Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ýthức xã hội từ đó lý giải sự khác nhau giữa văn hoá gia đình phương đông và văn hóa gia đình phương tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.87 KB, 20 trang )

lOMoARcPSD|21993952

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
Mơn: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý
THỨC XÃ HỘI
TỪ ĐÓ LÝ GIẢI SỰ KHÁC NHAU GIỮA VĂN HỐ GIA ĐÌNH PHƯƠNG
ĐƠNG VÀ VĂN HĨA GIA ĐÌNH PHƯƠNG TÂY
Thứ: Chiều thứ ba
Tiết: 8-12
GVHD: TS. Nguyễn Thị Tường Duy
Nhóm: 10
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11, năm 2022

TP Hồ Chí Minh, ngày…. tháng…. năm….


lOMoARcPSD|21993952

MỤC LỤC

I. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
THEO

QUAN

ĐIỂM


CỦA

CHỦ

NGHĨA

tố



bản

của

tồn

độ,

kết

cấu

của

ý

MÁC-

LÊNIN.......................................1
1.


Khái

niệm,

các

yếu

tại



thức



hội .....................................1
2.

Khái

niệm,

các

cấp

hội ...................................2
II. VẬN DỤNG ĐỂ LÝ GIẢI SỰ KHÁC NHAU GIỮA VĂN HĨA GIA

ĐÌNH PHƯƠNG ĐƠNG VÀ VĂN HĨA GIA ĐÌNH PHƯƠNG
TÂY................13
1. Đặc điểm văn hóa gia đình phương Đơng và văn hóa gia đình phương
Tây...............................................................................................................13
2. Ngun nhân khác nhau giữa văn hóa gia đình phương Đơng và văn hóa
gia

đình

Tây .........................................................................................15

phương


lOMoARcPSD|21993952

I. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
THEO QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Khái niệm, các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội [1] [2] [3]
a. Khái niệm
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật
chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các
quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan
hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
Ví dụ: Ngày xưa người nơng dân Việt Nam chỉ biết cày, cuốc, gặt lúa, tưới ruộng,
bón phân,.. bằng những hình thức thủ cơng, sử dụng sức lao động của bản thân là
chủ yếu. Dần dần bằng trí thơng minh và thực tiễn lao động, họ đã sáng tạo ra
nhiều thiết bị phục vụ sản xuất: máy phun thuốc trừ sâu, máy gieo hạt, máy vò

chè, máy ép dầu phộng – dầu mè, máy xay bắp, sắn khô, máy rải phân,...giúp cho
người nông dân làm việc dễ dàng và đỡ cực khổ hơn trước đây.
b. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố cơ bản là: phương thức sản xuất vật chất,
điều kiện tự nhiên - địa lý, yếu tố dân cư.
+ Phương thức sản xuất vật chất là cách thức con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào tự nhiên và nó góp phần để cải tiến các dạng vật chất của giới tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
Ví dụ: Phương thức kỹ thuật canh tác nông nghiệp lúa nước được xác định là
nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện hoạt động vật chất truyền thống của người Việt
Nam.

1


lOMoARcPSD|21993952

+ Điều kiện tự nhiên - địa lý: như các điều kiện về khí hậu, đất đai, nguồn nước,..
Đây là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã hội,
có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của con người và sản
xuất xã hội.
Ví dụ: Việt Nam có những đồng bằng rộng lớn, nằm giáp với biển Đông đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và phát triển kinh tế vùng đồng bằng.
+ Yếu tố dân cư bao gồm cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mơ hình
tổ chức dân cư, mật độ dân cư,....
Ví dụ: Hà Nội gồm 2 khu vực là nội thành và ngoại thành.
+ Nội thành gồm những quận trung tâm như Cầu Giấy, Hoàn Kiếm tập trung số
lượng dân cư đông và tầng lớp tri thức cao thì cơng việc chủ yếu của họ sẽ liên
quan đến đầu óc, tri thức nên tập trung nhiều cơng ty và văn phịng lớn, thì với

điều kiện đặc thù như vậy thì chúng ta ko thể nào chăn ni, sản xuất ở khu vực
nội thành được vì diện tích và con người ko cho phép.
+ Nhưng nếu các bạn đi xa hơn đến các quận huyện như Chương Mỹ, Thanh Oai
thì dân cư đa phần làm nơng, diện tích đất rộng có đủ điều kiện để chăn ni, sản
xuất.
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn
nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất, đóng vai trị quyết định, chi phối các yếu
tố khác. C.Mác đã tìm ra quy luật phát triển của lịch sử loài người: con người
trước hết cần phải ăn, uống, chỗ ở và mặc đã rồi mới có thể làm chính trị, khoa
học, nghệ thuật, tơn giáo ... được. Điều đó có nghĩa là khi được thỏa mãn những
nhu cầu vật chất người ta mới có thể nghĩ tới các hoạt động khác, nhu cầu khác.
Ví dụ: Nước ta đã từ 1 nước thiếu lương thực do nạn đói 1945. Thì nhờ vào việc
áp dụng những máy móc hiện đại cho người nơng dân thay vì cày cuốc bằng tay
và phổ cập cho họ những kiến thức mới vào nông nghiệp thì nước ta đã đủ gạo

2


lOMoARcPSD|21993952

cho người dân trong nước. Không chỉ như vậy mà nước ta còn là nước xuất khẩu
gạo đứng thứ 2 thế giới.
2. Khái niệm, kết cấu của ý thức xã hội [1] [2] [4]
a. Khái niệm: Ý thức xã hội là khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt
tinh thần của xã hô ̣i, nảy sinh từ tồn tại xã hô ̣i và phản ánh tồn tại xã hô ̣i
trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Nói 1 cách dễ hiểu hơn thì ý thức xã hội bao gồm tồn bộ những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán… của cộng đồng xã hội. Ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình,

về sự tồn tại của mình và hiện thực xung quanh mình.
Ví dụ : Giữ cửa khi mở cho ai đó đi ngay sau bạn là một ví dụ đơn giản về hành
động có ý thức xã hội. Điều đó cho thấy rằng bạn đã biết về người ở gần bạn và
chọn giúp đỡ họ.
b. Các cấp độ của ý thức xã hội
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận
thức được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Tất cả những yếu tố đó cùng
với những yếu tố khác hợp thành ý thức, quy định tính phong phú, nhiều vẻ của
đời sống tinh thần con người.
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ
với ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách
quan, con người cũng tự phân biệt, tách mình, đối lập mình với thế giới đó để
đánh giá mình thơng qua các mối quan hệ. Nhờ vậy, con người tự ý thức về bản
thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác, đang tư duy, tự đánh giá năng
lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế giới, cũng như các quan điểm, tư
tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của mình.

3


lOMoARcPSD|21993952

+ Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngồi sự kiểm sốt của ý
thức. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước
nhưng đã biến gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức
của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể tự động gây ra
các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể khơng cần kiểm sốt chúng một
cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trị quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý khơng phải do lý trí điều khiển, nằm ngồi

phạm vi của lý trí mà ý thức khơng kiểm sốt được trong một lúc nào đó. Chúng
điều khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen... trong con người thơng
qua phản xạ vơ điều kiện. Vơ thức có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt động
của con người. Trong những hồn cảnh nào đó, nó giúp cho con người giảm bớt
sự căng thẳng không cần thiết của ý thức do thần kinh làm việc quá tải. Nhờ vô
thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một cách tự nhiên
khơng có sự khiên cưỡng. Vơ thức có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục thế hệ
trẻ, trong hoạt động khoa học và nghệ thuật.
c. Kết cấu của ý thức xã hội
Về kết cấu, ý thức xã hội rất phức tạp. Có thể tiếp cận kết cấu của ý thức xã hội từ
những phương diện khác nhau.
- Căn cứ theo nội dung và lĩnh vực phản ánh, ý thức xã hội bao gồm các hình thái
khác nhau như ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn
giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học,…
- Căn cứ theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lí luận.
+ Ý thức xã hội thơng thường là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ
thống hóa, khái qt hóa.
Ví dụ: Câu nói “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì
râm”. Câu nói này này được hình thành vì trong quá trình lao động thực tiễn, con

4


lOMoARcPSD|21993952

người đã nhận thấy được sự thay đổi của thời tiết qua cách bay của chuồn chuồn.
Và câu nói này đã được sử dụng như 1 cách để dự báo thời tiết cho người nơng
dân từ thời chưa có các thiết bị hiện đại để có thể dự báo thời tiết 1 cách chính
xác.

+ Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quát hóa
thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm
trù, quy luật…
Ví dụ: Khi bạn làm 1 bài tốn, bạn sẽ tìm ra xem cách giải như thế nào, và khi
bạn giải thêm nhiều bài toán như vậy bạn sẽ nhận thấy 1 quy tắc chung để làm bài
toán này.
- Căn cứ theo phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội thì ý thức xã hội chia
thành Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng:
+ Tâm lý xã hội là ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân, bao gồm tồn bộ
tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, thói quen, nếp sống, nếp nghĩ, phong tục, tập quán,
ước muốn,... của một cộng đồng xã hội hoặc của tồn xã hội hình thành dưới ảnh
hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày của họ và phản ánh đời sống đó.
Ví dụ: Sự cổ vũ nhiệt tình của các cổ động viên đá bóng với những chiến thắng
của đội tuyển U23 Việt Nam. Điều này là ý chí, khát vọng của người Việt Nam
muốn khẳng định vị thế của mình trên đấu trường châu lục và xa hơn.
+ Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội, là sự nhận thức lí
luận về tồn tại xã hội.
 Có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mối quan hệ xã hội.
 Là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm xã hội để hình
thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tơn giáo,...

5


lOMoARcPSD|21993952

 Hay nói cách khác thì hệ tư tưởng là khái niệm chỉ trình độ cao của ý thức xã
hội, được hình thành khi con người nhận thức sâu sắc về những điều kiện sinh
hoạt vật chất của mình.

Ví dụ: Hệ tư tưởng Mác - Lênin, Hệ tư tưởng Hồ Chí Minh, Hệ tư tưởng Nho
giáo,…
 Có hệ tư tưởng khoa học và hệ tư tưởng không khoa học.
 Hệ tư tưởng khoa học phản ánh các quan hệ, các quá trình và hiện tượng xã
hội một cách khách quan, chính xác.
 Hệ tư tưởng khơng khoa học phản ánh các quan hệ vật chất một cách hư ảo,
sai lầm hoặc xuyên tạc.
-> Cả 2 loại hệ tư tưởng này đều có ảnh hưởng đối với sự phát triển của khoa
học
=>> Tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội,
nhưng tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động qua lại với nhau.
Chúng có chung nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.
d. Tính giai cấp của ý thức xã hội
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở cả tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư
tưởng. Nếu ở trình độ tâm lý xã hội mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng thói
quen, thiện cảm hay ác cảm riêng thì ở trình độ hệ tư tưởng tính giai cấp thể hiện
rõ rệt và sâu sắc hơn nhiều.
+ Ở trình độ hệ tư tưởng, sự đối lập giữa các hệ tư tưởng của những giai cấp khác
nhau thường là khơng dung hịa nhau. Và khi đó, hệ tư tưởng thống trị trong xã
hội là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị, nó chi phối cả kinh tế lẫn chính trị.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội trong triết học
Mác-Lênin [1] [2]
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng tồn tại xã hội có mối quan hệ biện
chứng với ý thức xã hội. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội biểu

6


lOMoARcPSD|21993952


hiện quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập biện chứng, giữa lĩnh vực đời sống
vật chất và đời sống tinh thần.
Theo quan điểm của thế giới quan duy vật thì vật chất là cái có trước, nó sinh
ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được hiểu là: tồn
tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, quy định nội dung, bản
chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội mà ý thức xã hội là sự phản ánh cái
logic khách quan của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
b. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì sẽ dẫn tới
những thay đổi về tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học, văn hóa,
nghệ thuật và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức cho dù sớm hay muộn.
-> Chính vì thế, chúng ta khơng thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong
đầu óc con người, mà phải tìm các điều kiện vật chất xã hội.
+ Ở những thời kì lịch sử khác nhau, ta thấy có những quan điểm, lý luận, tư
tưởng xã hội khác nhau thì đó là do các xã hội đó có những điều kiện khác nhau
về đời sống vật chất.
c. Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không chỉ dừng lại ở
việc xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra
rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực
tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian.
+ Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào
cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi
nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản
ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
Ví dụ về tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội : Trong xã hội ngun thuỷ, khi
con người cịn ăn lơng ở lỗ, có tập tính sống bầy đàn, trình độ của lực lượng sản

7



lOMoARcPSD|21993952

xuất còn thấp kém, mọi người còn lao động tập thể, hưởng chung thành quả nên
khi ấy con người có tư tưởng công hữu. Khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã,
quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời, xã hội phân chia giàu nghèo, bóc lột và
bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản. Tư tưởng tư hữu, ăn bám, bóc
lột, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ nô ra đời.
Trong hệ tư tưởng Đức, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đi đến kết luận rằng, toàn
bộ gốc rễ của sự phát triển xã hội loài người, kể cả ý thức của con người, đều nằm
trong và bị quy định bởi sự phát triển của các điều kiện kinh tế-xã hội, nghĩa là
“Không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý thức”,
“do đó ngay từ đầu ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như vậy chừng
nào con người cịn tồn tại”, đây chính là điểm cốt lõi của nguyên lý tồn tại xã hội
quyết định ý thức xã hội.
3.2. Ý thức xã hội có sự tính độc lập tương đối so với tồn tại xã hội
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Lịch sử thời đại cho thấy, biết bao xã hội đi qua, thậm chí đã mất rất lâu,
nhưng ý thức xã hội do xã hội đó sinh ra tồn tại lâu dài. Điều đó thể hiện đặc biết
rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội (trong xã hội, tập quán, thói quen,...)
Nguyên nhân:
+ Tồn tại xã hô ̣i lại luôn vâ ̣n đô ̣ng, biến đổi mô ̣t cách mạnh mẽ trong khi ý thức
xã hô ̣i không phản ánh kịp thời sự vâ ̣n đơ ̣ng đó.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tâ ̣p quán, cũng như do tính lạc hâ ̣u,
bảo thủ của mơ ̣t số hình thái ý thức xã hơ ̣i có hàng ngàn năm đã bám rễ vào cô ̣ng
đồng.
+ Do ý thức xã hô ̣i luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tâ ̣p đồn người,
những giai cấp nhất định trong xã hơ ̣i. Vì vâ ̣y, những tư tưởng cũ, lạc hâ ̣u thường
được các lực lượng xã hô ̣i phải tiến bô ̣ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các
lực lượng xã hô ̣i tiến bô ̣.


8


lOMoARcPSD|21993952

Ví dụ: Chế độ phong kiến của xã hội cũ khơng cịn nhưng tư tưởng phong kiến
vẫn cịn tồn tại trong xã hội ngày nay. Ta có thể nhận thấy điều này qua việc trọng
nam khinh nữ vẫn còn xuất hiện trong một số gia đình, họ nâng cao vị thế của
người đàn ông và hạ thấp giá trị của phụ nữ.
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Triết học Mác - Lênin thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của con người, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động thực tiễn của con
người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát
triển chín muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
Ví dụ về vấn đề này: Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách
mạng nhất của thời đại - giai cấp công nhân, tuy ra đời vào thế kỉ XIX nhưng đã
chỉ ra được những quy luật vận động chủ yếu của xã hội lồi người nói chung,
của chủ nghĩa tư bản nói riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị
thay thế bằng xã hội cộng sản.
c. Ý thức xã hội có tính kế thừa
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó:
+ Những giá trị trước đó.
+ Tiếp nhận những giá trị bên ngồi.
 Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một
trình độ phát triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với
trình độ kinh tế, chính trị kém phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát
triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thể kỷ XIX: kinh tế lạc hậu so với Châu Âu,

nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển (âm nhạc, hội họa….).
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thức ý thức xã hội

9


lOMoARcPSD|21993952

Thơng thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hồn cảnh lịch sử cụ thể,
có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động
lẫn nhau.
Ví dụ: Ở Tây Âu trung cổ thì tơn giáo ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi mặt tinh thần
xã hội như triết học, đạo đức, nghệ thuật, chính trị, pháp quyền.
e. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Có 2 khả năng:
- Thúc đẩy tồn tại phát triển nếu ý thức xã hội đó có tính tiến bộ, phản ánh đúng
nhu cầu phát triển của xã hội.
Ví dụ: Chủ trương khuyến khích học tập hỗ trợ cho học sinh vùng sâu, vùng xa.
- Kìm hãm, cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội nếu ý thức xã hội đó có tính
phản tiến bộ, phản ánh sai lệch nhu cầu phát triển của xã hội.
Ví dụ: nếu như các tư tưởng trọng nam khinh nữ, gia trưởng, mê tín dị đoan, tư
tưởng ích kỉ, cá nhân... cịn tồn tại trong xã hội thì sẽ cản trở công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Sự tác động trở lại đối với tồn tại xã hội mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào
những điều kiện lịch sử cụ thể vào các quan hệ kinh tế vốn là cơ sở hình thành
các hình thái ý thức xã hội; vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa của ý thức đối
với các nhu cầu khác nhau của sự phát triển xã hội; đặc biệt là vào vai trò lịch sử
của giai cấp đại diện cho ngọn cờ tư tưởng đó. Vì vậy, chúng ta cần phân biệt rõ

ràng ý thức xã hội tiến bộ với ý thức xã hội lạc hậu, cản trở sự phát triển của xã
hội.
Ví dụ, nếu trong xã hội hiện nay vẫn cịn tiếp tục duy trì tư tưởng “Trọng nam
khinh nữ” thì rõ ràng nó sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, cịn nếu chúng ta xóa
bỏ những tư tưởng đó thì phụ nữ sẽ có cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội,

10

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

chính trị. Từ đó, họ sẽ có những đóng góp to lớn cho công cuộc xây dựng đất
nước và một khi phụ nữ được tham gia vào những hoạt động xã hội tức là được
quyền bình đẳng với người đàn ơng, đó là một trong những tiêu chí rất quan trọng
để tạo nên sự phát triển của xã hội.
4. Các hình thái ý thức xã hội [1] [2]
4.1. Ý thức chính trị
- Hình thái ý thức chính trị phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng
ngôn ngữ chính trị cũng như mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc
gia và thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Hình thái ý thức chính
trị chỉ xuất hiện và tồn tại trong các xã hội có giai cấp và nhà nước, vì vậy nó thể
hiện trực tiếp và rõ nhất tính giai cấp.
- Ý thức chính trị, nhất là hệ tư tưởng chính trị, có vai trị rất quan trọng đối với
sự phát triển của xã hội. Bởi vì hệ tư tưởng chính trị thể hiện trong cương lĩnh
chính trị, trong đường lối và các chính sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà
nước, đồng thời cũng là công cụ thống trị xã hội của của giai cấp thống trị. Hệ tư
tưởng chính trị tiến bộ sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các mặt của đời sống xã
hội; ngược lại, hệ tư tưởng chính trị lạc hậu, phản động sẽ kìm hãm, thậm chí kéo

lùi sự phát triển đó.
4.2. Ý thức pháp quyền
- Ý thức pháp quyền có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị. Hình thái ý thức
pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng ngôn ngữ
pháp luật.
- Ý thức pháp quyền ra đời trong xã hội có giai cấp và nhà nước, vì vậy nó cũng
mang tính giai cấp.
- Hình thái ý thức pháp quyền phản ánh các mối quan hệ kinh tế của xã hội bằng
ngơn ngữ pháp luật. Trong xã hội có giai cấp, ý thức pháp quyền là toàn bộ những
tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về

11

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhà nước, của các tổ chức xã hội và của cơng
dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của hành vi con người trong xã hội.
4.3. Ý thức đạo đức
- Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái cảm xúc,
tâm lí chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách
nhiệm, hạnh phúc, công bằng,… và về những quy tắc đánh giá, những chuẩn mực
hành vi cùng cách ứng xử giữa các cá nhân với nhau và giữa các cá nhân với xã
hội.
- Trong xã hội có giai cấp, những nội dung chủ yếu của đạo đức mang tính giai
cấp. Giai cấp nào trong xã hội đang đi lên thì đại diện cho xu hướng đạo đức tiến
bộ trong xã hội. Ngược lại, giai cấp đang đi xuống, lụi tàn hoặc phản động đại
diện cho đạo đức suy thoái.

- Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, ở các hệ thống đạo
đức khác nhau vẫn có những yếu tố chung mang tính tồn nhân loại. Đó là những
quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh hành vi của con người, nhằm duy trì trật tự xã
hội hiện hành và các sinh hoạt thường ngày của con người trong cộng đồng xã
hội.
4.4. Ý thức nghệ thuật hay ý thức thẩm mĩ
- Ý thức nghệ thuật là loại ý thức đặc biệt phản ánh thế giới bằng hình tượng nghệ
thuật, xoay quanh các khái niệm cái đẹp và cái xấu.
- Trong xã hội có phân chia giai cấp thì thì nghệ thuật mang tính giai cấp và chịu
sự chi phối của các quan điểm chính trị, các quan hệ kinh tế. Tuy nhiên, nghệ
thuật và ý thức thẩm mĩ vẫn có những yếu tố mang tính nhân loại. Do vậy mà
nhiều nền nghệ thuật, nhiều tác phẩm nghệ thuật, nhiều giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể ở các giai đoạn lịch sử khác nhau, của các tác giả thuộc các giai cấp và
các dân tộc khác nhau đã trở thành những văn hóa chung tiêu biểu, trường tồn và
vô giá của nhân loại.

12

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

4.5. Ý thức tôn giáo
- Khác với tất cả các hình thái ý thức xã hội, tơn giáo là sự phản ánh hư ảo về thế
giới trần tục, được nảy sinh trong điều kiện con người bất lực trước các thế lực tự
nhiên và xã hội nhất định.
- Ý thức tơn giáo với tính cách là hình thái xã hội gồm có tâm lí tơn giáo và hệ tư
tưởng tơn giáo. Tâm lý tơn giáo là tồn bộ những biểu tượng, tình cảm, tâm trạng
thói quen của quần chúng về tín ngưỡng tơn giáo. Hệ tư tưởng tơn giáo là hệ

thống giáo lý do các giáo sĩ, các nhà thần học tạo ra và truyền bá trong xã hội.
Tâm lí tôn giáo đem lại cho hệ tư tưởng tôn giáo một tính chất đặc trưng, một sắc
thái tình cảm riêng. Hệ tư tưởng tôn giáo thuyết minh những hiện tượng tâm lí tơn
giáo, khái qt chúng và làm cho chúng biến đổi theo một chiều hướng nhất định.
- Ý thức tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội thực hiện chủ yếu chức năng chủ
yếu của mình là chức năng đền bù – hư ảo trong một xã hội cần đến sự đền bù –
hư ảo.
4.6. Ý thức khoa học
- Khoa học là sự khái quát cao nhất của thực tiễn, là phương thức nắm bắt tất cả
các hiện tượng của hiện thực, cung cấp những tri thức chân thực về bản chất các
hiện tượng, các quá trình, các quy luật của tự nhiên và xã hội.
- Khoa học và tôn giáo là những hiện tượng đối lập nhau về bản chất. Tơn giáo
thù địch với lý trí con người, trong khi đó khoa học lại là sản phẩm cao nhất của
lý trí và là sức mạnh của con người.
- Ý thức khoa học phản ánh hiện thực một cách chân thực và chính xác dựa vào
sự thật và lý trí của con người, phản ánh sự vận động và sự phát triển của giới tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy con người bằng tư duy logic, thông qua
hệ thống các khái niệm, các phạm trù, các quy luật và lý thuyết.
4.7. Ý thức triết học

13

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

- Hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của ý thức xã hội là triết
học. Nếu như các ngành khoa học riêng lẻ nghiên cứu thế giới từ các khía cạnh,
những mặt nhất định của thế giới đó thì triết học cung cấp cho con người tri thức

về thế giới như một chỉnh thể thông qua việc tổng kết toàn bộ lịch sử phát triển
của khoa học và của chính bản thân triết học.
- Triết học chân chính là tinh hoa về mặt tinh thần của mỗi thời đại và là linh hồn
sống của văn hóa.
- Đồng thời, triết học nói chung và nhất là triết học duy vật biện chứng nói riêng,
có sứ mệnh trở thành thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận cho con
người.
II. VẬN DỤNG ĐỂ LÝ GIẢI SỰ KHÁC NHAU GIỮA VĂN HĨA GIA
ĐÌNH PHƯƠNG ĐƠNG VÀ VĂN HĨA GIA ĐÌNH PHƯƠNG TÂY
1. Đặc điểm
Văn Hóa gia đình phương Văn Hóa gia đình phương Đơng
Tây
Về quan hệ Sự bình đẳng thể hiện khá rõ Người chồng đi làm kiếm tiền là
giữa
chồng

vợ nét. Người chồng và người chủ yếu. Người vợ ngồi việc đi
vợ có trách nhiệm đối với gia làm ra thì hầu như đảm nhiệm hết
đình như nhau. Nhiều khi đàn cơng việc gia đình.
ơng làm các cơng việc gia
đình thậm chí cịn nhiều hơn
cả phụ nữ, kể cả chăm sóc
con cái.

Chuyện yêu Thoải mái trong việc yêu Đa số cha mẹ lại khá nghiêm khắc
đương, kết đương của con cái, miễn trong chuyện yêu đương của con
hôn của con không ảnh hưởng đến việc cái, đặc biệt là khi còn học sinh.
cái

học tập và trưởng thành của Họ luôn muốn sắp xếp hôn nhân


14

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

chúng. Khi con cái trưởng khi con cái lớn với các lựa chọn
thành thì tự do u đương và mơn đăng hộ đối hay can thiệp
kết hôn, cha mẹ không can quá sâu vào việc lựa chọn.
thiệp quá nhiều, chỉ đưa ra
lời khuyên.

Giáo
con cái

dục - Dạy con tính tự lập cao.
- Cha mẹ tham gia vào quá

- Con cái phụ thuộc khá nhiều vào
cha mẹ.

trình học tập của trẻ và đảm - Cha mẹ ít quan tâm tới lịng tự
bảo chúng sẽ hoàn thành bài trọng của con cái. Họ không ngần
tập về nhà, hướng tới sự ngại quát mắng con để chắc chắn
thích thú khi học tập. Đồng là chúng học hành chăm chỉ và
thời, cha mẹ vừa khuyến được điểm cao.
khích, truyền động lực và
cảm hứng cho trẻ. Họ luôn

khen thưởng và động viên
con.
Về cách ăn Ăn mặc tự do, thoải mái, Ăn mặc kín đáo, lịch sự. Trang
mặc

khơng bị gị bó bởi các định phục thiếu vải, khỏa thân được
kiến xã hội hay ý kiến từ xem là xúc phạm đến thuần phong
mỹ tục và giá trị con người.

người khác.

Về văn hóa Cách chào hỏi của họ khá Phụ thuộc nhiều vào tuổi tác, địa
giao tiếp

thoải mái. Họ thường bắt tay vị xã hội: người nhỏ phải lễ phép,
nhau giữa nam và nữ. Đối “đi thưa về trình’’ đối với những
với người thân, bạn bè thì họ người lớn hơn mình.
sẽ trao nhau nụ hơn lên má

15

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

hoặc phớt qua trên mơi.
Về văn hóa Văn hóa của họ là ăn uống Con cháu phải biết mời những
bữa


cơm phải thật khéo léo và không người lớn hơn trong bữa cơm

gia đình

để phát ra tiếng động, ăn trước rồi mới đến lượt mình.
uống nhất định phải gọn
gàng.

Trách

Khi con cái đến độ tuổi Ln lo cho con cái, thậm chí là

nhiệm

đối trưởng thành thì cha mẹ sẽ cháu chắt, trách nhiệm tự nguyện

với con cái

hết trách nhiệm nuôi nấng và lâu dài.
chu cấp.

2. Nguyên nhân sự khác nhau
- Do môi trường sống khác nhau, dẫn đến quá trình tiếp nhận giáo dục để xây
dựng văn hóa cũng trở nên khác nhau.
- Truyền thống từ đời này sang đời khác trong thời gian dài (ý thức hệ).
- Ý thức xã hội khác nhau giữa phương Đông và phương Tây.
- Sự khác biệt trong việc nhìn nhận và đánh giá về thế giới xung quanh.
+ Đối với người phương Tây, ngay từ thời cổ đại, cách nhìn nhận và đánh giá về
thế giới xung quanh đã thể hiện khá rõ lập trường triết học của họ dưới các hình
thức thế giới quan khác nhau, thậm chí đối lập nhau: có thế giới quan duy vật, có

thế giới quan duy tâm, có thế giới quan lạc quan, tích cực, có thế giới quan bi
quan, tiêu cực...
+ Trái lại, đối với người phương Đông, do điều kiện sinh tồn có sự khác biệt so
với các nước phương Tây (tính khép kín trong sự phát triển của nền văn minh
nơng nghiệp, mơ hình kinh tế - xã hội chủ yếu mang đặc điểm của phương thức
sản xuất châu Á, chịu ảnh hưởng nặng nề của chế độ phong kiến...), nên cách
nhìn nhận và đánh giá về thế giới xung quanh thường phức tạp hơn.

16

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

--------Hết--------

17

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Khoa Lý luận chính trị, UEH (2022, LHNB),Tài liệu HDHT Triết học MácLênin,TP.HCM.
[2]. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình triết học Mác-Lênin, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
[3] />[4] GIÁO Trình TRIẾT HỌC MÁC Lênin Khơng Chun - HỘI ĐỒNG BIÊN
SOẠN GIÁO TRÌNH MƠN TRIẾT HỌC MÁC - - StuDocu


Downloaded by tr?n hi?n ()



×