Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học môn tư tưởng hồ chí minh tại các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.29 KB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN
TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Giáo dục Chính trị
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi thực
hiện. Các nhận định, đánh giá và số liệu sử dụng trong luận án là trung thực
và chưa được công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Tác giả luận án


MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích NC.................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng NC...........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
5. Nhiệm vụ NC................................................................................................4
6. Phạm vi NC.....................................................................................................
7. Phương pháp luận và phương pháp NC........................................................4
8. Những luận điểm cần bảo vệ.........................................................................5
9. Những đóng góp mới của luận án.................................................................5
10. Cấu trúc của luận án....................................................................................6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những NC về PTNL GQVĐ cho SV trong DH.........................................7
1.1.1. Về năng lực GQVĐ.................................................................................7
1.1.2. Về PTNL GQVĐ cho SV trong DH......................................................14
1.2. Những NC về PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các
trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay..........................................................17
1.2.1. Về PTNL GQVĐ cho SV trong DH các môn LLCT............................17
1.2.2. Về PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các trường
ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay......................................................................20
1.3. Đánh giá khái quát về kết quả NC được luận án kế thừa và những VĐ đặt
ra cần tiếp tục NC............................................................................................22
1.3.1. Đánh giá khái quát về kết quả NC được luận án kế thừa...........................22
1.3.2. Những VĐ đặt ra cần tiếp tục NC.........................................................23
Kết luận chương 1.........................................................................................24


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO SINH VIÊN TRONG
DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI

HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...............25
2.1. Cơ sở lý luận của PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các
trường ĐH hiện nay.........................................................................................25
2.1.1. PTNL GQVĐ trong DH........................................................................25
2.1.2. PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các trường ĐH......36
2.2. Thực trạng PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các trường
ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay......................................................................45
2.2.1. Khảo sát thực trạng PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các
trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.............................................................45
2.2.2. Đánh giá thực trạng và những VĐ đặt ra với PTNL GQVĐ cho SV
trong DH môn TTHCM tại các trường ĐHKNKT..........................................52
Kết luận chương 2.........................................................................................57
Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KỸ THUẬT Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................59
3.1. Nguyên tắc cơ bản của PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM..59
3.1.1. Đảm bảo MT môn học..........................................................................59
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn..........................................................................61
3.1.3. Bảo đảm phát huy tính tích cực học tập của người học........................63
3.2. BP PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM ở các trường
ĐHKNKT........................................................................................................65
3.2.1. Xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung DH PTNL GQVĐ cho SV
trong môn TTHCM.........................................................................................65


3.2.2. Tổ chức hoạt động DH PTNL GQVĐ cho SV trong môn TTHCM.....70
3.2.3. Đánh giá kết quả PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM........98
Kết luận chương 3.......................................................................................103
Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................104

4.1. Kế hoạch TNSP......................................................................................105
4.1.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc TN...................................................105
4.1.2. Đối tượng TN......................................................................................105
4.1.3. Nội dung TN........................................................................................106
4.1.4. Phương pháp xử lý kết quả TN...........................................................107
4.2. Tổ chức TN............................................................................................108
4.2.1. Tiến hành TN......................................................................................108
4.2.2. Phân tích kết quả TNSP......................................................................110
4.3. Đánh giá kết quả TN..............................................................................126
Kết luận chương 4.......................................................................................130
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................131
1. KẾT LUẬN...............................................................................................131
2. KHUYẾN NGHỊ.......................................................................................132
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................135
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Quy định viết tắt

Những từ viết tắt

ĐC

Đối chứng

ĐHKNKT

Đại học khối ngành kỹ thuật


GV

Giảng viên

DH

Dạy học

PPDH

Phương pháp dạy học

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

SV

Sinh viên

LLCT

Lý luận chính trị

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

KTDH

Kỹ thuật dạy học

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KT, ĐG

Kiểm tra, đánh giá

ĐLDT

Độc lập dân tộc

PTNL

Phát triển năng lực

NL

Năng lực

NC

Nghiên cứu


TLN

Thảo luận nhóm

TTHCM

Tư tưởng Hồ Chí Minh

BP

Biện pháp



Vấn đề

MT

Mục tiêu

KQHT

Kết quả học tập


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các NL thành tố và biểu hiện cụ thể của NL GQVĐ.....................32
Bảng 2.2. Nhận thức của GV về sự cần thiết của việc PTNL GQVĐ cho SV
trong DH môn học...........................................................................................46

Bảng 2.3. Mức độ của GV trong việc thực hiện các BP PTNL GQVĐ cho SV
trong DH môn học...........................................................................................47
Bảng 2.4. Thực trạng việc sử dụng các PPDH chủ yếu của GV để PTNL
GQVĐ cho SV trong DH môn học.................................................................47
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về KQ mang lại trong việc PTNL GQVĐ cho SV
trong DH môn TTHCM...................................................................................49
Bảng 2.6. Những hạn chế, khó khăn mà GV thường gặp trong việc PTNL
GQVĐ đề cho SV............................................................................................49
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát thái độ học tập của SV khi tham gia học tập môn
học TTHCM....................................................................................................50
Bảng 2.8. Quan điểm của SV về sự cần thiết phát PTNL GQVĐ trong DH
môn học...........................................................................................................51
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát SV về các hình thức KT ĐG mà GV sử dụng
trong DH môn học...........................................................................................51
Bảng 2.10. Hạn chế, khó khăn mà SV thường gặp khi PTNL GQVĐ trong học
tập môn học.....................................................................................................52
Bảng 2.11. SV tự ĐG về NL GQVĐ của mình...............................................52
Bảng 3.1. Quy trình tổ chức DH GQVĐ.........................................................72
Bảng 3.2. Quy trình tổ chức DH dự án...........................................................79
Bảng 3.3. Loại công cụ được sử dụng để ĐG NL GQVĐ............................100
Bảng 3.4. Các mức độ đạt được của từng NL thành tố của NL GQVĐ........101


Bảng 4.1. Các lớp dạy TN và ĐC..................................................................106
Bảng 4.2. Bảng tiêu chí Cohen......................................................................108
Bảng 4.3. KQ điểm KT đầu vào nhóm lớp ĐC và TN trước khi TNSP..111
Bảng 4.4. Phân phối tần số điểm KT đầu vào lớp ĐC và TN trước khi TNSP
.......................................................................................................................112
Bảng 4.5. KQ điểm KT của hai nhóm lớp TN và ĐC sau TN lần 1..................113
Bảng 4.6. Phân phối tần số điểm số lớp ĐC và TN sau khi TN lần 1...........114

Bảng 4.7. Mức độ KQHT của lớp ĐC và TN sau TN lần 1..........................115
Bảng 4.8. Các tham số đặc trưng của bài KT lớp ĐC và TN sau khi TN
lần 1...............................................................................................................117
Bảng 4.9. KQ điểm số của lớp TN và ĐC sau TN lần 2...............................119
Bảng 4.10. Phân phối tần số điểm số lớp TN và ĐC sau khi TN lần 2.........119
Bảng 4.11. Mức độ KQHT của lớp ĐC và TN sau TN lần 2........................120
Bảng 4.12. Các tham số đặc trưng của bài KT lớp TN và ĐC sau khi TN
lần 2...............................................................................................................122
Bảng 4.13. KQ lấy thông tin của SV về PTNL GQVĐ trong môn TTHCM ở
lớp TN...........................................................................................................123
Bảng 4.14. KQ lấy thông tin của SV về PTNL GQVĐ trong môn TTHCM ở
lớp ĐC...........................................................................................................124
Bảng 4.15. So sánh về mức độ tốt trong việc PTNL GQVĐ........................125
của SV lớp TN và ĐC...................................................................................125


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Cấu trúc NL GQVĐ........................................................................32
Hình 4.1. Biểu đồ tần suất (%) điểm số của nhóm lớp TN và ĐC sau khi
TN lần 1........................................................................................................115
Hình 4.2. Biểu đồ biểu diễn các mức độ KQHT của lớp ĐC và TN sau TN lần
1.....................................................................................................................116
Hình 4.3. Biểu đồ tần suất (%) điểm số lớp TN và ĐC sau khi TN lần 2.....120
Hình 4.4. Biểu đồ biểu diễn các mức độ KQHT của lớp ĐC và TN sau TN lần
2.....................................................................................................................121


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, q trình hội nhập và tồn cầu hố đang
diễn ra nhanh chóng trên tất cả các lĩnh vực. Xã hội cùng với khoa học-công
nghệ phát triển một cách nhanh chóng với những biến đổi liên tục và khó
lường. Để có thể thích ứng với những biến đổi đó địi hỏi giáo dục và đào tạo
phải có những thay đổi một cách căn bản, tồn diện từ triết lí, mục tiêu, nội
dung, phương pháp đào tạo để tạo ra nguồn nhân lực có NL tồn diện.
Hiện nay, DH PTNL đang được áp dụng ngày càng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới đã có sự thay đổi mạnh mẽ
theo hướng chuyển từ DH truyền thụ kiến thức sang DH PTNL của người
học. Đó là DH hướng đến kết quả đầu ra, DH mở và khơng chỉ tập trung phát
triển về trí tuệ mà còn chú ý phát triển các NL cần thiết cho người học trong
đó có NL GQVĐ trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống đặt ra, tức
là người học khơng chỉ biết cái gì mà cịn biết làm gì từ những điều đã biết.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Đảng Cộng sản Việt
Nam về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục cũng đã nhấn mạnh: “Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” [27].
Trên thực tế những năm gần đây ở nước ta, DH PTNL đã và đang được
thực hiện trong chương trình và sách giáo khoa phổ thông mới. Đây là một xu
thế tất yếu vì thực tiễn DH theo định hướng nội dung đang bộc lộ một số hạn
chế như: nặng về cung cấp lý thuyết, không định hướng thực tiễn và hành
động. Kết quả là người học được trang bị kiến thức có tính hệ thống nhưng
yếu về kỹ năng thực hành, kỹ năng sống, hạn chế sự phát triển các NL cá
nhân.
Giáo dục ở bậc ĐH ngoài việc trang bị kiến thức chun mơn thì việc
hình thành và phát triển các NL cần thiết cho SV có ý nghĩa hết sức quan


2

trọng. Trong hệ thống các NL chung, cơ bản, cần thiết thì NL GQVĐ là một
trong những NL cốt lõi nhất cần hình thành và phát triển cho SV trước những
thay đổi nhanh chóng của đời sống xã hội, đồng thời thu hẹp khoảng cách
giữa đào tạo nhân lực của trường đại học và nhu cầu của xã hội. Thông qua
GQVĐ trong học tập giúp SV vừa nắm vững kiến thức, đồng thời từng bước
hình thành kỹ năng phát hiện VĐ và kỹ năng tiến hành giải quyết các VĐ gặp
phải trong thực tiễn.
Đối với các trường ĐHKNKT, SV thường thi đầu vào bằng khối A, A1
(các môn khoa học tự nhiên). Và khi vào trường họ được sống trong môi
trường khoa học tự nhiên, KT, công nghệ nên trong tư duy của họ thiên về cơ
học, máy móc, thực nghiệm, thực chứng, phân tích và GQVĐ theo logic của
khoa học KT, công nghệ thuần túy. Họ là những người có tính thực tế, ưa
hành động nhiều hơn. Điều này rất khác so với SV các nhóm ngành khác nhất
là khoa học xã hội, trong đó có VĐ lý luận. Vì vậy, họ rất cần được PTNL
GQVĐ để thích ứng với thực tiễn cuộc sống đa dạng, phức tạp và ln vận
động, phát triển.
TTHCM ngồi nguồn gốc về lý luận, còn được bắt nguồn từ thực tiễn,
xuất phát từ thực tiễn và trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Tại các trường
ĐH, thơng qua DH mơn TTHCM ngồi việc bồi dưỡng, củng cố cho SV lập
trường cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định mục tiêu ĐLDT gắn
liền với CNXH; tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai
trái còn giúp SV biết vận dụng TTHCM vào giải quyết các VĐ trong thực tiễn
cuộc sống đặt ra.
Như vậy, có thể thấy việc DH mơn TTHCM cho SV ở các trường ĐH
không thể chỉ dừng ở việc DH kiến thức mà còn phải hướng đến việc phát
triển các NL cần thiết, cốt lõi cho SV , trong đó đặc biệt là NL GQVĐ. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy, hiện nay việc DH môn học này ở các trường ĐH nói
chung và các trường ĐHKNKT nói riêng chủ yếu chỉ mới dừng lại ở việc



3
truyền thụ kiến thức một cách đơn thuần, ít quan tâm tới việc hình thành và
PTNL, nhất là NL GQVĐ cho SV.
Xuất phát từ những lý do như đã trình bày, chúng tôi chọn VĐ “PTNL
giải quyết vấn đề cho sinh viên trong dạy học mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh tại
các trường đại học khối ngành kỹ thuật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận
án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc NC cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các
nguyên tắc, BP PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM ở các trường
ĐHKNKT nhằm góp phần thực hiện tốt hơn MT của mơn học là hình thành,
phát triển cho SV các phẩm chất và NL, nhất là NL GQVĐ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể NC: Quá trình DH môn TTHCM ở các trường
ĐHKNKT.
3.2. Đối tượng NC: PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các
trường ĐHKNKT.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi NC về nội dung: Luận án tập trung NC PTNL GQVĐ cho
SV trong DH môn TTHCM tại các trường ĐHKNKT.
4.2. Phạm vi NC về thực tiễn: Khảo sát thực trạng và thực nghiệm tại 5
trường ĐHKNKT đại diện cho miền Bắc-Trung-Nam. Cụ thể như sau:
- Đại học Kiến trúc Hà Nội (Km 10 Đường Nguyễn Trãi, quận Thanh
Xuân, TP Hà Nội)
- Đại học KT Y tế Hải Dương (01 Đường Vũ Hựu, P. Thanh Bình,
Thành phố Hải Dương)
- Đại học KT Y - Dược Đà Nẵng (99 Hùng Vương, Quận Hải Châu, TP
Đà Nẵng)



4
- Đại học Xây dựng Miền Trung (195 Hà Huy Tập, Bình Kiến, TP Tuy
Hịa, Tỉnh Phú n)
- Đại học Xây dựng Miền Tây (20B Phó Cơ Điều, Phường 3, TPVĩnh
Long, Tỉnh Vĩnh Long)
Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2018-2019 và 2021-2022.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu việc DH môn TTHCM tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện
nay gắn với PTNL GQVĐ cho SV được thực hiện trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc, BP mà luận án đề xuất sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng DH bộ mơn. Đồng thời, cũng sẽ góp phần quan trọng trong
việc PTNL GQVĐ cho SV.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- NC cơ sở lý luận của việc PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn
TTHCM ở các trường ĐH.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn
TTHCM tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các nguyên tắc, BP PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn
TTHCM tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
- Tổ chức TNSP nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học đã đề ra.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng PPL biện chứng DV và những nguyên tắc của lý luận
DH hiện đại và lý luận DH tiếp cận NL.
7.2. Phương pháp NC
7.2.1. Phương pháp NC lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch và quy nạp, logic lịch sử... để tiến hành NC.
7.2.2. Phương pháp NC thực tiễn



5
- PP tổng kết kinh nghiệm, khái quát hóa: Sử dụng PP này dùng để NC
các cơng trình khoa học của các nhà NC trước đó nhằm làm cơ sở để đề ra các
BP PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM.
- PP khảo sát: Sử dụng trong việc dự giờ, khảo sát bằng phiếu để ĐG
thực trạng PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM tại các trường
ĐHKNKT.
- PP NC sản phẩm: Sử dụng để ĐG, phân tích các sản phẩm của SV như
bài KT, bài tập nhóm...
- PP thống kê; phương pháp TN: Sử dụng để thu thập số liệu; TNSP để
phân tích, ĐG, so sánh giữa nhóm ĐC và nhóm TN nhằm kiểm chứng các giả
thuyết khoa học của đề tài.
- PP phỏng vấn, hỏi ý kiến chuyên gia, quan sát, thống kê, TN: Sử dụng
để ĐG thực trạng và ĐG sự tiến bộ của SV trong PTNL GQVĐ.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Sự cần thiết PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM ở các
trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
- Các nguyên tắc, BP PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM ở
các trường ĐHKNKT mà luận án đã đề xuất cần được thực hiện một cách
nghiêm túc, đồng bộ sẽ góp phần PTNL GQVĐ cho SV đồng thời nâng cao
hiệu quả DH bộ mơn.
- Kết quả TN thể hiện tính khả thi của các BP đã đề xuất khi DH
TTHCM nhằm PTNL GQVĐ cho SV các trường ĐHKNKT hiện nay.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ các VĐ lý luận về NL GQVĐ và PTNL GQVĐ cũng như sự
cần thiết phải PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM ở các trường
ĐHKNKT.
- Đánh giá khái quát thực trạng PTNL GQVĐ trong DH môn TTHCM
tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các nguyên tắc, BP nhằm PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn



6
TTHCM ở các trường ĐHKNKT hiện nay.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục, TLTK, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực trạng của PTNL GQVĐ cho SV trong
DH môn TTHCM tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3. Biện pháp PTNL GQVĐ cho SV trong DH môn TTHCM
tại các trường ĐHKNKT ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm


7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về PTNL GQVĐ cho SV trong DH
1.1.1. Về NL GQVĐ
1.1.1.1.Về khái niệm GQVĐ và NL GQVĐ
Về khái niệm GQVĐ, cho đến nay, VĐ này vẫn cịn có nhiều góc độ
tiếp cận khác nhau. Theo Mayer (1992): “GQVĐ là một quá trình nhận thức
để chuyển đổi từ một tình huống nhất định đến tình huống mong muốn, mà ở
đó các cách để thực hiện sự thay đổi không phải là trực tiếp và rõ ràng cho
chủ thể GQVĐ” [118].
Theo các tác giả Stephen Krulik và Jesse Rudnick: “GQVĐ là quá trình
mà một cá nhân sử dụng kiến thức, kỹ năng và hiểu biết đã học được trước đó
để đáp ứng địi hỏi của những tình huống khơng quen thuộc đang gặp phải”
[dẫn theo 82].

Bước sang thế kỷ XXI, khái niệm GQVĐ được tiếp cận theo hướng
phức tạp hơn. OECD (2004) nêu định nghĩa: “GQVĐ là năng lực mà một
người sử dụng các quá trình nhận thức để GQVĐ trong tình huống/ bối cảnh
thực tế, mà ở đó con đường tìm ra lời giải khơng rõ ràng ngay tức thì và cách
thức giải quyết cần áp dụng nhiều lĩnh vực học tập khác nhau”. [116].
Jean-Paul Reeff, Anouk Zabal, Christine Blech: “GQVĐ là khả năng
suy nghĩ và hành động trong những tình huống khơng có quy trình, thủ tục,
giải pháp thơng thường có sẵn. Người giải quyết VĐ có thể ít nhiều xác định
được MT hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để
đạt được nó. Sự am hiểu tình huống VĐ và lý giải dần việc đạt MT đó trên cơ
sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ”. [114].
Cũng với cách tiếp cận đó, ở trong nước, nhóm tác giả Nguyễn


8
Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương và các đồng sự cho rằng: “GQVĐ (problem
solving) là khả năng tư duy và hành động trong tình huống khơng thể vận
dụng các quy trình, thủ tục, giải pháp thơng thường. Người GQVĐ có thể ít
nhiều xác định được MT hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách
làm thế nào để đạt nó”. [59, tr.126-127].
Nguyễn Cảnh Toàn, Lê Hải Yến trong bài “Xã hội học tập, học tập
suốt đời và các kĩ năng tự học” đưa ra khái niệm: “GQVĐ là hoạt động
trí tuệ, được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận thức, vì cần huy
động tất cả năng lực trí tuệ của cá nhân. Để GQVĐ, chủ thể cần huy động trí
nhớ, tri giác, lí luận, khái niệm hóa, ngơn ngữ đồng thời sử dụng cả cảm xúc,
động cơ niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm sốt được tình thế”
[91].
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn, Bùi Thị Hạnh và Trần Trung Ninh
trong NC “Thiết kế khung đánh giá năng lực giải quyết VĐ và sáng tạo cho
sinh viên thơng qua DH theo mơ hình lớp học đảo ngược phần hóa học đại

cương ở trường ĐH kĩ thuật” cho rằng: “giải quyết VĐ là quá trình tư duy
phức tạp, bao gồm sự hiểu biết, đưa ra luận điểm, suy luận, đánh giá, giao
tiếp,... để đưa ra một hoặc nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, thách thức
của VĐ. Trong quá trình GQVĐ, chủ thể thường phải trải qua hai giai đoạn
cơ bản: khám phá VĐ và tổ chức nguồn lực của chính mình (tìm hiểu VĐ; tìm
hướng đi, thủ pháp, tiến trình,... để dần tiến tới một giải pháp cho VĐ); thực
hiện giải pháp (giải quyết các VĐ nhỏ hơn ở từng lĩnh vực/nội dung cụ thể;
chuyển đổi ý nghĩa của kết quả thu được về bối cảnh thực tiễn) và đánh giá
giải pháp vừa thực hiện, hoặc tìm kiếm giải pháp khác” [100, tr.205]. Như
vậy, ở đây có thể thấy các tác giả đã đi sâu NC khái niệm GQVĐ một cách rất
cụ thể thông qua việc chỉ ra hai giai đoạn cơ bản trong việc GQVĐ mà chủ
thể phải trải qua.


9
Về NL GQVĐ, phần lớn các NC đều cho rằng: Trong những NL cốt lõi
của hệ thống NL chung thì NL GQVĐ là NL rất cần thiết cho con người. NL
cốt lõi ở đây được hiểu “là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần
phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả”. [11, tr.37]. Chính vì vậy, đã
có nhiều cá nhân, tổ chức và quốc gia trên thế giới quan tâm NC về NL
GQVĐ như: G.Plya (1973), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD),
Dự án đánh giá và giảng dạy các kỹ năng thế kỷ XXI (ATC21S)... Một số
quốc gia như Australia, Singapore, Canada, NewZealand...cũng nghiên cứu
để lồng ghép NL GQVĐ vào chương trình giáo dục phổ thơng.
Hiện nay, do nhiều góc độ tiếp cận khác nhau nên NL GQVĐ cũng
được hiểu và quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
PISA 2003 đưa ra khái niệm NL GQVĐ mang tính phân tích khi cho
rằng: “Năng lực GQVĐ là năng lực mà một cá nhân sử dụng quá trình nhận
thức để giải quyết tình huống thực tế, tình huống liên quan giữa các môn học
khi mà các con đường, giải pháp không có sẵn ngay lập tức. Năng lực cá nhân

được xem xét thơng qua các khả năng phân tích, định lượng, so sánh và tư
duy tổng hợp”[116].
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cho rằng: “Giáo dục thế kỷ XXI chịu sự
tác động mạnh mẽ của 3 nhân tố quan trọng đó là: kinh tế tri thức, cơng nghệ
thơng tin và tồn cầu hóa. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất 11 năng lực cốt lõi
đối với HS phổ thông Việt Nam sau 2015, trong đó có năng lực GQVĐ, cụ
thể bao gồm các năng lực: đọc viết, tính tốn, tự học, công nghệ thông tin và
truyền thông, tư duy phản biện, sáng tạo, giải quyết VĐ, giao tiếp, hợp tác,
làm chủ bản thân và công dân” [21, tr.26-28]. Như vậy, ở đây tác giả mới chỉ
xác định NL GQVĐ là một trong những NL cốt lõi đối với HS chứ chưa đề
cập cụ thể khái niệm hay cấu trúc của NL GQVĐ.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Châu cho rằng: “GQVĐ là một NL rất quan


10
trọng và cần thiết cho con người. Người có kiến thức, hiểu biết chính xác về
bản chất của VĐ và biết vận dụng tư duy nhanh nhạy, mềm dẻo, linh hoạt
trong GQVĐ được coi là người có NL GQVĐ”. Từ đó, tác giả đưa ra khái
niệm về NL GQVĐ: “Năng lực GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả
các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để giải quyết
những tình huống VĐ mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp
thông thường” [15, tr.270].
Tác giả Trần Việt Cường trong bài viết “Một số biện pháp sư phạm
góp phần bồi dưỡng năng lực phát hiện và giải quyết VĐ cho học sinh lớp 10
thơng qua DH chủ đề hình học” cho rằng: “Năng lực GQVĐ (trong học tập)
là một hệ thống các thuộc tính của cá nhân con người được thể hiện ở khả
năng tư duy và hành động trong học tập nhằm phát hiện và giải quyết có hiệu
quả các VĐ, các nhiệm vụ trong hoạt động đó” [18, tr.199].
Nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn, Bùi Thị Hạnh, Trần Trung Ninh
trong bài viết của mình đã thống nhất theo định nghĩa của Bộ GD&ĐT đưa ra

trong Chương trình tổng thể (2018): “Năng lực GQVĐ và sáng tạo trong học
tập là khả năng giải quyết VĐ học tập để tìm ra những cái mới ở mức độ nào
đó. Để có năng lực GQVĐ và sáng tạo, chủ thể phải ở trong tình huống có
VĐ, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận thức hoặc hành động và kết quả là đề
ra được phương án giải quyết có tính mới” [101, tr.18-19].
Có thể thấy ở đây các tác giả chỉ bàn về NL GQVĐ trong học tập thôi
chứ không đề cập đến NL GQVĐ trong thực tiễn cuộc sống.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Duy, NL GQVĐ và sáng tạo là “Khả năng
cá nhân tư duy một cách độc lập, sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức,
hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống,
những VĐ học tập và thực tiễn mà ở đó khơng có sẵn quy trình, thủ tục, giải
pháp thơng thường, đồng thời có thể hình thành và triển khai được các ý


11
tưởng mới” [24, tr. 47-53].
Qua tổng hợp và phân tích thấy rằng, các tác giả đều thống nhất đánh
giá NL GQVĐ là NL cốt lõi trong hệ thống các NL chung rất cần thiết cho
người học. Trong đó SV là lực lượng lao động quan trọng đối với sự phát
triển của đất nước trong tương lai nên rất cần hình thành và PTNL GQVĐ để
làm chủ mọi hoạt động trong học tập cũng như thực tiễn cuộc sống. Trên cơ
sở đó, các tác giả cũng đã đưa ra khái niệm về NL GQVĐ tương đối đầy đủ
và chính xác.
1.1.1.2.Về cấu trúc của NL GQVĐ
OECD (2004) xác định: “Các chuẩn đầu ra mong muốn về NL GQVĐ
mà HSTH (cuối lớp 5) đạt được đó là: (1) Tiếp nhận các thơng tin từ tình
huống thực tiễn để đặt câu hỏi có VĐ và phát hiện được VĐ đơn giản; (2)
Liên kết các thơng tin và kinh nghiệm đã có để tìm tịi cách giải quyết theo
hướng dẫn của GV; (3) Trình bày giải pháp cho VĐ”. [116]
PISA lại đề cập đến khả năng đọc, toán và khoa học được kết hợp bởi

một NL tổng thể để GQVĐ trong tình huống thực tế vượt ra ngồi bối cảnh cụ
thể của các mơn học.
Ở đây, PISA cho rằng, NL GQVĐ “tập trung vào ba loại tình huống
chính: (1) Ra quyết định; (2) Đánh giá và phân tích hệ thống các tình huống;
(3) Giải quyết VĐ”. [117].
Tác giả J.D. Branford đã đưa ra 5 bước trong việc GQVĐ đó là: “(1)
Nhận diện VĐ; (2) Tìm hiểu cặn kẽ VĐ; (3) Đưa ra một giải pháp; (4) Thực
hiện giải pháp; (5) Đánh giá hiệu quả việc thực hiện”[110]. Cũng phân tích
các bước GQVĐ, các nghiên cứu của trường ĐH Yale lại phân tích q trình
GQVĐ thành 6 bước: “(1) Xác định VĐ; (2) Xác định nguyên nhân của VĐ;
(3) Xây dựng các giải pháp; (4) Chọn giải pháp; (5) Thực hiện giải pháp; (6)
Đánh giá kết quả” [110].
Nhiều tác giả trong nước cũng đã đề cập đến cấu trúc của NL GQVĐ



×