Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

(Luận án tiến sĩ) Chính sách phân phối vì người nghèo ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 205 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG TRIỀU HOA

CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI VÌ NGƢỜI NGHÈO
Ở VIỆT NAM
Chun ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG TRIỀU HOA

CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI VÌ NGƢỜI NGHÈO
Ở VIỆT NAM
Chun ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, luận án “Chính sách phân phối
vì ngƣời nghèo ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập do chính tác giả thực hiện. Các số liệu,
trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả Luận án


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP, SƠ ĐỒ

ii

MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI VÌ


8

NGƢỜI NGHÈO

1.1 Nghiên cứu về chính sách phân phối

8

1.2 Nghiên cứu về giảm nghèo

12

1.3 Nghiên cứu kết hợp chính sách phân phối và giảm nghèo

21

1.4 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

23

CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI VÌ NGƢỜI NGHÈO: CƠ SỞ

26

LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

2.1 Khái luận về nghèo

26


2.1.1 Các quan niệm về nghèo

26

2.1.2 Các chỉ số đo lƣờng mức độ nghèo

28

2.1.3 Các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo

33

2.1.4 Vai trị của nhà nƣớc trong việc giải quyết tình trạng nghèo

38

2.2 Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

39

2.2.1 Khái niệm ngƣời nghèo

39

2.2.2 Bản chất, vai trị của chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

40

2.2.3 Nội dung chính sách phân phối vì ngƣời nghèo


43

2.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

45

2.2.5 Các chính sách bộ phận

48

2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

58

2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ giảm nghèo

58

2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về nâng cao năng lực cá nhân của ngƣời nghèo

59


qua tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về tiếp cận các nguồn lực của ngƣời nghèo

60

2.3.4 Nhóm chỉ tiêu về mức độ cơng bằng trong phân phối thu nhập


62

2.4 Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện và hồn thiện chính sách

64

phân phối vì ngƣời nghèo ở một số nƣớc
2.4.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

64

2.4.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

69

2.4.3 Kinh nghiệm của Mỹ

74

2.4.4 Kinh nghiệm của Ấn Độ

84

2.4.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

86

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI VÌ NGƢỜI

91


NGHÈO Ở VIỆT NAM

3.1 Tổng quan tình hình nghèo ở Việt Nam

91

3.1.1. Nghèo do học vấn thấp, thiếu kiến thức và kỹ năng lao động

93

3.1.2 Nghèo do thiếu đất sản xuất

95

3.1.3 Nghèo do sức khỏe kém

96

3.1.4 Nghèo do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu

98

3.2 Thực trạng chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam

99

3.2.1 Nhóm các chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá

99


nhân qua tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
3.2.2 Nhóm chính sách tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn lực

107

3.2.3 Nhóm các chính sách phân phối kết quả của các hoạt động kinh tế vì

114

ngƣời nghèo
3.3 Đánh giá chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam

122

3.3.1 Theo nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ giảm nghèo

122

3.3.2 Theo nhóm chỉ tiêu về nâng cao năng lực cá nhân qua tiếp cận

125

các dịch vụ xã hội cơ bản
3.3.3 Theo nhóm chỉ tiêu tiếp cận các nguồn lực của ngƣời nghèo

135

3.3.4 Theo nhóm chỉ tiêu về phân phối thu nhập công bằng


140


CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÂN PHỐI VÌ NGƢỜI NGHÈO Ở VIỆT NAM

147

4.1 Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến chính sách phân phối vì ngƣời

147

nghèo của Việt Nam
4.1.1 Xu hƣớng nghèo và bất bình đẳng thu nhập dƣới tác động của

147

tồn cầu hóa.
4.1.2 Xu hƣớng nghèo ở Việt Nam

149

4.1.3 Mục tiêu và mơ hình tăng trƣởng của Việt Nam

151

4.1.4 Kết quả tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam

152


4.2 Quan điểm hồn thiện chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

153

4.2.1 Đảm bảo sự cơng bằng cho ngƣời nghèo trong việc tiếp cận các nguồn

153

lực và trong phân phối thu nhập
4.2.2 Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo là công cụ khắc phục khuyết tật

154

của cơ chế thị trƣờng và thực hiện định hƣớng XHCN
4.2.3 Chính sách phân phối là chính sách hỗ trợ cho ngƣời nghèo tự

156

vƣơn lên thốt nghèo
4.2.4 Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo phải tƣơng hợp với các

156

chính sách kinh tế - xã hội khác
4.3 Các nhóm giải pháp hồn thiện chính sách phân phối vì ngƣời

157

nghèo của Việt Nam trong thời gian tới
4.3.1 Nhóm giải pháp đảm bảo cho ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân


157

qua tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
4.3.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng cơ hội tiếp cận các nguồn lực của

164

ngƣời nghèo
4.3.3 Nhóm giải pháp đảm bảo tính cơng bằng trong phân phối kết quả

171

của các hoạt động kinh tế - xã hội cho ngƣời nghèo
4.3.4 Nhóm giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của cơ chế thị trƣờng
và hội nhập đến ngƣời nghèo.

175


4.3.5 Nhóm giải pháp nâng cao vai trị hỗ trợ giảm nghèo của cộng đồng

177

4.3.6 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cơ quan chức năng của nhà nƣớc

179

trong hoạch định và thực thi chính sách phân phối vì ngƣời nghèo.
KẾT LUẬN


184

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

186

ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

187


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ESCAP

Ủy ban Kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dƣơng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HỘP, SƠ ĐỒ
Trang
Các bảng

Bảng 3.1:

Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị, nông thôn và phân


92

theo vùng
Bảng 3.2:

Tỷ lệ ngƣời nghèo theo trình độ học vấn của chủ hộ năm

93

2012
Bảng 3.3:

Tỷ lệ dân số chia theo trình độ giáo dục, theo các nhóm

94

thu nhập, theo thành thị và nông thôn năm 2012
Bảng 3.4:

Tỷ lệ hộ gia đình nghèo hóa do chi phí chăm sóc sức khỏe

97

Bảng 3.5:

Tỷ lệ ngƣời đi học đƣợc miễn giảm học phí hoặc các

100

khoản đóng góp chia theo lý do miễn giảm, thành thị và

nơng thơn, 5 nhóm thu nhập
Bảng 3.6:

Dƣ nợ của Ngân hàng chính sách xã hội đối với một số

109

hình thức cho vay tính đến thời điểm cuối năm
Bảng 3.7:

Điều chỉnh lƣơng tối thiểu qua các năm (Áp dụng cho các

116

đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc)
Bảng 3.8:

Mức lƣơng tối thiểu quy định theo vùng năm 2014

117

Bảng 3.9:

Tỷ lệ tăng thu nhập của hộ gia đình phân theo 5 nhóm thu

124

nhập (kỳ thống kê sau so với kỳ trƣớc)
Bảng 3.10


Hệ số co dãn của giảm nghèo so với thu nhập

125

Bảng 3.11 :

Tỷ trọng chi tiêu cho giáo dục đào tạo bình quân cho 1

126

ngƣời đi học/năm (% tổng thu nhập bình quân đầu
ngƣời/năm)
Bảng 3.12 : Tỷ lệ ngƣời đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi về giáo

127

dục chia theo 5 nhóm thu nhập năm 2012
Bảng 3.13 :

Tỷ trọng chi tiêu y tế bình quân cho một ngƣời/năm
(chiếm tỷ lệ % tổng thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm)

129


Bảng 3.14 :

Độ bao phủ của chính sách trợ cấp y tế phân theo các

131


nhóm ngũ vị phân mở rộng năm 2010
Bảng 3.15:

Tỷ lệ hộ gia đình có các điều kiện sinh hoạt chia theo

133

5 nhóm thu nhập
Bảng 3.16:

Độ bao phủ của vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội

136

phân theo các nhóm ngũ vị phân mở rộng năm 2010
Bảng 3.17 :

Độ bao phủ của Chính sách về đất canh tác cho dân tộc
thiểu số phân theo các nhóm ngũ vị phân mở rộng năm
2010

138

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ hộ gia đình khơng có đất hoặc khơng đƣợc giao đất
ở nông thôn
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi khu vực nông thôn
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2000 - 2012
Biểu đồ 3.4: Đóng góp của thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập
cao vào ngân sách nhà nƣớc

Biểu đồ 3.5: Thu nhập trung bình hàng năm chia theo nhóm thu nhập
giai đoạn 2002 – 2012

96

Các biểu đồ

102
104
120
144

Các hộp

Hộp 3.1:
Hộp 4.1:
Hộp 4.2:

4 đối tƣợng ngƣời nghèo đƣợc hỗ trợ khám, chữa bệnh
Kỹ năng nghề nghiệp trong bối cảnh mới của nền kinh tế
Hệ thống bảo hiểm y tế của Việt Nam

103
148
162

Hộp 4.3:
Hộp 4.4:

Các chƣơng trình tín dụng chính sách

Một số dự án điển hình hỗ trợ ứng dung chuyển giao khoa
học – công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, miền núi
Thái độ đối với việc trốn thuế

166
170

Hộp 4.5

174

Sơ đồ

Sơ đồ 2.1

Khung phân tích chính sách phân phối vì ngƣời nghèo

44


MỞ ĐẦU

1. Thuyết minh sự cần thiết của đề tài
Nghèo đói là vấn đề ln tồn tại trong bất kỳ xã hội nào, từ những nƣớc
nghèo, có nền kinh tế lạc hậu cho đến những nƣớc có nền kinh tế phát triển
nhất trên thế giới. Từ khi đổi mới và tiến hành cải cách kinh tế vào năm 1986,
Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu phát triển về kinh tế - xã hội đầy ấn
tƣợng. Sau gần 30 năm đổi mới, tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam đƣợc đánh
giá là nhanh với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm đạt mức cao. Trung

bình giai đoạn từ 1990 đến 2007, GDP của Việt Nam đạt 7,5%, giảm xuống
6,1% giai đoạn 2008 – 2011 và hơn 5% trong các năm 2012, 2013 do ảnh
hƣởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. Tăng trƣởng kinh tế ổn định đã thực
sự trở thành một yếu tố quan trọng để đạt đƣợc một số mục tiêu xã hội nhƣ
nâng cao mức sống của ngƣời dân, giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo…
Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo của Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức cao. Năm 2013,
tỷ lệ hộ nghèo của Việt Nam là 9,8% % theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 –
2015 (chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân 1 ngƣời/1 tháng của các hộ
gia đình). Số lƣợng ngƣời nghèo tập trung phần lớn ở khu vực nông thơn,
chiếm 12,7%, trong đó vùng trung du và miền núi Bắc Bộ là nơi có tỷ lệ
ngƣời nghèo cao nhất trong cả nƣớc (chiếm 21,9%). Thêm vào đó, khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân cƣ ngày
càng tăng. Theo điều tra mới nhất của Tổng cục thống kê về mức sống dân cƣ
năm 2012, trong khi thu nhập bình quân của ngƣời Việt Nam đạt 1.999.800
đồng/ngƣời/tháng thì nhóm nghèo nhất mỗi tháng một ngƣời chỉ thu nhập
511.600 đồng, cịn thu nhập trung bình của nhóm giàu nhất lên tới trên
4.784.500 triệu đồng (Tổng cục Thống kê, 2014a, tr.201). Khoảng cách này

1


đang giãn ra ngày càng rộng và không chỉ giữa đô thị và nông thôn, mà ngay
trong các vùng quê, chênh lệch giàu nghèo cũng ngày càng lớn.
Quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam một
mặt đã đem lại nhiều cơ hội thay đổi chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời nghèo,
song bên cạnh đó cũng đã gây ra những ảnh hƣởng không nhỏ đến ngƣời
nghèo nhƣ tình trạng bị mất việc làm của một số lao động có trình độ thấp tại
các vùng miền. Và tăng trƣởng kinh tế đi đôi với công bằng trong phân phối
thu nhập nhằm đạt đƣợc các mục tiêu xã hội đã và đang là vấn đề đặt ra đối
với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay.

Tại Đại hội toàn quốc lần thứ XI, Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác
định mơ hình phát triển của Việt Nam là phát triển kinh tế thị trƣờng theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, phân phối thu nhập ở nƣớc ta vừa phải
tuân thủ các nguyên tắc của kinh tế thị trƣờng, vừa phải góp phần thực hiện
định hƣớng XHCN; tăng trƣởng kinh tế phải kết hợp với thực hiện công bằng
và giảm nghèo.
Từ trƣớc cho tới nay, khi đề cập đến chính sách phân phối vì ngƣời
nghèo và giảm bất bình đẳng giữa các tầng lớp dân cƣ, ngƣời ta thƣờng nhắc
đến các chính sách phân phối lại nhƣ chính sách thuế, chính sách an sinh,
phúc lợi xã hội… Những chính sách này rất quan trọng nhƣng chỉ có tác dụng
giải quyết “phần ngọn” của vấn đề nghèo đói và bất bình đẳng. Đây cũng là lý
do làm cho tỷ lệ tái nghèo ở nƣớc ta còn cao. Nguyên nhân sâu xa hơn của
vấn đề nghèo đói chính là sự phân phối khơng cơng bằng các nguồn lực đầu
vào cho ngƣời nghèo nhƣ ngƣời nghèo không thể tiếp cận đƣợc các nguồn
vốn, khơng có đất đai để canh tác, để phát triển sản xuất hay ngƣời nghèo hầu
nhƣ không đƣợc đầu tƣ về giáo dục để cải thiện trí lực, khơng đƣợc đầu tƣ về
y tế để cải thiện thể lực, không thể tiếp cận đƣợc với hệ thống thông tin hiện
đại. Và ngƣời nghèo ngày càng nghèo hơn do ngày càng lạc hậu so với sự
phát triển khơng ngừng của xã hội. Chính vì vậy, ngƣời nghèo là những đối
2


tƣợng có năng lực thị trƣờng thấp. Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo có
vai trị hỗ trợ để chuyển hóa năng lực cho ngƣời nghèo, giúp họ có khả năng
tham gia vào thị trƣờng lao động, là nơi mang lại thu nhập cho họ. Vì thế,
việc nghiên cứu để hồn thiện chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt
Nam vẫn mang tính cấp thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận án là phân tích, chỉ ra những ƣu nhƣợc điểm

của chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam những năm qua; đƣa ra
những khuyến nghị nhằm hồn thiện chính sách này trong thời gian tới để
chính sách phân phối vì ngƣời nghèo thực sự là chính sách có vai trị lớn
trong việc giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Giải quyết vấn đề khoa học: Xây dựng khung khổ lý thuyết về chính
sách phân phối vì ngƣời nghèo trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại; làm rõ
cơ chế tác động của chính sách phân phối tới thực hiện mục tiêu nâng cao
năng lực, cơ hội tham gia thị trƣờng lao động và phân phối công bằng kết quả
của các hoạt động kinh tế cho ngƣời nghèo, vì lợi ích của ngƣời nghèo.
- Giải quyết vấn đề thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
phân phối vì ngƣời nghèo từ năm 2000 đến nay, trên cơ sở đó đề xuất một số
quan điểm và giải pháp nhằm hồn thiện chính sách phân phối vì ngƣời nghèo
trong bối cảnh mới ở Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài: Chính sách phân phối ở Việt Nam đã
vì ngƣời nghèo hay chƣa? Việt Nam cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để
chính sách phân phối thật sự là cơng cụ góp phần thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay?

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam
với vai trị vừa là cơng cụ thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, vừa là phƣơng thức
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu chính sách phân phối vì ngƣời nghèo trên hai góc
độ: nghiên cứu chính sách phân phối các cơ hội tiếp cận nguồn lực để phát

triển và phân phối kết quả của các hoạt động kinh tế vì ngƣời nghèo nhằm
giảm nghèo bền vững. Điều đó có nghĩa luận án giới hạn nghiên cứu chính
sách phân phối lại các nguồn lực và không nghiên cứu phân phối nguồn lực
lần đầu ở cấp vĩ mô.
Trƣớc năm 2000, tỷ lệ ngƣời nghèo ở Việt Nam luôn ở mức cao, trên
30% song từ sau năm 2000 trở lại đây, tỷ lệ này đã giảm xuống nhanh chóng.
Việc tỷ lệ ngƣời nghèo giảm xuống có phải là do tác động tích cực của các
chính sách phân phối vì ngƣời nghèo hay không? Tác giả đã lựa chọn phạm vi
nghiên cứu của luận án là từ năm 2000 trở lại đây để nhằm làm rõ điều này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu đề tài
Đề tài đƣợc tiếp cận dƣới góc độ kinh tế chính trị. Do tác động của các
quy luật thị trƣờng, phân hóa giàu nghèo là tất yếu. Tình trạng nghèo đói gia
tăng vừa ảnh hƣởng xấu đến đời sống của một bộ phận dân cƣ, vừa ảnh hƣởng
xấu đến phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy xóa đói giảm nghèo đƣợc đặt ra với
mọi quốc gia. Nhà nƣớc sử dụng các cơng cụ, trong đó có chính sách phân
phối để xóa đói giảm nghèo, thực hiện cơng bằng xã hội. Đây vừa là mục tiêu,
vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối vì ngƣời

4


nghèo còn đƣợc nghiên cứu theo cách tiếp cận hệ thống, đặt trong mối quan
hệ tổng thể với các chính sách khác.
4.2 Phương pháp sử dụng nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu truyền thống của kinh
tế chính trị là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên
cơ sở đó, luận án sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau:
 Phương pháp phân tích và tổng hợp
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nghiên cứu chƣơng 1, chƣơng 2,

chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án.
Ở chƣơng 1, tác giả dùng phƣơng pháp phân tích để làm rõ những
nghiên cứu về vấn đề phân phối và giảm nghèo của các tác giả trong và ngoài
nƣớc, những vấn đề mà các tác giả đã đƣa ra và dùng phƣơng pháp tổng hợp
để khái quát lại những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc của họ và tìm ra những
điểm cần phải tiếp tục nghiên cứu.
Ở chƣơng 2, tác giả dùng phƣơng pháp phân tích để nghiên cứu những
vấn đề lý luận về chính sách phân phối vì ngƣời nghèo, phân tích việc thực
hiện chính sách này ở một số nƣớc và tổng hợp để rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam
Chƣơng 3 đƣợc tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích để đánh giá
những thành cơng và hạn chế của các chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở
Việt Nam, tổng hợp rút ra nhận xét cho việc hoàn thiện chính sách ở chƣơng
4.
Chƣơng 4 đƣợc bắt đầu bằng việc phân tích bối cảnh mới tác động nhƣ
thế nào đến chính sách phân phối vì ngƣời nghèo của Việt Nam sau đó đƣợc
tổng hợp lại cùng cơ sở lý luận ở chƣơng 2 và những vấn đề của chƣơng 3 để
đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phân phối vì ngƣời
nghèo.
 Phương pháp logic – lịch sử
5


Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về
chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở chƣơng 2, phƣơng pháp logic đƣợc sử
dụng để làm rõ những mối quan hệ bên trong của các khái niệm, phạm trù liên
quan đến vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp này còn dùng để kết nối chƣơng 2
với các chƣơng cịn lại. Những phân tích thực trạng chính sách ở chƣơng 3 và
đề xuất các quan điểm định hƣớng và giải pháp ở chƣơng 4 đƣợc dựa trên
khung khổ lý thuyết ở chƣơng 2.

Phƣơng pháp lịch sử đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 3. Tình hình số
liệu thực tế ở chƣơng 3 vừa là căn cứ để đánh giá chính sách phân phối vì
ngƣời nghèo ở Việt Nam những năm qua, vừa để kiểm chứng cơ sở lý luận ở
chƣơng 2 và những cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến
đề tài ở chƣơng 1. Phƣơng pháp lịch sử luôn đƣợc kết hợp với phƣơng pháp
lôgic bằng việc sử dụng khung lý luận ở chƣơng 2 để phân tích thực trạng.
 Phương pháp thống kê – so sánh
Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng ở chƣơng 3. Bằng việc thống kê các số
liệu nghiên cứu, tác giả tiến hành so sánh để đánh giá mức độ tăng, giảm của
các yếu tố nhƣ tỷ lệ nghèo, thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ tiếp cận vốn
và tín dụng, đất đai của ngƣời nghèo. Trên cơ sở đó đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của chính sách phân phối đến ngƣời nghèo ở Việt Nam.
 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học đƣợc tác giả sử dụng để loại bỏ
những yếu tố, những quan hệ không bản chất để tập trung vào những yếu tố
và quan hệ bản chất liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng trong tồn bộ luận án.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng các số liệu thống kê hàng năm của Tổng
cục Thống kê, các số liệu đã công bố của Ngân hàng thế giới để phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài luận án.
6


5. Những điểm phát triển mới của đề tài:
- Về lý luận:
Luận án bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về chính sách phân phối
vì ngƣời nghèo. Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo cịn đƣợc nghiên cứu
dƣới một góc nhìn mới, khơng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phân phối kết
quả đầu ra của các hoạt động kinh tế mà cịn nghiên cứu mức độ cơng bằng và
bình đẳng của việc phân phối các nguồn lực đầu vào nhằm tăng năng lực và

cơ hội tiếp cận thị trƣờng cho ngƣời nghèo. Đây chính là nguyên nhân cơ bản,
tác động gián tiếp đến công bằng trong phân phối đầu ra.
- Về thực tiễn:
+ Phân tích thực trạng của chính sách phân phối vì ngƣời nghèo theo
hai hƣớng: phân bổ các nguồn lực, các cơ hội tiếp cận các nguồn lực đối với
ngƣời nghèo và phân phối kết quả đầu ra của các hoạt động kinh tế, đồng thời
làm rõ tác động của chính sách này đến việc giảm tình trạng nghèo ở Việt
Nam.
+ Đánh giá những thành cơng và hạn chế của chính sách phân phối vì
ngƣời nghèo ở Việt Nam.
+ Đề xuất các quan điểm và giải pháp hồn thiện chính sách phân phối
vì ngƣời nghèo trong bối cảnh mới của Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về chính sách phân phối và giảm nghèo.
Chƣơng 2: Chính sách phân phối vì ngƣời nghèo: Cơ sở lý luận và kinh
nghiệm quốc tế.
Chƣơng 3: Thực trạng chính sách phân phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam.
Chƣơng 4: Quan điểm định hƣớng và giải pháp hồn thiện chính sách phân
phối vì ngƣời nghèo ở Việt Nam.
7


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI
VÌ NGƢỜI NGHÈO

1.1 Nghiên cứu về chính sách phân phối
Những nghiên cứu lý thuyết của các tác giả nƣớc ngoài cho thấy,

chính sách phân phối đƣợc nghiên cứu tập trung chủ yếu ở phân phối thu nhập
đầu ra của các hoạt động kinh tế. Các lý thuyết này đã đƣợc nhiều nhà kinh tế
học trên thế giới nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện trong hơn 250 năm qua,
từ Francois Quesnay (1694 - 1774), Adam Smith (1723-1790) tới Karl Marx
(1818-1883), John Maynard Keynes (1883-1946) và Pual Antony
Samuelson…
Khái niệm phân phối lần đầu tiên có mặt trong lý thuyết kinh tế của
Francois Quesnay và một số nhà kinh tế trọng nông Pháp từ những năm 1750
nhƣng những vấn đề lý luận về phân phối thu nhập chỉ thực sự xuất hiện sau
công trình Wealth of Nations (1776) của Adam Smith và đƣợc hệ thống thành
một lý thuyết phân phối thu nhập với David Ricardo (1817). Từ đó đến nay,
lý thuyết phân phối thu nhập đã khơng ngừng phát triển với sự đóng góp, bổ
sung, hồn thiện của các học giả, các nhà kinh tế trên thế giới. Nhìn chung, lý
thuyết phân phối thu nhập bao gồm: giải thích bản chất của phân phối thu
nhập, các yếu tố tác động đến quá trình phân phối thu nhập, phân tích các vấn
đề nảy sinh từ kết quả của phân phối thu nhập nhƣ bất bình đẳng kinh tế,
nghèo đói, sự can thiệp của nhà nƣớc… Lý luận về phân phối thu nhập có liên
quan đến cơ chế vận động của các chủ thể tham gia thị trƣờng, đồng thời nó
gắn chặt với quan điểm giải quyết vấn đề công bằng xã hội.
Về nghiên cứu thực tiễn, phân phối thu nhập đƣợc các tác giả nƣớc
ngoài nghiên cứu gắn liền với một số vấn đề nhƣ tăng trƣởng kinh tế, bất bình

8


đẳng thu thập, trong mối quan hệ với các chính sách kinh tế khác hay liên
quan đến giảm nghèo. Có thể nói đến một số cơng trình sau:
Phân phối thu nhập trong mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế đã đƣợc
đƣa ra qua cuốn sách“Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập”. Đây là
cuốn sách tập hợp các bài viết trao đổi kinh nghiệm của các quốc gia tại hội

nghị quốc tế diễn ra tại Philipin vào tháng 11/1989 trong việc tìm những biện
pháp thích hợp giải quyết mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và phân phối
thu nhập. Cuốn sách này đã đƣợc Viện Châu Á và Thái Bình Dƣơng biên dịch
vào năm 1993 do NXB Khoa học xã hội ấn hành. Các bài viết trong cuốn sách
đã đề cập đến các vấn đề ở các nƣớc trong khu vực nhƣ các quan niệm khác
nhau về tăng trƣởng kinh tế và phân phối thu nhập, vai trị của chính phủ và
của các tổ chức phi chính phủ trong việc khắc phục tình trạng nghèo khổ và
tạo công ăn việc làm, các biện pháp tăng trƣởng kinh tế và phân phối thu nhập
công bằng.
Phân phối thu nhập liên quan đến bất bình đẳng thu nhập đã đƣợc đề
cập qua một số cơng trình nghiên cứu nhƣ:
“Chính sách thuế và bất bình đẳng thu nhập ở Mỹ giai đoạn 1979 –
2009: Một cách tiếp cận phân tích”. Đây là cơng trình nghiên cứu của các tác
giả Olivier Bargain (UC Dublin), Mathias Dolls (University of Cologne),
Herwig Immervoll (OECD), Dirk Neumann (University of Cologne), Andreas
Peichl (University of Cologne), Nico Pestel (University of Cologne),
Sebastian Siegloch (University of Cologne) đƣợc ban hành năm 2011, trong
đó đề cập đến việc cải cách hệ thống thuế thu nhập của Mỹ để giải quyết vấn
đề bất bình đẳng thơng qua việc cung cấp phƣơng pháp phân tích mới và qua
đó các tác giả tìm ra đƣợc cơ chế giải quyết hiệu quả làm thay đổi thu nhập
trƣớc thuế từ những ảnh hƣởng trực tiếp của việc cải cách chính sách.
“Phân phối thu nhập của Nhật Bản: Viễn cảnh lịch sử và một số gợi
ý” của Giáo sƣ Royshin Minami (trƣờng Đại học Hitotstubashi) đăng trên
9


Japanese Labor Review số 5 năm 2008. Bài viết phân tích mức độ bất bình
đẳng thu nhập trong các thời kỳ khác nhau ở Nhật Bản, trƣớc chiến tranh và
sau chiến tranh. Bài viết cũng cho thấy bất bình đẳng phân phối thu nhập ở
Nhật Bản tăng nhanh từ những năm 1980 với một nền kinh tế tăng trƣởng ổn

định ở mức thấp, những tác động về mặt kinh tế, những yếu tố về chính trị xã
hội có ảnh hƣởng lớn đến phân phối thu nhập ở Nhật Bản.
Chính sách phân phối thu nhập trong mối quan hệ với các chính sách
kinh tế đƣợc đề cập qua bài nghiên cứu: “Chính sách phân phối thu nhập ở
Hà Lan: một sự dịch chuyển dạng thức” của các tác giả Van de Hork,
M.Peter của Trƣờng Đại học Rotterdam, Hà Lan năm 1999. Bài viết nghiên
cứu những vấn đề chính trong chính sách thu nhập của Hà Lan và đƣa ra
những gợi ý từ việc phân tích ảnh hƣởng của chính sách này. Bài viết cho
thấy chính sách phân phối thu nhập chịu ảnh hƣởng rất lớn từ các chính sách
kinh tế. Các tác giả cũng đã chỉ ra rằng, sự thay đổi khung lý thuyết tạo nên
chính sách đã ảnh hƣởng sâu sắc đến chính sách của chính phủ. Chính phủ đã
thay đổi từ việc can thiệp trực tiếp đến việc định hƣớng để các cơng cụ chính
sách tác động đến việc phân phối thu nhập. Bài viết này cũng cho thấy, các
cơng cụ của chính sách thuế đƣợc chấp nhận vào những năm 1990 nhƣng ảnh
hƣởng của nó đến phân phối thu nhập là không rõ nét.
Những nghiên cứu trong nƣớc về phân phối nói chung có thể kể đến
các cơng trình sau:
“Phân phớ i thu nhập trong nề n kinh tế thi ̣ trường : Lý luận, thực tiễn ,
vận dụng ở Viê ̣t Nam” của TS. Mai Ngo ̣c Cƣờng và Đỗ Đƣ́c Bình (Trung tâm
Kinh tế Châu Á - Thái bình Dƣơng ) đã nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề chung về
phân phố i thu nhâ ̣p trong nề n kinh tế thi ̣trƣờng và phân phố i thu nhâ ̣p ở Viê ̣t
Nam. Tuy nhiên, các tác giả mới chỉ dƣ̀ng la ̣i ở viê ̣c nghiên cƣ́u nhƣ̃ng vấ n đề
về tiề n lƣơng, lơ ̣i nhuâ ̣n và điạ tô ở Viê ̣t Nam nhƣ̃ng năm đầ u đổ i mới (1989 1993).
10


“Vai trò của nhà nước trong phân phối thu nhập ở nước ta hiện nay”
của tác giả Mai Hữu Thực, NXB Chính trị quốc gia 2004. Cuốn sách này đề
cập đến một số vấn đề về vai trò của nhà nƣớc và một số công cụ đƣợc nhà
nƣớc sử dụng để điều tiết thu nhập nhƣ chính sách tiền lƣơng, chính sách thuế

và một số chính sách xã hội.
“Phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa”, sách chuyên khảo do Nguyễn Công Nghiệp chủ biên, nhà xuất bản
Chính trị Quốc Gia 2006. Cuốn sách này nghiên cứu tổng hợp các vấn đề
phân phối nói chung trong chủ nghĩa xã hội, tình hình phân phối trƣớc và sau
đổi mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong cuốn sách này chƣa
thấy chỉ ra đƣợc sự bất hợp lý trong phân phối thu nhập giữa các khu vực kinh
tế, giữa các vùng miền, chƣa đi sâu nghiên cứu tác động của chính sách phân
phối vì ngƣời nghèo và giải pháp đƣa ra vẫn thiên về các giải pháp cho tăng
trƣởng.
Năm 2010, đề tài cấp nhà nƣớc “Vấn đề phân phối và thu nhập trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” mã số KX.04.20/06-10 của Phí Mạnh Hồng đã luận giải những vấn đề
lý luận chính trị mới liên quan trực tiếp đến quan hệ phân phối và thu nhập
trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn bức xúc về phân phối
và thu nhập, tạo động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và
công bằng xã hội. Đây là cơng trình nghiên cứu xem xét phân phối cả dƣới
góc độ phân phối các các cơ hội phát triển song mới chỉ thiên về phân tích
dƣới góc độ lý thuyết, phân tích thực trạng chƣa đi sâu vào việc phân tích các
chính sách tạo cơ hội phát triển cho ngƣời nghèo.
Phân phối thu nhập trong doanh nghiệp cịn đƣợc nghiên cứu qua một
số cơng trình nhƣ:

11


“Vấn đề phân phối thu nhập trong các loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Công Nhự do Nhà xuất bản Thống kê 2006 ấn hành
đã đề cập đến phân phối thu nhập song chỉ gói gọn việc phân phối thu nhập

các loại hình doanh nghiệp.
“Vận dụng một số phương pháp thố ng kê nghiên cứu tình hình phân
phố i thu nhập trong các doanh nghiê ̣p ngành côn g nghiê ̣p Viê ̣t Nam” . Đây là
luận án tiến sĩ của Phạm Văn Quyết bảo vệ năm 2007, trong đó sƣ̉ du ̣ng mơ ̣t
sớ phƣơng pháp thố ng kê (truyề n thố ng và hiê ̣n đa ̣i ) phân tić h các mố i quan
hê ̣ và các nhân tố ảnh hƣởng đế n phân phố i thu nhâ ̣p của

các doanh nghiệp

công nghiê ̣p Viê ̣t Nam.
Luận án “Phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi tại Hà Nội” (2012) của Dƣơng Ngọc Thanh đã khái quát có chọn
lọc những vấn đề lý luận về phân phối thu nhập qua các trƣờng phái kinh tế
thị trƣờng. Từ đó làm mới lý luận về lợi ích kinh tế và phân phối thu nhập
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong điều kiện một nền
kinh tế thị trƣờng hiện đại. Từ việc phân tích thực trạng của phân phối thu
nhập trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Hà Nội, luận án chỉ
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực này. Đề xuất một
số quan điểm, giải pháp để hoàn thiện phân phối thu nhập trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài ở Hà Nội, đảm bảo hài hồ các lợi ích, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Luận án này cũng nhấn mạnh đến
khía cạnh thể chế phân phối trong các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi.
1.2 Nghiên cứu về giảm nghèo
Trƣớc hết nói về các cơng trình nghiên cứu của các tác giả và tổ chức
quốc tế về giảm nghèo ở Việt Nam, đầu tiên phải kể đến các nghiên cứu của
Ngân hàng Thế giới. Họ đã có một loạt các cơng trình nghiên cứu cơng bố
qua các năm. Năm 2000, tổ chức này cơng bố báo cáo có tên “Tấn công
12



Nghèo đói”. Báo cáo đƣợc xây dựng bởi Nhóm Cơng tác chuyên đề Nghèo
của Ngân hàng Thế giới phối hợp giữa Chính phủ và các nhà tài trợ và các tổ
chức phi chính phủ, với nội dung chủ yếu dựa trên Khảo sát mức sống dân cƣ
năm 1993 và 1997, kết hợp với bốn đánh giá sâu về nghèo đói theo phƣơng
pháp có sự tham gia của ngƣời dân. Báo cáo đã ghi nhận tiến bộ nhanh chóng
của Việt Nam trong suốt thập kỷ 90 trong việc tạo ra cơ hội kinh tế cho ngƣời
nghèo, gồm cả nam và nữ, trong việc đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo tăng
trƣởng và tiếp cận dịch vụ cơng bằng và bình đẳng và trong việc giảm mức độ
dễ tổn thƣơng cho ngƣời nghèo.
Tiếp sau đó, Báo cáo Phát triển Việt Nam 2004 có tên “Nghèo” đƣợc
đƣa ra vào năm 2003 và dựa trên bộ dữ liệu của Khảo sát mức sống dân cƣ
năm 2002 cùng với chín đánh giá nghèo có sự tham gia của ngƣời dân đƣợc
thực hiện dƣới sự chủ trì của các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nghiên
cứu trong nƣớc. Báo cáo tiếp tục ghi nhận những tiến bộ chắc chắn của Việt
Nam và nêu bật một vài quan ngại tiếp tục tồn tại, ví dụ về những ƣu tiên
trong chi tiêu và đầu tƣ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm
bảo cơ hội cho mọi ngƣời đƣợc lên tiếng và tham gia. Báo cáo đã góp phần
quan trọng cho thiết kế Chiến lƣợc Toàn diện về Tăng trƣởng và Giảm Nghèo
của Việt Nam (CPRGS).
Báo cáo Nghèo Việt Nam 2012 với tiêu đề “Khởi đầu tốt, nhưng chưa
phải đã hoàn hành: thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và
những thách thức mới” – đƣa ra một cách nhìn mới về cuộc sống của ngƣời
nghèo gồm cả nam, nữ và trẻ em, đồng thời đi sâu tìm hiểu những hạn chế
cũng nhƣ cơ hội hiện thời của họ để thoát nghèo. Báo cáo dựa trên một tập
hợp các tài liệu phong phú gồm các phân tích nghèo và nền tảng kiến thức từ
những báo cáo trƣớc đó và báo cáo này nhằm đạt ba mục đích:
Trƣớc hết, báo cáo đề xuất sửa đổi hệ thống theo dõi nghèo của Việt
Nam thông qua sử dụng dữ liệu tốt hơn, sử dụng các chỉ số tổng về phúc lợi
13



cập nhật và sử dụng chuẩn nghèo mới - nhằm đảm bảo những dữ liệu và chỉ
số đó phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội mới của Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
Thứ hai, báo cáo xem xét lại những thực tế đƣợc cho là hiển nhiên về
tình trạng thiếu thốn và nghèo ở Việt Nam đồng thời xây dựng một bức tranh
nghèo cập nhật trên cơ sở sử dụng Khảo sát mức sống dân cƣ năm 2010 và
những nghiên cứu thực địa định tính mới.
Thứ ba, báo cáo phân tích những thách thức chính trong công tác giảm
nghèo trong thập kỷ tiếp theo, gồm những hình thái giàu nghèo theo vùng
đang thay đổi, tỉ lệ nghèo cao và tình trạng nghèo dai dẳng của các nhóm dân
tộc thiểu số và mức độ bất bình đẳng ngày càng tăng trong hƣởng thành quả
phát triển và tiếp cận cơ hội.
Liên quan đến vấn đề giảm nghèo, các tổ chức quốc tế khác nhƣ IMF,
UNDP cũng có một số nghiên cứu về nghèo đói của Việt Nam nhƣ:
“Kinh tế vĩ mô của giảm nghèo: nghiên cứu trường hợp của Việt Nam.
Việt Nam tìm kiếm bình đẳng trong tăng trưởng” của các tác giả Jonh Week,
Nguyễn Thắng, Rathin Roy và Joseph Lim. Đây là một bản báo cáo của
UNDP thực hiện vào năm 2003 nhằm xác định các chính sách vĩ mơ có thể
dẫn tới mơ hình tăng trƣởng vì ngƣời nghèo với ý nghĩa lợi ích tăng trƣởng
đƣợc phân phối đồng đều hơn , giảm bất công bằng trong thu nhập . Thông
điê ̣p chin
́ h của báo cáo này là chiń h sƣ̣ gia tăng bấ t biǹ h đẳ ng ở Viê ̣t Nam là
trở nga ̣i lớn nhấ t cho tiế n triǹ h xoá đói giảm nghèo bền vững , và có lẽ cũng
kìm hãm sự ổn định chính trị - xã hội.
“An sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức nào?” do nhóm nghiên
cứu của UNDP gồm Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew
McKay, Đào Thanh Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc thực hiện vào năm 2007,
trong đó đề cập đến các vấn đề nhƣ an sinh xã hội có tác dụng thế nào đến

phúc lợi của các hộ gia đình phân theo khu vực thành thị - nông thôn và theo
14


nhóm ngũ vị phân, ngồi ra cịn xem xét tác động của an sinh xã hội tới việc
tái phân phối thu nhập.
“Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa lý và
không gian”. Đây là bản báo cáo dự án nghiên cứu về nghèo đói đƣợc tài trợ
bởi Cơ quan Phát triển Quốc tế New Zealand (NZAID) với sự hỗ trợ của
Ngân hàng Thế giới và Cơ quan Hợp tác Phát triển Thụy Sỹ (SDC) do các tác
giả Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht thực hiện vào năm
2003, trong đó cung cấp cho ngƣời đọc những bức tranh chung về phân bố
nghèo đói, xây dựng các bản đồ đói nghèo cấp tỉnh, huyện và xã, đánh giá tác
động của các yếu tố về nông nghiệp, khí hậu, tiếp cận thị trƣờng tới đói nghèo
và các biến liên quan đến đói nghèo ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, cịn có một số cơng trình nghiên cứu về nghèo đói và bất
bình đẳng thu nhập của các nƣớc nhƣ nghèo đói và bất bình đẳng thu nhập
trong mối quan hệ với tồn cầu hóa trong bài nghiên cứu “Tồn cầu hóa và
bất bình đẳng thu nhập ở Hàn Quốc: một cái nhìn tổng quan” của tác giả
Seoghoon Kang do Trung tâm phát triển OECD ấn hành năm 2001. Bài viết
cho thấy nền kinh tế Hàn Quốc trong ba đến bốn thập kỷ gần đây đƣợc đánh
giá là tăng trƣởng nhanh và có sự tiến bộ về phân phối thu nhập (trừ năm
1997 do khủng hoảng kinh tế). Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu sự
tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế với tầm quan trọng của tồn cầu hóa và xu
hƣớng phân phối thu nhập ở Hàn Quốc, đồng thời tác giả cũng phân tích hai
tác nhân mang tính cốt lõi của phân phối thu nhập: đó là thị trƣờng lao động
và chính sách chính phủ. Dựa trên kinh nghiệm của Hàn Quốc, tác giả đƣa ra
một số khuyến nghị chính sách cho các nƣớc nhƣ tăng trƣởng kinh tế nhanh là
yếu tố dẫn dắt để giảm thất nghiệp, giảm tỷ lệ nghèo đói và bất cơng bằng.
Mối quan hệ giữa nghèo đói và tăng trƣởng kinh tế đƣợc nghiên cứu

trong:

15


×