Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN TRỊ rủi RO TRONG NGHIỆP vụ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.29 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HĨA

Ngành: Tài chính-Ngân hàng

TRẦN THÚY HẠNH

HÀ NỘI – 2023

h


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HĨA

Ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 834021

Họ và tên học viên: Trần Thúy Hạnh
Người hướng dẫn: PGS TS. Phan Trần Trung Dũng



HÀ NỘI -2023

h


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả tôi đã nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Người cam đoan

Trần Thúy Hạnh

h


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành bài luận văn này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi
đã nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn. Qua đây, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đối với sự chỉ bảo nhiệt tình, nghiêm túc từ giáo
viên hướng dẫn luận văn của tôi là PGS TS. Phan Trần Trung Dũng.
Tôi xin được trân trọng cám ơn các thầy, các cô giáo của Trường Đại Học Ngoại
Thương đã dạy dỗ và giúp đỡ trong quá trình học tập tại trường. Đồng thời tôi cũng
xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa đã tạo ln tạo điều kiện cho tơi trong q
trình viết luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên Luận văn sẽ khơng tránh được những thiếu

sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của Q thầy cơ giáo, các
anh/chị, các bạn đồng nghiệp để Luận văn của tôi được tốt hơn.

Tác giả luận văn

Trần Thúy Hạnh

h


i

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 8
TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ......................................................................................... 8
1.1 Tổng quan nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại ......................... 8
1.1.1 Khái niệm huy động vốn ........................................................................................... 8
1.1.3. Các hình thức huy động của NHTM................................................................... 13
1.2. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn trong NHTM ............................ 18
1.2.1. Nguyên nhân gây ra tình trạng mất khả năng thanh tốn ở các NHTM ... 19
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của NHTM................... 22
1.2.3. Các loại rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn .................................................. 23
1.3. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại .... 24
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro .................................................................................. 24
1.3.2 Tiêu chí quản trị rủi ro của NHTM ..................................................................... 28

1.3.3. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn của NHTM........................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 33
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA
............................................................................................................................................. 33
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Hóa.................................................................................................................................. 33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển .................................................................... 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ .................................................................................. 34
2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank Thanh Hóa .......................................... 38
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2019 – 2021....... 41
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 50

h


ii

2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro trong huy động vốn tại Vietinbank CN Thanh
Hóa ........................................................................................................................................... 50
2.2.2 Quy trình quản trị rủi ro trong huy động vốn tại Vietinbank CN Thanh Hóa
................................................................................................................................................... 53

2.3. Đánh giá thực hiện quản trị rủi ro trong huy động vốn của Vietinbank CN
Thanh Hóa ..................................................................................................................... 55
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................................... 56
2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................................. 59

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 63
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
THANH HÓA ..................................................................................................................... 63
3.1. Định hướng huy động vốn và giải pháp phát triển chung VietinBank Thanh
Hóa.................................................................................................................................. 63
3.1.1. Định hướng huy động vốn của Vietinbank Thanh Hóa ................................. 63
3.1.2. Giải pháp về phát triển chung của Vietinbank Thanh Hóa .......................... 65
3.2. Một số kinh nghiệm quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại NHTM
khác ................................................................................................................................ 71
3.2.1 Tại Ngân hàng Vietcombank ................................................................................. 71
3.2.2 Tại Ngân hàng BIDV ............................................................................................... 72
3.2.3 Tại Ngân hàng Techcombank................................................................................ 74
3.3. Một số giải pháp nâng cao quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa..................... 76
3.3.1. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ cán bộ nhân viên ........................................... 76
3.3.2. Nâng cao vai trị kiểm sốt q trình giao dịch................................................ 78
3.3.3. Nâng cao về tính bảo mật thơng tin khách hàng.............................................. 79
3.3.4. Nâng cao các hệ thống thanh tốn điện tử ........................................................ 79
3.3.5 Xây dựng văn hóa quản trị rủi ro......................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83

h


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu

Nghĩa

1

DVKH

2

GDV

GDV

3

GTCG

Giấy tờ có giá

4

HTTD

Hỗ trợ tín dụng

5


HĐV

Huy động vốn

6

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

RRTN

Rủi ro tác nghiệp

10


VietinBank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam –

Thanh Hóa

Chi nhánh Thanh Hóa

11

Dịch vụ khách hàng

h


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Kết quả HĐV - Vietinbank Thanh Hóa ...................................................42
Bảng 2. 2. Kết quả HĐV theo loại tiền - Vietinbank Thanh Hóa .............................43
Bảng 2. 3. Cơ cấu và quy mô HĐV ở các kỳ hạn - Vietinbank Thanh Hóa .............44
Bảng 2. 4. Dư nợ tín dụng .........................................................................................46
Bảng 2. 5. Số liệu cân đối giữa HĐV và cấp tín dụng ..............................................47
Bảng 2. 6. Chi phí trả lãi thực tế ...............................................................................48
Bảng 2. 7.Lãi suất bình quân đầu vào .......................................................................48

Bảng 2. 8.Cơ cấu khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử …………………53

h


1

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nền kinh tế hiện nay, nguồn vốn ln giữ một vai trị quan trọng trong
bất kỳ hoạt động của một tổ chức hay doanh nghiệp nào, và hệ thống NHTM cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó. Một Ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn
sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng
thị trường. Vì vậy, mỗi Ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy
động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế. Tuy nhiên, ở mỗi Ngân hàng thương mại nào cũng sẽ còn tồn tại một
số điểm hạn chế trong nghiệp vụ huy động vốn, những điểm hạn chế này làm cho
nghiệp vụ Huy động vốn chưa đem lại những lợi thế để Ngân hàng phát huy được hết
khả năng và tiềm lực vốn có của mình. Vì vậy, cần xây dựng được một cơ chế hồn
thiện về quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn. Trong bối cảnh đó, đề tài
nghiên cứu: “Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Cơng Thương Việt Nam – CN Thanh Hóa” được chọn nghiên cứu góp phần giải quyết
những địi hỏi cấp bách của thực tiễn cho của Vietinbank Thanh Hóa.
Luận văn tổng quan về công tác huy động vốn tại hệ thống NHTM, các hình
thức huy động vốn tại các NHTM, từ đó nêu rõ các cơng tác ngăn ngừa, giảm thiểu
các rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn mà NHTM có thể gặp.
Thơng qua nghiên cứu số liệu, dữ liệu thống kê và phân tích các tình huống
thực tế, luận văn nêu được thực trạng rủi ro trong nghiệp vụ Huy động vốn từ đó nêu
rõ việc quản trị huy động vốn đạt hiệu quả cao cần những giải pháp như thế nào.
Từ các kết quả đó, bài luận văn đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện rủi ro
trong nghiệp vụ huy động vốn, nhằm đem lại hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động

huy động vốn của Vietinbank Thanh Hóa góp phần đạt được các mục tiêu kinh doanh
đã đặt ra.

h


2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, ngành Ngân hàng đang đóng vai trị quan trọng của nền kinh tế. Khi
nhắc đến lĩnh vực Ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn ln được đề cập đến vì nó
đóng vai trị trụ cột, then chốt trong hoạt động của ngân hàng. Bởi lẽ, vốn đóng một
vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, là nền tảng cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong HĐKD của NHTM, nghiệp vụ HĐV đóng
vai trò là cơ sở để NHTM thiết lập các chiến lược kinh doanh. Với việc tập trung và
phân phối theo từng lĩnh vực của nền kinh tế, một nguồn vốn huy động lớn sẽ tạo cho
NHTM có thêm thuận lợi để phát triển HĐKD, đa dạng nhiều loại hình dịch vụ, không
bỏ lỡ cơ hội cạnh tranh, hạn chế chi phí, góp phần nâng cao uy tín và tăng khả năng
cạnh tranh cho NHTM.
Hiệu quả trong nghiệp vụ HĐV là một trong những nghiệp vụ giữ vai trò quan
trọng trong HĐKD của hệ thống NHTM nói riêng và nền kinh tế nói chung, là nghiệp
vụ kinh doanh trọng tâm phải chú trọng. Việc sử dụng vốn của các Ngân hàng thương
mại không chỉ mang về lợi nhuận cho HĐKD của NHTM nói riêng mà nó cịn đóng
vai trị điều tiết hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói
chung.
Mặt khác, với NHTM có nguồn vốn huy động lớn sẽ quyết định về năng lực
tài chính. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh các chỉ số về phương tiện kỹ
thuật, quy mô của NHTM. Với các vai trị quan trọng đó, các NHTM ln tìm cách
xây dựng chiến lược quản trị từ khâu huy động vốn đến khâu sử dụng nguồn vốn.

Chính vì thế, quản trị rủi ro luôn là một trong những hoạt động cấp thiết trong quá
trình hoạt động kinh doanh của NHTM hay nói cách khác quản trị rủi ro trong nghiệp
vụ huy động vốn hiệu quả sẽ là tiền đề vững chắc cho hoạt động sử dụng vốn của
NHTM phát triển bền vững.
Tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam – CN Thanh Hóa” để viết đề tài luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng với mong muốn vận dụng những
kiến thức đã học để giải quyết thực tiễn đang xảy ra tại đơn vị. Qua việc phân tích

h


3

các rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn nhằm đưa ra các giải pháp hiệu quả về quản
trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong nghiệp vụ HĐV của NHTM;
Phân tích thực tiễn các rủi ro trong nghiệp vụ HĐV từ đó nêu các giải pháp về
quản trị rủi ro đối với nghiệp vụ HĐV tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– CN Thanh Hóa giai đoạn 2019 – 2021;
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN Thanh Hóa trong thời
gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng đến việc làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản:
 Công tác huy động vốn tại hệ thống NHTM được thực hiện như thế nào?
 Các hình thức HĐV tại NHTM: kênh truyền thống (gửi tiền tiết kiệm tại quầy),
kênh điện tử (gửi tiền online), phát hành trái phiếu,…

 Rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn trong NHTM nào nguy hiểm nhất?
 Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn của NHTM được thực hiện như
thế nào?
 Thực trạng quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank Thanh
Hóa được thực hiện như thế nào?
 Đánh giá nguyên nhân, hiệu quả và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro trong
nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank Thanh Hóa.
 Để cơng tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn được hiệu quả,
Vietinbank Thanh Hóa cần giải pháp gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung vào những nội dung cụ thể đến quản trị rủi ro của
nghiệp vụ huy động vốn tại Vietinbank Thanh Hóa.

h


4

4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về quản trị rủi ro trong huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Cơng Thương Việt Nam – CN Thanh Hóa trong giai đoạn từ năm 2019 –
2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phân
tích dữ liệu nhằm đánh giá các dữ liệu thống kê phản ánh rủi ro của nghiệp vụ huy
động vốn từ đó nêu rõ cơng tác quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn tại
Vietinbank Thanh Hóa.
6. Bố cục của nghiên cứu
Luận văn gồm các phần: Mở đầu, danh mục từ viết tắt, kết luận, phụ lục và

danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong công tác huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hóa.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả đã tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu về nghiệp vụ HĐV, đa phần các
đề tài nói về tình hình HĐV, giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV, phát triển thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, hồn thiện chính sách huy động vốn,… tại các NHTM. Tác giả
đã tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trước có cùng hướng đề tài, từ đó khắc họa
rõ nét trong việc quản trị HĐV trong HĐKH của NHTM để góp phần nâng cao uy tín
và tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM:
Tác giả Hà Quang Trung (2018), với đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Hóa” đã làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại các Ngân hàng
thương mại. Trong đó, đưa ra các khái niệm về ngân hàng thương mại, vai trò của
ngân hàng thương mại với nền kinh tế thị trường, các khái niệm và đặc điểm của

h


5

nghiệp vụ huy động vốn, các hình thức huy động vốn tại các NHTM, quan niệm về
hiệu quả huy động vốn và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn.
Từ cơ sở lý luận, tác giả đã đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động
vốn: các giải pháp về chiến lược, các chính sách cần áp dụng, các giải pháp về con
người, và từ đó đưa ra các giải pháp để huy động vốn và sử dụng vốn luôn song hành

một cách hiệu quả tại Vietinbank Thanh Hóa.
Luận văn của tác giả Đinh Thị Mai Phương (2012), Luận văn “Quản trị
quan hệ khách hàng trong quản trị huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm” đã tập trung vào nghiên cứu quản trị quan hệ
khách hàng trong quản trị huy động vốn. Trong đó tác giả nêu lên những lý luận cơ
bản về quản trị quan hệ khách hàng: sự ra đời, khái niệm, tổng hợp các quan điểm
nghiên cứu về quản trị quan hệ khách hàng. Tác giả đặt trọng tâm phân tích thực trạng
quan hệ khách hàng trong quản trị huy động vốn tại Vietcombank Hoàn Kiếm: như
các chiến lược quản lý quan hệ khách hàng trong quản trị huy động vốn, với mục tiêu
là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu, vì thế định hướng đặt ra là chiến lược về huy
động vốn với nhóm khách hàng cá nhân. Trong luận văn, tác giả đã chỉ ra các điểm
mạnh, điểm hạn chế của quản trị quan hệ khách hàng trong huy động vốn như: số
lượng các sản phẩm tiền gửi ít, thiếu hụt các bộ phận chuyên về quản trị quan hệ
khách hàng, khơng có phần mềm hỗ trợ để tạo dữ liệu khách hàng,…từ đó tác giả đi
đến các giải pháp để hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng tại Vietcombank Hoàn
Kiếm.
Luận văn của tác giả Trần Thị Huyền Phương (2012), Luận văn “Quản trị
rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu”, về cơ bản đã hệ
thống hóa các thơng tin về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong
NHTM, từ đó đánh giá hoạt động đo lường và giám sát quản trị rủi ro thanh khoản,
tìm ra những hạn chế và từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện tại ngân hàng Á Châu.
Tác giả đã đề xuất các bước trong quản trị rủi ro thanh khoản gồm 4 bước là nhận
biết, đo lường, giám sát và xử lý rủi ro. Luận văn chú trọng đề cập sâu đến 2 phương
pháp đo lường rủi ro thanh khoản và 5 biện pháp giám sát rủi ro thanh khoản.

h


6


Tác giả Nguyễn Bách Sang (2022) Luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Đông Long
An” đã thực hiện nghiên cứu theo hướng ứng dụng, nhằm giải quyết vấn đề về cơng
tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ HĐV tại Agribank chi nhánh Đông Long An.
Dưới góc độ vận dụng cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại, kết hợp các phương pháp khảo sát, thu thập, so sánh, phân tích số liệu từ
các báo cáo của Agribank CN Đông Long An, tác giả đã nhận thấy khâu chốt chặn
kiểm tra kiểm soát nội bộ nghiệp vụ HĐV ở Agribank CN Đông Long An chưa thật
sự hữu hiệu, từ đó, tác giả đưa ra dự đốn những ngun nhân dẫn đến những hạn chế
này. Tiếp đến, tác giả sử dụng câu hỏi khảo sát để kiểm chứng các nguyên nhân đã
dự đoán. Kết quả cho thấy, các yếu kém tử Hoạt động kiểm sốt, Mơi trường kiểm
sốt, Đánh giá rủi ro, Thơng tin và truyền thơng, Giám sát có ảnh hưởng lên tính hiệu
quả của kiểm sốt nội bộ nghiệp vụ tiền gửi. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải
pháp và kế hoạch thực hiện nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm tra kiểm
soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tại Agribank CN Đông Long An.
Thông qua nghiên cứu về rủi ro tác nghiệp, tác giả Đặng Đăng Thục (2020)
Luận văn “Nâng cao hiệu quả cho hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên” Rủi ro
tác nghiệp là rủi ro bất khả kháng, nhưng tác động không nhỏ đến uy tín từ đó ảnh
hưởng đến nghiệp vụ HĐV. Tác giả đã giới thiệu quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp
(QTRRTN) cũng như phân tích thực trạng QTRRTN theo quy trình đó tại hệ thống
VietinBank nhằm phát hiện những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện quy
trình. Đưa ra những kiến nghị và đề xuất một số giải pháp giúp quy trình QTRRTN
tại VietinBank Phú Yên thực hiện thuận lợi hơn. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
là hoạt động QTRRTN tại VietinBank Phú Yên. Khách thể nghiên cứu: cán bộ, lãnh
đạo tại VietinBank Phú Yên. Đề tài được thực hiện tại VietinBank Phú Yên với các
số liệu RRTN phát hiện từ năm 2014 đến 2016. Phương pháp mô tả: mô tả thực trạng
hoạt động QTRRTN tại Vietinbank Phú Yên. Phương pháp thống kê, phân tích, so
sánh số liệu liên quan đến lỗi thuộc RRTN được phát hiện trong các năm 2014, 2015,
2016. Số liệu sử dụng trong phương pháp định lượng bao gồm: Thu thập dữ liệu sơ


h


7

cấp: khảo sát 105 cán bộ tại nhiều phòng ban, chức vụ để lấy ý kiến đối với các
phương pháp mà tác giả đề xuất. Thu thập dữ liệu thứ cấp từ báo cáo của Vietinbank
Phú Yên, các bài báo, các đề tài nghiên cứu trong và ngoài nước, tài liệu điện tử và
các tài liệu khác với đề tài liên quan. Phương pháp tổng hợp: từ các kết quả đã được
phân tích thực hiện tổng hợp và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho hoạt động
QTRRTN tại VietinBank Phú Yên.
Tác giả Nguyễn Văn Phương (2021) Luận văn “Rủi ro và thách thức an
ninh mạng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam”, đã nhấn mạnh trong quản trị
nghiệp vụ HĐV khơng thể khơng nói đến kênh huy động Ngân hàng điện tử. Bài viết
của tác giả đã nêu khái quát nội dung về không gian mạng. Bên cạnh việc không gian
mạng cung cấp tiềm năng vô hạn về hội nhập toàn cầu. Tuy nhiên, rủi ro và thách
thức về an ninh mạng luôn được người sử dụng Internet quan tâm; đặc biệt trên kênh
thanh toán qua Ngân hàng điện tử. Chính vì thế nghiên cứu này nhằm khám phá và
làm rõ những rủi ro, thách thức về an ninh mạng trong phạm vi ngành ngân hàng tại
Việt Nam. Bằng phương pháp định tính thơng qua 10 cuộc phỏng vấn chuyên sâu và
ứng dụng phần mềm NVIVO để phân tích nội dung phỏng vấn. Nghiên cứu nhằm
giúp cho người sử dụng dịch vụ ngân hàng online và các nhà quản lý ngân hàng thấy
rõ vấn đề an ninh mạng. Đồng thời kết quả nghiên cứu này sẽ làm sáng tỏ cách thức
mà các nhà hoạch định chính sách có thể phát triển khung chính sách an ninh mạng
trong hoạt động thanh tốn qua các NHTM nói riêng, cân bằng các khía cạnh lợi ích
của việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
Trong thời gian qua, có nhiều cơng trình nghiên cứu, nhiều luận văn nghiên cứu
về đề tài nghiệp vụ HĐV trong NHTM. Các luận văn chỉ đề cập đến các giải pháp
nâng cao chất lượng HĐV qua kênh ngân hàng điện tử; hiệu quả huy động vốn tại

các ngân hàng thương mại. Với góc độ quản trị rủi ro nghiệp vụ huy động vốn, và sau
q trình tham khảo các cơng trình nghiên cứu có nội dung đến hoạt động huy động
vốn tại các NHTM, tác giả nhận thấy cần nghiên cứu thêm về quản trị rủi ro trong
HĐV. Vì vậy, đề tài khơng trùng lắp với các đề tài nghiên cứu trước đó.

h


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Tổng quan nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật (Theo Nghị
định số 59/2009/NĐ-CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động NHTM)
Khái niệm về ngân hàng đang thay đổi vì sự pha trộn giữa hoạt động ngân hàng
truyền thống với các loại hình trung gian tài chính khác. Mặc dù chỉ có một biên giới
rất mỏng manh giữa NHTM với những loại hình trung gian tài chính khác, người ta
vẫn tách ngân hàng thương mại ra một nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó.
Một trong những lý do này là tổng tài sản Có của NHTM luôn là khối tài sản chiếm
tỷ trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của NHTM. Hơn nữa, khối lượng séc hay tài
khoản tiền gửi thanh tốn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng
cung tiền tệ của cả nền kinh tế.
NHTM được ra đời và phát triển gắn liền với HĐKD của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế. Với vai trò là một định chế tài chính. Các nghiệp vụ chính của NHTM
là: nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay); nghiệp vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy

động vốn); và nghiệp vụ trung gian như: chuyển tiền, chi hộ, thu hộ, tín thác,… Ba
nghiệp vụ chính này ln có quan hệ mật thiết và hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát
triển, góp phần làm nên uy tín và tạo ra các thế mạnh cho NHTM, các nghiệp vụ này
đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể
thống nhất trong quá trình HĐKD của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong HĐKD của
NHTM, nghiệp vụ huy động vốn nằm trong nghiệp vụ tài sản nợ, là nghiệp vụ tạo ra
nguồn vốn kinh doanh cho các NHTM. Công tác HĐV được phản ánh qua cơ cấu
nguồn vốn của NHTM, bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn
vốn khác. Trong đó, vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan trọng nhất.

h


9

Khái niệm vốn huy động: Vốn huy động được hiểu là tài sản bằng tiền của các
cá nhân và tổ chức mà NHTM đã huy động ở những hình thức: Tiền gửi, vốn đi vay
(vay từ NHNN, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, …). NHTM có trách nhiệm hồn trả
gốc và lãi cho người gửi theo kỳ hạn của mỗi phương thức gửi tiền.
NHTM được quyền sử dụng nguồn vốn huy động để kinh doanh nhưng phải
đảm bảo việc chi trả khi gốc lãi đến hạn và khi người gửi tiền có nhu cầu rút vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, vốn huy động ln đóng trọng tâm trong
tổng nguồn vốn kinh doanh vì là nguồn chiếm tỷ trọng cao (trên 85%). Do vậy, để
HĐKD của NHTM đạt được lợi nhuận theo kỳ vọng thì nghiệp vụ HĐV của NHTM
nên có chiến lược để hoạt động được hiệu quả.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò huy động vốn
1.1.2.1 Đặc điểm của huy động vốn
Với đặc điểm là trọng tâm trong tổng nguồn vốn kinh doanh vì là nguồn chiếm
tỷ trọng cao (trên 85%) của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào

nguồn vốn này. Chất lượng nghiệp vụ HĐV của NHTM sẽ thể hiện qua số liệu về số
bình quân số dư tại các kỳ hạn, lãi suất huy động thường thấp hơn so với lãi suất đi
vay,… Trong HĐKD, nguồn vốn là điều kiện để mở rộng HĐKD, và đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ, giảm thiểu rủi ro, góp phần nâng cao uy tín và tăng khả năng cạnh
tranh cho NHTM.
Với đặc điểm là nguồn được huy động từ các chủ thể bên ngoài nền kinh tế
như cá nhân, doanh nghiệp. Vì vậy, vốn huy động từ bên ngồi của NHTM mang tính
thời hạn và tính hồn trả. Và nguồn vốn cũng phản ánh quan hệ chuyển quyền sử
dụng vốn giữa người gửi và NHTM.
Các NHTM với mục đích huy động vốn và cũng là một kênh sinh lời tốt cho
nhà đầu tư đó là các GTCG do NHTM phát hành, các giấy tờ này thường được sử
dụng để làm tài sản bảo đảm cho khoản vay khi khách hàng có nhu cầu hoặc được
phép chiết khấu.
Khoản tiền gửi mà người gửi được rút ra bất cứ khi nào phát sinh nhu cầu được
gọi là loại tiền gửi thanh toán. Với loại tiền gửi này, người gửi khơng nhằm mục đích
hưởng lãi mà chủ yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt

h


10

động thanh toán qua ngân hàng. Về lý thuyết, tiền gửi thanh tốn là nguồn để sử dụng
cho mục đích bất chợt như tiêu dùng nên thường không ổn định hay được hiểu là
người gửi tiền có thể rút tiền khi nào họ cần chi tiêu – vì vậy, để đảm bảo khả năng
chi trả, NHTM ln duy trì tỷ lệ tối thiểu về thanh khoản để luôn đáp ứng được nhu
cầu rút tiền của khách hàng.
Do NHTM huy động vốn từ nhiều đối tượng khách hàng, nên nguồn vốn của
NHTM có các đặc điểm:
Thứ nhất, khách hàng gửi tiền vào NHTM rất đa dạng, không phân biệt nghề

nghiệp, giới tính, tơn giáo, tình trạng hơn nhân, địa vị xã hội,…
Thứ hai, theo mục đích gửi của người gửi tiền mà NHTM sẽ có các sản phẩm
tiền gửi kèm theo nhiều mức lãi suất.
Thứ ba, người gửi tiền được quyền rút vốn trước hạn để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu đột xuất của mình. Trên thực tế, thì những nhu cầu chi tiêu dẫn đến việc rút vốn
trước hạn xuất hiện lẻ tẻ, khơng mang tính hệ thống, nên khơng gây nên rủi ro thanh
khoản.
1.1.2.2 Vai trò của vốn huy động
 Đối với ngân hàng
Thứ nhất, một trong những yếu tố quan trọng để NHTM đề ra các kế hoạch,
phương án cho HĐKD đó là nguồn vốn.
Nghiệp vụ HĐV khơng phản ánh tổng quan về lợi nhuận của NHTM nhưng huy
động vốn ln đóng vai trị quan trọng. Bởi vì, phải có phải có nguồn vốn mới giúp
cho hoạt động sử dụng vốn của NHTM đạt kết quả cao. Khi thành lập, mỗi NHTM
phải đảm bảo tỷ lệ vốn điều lệ, nhưng nguồn này được sử dụng để đầu tư cho cơ sở
vật chất, thiết bị máy móc, ... Đối với HĐKD của NHTM thì HĐV cịn giữ vai trị để
đa dạng hố các loại hình dịch vụ và cơ sở để NHTM cấp tín dụng. Vì vậy, nghiệp
vụ HĐV ln địi hỏi NHTM phải khai thác và tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi một
cách triệt để.
Thứ hai, để đánh giá về quy mô HĐKD cũng như điều kiện để NHTM mở rộng
kinh doanh của mình thì yếu tố nguồn vốn huy động ln chiếm vai trị lớn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đối tượng kinh doanh của Ngân hàng

h


11

khá đặc biệt đó là tiền tệ, do đó, trong HĐKD của NHTM, muốn sinh ra được lợi
nhuận, thì NHTM phải HĐV để phục vụ hoạt động cho vay bằng cách đó, NHTM đã

cung ứng vốn đến những đối tượng thiếu vốn trong đời sống kinh tế. Nếu nguồn lực
về vốn dồi dào, sẽ góp phần cho NHTM cung ứng vốn đến doanh nghiệp nhiều hơn,
từ đó tăng dư nợ, tăng lợi nhuận cho NHTM. Vì vậy, yếu tố quan trọng để tạo nên lợi
nhuận và quy mô của mỗi NHTM đó là vốn. Ngược lại, nếu hoạt động nghiệp vụ
HĐV của NHTM hoạt động khơng hiệu quả, thì NHTM không đủ để đáp ứng cho
nhu của các đối tượng cần vay vốn thì khả năng tạo ra lợi nhuận của NHTM giảm,
đồng nghĩa với việc phát triển quy mô hoạt động của NHTM sẽ bị ảnh hưởng.
Thứ ba, nguồn vốn huy động ln đóng vai trị quan trọng trong việc phòng
chống rủi ro về khả năng chi trả của NHTM. Việc sở hữu nguồn vốn lớn và ổn định
sẽ giúp NHTM đề ra các phương án hiệu quả để ứng phó trong rủi ro thanh khoản.
Bên cạnh đó, NHTM vẫn duy trì được tính sinh lời và độ an tồn của tài sản. Các
NHTM duy trì dự trữ sơ cấp thường dưới dạng tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD và
tiền gửi tại NHNN, cịn dự trữ chứng khốn thanh khoản là dự trữ dưới dạng thứ cấp.
Bên cạnh đó, để ln có được danh mục đầu tư mang tính đa dạng thì NHTM
cần có nguồn vốn lớn, nên khi NHTM phát sinh các nghiệp vụ về chi trả, thường
NHTM chỉ cần bán một phần giấy tờ có giá đang sở hữu theo giá thị trường mà không
cần lựa chọn tăng chi phí như đi vay. Mặt khác, việc đa dạng hóa các danh mục đầu
tư chứng khoản cũng làm giảm rủi ro về biến động về giá.
Nguồn vốn lớn cũng giúp cho uy tín của NHTM được nâng cao, khi đó, các
NHTM sẽ dễ dàng đi vay với các chính sách vay vốn phù hợp để mở rộng cho vay
hoặc khi gặp vấn đề về khả năng chi trả.
Hệ thống NHTM thường có rủi ro mang tính hệ thống, khi một NHTM xảy ra
thua lỗ sẽ dẫn đến mất khả năng chi trả thường kéo theo các tác động lớn cho các
NHTM khác theo hiệu ứng dây chuyền. Vì vậy, những NHTM có nguồn vốn lớn
thường tiếp cận vay vốn các TCTD hoặc NHNN để xử lý khi có rủi ro về khả năng
chi trả xảy ra.
Thứ tư, khả năng cạnh tranh được quyết định dựa trên quy mô nguồn vốn của
mỗi NHTM.

h



12

Vốn đóng vai trị tương đối lớn trong việc xác định sự cạnh tranh về giá cả:
Từ đẳng thức: Chi phí huy động = Lãi suất huy động + Chi phí hoạt động
Những NHTM có uy tín cao thì quy mơ vốn lớn là một trong những tiêu chí
hàng đầu cho hoạt động kinh doanh của NHTM, việc này đem lại lợi thế cho mỗi
NHTM là: có các cơ hội để tiếp cận các doanh nghiệp lớn, với nhiều giao dịch giá trị
lớn, đã góp phần làm giảm chi phí vận hành trên một đồng vốn huy động. Như vậy,
với chi phí huy động trung bình của hệ thống, các NHTM đã tăng mức lãi suất huy
động để tìm kiếm thêm khách mới, nâng tính hấp dẫn mà cũng bảo đảm được khả
năng sinh lợi nhuận theo mong muốn của NHTM.
Từ đẳng thức:
Lãi suất cho vay = Chi phí HĐV + Chi phí quản lý khoản vay
+ Phần bù rủi ro dự tính + Lợi nhuận dự tính
Cho thấy, khi quy mơ vốn lớn sẽ giúp ích cho NHTM trong việc giảm được
lãi suất cho vay thông qua các hành động sau:
Thứ nhất, NHTM sẽ đa dạng hóa được danh mục cho vay, danh mục đầu tư,
phân tán rủi ro, từ đó góp phần giảm lãi suất cho vay;
Thứ hai, thực hiện được các khoản cho vay giá trị lớn, sẽ làm giảm chi phí
quản lý khoản vay trên một đồng vốn. Khi NHTM giảm lãi suất cho vay sẽ giúp cho
NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế tham gia HĐKD của mình trên thị
trường.
Vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ của NHTM:
Vốn lớn khơng chỉ giúp cho NHTM có ưu thế trong phát triển ứng dụng công
nghệ hiện đại mà sẽ góp phần nâng cao lợi thế về sự đa dạng trong danh mục sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu tăng cao qua từng ngày của khách hàng là điều mà chỉ các
ngân hàng lớn mới có thể làm được. Nguồn vốn lớn, góp phần cho việc đầu tư để
triển khai và nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới để nâng cao dịch vụ của

NHTM.
 Đối với khách hàng
HĐV khơng chỉ giữ vai trị quan trọng với HĐKD của NHTM mà nó cịn có ý
nghĩa vơ cùng to lớn đối với khách hàng. Cụ thể:

h


13

Đối tượng khách hàng là người gửi tiền: NHTM đóng vai trò cung cấp cho người
gửi tiền các kênh tiết kiệm và đầu tư an toàn, sinh lời, hiệu quả cao, tạo cơ hội để
người gửi tiền gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Khoản tiền lãi mà ngân hàng trả cho
các tổ chức kinh tế cũng như người dân là lợi ích mà họ nhận được từ khoản vốn nhàn
rỗi tạm thời, đi cùng với đó là sự đảm bảo về khả năng chi trả cho khoản tiền gửi của
NHTM cho người gửi tiền.
Đối tượng khách hàng là người vay vốn: NHTM cung cấp nguồn vốn vay sẽ
giúp cho người vay vốn được đáp ứng kịp thời về nhu cầu vốn để kinh doanh, thanh
tốn, tiêu dùng mà khơng phải chi phí nhiều về thời gian, sức lực trong việc tìm kiếm
nơi cung ứng vốn thuận tiện, hợp pháp và chắc chắn.
 Đối với nền kinh tế
NHTM đóng vai trò là trung gian tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi thành
phần kinh tế (cá nhân, tổ chức, …) để cung cấp vốn cho các đối tượng có nhu cầu vay
vốn, hoặc NHTM sử dụng nguồn vốn để tạo nên sự tăng trưởng trong kinh tế, bởi lẽ,
HĐKD của các hộ gia đình và doanh nghiệp phát triển không chỉ tạo công ăn việc
làm cho người dân. Từ đó, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và ổn định xã hội
NHTM trong việc sử dụng đồng vốn đã hỗ trợ để kích thích tiêu dùng, tài trợ các dự
án, đầu tư vào các phương án sản xuất kinh doanh mà NHTM cho rằng có hiệu quả.
Thơng qua hoạt động huy động vốn, hệ thống NHTM đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn
hoạt động và góp phần trong việc luân chuyển vốn của nền kinh tế.

1.1.3. Các hình thức huy động của NHTM
Trong các nguồn HĐV từ bên ngồi thì vốn huy động vẫn giữ vị thế là nguồn
vốn lớn nhất trong HĐKD của NHTM. Hiện nay, các hình thức huy động vốn của
ngân hàng ngày càng phong phú, hiện đại và đa dạng. NHTM thông qua các kênh
HĐV như: Tiền gửi của cá nhân, doanh nghiệp và phát hành giấy giờ có giá.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được coi như là nguồn vốn tối quan trọng trong
kênh HĐV của khách hàng, không chỉ riêng hệ thống NHTM mà còn là với cả nền
kinh tế. Do tính chất đặc biệt này mà tiền gửi tiết kiệm được trình thành một mục
riêng. Sơ đồ các hình thức HĐV:

h


14

1.1.3.1. Huy động tiền gửi:
Tiền gửi bao gồm toàn bộ số tiền của các chủ thể gửi tại NHTM. Tiền gửi có
thể được phân biệt theo nhiều cách:
-

Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

-

Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm

-

Tiền gửi giao dịch và tiền gửi phi giao dịch


-

Tiền gửi của cá nhân và tiền gửi của doanh nghiệp

-

Và các loại tiền gửi khác…

Sau đây là một số loại hình thức HĐV thơng qua tiền gửi chính:


Tiền gửi khơng kỳ hạn:

Là các khoản tiền gửi mà các NHTM ln nâng cao tiện ích để đáp ứng kịp
thời theo yêu cầu của khách hàng gửi tiền. Tiền gửi không kỳ hạn được khách hàng
dùng cho thanh toán trong kinh doanh, tiêu dùng. Loại tiền gửi khơng kỳ hạn này
thường có lãi suất rất thấp.
Đây là một nguồn HĐV hiện nay rất được các NHTM chú trọng bởi chi phí huy
động thấp, tuy nhiên, đây là nguồn tiền với tính chất khơng ổn định do có thể rút ra
bất cứ lúc nào. Vì vậy, để sử dụng nguồn vốn này đạt hiệu quả thì NHTM phải nghiên
cứu tình hình kinh doanh, thói quen, phương thức chi tiêu cũng như mức thu nhập
của đối tượng gửi tiền để có các giải pháp hữu hiệu để khai thác nguồn vốn này.


Tiền gửi có kỳ hạn

Với đặc điểm là sự thỏa thuận trước về thời hạn gửi của đối tượng gửi tiền và
NHTM. Người gửi tiền sẽ chọn tiền gửi có kỳ hạn khi họ chỉ quan tâm đến khoản tiền
lãi nhận được. Vì thế, đây được xem là nguồn tương đối ổn định, nên thường được


h


15

NHTM sử dụng để phục vụ cho HĐKD.
Mục đích khách gửi tiền có kỳ hạn là nhằm kiếm lời vì thực tế lãi suất của tiền
gửi có kỳ hạn ln cao hơn tiền gửi không kỳ hạn. Theo sản phẩm truyền thống, khi
người gửi tham gia gửi tiền có kỳ hạn thì họ khơng được quyền rút tiền trước hạn,
hiện nay, nhằm tăng tính cạnh tranh, nhiều NHTM đã cho người gửi tiền chủ động
rút tiền mặt trước hạn nhưng lãi suất người gửi nhận được sẽ là lãi suất khơng kỳ hạn
hoặc thậm chí khơng được hưởng lãi suất.


Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức đặc biệt để tích lũy tiền với mục đích tiêu
dùng cá nhân, đây thường là một phần thu nhập của mà người gửi tiền tích lũy để gửi
vào NHTM với mục đích hưởng lợi từ lãi suất và tích lũy tiền một cách an toàn. Khi
khách hàng thực hiện gửi tiền, ngân hàng cấp cho khách hàng sổ tiết kiệm, sổ này
dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và tiền rút ra khi khách hàng tới giao dịch.
Hiện nay, trong hệ thống NHTM tiền gửi tiết kiệm bao gồm 3 loại chính sau:
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: với mục đích là phương tiện chính phục vụ
để thanh tốn cho mục đích tiêu dùng của khách hàng gửi tiền, vì vậy, khách hàng
gửi tiền có thể rút ra khi có nhu cầu tiêu dùng mà khơng cần phải báo trước. Ngày
nay, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cũng chiếm một tỷ lệ ổn định trong hoạt động
của NHTM.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là một kênh HĐV truyền thống của NHTM và
được hiểu là các khoản tiền gửi đã được thỏa thuận về thời hạn gửi tiền và thời gian
đáo hạn vì vậy, mức lãi suất của loại tiền gửi này luôn cao nhất trong các loại tiền

gửi. Tùy vào chiến lược kinh doanh của NHTM trong các giai đoạn mà mức lãi suất
của các thời điểm sẽ khác nhau. Với đặc điểm đã được thống nhất về thời hạn gửi và
kỳ hạn nên đây là nguồn quan trọng trong HĐKD.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cịn có thể chia ra thành ba loại: ngắn hạn; trung
hạn và dài hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Đây là loại hình tiền gửi chủ yếu tại các
NHTM, các kỳ hạn được trải dài từ 1 tuần đến 12 tháng. Người gửi chỉ được rút ra
khi đến hạn, tuy nhiên trong thực tế, để tăng cạnh tranh thì các NHTM vẫn cho phép

h


16

người gửi tiền được rút trước thời hạn nhưng phải phù hợp với quy định cụ thể của
NHTM.
- Tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn: Người gửi tiền được hưởng lãi suất theo kỳ
hạn và chỉ được phép rút ra khi đến hạn. Nó là một nguồn quan trọng tạo nên sự ổn
định cho hoạt động cấp tín dụng của các NHTM.
Lý do phải tách riêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai dạng tiền gửi
trên (Tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn) mặc dù tính chất của chúng rất
giống nhau. Bởi vì đây là tiền tiết kiệm của các tầng lớp người dân, là tài sản tích lũy
của quốc gia, được xem là nguồn vốn nội lực của đất nước, cho nên cần có chính sách
ưu tiên bảo vệ. Ví dụ: NHNN thường buộc các NHTM khi huy động dạng tiền gửi
tiết kiệm thì phải mua bảo hiểm cho chúng; Hoặc các cơng ty tài chính khơng được
huy động dạng tiền gửi này.
1.1.3.2 Phát hành giấy tờ có giá.
Trong điều kiện có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định, các
NHTM có thể phát hành các cơng cụ nợ để nhằm thu hút vốn như: chứng chỉ tiền gửi
và trái phiếu ngân hàng để HĐV trong một thời gian nhất định. Đối tượng mua chứng

chỉ tiền gửi và trái phiếu ngân hàng là các cá nhân và tổ chức. Các giấy tờ có giá do
NHTM phát hành thường có độ thanh khoản cao và dễ dàng chuyển hóa ra tiền thông
qua việc mua bán trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại các ngân hàng. Việc chuẩn
hóa về mệnh giá, thời hạn, ngày phát hành và ngày đáo hạn giúp cho các GTCG được
mua bán trên thị trường vốn.
Chứng chỉ tiền gửi là các giấy xác nhận gửi tiền tại một định chế tài chính hay
ở một NHTM. Chủ sở hữu của các giấy xác nhận tiền gửi sẽ được NHTM chi trả lãi
theo kỳ và nhận gốc khi đáo hạn. Thường các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền
gửi với mục đích chính là thanh khoản. Vì vậy, trên thị trường tiền tệ nó rất được ưa
chuộng.
Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn, để HĐV linh hoạt theo đợt,
các NHTM thường phát hành kỳ phiếu kỳ phiếu. Do phụ thuộc vào tình hình sử dụng
vốn của NHTM nên kỳ phiếu chỉ được huy động trong khoảng thời gian NHTM cần
vốn và sẽ được dừng HĐV nếu NHTM đã HĐV đủ khối lượng vốn cần thiết. Hình

h


17

thức này thường được áp dụng lãi suất cao hơn các loại hình gửi tiết kiệm truyền
thống, lại có thể chuyển nhượng đơn giản nên thường thu hút được khối lượng vốn
tương đối khả quan.
Trái phiếu ngân hàng là một cơng cụ nợ trung dài hạn của NHTM, trong đó các
NHTM cam kết sẽ thanh toán lãi vào các mốc thời gian xác định và chi trả gốc vào
ngày đáo hạn. Lãi suất của trái phiếu hay cao hơn lãi suất của các kênh huy động như
kỳ phiếu, GTCG,… Với mục đích tăng vốn và theo các phương án kinh doanh trong
dài hạn, các NHTM thường phát hành trái phiếu, vì thế, trái phiếu thường được phát
hành đồng loạt trong hệ thống mỗi NHTM với quy mô lớn.
1.1.3.3 Đi vay NHNN và NHTM khác.

Nguồn vốn đi vay từ các NHTM khác và từ NHNN là một bộ phận nguồn vốn
được tạo lập trên cơ sở đi vay, các NHTM thiếu hụt sẽ đi vay vốn trên thị trường tiền
tệ. Tuy tỷ trọng và quy mô của nguồn vốn đi vay này là không lớn, nhưng với phương
thức giao dịch này góp phần tạo điều kiện cho q trình xây dựng và hoàn thiện thị
trường tiền tệ liên ngân hàng được thuận lợi.
 Vay từ NHNN
NHNN thường cho một số NHTM vay dưới dạng tái chiết khấu với mục tiêu
trong ngắn hạn như là cơng cụ tài chính cho NHTM. Các hình thức tái cấp vốn gồm:
Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG là việc NHTM cầm cố giấy tờ có
giá chưa đến hạn chi trả để vay vốn ngắn hạn tại NHNN. Thời hạn vay ngắn hơn thời
hạn còn lại của GTCG và vay theo tỷ lệ % của giá trị của GTCG. Khi đến hạn, nếu
NHTM không hồn trả được thì NHNN có thể xử lý các GTCG để thu hồi vốn.
Chiết khấu GTCG: Là việc NHNN chiết khấu lại (tái chiết khấu) các GTCG
chưa đến hạn thanh tốn đã được NHTM chiết khấu trước đó. Chiết khấu (tái chiết
khấu) được hiểu là hành vi mua đứt (miễn truy địi) có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi các GTCG trước khi đến hạn thanh toán. Các GTCG muốn được
NHNN chiết khấu phải đảm bảo điều kiện là chưa đến ngàn đáo hạn, và người phát
hành phải có uy tín. Trong thực tế, chúng gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc và một số
giấy tờ có giá do các NHTM lớn, có uy tín phát hành và để kiểm sốt lưu thơng tiền
tệ thì NHNN chỉ cho phép mỗi NHTM được chiết khấu trong một hạn mức nhất định.

h


×