Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

LUẬN VĂN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TỔ CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.69 KB, 83 trang )

1

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là qui luật tất yếu bắt buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải có phương hướng hoạt động kinh doanh
hiệu quả. Yêu cầu của thị trường luôn là những sản phẩm có chất lượng cao mà giá
thành phải chăng.Trong khi đó, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp ln là đạt
lợi nhuận cao.Chính những mâu thuẫn trên mà doanh nghiệp sản xuất phải giám sát
chặt chẽ từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, tức là từ khâu
nhập nguyên vật liệu cho đến khâu mang sản phẩm đến thị trường tiêu thụ.
Để đạt được mục tiêu trên các doanh nghiệp phải sử dụng đồng bộ các cơng cụ
quản lý khác nhau.Hạch tốn kế tốn là một cơng cụ quản lý có vai trị đặc biệt quan
trọng. Thơng tin do kế tốn cung cấp là cơ sở để nhận biết, phân tích và đánh giá tình
hình tồn bộ doanh nghiệp
Trong q trình sản xuất, ngun vật liệu đóng vai trị quan trọng, chi phí nguyên
vật liệu là một trong ba chi phí cấu thành giá thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn so
với tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Vì vậy, việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu
giá rẻ đảm bảo chất lượng, ổn định để cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ và kịp
thời thì sản xuất mới đều đặn và đạt được hiệu quả cao. Do vậy, hạch toán nguyên vật
liệu theo đúng qui định nhằm cung cấp thơng tin để phân tích giúp doanh nghiệp sử
dụng tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ là doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm liên quan đến ngành dệt may. Sản phẩm công ty đa dạng với nhiều mẫu mã khác
nhau, vì vậy nguyên vật liệu cho sản xuất rất đa dạng, phong phú và luôn cung cấp
thường xuyên cho các nhà máy sản xuất. Sau thời gian tìm hiểu hoạt động cơng ty, em
nhận thấy được sự quan trọng của vật liệu trong sản xuất kinh doanh, sự cần thiết quản


lý vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu vật liệu trong sản xuất. Được sự hướng dẫn và
giúp đỡ của cô Trần Thị Kỳ, các anh chị trong phịng Kế tốn – Tài chính của Cơng ty
cổ phần DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ, em mạnh dạn đi sâu chuyên đề “ TỔ CHỨC
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT GIA DỤNG
PHONG PHÚ”
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cách tổ chức, hạch tốn và sử dụng ngun vật
liệu tại cơng ty:
-

Trình bày một cách có hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng

trong kế toán Nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất.
-

Nghiên cứu thực trạng kế tốn Ngun vật liệu tại Cơng ty cổ phần DỆT GIA

DỤNG PHONG PHÚ. Trên cơ sở lý luận và qua khảo sát thực tế tại công ty để đưa ra
đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn Ngun vật liệu
-


Ngồi ra, đề tài cịn đi vào việc sử dụng chứng từ trong quá trình nhập – xuất

nguyên vật liệu cụ thể tại công ty. Điều này có thể giúp cho các bạn sinh viên khi mới
làm việc ở một doanh nghiệp có thể hình dung ra được cách làm khi được giao làm về
khoản kế toán nguyên vật liệu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-

Nghiên cứu thực trạng kế tốn Ngun vật liệu tại Cơng ty cổ phần DỆT GIA

DỤNG PHONG PHÚ. Để thực hiện đề tài này thì ngồi việc vận dụng các kiến thức đã
được học,tham khảo các sách chuyên đề về kế tốn thì thực tế học được từ cơ quan mà
em đang thực tập là điều quan trọng để hình thành chuyên đề này.
Nội dung luận văn gồm có 3 chương :
Chương 1 : Cơ Sở Lý Luận Về Nguyên Vật Liệu Và Kế Toán Nguyên Vật Liệu Ở
Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh
Chương 2 : Thực Tế Công Tác Kế Tốn Ngun Vật Liệu Tại Cơng Ty Cổ Phần
DỆT GIA DỤNG PHONG PHÚ.
Chương 3 : Nhận Xét, Kiến Nghị Và Kết Luận.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


3

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Chương 1
Cơ Sở Lý Luận Về Nguyên Vật Liệu Và Kế Toán Nguyên Vật Liệu
Ở Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Kinh Doanh.
1.1 Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu:
1.1.1 Khái niệm Nguyên vật liệu:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp 3 yếu tố cơ bản: sức
lao động , tư liệu lao động, đối tượng lao động. Trong mọi doanh nghiệp q trình sản
xuất khơng thể tiến hành nếu như thiếu một trong ba yếu tố cơ bản trên. Đối tượng lao
động là tất cả các vật tư mà lao động có ích tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục
đích của mình.
Vậy, ngun vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ, là cơ sở
vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Điều đó có thể khẳng định rằng nguyên vật liệu đóng vai trị hết sức quan trọng
trong q trình sản xuất kinh doanh và chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản
phẩm.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò Nguyên vật liệu:
* Đặc điểm:
- Về mặt hiện vật: nguyên vật liệu chỉ tham gia vào từng thời kỳ sản xuất chế tạo sản
phẩm.
- Về mặt giá trị: khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi hồn
tồn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh
* Vai trị:
- Là một yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng cao.

SV: Vũ Hoàng Yến


Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời và đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sản xuất không thể tiến hành nếu
như khơng có ngun vật liệu. Nhưng khi có ngun vật liệu rồi thì việc sản xuất có
thuận lợi hay không phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu. Vậy nguyên vật liệu
chất lượng tốt hay xấu quyết định đến chất lượng sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu cao hay thấp quyết định chi phí giá thành sản phẩm. Sản xuất
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì lấy thu nhập bù đắp chi phí, muốn có lãi thì
phải quan tâm đến vấn đề hạ giá thành. Để hạ giá thành sản phẩm thì một trong các
biện pháp là giảm chi phí ngun vật liệu mơt cách hợp lý. Vì vậy, ngun vật liệu có ý
nghĩa quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
- Mặt khác, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng trong vốn lưu động của doanh
nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn cần nâng cao tốc
độ luân chuyển vốn lưu động và điều đó khơng thể tách rời việc dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu một cách hợp lý.
1.1.3 Phân loại Nguyên vật liệu:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu gồm nhiều loại có nội dung vật
chất, mục đích, cơng dụng khác nhau. Để thuận tiện trong cơng tác quản lý và tổ chức
hạch tốn chi tiết từng loại nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu.
Phân loại nguyên vật liệu là việc phân chia nguyên vật liệu thành từng nhóm khác
nhau và từng nhóm nguyên vật liệu đó có cùng nội dung kinh tế hoặc cùng mục đích sử

dụng. Tùy theo từng loại hình sản xuất ở mỗi doanh nghiệp mà có cách phân loại
nguyên vật liệu khác nhau. Tuy nhiên, từng cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều mục
đích quản lý, hách tốn ngun vật liệu trong đơn vị mình.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau khi gia công, chế biến sẽ thành
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm ( bông cho nhà máy dệt, xi măng, sắt thép trong
các doanh nghiệp xây dựng....).Ngồi ra, ngun vật liệu chính cịn bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngồi để tiếp tục chế biến.
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng
kết hợp vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng của thành phẩm. Có tác dụng
làm tăng chất lượng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, cho việc bảo quản,
bao bì cho sản phẩm.
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh
doanh như xăng, dầu, than....
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển
- Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết
cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.

- Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như sợi
vụn, gỗ, sắt thép vụn hoặc phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất hoặc từ việc thanh lý
tài sản cố định.
* Căn cứ mục đích sử dụng của vật liệu cũng như nội dung qui định phản ánh chi
phí vật liệu trên các tài khoản kế tốn thì vật liệu chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ quản lý ở các phân xưởng, tổ,
đội, cho nhu cầu bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu nhập do mua ngồi
- Ngun vật liệu tự gia cơng chế biến
- Nguyên vật liệu nhập do góp vốn liên doanh
Tuy nhiên, để đảm bảo việc cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả, phải thấy được một cách cụ thể số lượng
hiện có và tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu. Muốn vậy thì doanh
nghiệp cần phải phân chia nguyên vật liệu một cách tỷ mỉ, chi tiết hơn nữa theo quy
cách, phẩm chất nguyên vật liệu.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.2 Kế toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:

1.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối kế toán nguyên vật liệu:
Theo chuẩn mực số 02 Hàng tồn kho, ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, qui định:
- Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang.
(c) Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
- Nội dung chuẩn mực:
04. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
13. Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh.
(b) Phương pháp bình quân gia quyền.
(c ) Phương pháp nhập trước, xuất trước.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước.
19. Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ
hơn giá gốc thì phải lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần
có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực
hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phịng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
22. Nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất
sản phẩm khơng được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu
tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm
cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì ngun liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng.
SV: Vũ Hoàng Yến


Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

23. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế tốn năm nay,
nếu khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được
hồn nhập ( Theo qui định ở đoạn 24 ) để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản
ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc ( nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được ) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá gốc lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được ).
27. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đánh giá hàng tồn kho,gồm cả phương
pháp tính giá trị hàng tồn kho;
(b) Giá gốc của tổng số hàng tồn kho và giá gốc của từng loại hàng tồn kho được phân
loại phù hợp với doanh nghiệp;
(c) Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho;
(d) Giá trị hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho;
(e) Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc trích lập thêm hoặc hồn nhập dự
phịng giảm giá hàng tồn kho;
(f) Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho (Giá gốc trừ (-) dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đã
dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.
1.2.2 Các phương pháp đánh giá Nguyên vật liệu:

Đánh giá nguyên vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của hiện vật
theo những nguyên tắc nhất định, để đảm bảo sự chính xác, đảm bảo quản lý nguyên
vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả.
Tùy theo đặc điểm về tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu của từng doanh
nghiệp khác nhau, kế toán nguyên vật liệu có thể chỉ sử dụng giá thực tế để hạch toán
hoặc sử dụng cả giá thực tế và giá hạch toán.
Sử dụng theo giá thực tế khi doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn
định và nhận diện được. Phản ánh kịp thời biến động giá cả của nguyên vật liệu trên thị
trường.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Sử dụng cả giá thực tế và giá hạch toán khi doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu,
nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế tốn
có trình độ chun mơn cao. Ưu điểm của phương pháp này là cơng việc tính giá được
tiến hành nhanh chóng, khơng bị phụ thuộc vào số lần nhập – xuất nhiều hay ít. Tuy
nhiên, phương pháp tính giá này khơng chính xác vì nó khơng tính đến sự biến động
giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
1.2.2.1 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá thực tế:
* Giá thực tế Nguyên vật liệu nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của

nguyên vật liệu được xác định như sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:

Giá mua ghi trên
Các khoản
Khoản chiết khấu
Giá thực tế
Chi phí
= hóa đơn( khơng + thuế khơng + thu mua - thương mại và
nhập
gồm thuế GTGT)
được hoàn
khoản giảm giá
lại
hàng mua

Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, chi phí bảo
hiểm, chi phí thuê kho, chi phí của bộ phận thu mua độc lập.
Các khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
Giảm giá hàng mua xảy ra khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai qui cách nên
người cung cấp phải giảm trừ một khoản tiền cho đơn vị
Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ của người cung cấp cho đơn vị, do đơn
vị mua hàng với số lượng lớn hoặc là khách hàng thường xuyên của người cung cấp.
+ Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:

Giá thực tế nhập = Tổng giá thanh toán ( gồm GTGT đầu vào)

SV: Vũ Hoàng Yến


Lớp: O6DKT2


9

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực
tế nhập

Giá thực tế NVL
= xuất chế biến hoặc
th ngồi gia cơng
chế biến

Chi phí chế biến hoặc Chi phí th
ngồi gia cơng chế biến
+
(kể cả Chi phí vận chuyển NVL
đến nơi chế biến và sau khi chế
biến xong chuyển về đơn vị )

- Giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc vốn góp cổ phần: là giá do
hội đồng định giá xác định.
- Giá thực tế phế liệu thu hồi: là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi
tối thiểu.

- Nguyên vật liệu được biếu tặng: giá nguyên vật liệu là giá tính theo giá thị trường
tương đương.
* Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho:
Để quản lý nguyên vật liệu thì tùy theo đặc điểm của hàng tồn kho mà doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc
phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên:
+ Là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên tình hình nhập – xuất
– tồn kho của nguyên vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập –
xuất. Mối quan hệ giữa nhập – xuất – tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
thể hiện qua công thức sau:
Trị giá tồn
đầu kỳ

+

Trị giá nhập
trong kỳ

-

Trị giá xuất
trong kỳ

=

Trị giá tồn
cuối kỳ

+ Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: ta có 4 phương pháp:

 Phương pháp thực tế đích danh:
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy giá
nhập kho của lần nhập đó để làm giá xuất kho.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng
hoặc mặt hàng tương đối ổn định và nhận diện được.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO):
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra trước được tính theo giá của lần
nhập trước nếu khơng đủ thì lấy theo giá tiếp theo thứ tự từ trước đến sau.
Phương pháp này đảm bảo việc tính giá của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác,
cơng việc kế tốn khơng bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng địi hỏi phải tổ chức kế
tốn chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO ):
Đặc điểm của phương pháp này là vật liệu xuất ra được tính theo giá của lần nhập sau
cùng trước khi xuất tương ứng với số lượng của nó và lần lượt tính ngược lên theo thời
gian nhập.
Phương pháp này thường được sử dụng trong trường hợp nền kinh tế có sự biến động
lớn về giá cả.
 Phương pháp bình quân cuối kỳ:

Đặc điểm của phương pháp này là vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình
quân của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để làm cơ sở tính giá vật liệu xuất kho.
Đơn giá
bình quân=

Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ + Trị giá vật liệu nhập trong kỳ.
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ

Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Số lượng vật liệu xuất trong kỳ * Đơn giá bình quân
- Phương pháp kiểm kê định kỳ:
+ Là phương pháp mà trong kỳ kế toán chỉ tổ chức theo dõi các nghiệp vụ nhập vào,
cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn và tính giá rồi từ đó mới xác định trị giá hàng đã
xuất trong kỳ. Xuất phát từ những đặc điểm trên nên mối quan hệ giữa trị giá nhập –
xuất – tồn kho được thể hiện qua cơng thức:

SV: Vũ Hồng Yến

Lớp: O6DKT2


11

Luận văn tốt nghiệp

Trị giá tồn
đầu kỳ

+

Trị giá nhập

trong kỳ

-

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Trị giá tồn
cuối kỳ

=

Trị giá xuất
trong kỳ

+ Phương pháp tính giá xuất kho ngun vật liệu: có 4 phương pháp
 Phương pháp thực tế đích danh:
Vật liệu tồn kho cuối tháng thuộc lần nhập nào để xác định trị giá vật liệu tồn kho cuối
tháng và từ đó xác định trị giá vật liệu xuất trong tháng.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước ( FIFO ):
Vật liệu cịn lại cuối tháng được tính theo giá của lần nhập cuối cùng của tháng và lần
lượt tính ngược lên
 Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO ):
Vật liệu cịn lại cuối tháng được tính theo giá theo thứ tự từ số vật liệu có mặt tại kho
trước nhất trở đi.
 Phương pháp đơn giá bình quân:
Vật liệu cịn lại cuối tháng được tính theo đơn giá bình quân được xác định một lần vào
cuối tháng.
1.2.2.2 Đánh giá Nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Để đơn giản thuận tiện trong việc hạch tốn ngun vật liệu, có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất kho. Hàng ngày sử dụng giá

hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và ghi trên các chứng từ nhập, xuất
kho. Doanh nghiệp có thể căn cứ vào giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào
đó hay giá bình quân kỳ trước để xác định giá hạch toán.
Cuối kỳ kế toán điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế NVL
xuất dùng trong ==
kỳ

SV: Vũ Hồng Yến

Giá hạch tốn
NVL xuất dùng
trong kỳ

*

Hệ số chênh lệch giữa giá thực
tế và giá hạch toán NVL

Lớp: O6DKT2


12

Luận văn tốt nghiệp
Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế=
và giá hạch toán

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Giá thực tế NVL tồn
kho đầu kỳ

+

Giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ

Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ

+

Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

1.2.3 Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, mở sổ kế toán chi tiết và lựa
chọn, vận dụng phương pháp kế tốn chi tiết phù hợp. Điều này có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác bảo quản, quản lý vật liệu và cơng tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử
dụng vật liệu.
1.2.3.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu gồm:
-

Phiếu nhập kho.(mẫu 01-VT)

-


Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. ( mẫu 03-VT)

-

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 08-VT)

-

Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. ( mẫu 02- BH)

Ngoài các chứng từ bắt buộc theo qui định của nhà nước, tùy vào tình hình cụ thể
của doanh nghiệp, có thể sử dụng thêm các chứng từ khác như: Phiếu xuất vật tư theo
hạn mức (mẫu 04-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), Phiếu báo vật tư
còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
1.2.3.2 Sổ kế toán chi tiết Nguyên vật liệu:
Tùy vào mỗi doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
-

Sổ ( thẻ ) kho

-

Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Nguyên vật liệu

-


Sổ đối chiếu luân chuyển

-

Sổ số dư.

Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên, cịn có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê
xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp xuất – nhập – tồn kho nguyên vật liệu.
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


13

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.2.3.3 Các phương pháp kế tốn chi tiết Ngun vật liệu:
Có 3 phương pháp:
* Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép số lượng nhập – xuất – tồn của từng vật
liệu theo từng kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng
vật liệu nhập, xuất, cuối ngày tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ
kho.Sau khi ghi thẻ xong , thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phịng kế tốn,
kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Ở phịng kế tốn: ghi chép số lượng và giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu
theo từng kho vào sổ chi tiết vật liệu. Hàng ngày hay định kỳ, khi nhận được chứng từ

nhập, xuất vật liệu do thủ kho chuyển lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính
thành tiền, phân loại chứng từ và tiến hành ghi sổ chi tiết.
-

Cuối tháng, kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết vật

liệu, số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho. Ngoài ra còn phải căn
cứ vào sổ chi tiết để lập “ Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu” để đối chiếu số liệu với kế
toán tổng hợp vật liệu.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp thẻ song song
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho

Sổ chi
tiết vật
liệu

Bảng tổng
hợp chi tiết
vật liệu

Kế toán
tổng hợp

Phiếu xuất
kho
Ghi chú:
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng

đối chiếu

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong
việc ghi chép và quản lý. Dễ thực hiện và tiện lợi khi doanh nghiệp sử dụng kế tốn
bằng máy tính.
+ Nhược điểm: xảy ra trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, khối lượng ghi chép quá
lớn nếu vật tư có nhiều loại, nhập xuất thường xuyên
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Ở kho: giống phương pháp ghi thẻ song song.
- Phịng kế tốn: Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập xuất vật liệu
do thủ kho chuyển lên, kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền
trên từng chứng từ và tiến hành lập “Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”. Từ đó, kế tốn
phản ánh tổng số vật liệu luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo số lượng
và giá trị vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ đối chiếu luân chuyển được mở dùng cho cả
năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng
- Cuối tháng, đối chiếu số lượng trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số tiền
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu
nhập

Thẻ kho

Phiếu xuất

Bảng kê
nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê
xuất

Kế toán tổng
hợp
ghi hàng ngày
đối chiếu
ghi cuối tháng

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

15


GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm được khối lượng công việc
+ Nhược điểm: công việc ghi sổ xảy ra trùng lắp về số lượng. Việc đối chiếu giữa kho
và kế tốn khơng tiến hành thường xuyên do kế toán chỉ ghi sổ 1 lần vào cuối tháng.
Cũng vì vậy mà cơng việc bị dồn vào cuối tháng ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc
cung cấp thơng tin kế tốn.
* Phương pháp sổ số dư:
- Ở kho: thủ kho dùng thẻ kho ghi chép số lượng nhập, xuất, tồn vật liệu trên chứng từ
nhập xuất. Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập hợp các
chứng từ nhập, xuất phát sinh và phân loại theo nhóm qui định. Căn cứ vào đó, thủ kho
lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm
vật liệu , đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phịng kế tốn. Cuối tháng, thủ kho
ghi số lượng của từng thứ vật liệu tồn cuối tháng vào sổ số dư sau đó chuyển qua
phịng kế tốn
-

Phịng kế tốn: Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất, kế toán kiểm tra việc phân loại

chứng từ và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao nhận
chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn vật liệu. Bảng này được
mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu được ghi riêng một dòng. Vào cuối
tháng, kế toán ghi tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng
cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế. Sau khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi
chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu với bảng lũy kế nhập xuất, tồn và
chúng phải khớp với nhau.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, cơng việc kế tốn tiến hành đều

trong tháng, kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế tốn
được chính xác, kịp thời.
+ Nhược điểm: khó đối chiếu kiểm tra nếu xảy ra sai sót vì phịng kế tốn chỉ theo dõi
về mặt giá trị. Muốn biết tình hình cụ thể của từng loại vật liệu phải trực tiếp xem xét
tài liệu tại kho.

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


16

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Các doanh nghiệp có vật liệu có số lượng, chủng loại nhiều, đặc biệt là những đơn vị
đang làm kế toán bằng thủ công, thường áp dụng phương pháp này.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ ghi chép theo phương pháp sổ số dư
Phiếu
nhập

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Thẻ kho

Sổ số dư


Bảng lũy kế
nhập,xuất,tồn

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Phiếu xuất

Ghi chú:
ghi hàng ngày
đối chiếu
ghi cuối tháng

1.2.3.4 Bảng kiểm kê nguyên vật liệu:

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


17

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ
Mẫu số 05-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính)

Đơn vị:

Địa chỉ:

BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Thời điểm kiểm kê: …………………………… giờ…..ngày……tháng……năm…….
Ban kiểm nghiệm gồm:
- Ông/bà: …………………………Chức vụ: ………………Đại diện:………………..
- Ông/bà: …………………………Chức vụ:……………….Đại diện:………………..
- Ông/bà:………………………….Chức vụ:……………….Đại diện:…………………
Đã kiểm kê kho có mặt hàng dưới đây:
S Tên
T nhãn
T hiệu
qui
cách


số

ĐV
T

ĐG

Theo
sách
SL

sổ
TT


Theo kiểm


Chênh lệch

SL

Thừa

TT

Phẩm chất
Thiếu

SL
A B

C

D

1

2

3

4

5


TT

SL

TT

6

7

8

9

10

11

12

CỘNG

Ngày…tháng….năm
Thủ trưởng
đơn vị

SV: Vũ Hồng Yến

Kế tốn trưởng


Thủ kho

Trưởng ban kiểm kê

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.2.4 Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu:
Trong 1 doanh nghiệp chỉ được áp dụng 1 trong 2 phương pháp kế toán Hàng tồn kho
là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.4.1 Kế toán Nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
-

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường

xun, liên tục có hệ thống tình hình nhập,xuất,tồn kho vật tư trên sổ kế toán.
- Các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng giảm của vật tư. Nên giá trị vật tư được xác định bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, so sánh, đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư với số liệu trên sổ kế
tốn, nếu có chênh lệch phải tìm ra ngun nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công
nghiệp, xây lắp…) và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
* Nhập Nguyên vật liệu:

- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
+ Tờ khai hải quan
- Tài khoản sử dụng:
TK 151-Hàng mua đang đi trên đường

Giá trị vật tư, hàng hóa đã
mua đang đi trên đường

Giá trị vật tư, hàng hóa đang đi
đường đã nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho khách hàng hoặc bị
thiếu hụt hư hỏng.

Số dư: giá trị vật tư, hàng hóa
đã mua chưa về nhập kho
cuối kỳ(hàng đi đường cuối
kỳ)

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


19

Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

TK 152- Nguyên vật liệu
- Trị giá gốc vật liệu
- Trị giá vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê

- Giá trị vật liệu xuất kho
- Giá trị vật liệu trả lại cho
người bán hoặc được giảm
giá
- Giá trị vật liệu thiếu hụt khi
kiểm kê

Số dư: giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ

Tùy theo doanh nghiệp mà mở chi tiết các tài khoản cấp 2 cho TK152.
Ngồi ra cịn có các tài khoản liên quan khác như:
+ TK 331: Phải trả người bán:
Bên Nợ : Số tiền đã trả cho người bán..
Số tiền ứng trước cho người bán..
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng
Giá trị vật tư thiết hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm và trả lại cho người
bán
Chiết khấu mua hàng được người bán chấp nhận trừ vào số nợ phải trả
Bên Có : Số tiền phải trả cho người bán
Điều chỉnh giá tạm tính theo giá trị thực tế của số vật tư đã nhận khi có hóa
đơn.
Số dư bên Nợ: Số tiền đã ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng cuối

kỳ
hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả
Số dư bên Có: Số tiền cịn phải trả cho người bán…
+ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ TK 111, 112, 154, 3333, 33312, 3332, 411, 338, 621, 627, 641, 642..

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


20

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

- Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán nhập nguyên vật liệu:
111, 112,151,331

133

TK 152

Thuế GTGT
Nhập kho vật liệu mua ngoài
154
Nhập kho NVL th ngồi gia cơng
xong

hoặc nhập kho NVL đã tự chế
3333,3332
Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt
NVL nhập khẩu phải nộp
33312
Thuế GTGT NVL nhập khẩu phải nộp
(nếu không được khấu trừ)
411
Nhận vốn góp liên doanh
222,223
Thu hồi vốn góp vào cơng ty liên kết
cơ sở kinh doanh đồng kiểm sốt bằng NVL
338(3381)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý

621,627,641,642,241
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB
sửa chữa lớn TSCĐ khơng sử dụng hết nhập lại kho

SV: Vũ Hồng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Phương pháp hạch toán: cần chú ý một số trường hợp sau
TH1: Hàng và hóa đơn cùng về trong tháng:
- Mua hàng trong nước:
+ Đối với nguyên vật liệu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111, 112, 331…..
Tuy nhiên, đối với nguyên vật liệu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì thuế GTGT được tính vào ln tài khoản 152, định khoản sẽ khơng có tài khoản
133.
+ Nếu được hưởng chiết khấu thương mại hoặc được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,331…
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
+ Nếu được hưởng khoản chiết khấu do thanh tốn trước hạn qui định:
Nợ TK 111,112,331..
Có TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính
+ Trường hợp hàng mua về sai qui cách, kém phẩm chất so với hợp đồng, doanh
nghiệp xuất trả lại cho người bán, kế tốn ghi:
Nợ TK 111, 112, 331…
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ.
- Mua hàng nhập khẩu:
+ Đối với nguyên vật liệu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 111,112,331….
Có TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp nhưng được khấu trừ:
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
SV: Vũ Hoàng Yến


Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tuy nhiên, đối với nguyên vật liệu chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
thì tài khoản 152 bao gồm cả thuế GTGT hàng nhập khẩu. Còn đối với trường hợp chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT hàng nhập khẩu khơng được
tính vào TK 152 mà được cho vào TK 133 ( Thuế GTGT được khấu trừ ).
TH2: Hóa đơn về trước, hàng về sau:
- Trong tháng khi hóa đơn về nhưng hàng chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu
hóa đơn vào hồ sơ “Hàng mua đang đi trên đường” để theo dõi. Cuối tháng nếu hàng
chưa về thì căn cứ vào hóa đơn ghi:
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331….
- Sang tháng sau khi vật liệu về nhập kho:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 151 : Hàng mua đang đi trên đường
TH3: Hàng về trước, hóa đơn về sau:
- Hàng về nhập kho thì làm thủ tục nhập kho nhưng chưa ghi sổ mà lưu phiếu nhập
kho vào hồ sơ riêng “ Hàng về chưa có hóa đơn theo dõi”. Cuối tháng hóa đơn vẫn
chưa về, kế tốn ghi số tạm tính để ghi sổ:
Nợ TK 152 : nguyên vật liệu

Có TK 331 : Phải trả cho người bán
- Sang tháng sau hóa đơn về, nếu giá hóa đơn khác với giá tạm tính phải điều chỉnh,
dùng phương pháp ghi số âm xóa tồn bộ định khoản theo giá tạm tính và ghi lại định
khoản mới theo giá hóa đơn.
+ Xóa giá tạm tính:
Nợ TK 152 : Ngun vật liệu

(Giá tạm tính)
Có TK 331 : Phải trả cho người bán

+ Đồng thời ghi lại định khoản theo giá thực tế:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Có TK 331 : Phải trả cho người bán
TH4: Nhập nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, nhận vốn góp cổ phần:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TH5: Nhập nguyên vật liệu do được biếu tặng:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu

Có TK 711 : Thu nhập khác
* Xuất Nguyên vật liệu:
- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 152
+ TK 621,627,641,642,241
+ TK 111, 112, 331, 133.
+ TK 154, 632, 142, 242, 222, 223, 138.
- Sơ đồ hạch tốn:

SV: Vũ Hồng Yến

Lớp: O6DKT2


24

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán xuất nguyên vật liệu
152

621,627,641,642,241
Xuất kho NVL dùng cho SXKD,XDCB
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
154

Xuất NVL thuê ngoài gia công

Giảm giá NVL mua vào, trả lại NVL cho người bán,

111,112,331

chiết khấu thương mại
133
nếu có
632
nguyên vật liệu xuất bán
142,242
NVL xuất dùng cho SXKD phân bổ nhiều lần

222,223
NVL xuất kho để đầu tư vào công ty liên kết
hoặc cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
138
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Phương pháp hạch toán:
- Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất:
+ Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu và các chứng từ khác, kế tốn ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642…
Có TK 152
+ Nếu nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất, cuối tháng sử dụng không hết nhập lại
kho:
Nợ TK 152 : Nguyên vật liệu
Có TK 621, 627
+ Nếu nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất cuối tháng sử dụng không hết để lại
phân xưởng để tháng sau sử dụng tiếp:
Nợ TK 621, 627: (Trị giá vật liệu thừa)
Có TK 152 : ( Trị giá vật liệu thừa)
+ Sang đầu kỳ sau, ghi lại bút toán thường:
Nợ TK 621, 627
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
- Xuất nguyên vật liệu để bán:
+ Kế tốn tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất bán:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 : Nguyên vật liệu
+ Đồng thời phản ánh số tiền thu về:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT
- Kế toán xuất nguyên vật liệu di chuyển nội bộ:
+ Đối với đơn vị xuất:
Nợ TK 136 : Phải thu nội bộ
Có TK 152 : Nguyên vật liệu


SV: Vũ Hoàng Yến

Lớp: O6DKT2


×