo bảng tiêu chí Cohen trong nghiên
cứu này là 0.61 cho thấy tác động mang lại kết quả tốt, mức độ tốt đạt ở ngưỡng lớn.
Đây là một kết quả tích cực, khách quan của quá trình TN .
4.2.2.3. Kết quả TN lần 2
a). Về tiêu chí 1
- Về phía GV tham gia TN: 100% GV cho rằng những biện pháp luận án đề
xuất là rất cần thiết và nâng cao được TTCHT của SV.
- Về phía SV: Qua kết quả trên cho thấy: Đánh giá chung về hiệu quả của các
biện pháp với việc nâng cao TTCHT của SV sau khi tiến hành dạy TN: 76,9% SV
đồng ý các biện pháp nâng cao rất hiệu quả và hiệu quả TTCHT của SV. Kết quả này
khẳng định các biện pháp luận án đề xuất là hiệu quả và rất cần thiết phải phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ các biện pháp với nhau.
b). Về tiêu chí 2
Đa số SV ở các lớp TN tập trung chú ý theo dõi bài giảng,tiến trình giờ lên lớp,
tích cực suy nghĩ, phân tích, xử lý các tình huống HT, có thái độ rất hào hứng, sôi nổi và
tích cực tham gia xây dựng bài. Các nhóm phân hoá luôn luôn phiên phát biểu xây dựng
bài. Quan sát ở lớp ĐC cho thấy có một số SV có sự tập trung chú ý đối với tiến trình giờ
lên lớp thông qua sự theo dõi, quan sát, ghi chép bài một cách có chủ định, tham gia giờ
lên lớp một cách tích cực.


23


c). Về tiêu chí 3:
* Bảng thống kê kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC sau TN lần 2:

Biểu đồ 4.7: Biểu đồ phối kết quả HT nhóm lớp TN và ĐC sau TN lần 2
* Để thấy được kết quả mức độ ảnh hưởng của tác động (ES), chúng tôi tổng
hợp các tham số đặc trưng cho kết quả TN, sử dụng phép toán kiểm định và tính toán
kết quả tác động theo bảng tiêu chí Cohen như sau:
Bảng 4.3. Tham số đặc trưng của bài kiểm tra sau TN lần 2
Tham số đặc trưng
Trung bình mẫu (X)
Độ lệch chuẩn (s)
2)
Phương sai (S
Sai số tiêu chuẩn (m)
Hệ số biến thiên CV(%)
Giá trị chênh lệch
Giá trị td
Giá trị p

ĐC
5,87
2,04
4,17

TN
7,04
1,65
2,74


0,11
34,75

0,89
38,92
1,17
5,73
0,04

Căn cứ vào bảng tham số trên đây cho thấy:
- Điểm trung bình cộng kết quả điểm sổ của nhóm TN cao hơn điểm trung
bình cộng của nhóm ĐC (XTN >X ĐC ), cụ thể: Điểm trung bình của nhóm lớp ĐC
(5,87) và TN (7,04) chênh lệch là 1,17 cho thấy lớp TN và ĐC có sự khác biệt.
- Mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá trị trung bình cộng của
nhóm TN (S2TN , STN ) thấp hơn mức độ phân tán kết quả kiểm tra xoay quanh giá
2
trị trung bình cộng của nhóm ĐC (S ĐC , SĐC ), cụ thể: Độ lệch chuẩn của nhóm lớp
ĐC là (4,17; 2,04), nhóm lớp TN là (2,74; 1,65). Điều đó cho thấy số liệu TN là tập
trung.
Giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn của các nhóm lớp TN và ĐC :
TN = 7,04
STN = 1,65

ĐC = 5,87
SĐC = 2,04


24

Xác định độ lệch tiêu chuẩn so với X

5,39

7,04

8,69

3,83

5,87

7,91

Qua kết quả TN lần 2 chúng ta thấy kết quả HT của SV ở nhóm lớp TN đã có
sự vượt trội. Điểm trung bình cộng của các nhóm lớp TN là TN = 7,04 còn ở lớp
ĐC là ĐC = 5,87.
Sự phân phối với sự phân tán quanh giá trị trung bình của lớp ĐC có độ phân
tán từ 3,83 ->7,91, rộng hơn độ phân tán của lớp TN (5,39->8,69). Hay nói cách khác
ở lớp TN có điểm số chụm hơn quanh giá trị trung bình cộng.
- Hệ số biến thiên điểm của nhóm lớp TN (18,26) thấp hơn so với nhóm lớp
ĐC (19,93) và nằm trong khoảng dao động trung bình. Như vậy kết quả TN đáng tin
cậy.
Sử dụng phép thử T - Student để so sánh kết quả TN và ĐC, ta thu được như sau:
T = (7.04 + 5.78)

342 + 334
(2.74 + 4.71)

Lấy α = 0,1. Tra bảng phân phối Student, ứng với α = 0,1 và k = 2n - 2 = 2.(502
+ 507) – 2 = 2016, ta có T ,k= 1,65. Nếu lấy α = 0,005, ta có T,k= 2,81.So sánh T và
T,k trong cả hai trường hợp (α = 0,1 hay α = 0,005), ta đều thấy: T > T ,k (19,87 >

1,65 hoặc 19,87 > 2,81)
Kết quả trên cho thấy khả năng xảy ra ngẫu nhiên là rất thấp, chênh lệch trung
bình của điểm số là kết quả của tác động, các nguyên nhân ngẫu nhiên đã bị loại trừ.
Theo đó, sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý nghĩa, cho phép ta rút ra kết luận quá
trình DH TN đã đem lại hiệu quả tích cực.
* Để tìm hiểu sự tác động của các biện pháp tích cực trong DH TTHCM mang
lại hiệu quả rõ rệt đối với các lớp TN này lớn tới đâu phải dựa vào mức độ ảnh hưởng
của tác động (giá trị ES), tính theo công thức:

ES=

Giá trị trung bình nhóm TN - Giá trung bình
nhóm ĐC
Độ lệch chuẩn của nhóm ĐC
7,04 – 5,87
2,04

ES=

0,57

ES=

Mức độ ảnh hưởng ES được đánh giá theo bảng tiêu chí Cohen trong nghiên
cứu này là 0,85 cho thấy tác động mang lại kết quả tốt, mức độ tốt đạt ở ngưỡng lớn.
Đây là một kết quả tích cực, khách quan của quá trình TN.


×