Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu luận môn ngân hàng thương mại dịch vụ tiền gửi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.12 KB, 21 trang )

lOMoARcPSD|21993952

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA NGÂN HÀNG
-------------------

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

DỊCH VỤ TIỀN GỬI
Giảng viên: Trầm Thị Xuân Hương
Mã học phần: 21C1BAN50600605
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thu Hoàng
Mã số sinh viên: 31201022001
Số thứ tự: 12
Lớp: FNC04

TP. HỒ CHÍ MINH – 2021


lOMoARcPSD|21993952

Mục lục
Phần 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TIỀN GỬI.....................................................1
I. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ tiền gửi............................................................1
1. Khái niệm...........................................................................................................1
2. Đặc điểm............................................................................................................1
3. Lợi ích của tiền gửi............................................................................................2
4. Điều kiện của dịch vụ tiền gửi..........................................................................3
II. Một số loại hình dịch vụ tiền gửi........................................................................3


1. Tiền gửi khơng kì hạn.......................................................................................3
2. Tiền gửi có kì hạn..............................................................................................4
3. Tiền gửi tiết kiệm...............................................................................................5
III. Quy trình tiền gửi...........................................................................................6
1. Giao dịch gửi tiền gửi........................................................................................6
2. Giao dịch rút tiền gửi........................................................................................6
3. Chi trả tiền gửi tất toán trước hạn...................................................................7
Phần 2: NHẬN ĐỊNH DỊCH VỤ TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM..................................................................................................7
I. Dịch vụ tiền gửi mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng....................................7
II. Lãi suất dịch vụ tiền gửi cịn thấp so với các hình thức đầu tư khác ở nước ta
.................................................................................................................................... 8
III. Dịch vụ tiền gửi rất phổ biến và phù hợp nhiều đối tượng.............................8
IV. Tiềm năng phát triển của dịch vụ tiền gửi tại Việt Nam hiện nay...................9
V. Thách thức của dịch vụ tiền gửi tại Việt Nam hiện nay và kiến nghị...............9
Phần 3: BÀI TẬP.......................................................................................................10
Phần 4: CÂU HỎI......................................................................................................13
1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa cho vay dự án với cho thuê tài
chính........................................................................................................................ 13
2. So sánh điểm giống và khác nhau giữa cho vay với chiết khấu.......................14
3. So sánh giữa tiền gửi tiết kiệm có kì hạn với phát hành giấy tờ có giá...........16
4. Theo bạn, lí do bao thanh tốn áp dụng hạn chế tại Việt Nam?.....................17
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................18


lOMoARcPSD|21993952

Phần 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TIỀN GỬI
I. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ tiền gửi
1. Khái niệm

Tiền gửi là tiền của tổ chức, cá nhân gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi khơng
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và
các hình thức tiền gửi khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận.
2. Đặc điểm
 Mỗi khoản tiền gửi được chấp nhận từ khách hàng là một khoản nợ cho ngân
hàng.
Tiền gửi là một trong số các hình thức huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng thương mại sẽ sử dụng tiền gửi của khách hàng để cho vay và sinh lời
từ hoạt động này. Hình thức trả lãi cho khách hàng cũng giống như là trả lãi vay với nợ
gốc là số tiền của khách hàng gửi vào và lãi suất thấp hơn so với lãi suất ngân hàng
thương mại cho khách hàng vay.
 Khoản tiền gửi là một nghĩa vụ phải được hoàn trả vào một số ngày trong tương
lai.
Vì là một khoản nợ cho ngân hàng nên ngân hàng thương mại có nghĩa vụ phải hồn
trả khoản tiền gửi cho khách hàng ở tương lai.
 Tiền gửi là tỷ lệ nợ lớn nhất trên hầu hết các bảng cân đối ngân hàng.
Thông thường, tiền gửi chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại và
cũng là mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng thương mại. Tiền gửi là nền tảng cho
sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng thương mại. Đây cũng là khoản mục trên
bảng cân đối kế toán giúp phân biệt giữa ngân hàng thương mại với các loại hình
doanh nghiệp khác.
 Tiền gửi phải được thanh toán cho khách hàng khi được khách hàng yêu cầu dù đó
là tiền gửi có kì hạn chưa đến kì hạn.
Tiền gửi có kì hạn sẽ được trả lãi cho khách hàng với mức lãi suất theo thỏa thuận khi
đến hạn. Vì tiền gửi là nghiệp vụ huy động vốn - nghiệp vụ đi vay của ngân hàng
1


lOMoARcPSD|21993952


thương mại nên khi khách hàng yêu cầu thanh toán thì ngân hàng thương mại phải
thanh tốn theo như cam kết ở trong hợp đồng, tuy nhiên mức lãi suất sẽ thấp hơn so
với khi thanh toán vào thời điểm đến hạn.
3. Lợi ích của tiền gửi
Tiền gửi khơng chỉ đem lại lợi ích cho ngân hàng thương mại mà cịn đem đến lợi ích
cho khách hàng và cả nền kinh tế. Tiền gửi là cơ sở chính cho các khoản vay của ngân
hàng thương mại.
a. Đối với ngân hàng
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng thương mại, là
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng thương mại. Sau khi trừ
đi khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng có thể sử dụn khoản khoản tiền gửi còn lại rồi
đem đi cho vay và nhận được phần lãi từ việc đó. Ngồi ra, ngân hàng thương mại cịn
có thể thu được thêm khoản phí từ việc cung cấp dịch vụ của khách hàng gửi tiền.
b. Đối với khách hàng
Khi sử dụng dịch vụ tiền gửi, khách hàng sẽ nhận được một phần tiền lãi sau một
khoảng thời gian. Đây là một hình thức sinh lời cho khách hàng từ khoản tiền “nhàn
rỗi” của mình.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, sử dụng dịch vụ tiền gửi sẽ rất thuận tiện và an
tồn. Vì trong kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp sẽ có lúc cần giao dịch các
khoản mua bán. Việc sử dụng tiền gửi sẽ giúp doanh nghiệp giao dịch nhanh chóng
thơng qua dịch vụ chuyển tiền trong tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng và an
tồn hơn việc sử dụng tiền mặt vì có thể xảy ra trộm, cướp, sai số…
Đối với khách hàng là cá nhân, một người giữ tiền hay tích lũy vốn thường có hai lựa
chọn đó là: giữ tiền mặt hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu. Việc giữ tiền mặt sẽ đối diện
với rủi ro là bị mất cắp hoặc mất giá trong tương lai. Việc mua cổ phiếu, trái phiếu có
thể cổ phiếu sẽ xuống giá khi cơng ty phát hành cổ phiếu đó thua lỗ, phá sản, khi tỷ lệ
lạm phát tăng cao so với dự kiến khiến giá trị hiện tại trái phiếu thấp hơn. Vì vậy, sử
dụng dịch vụ tiền gửi có thể là một lựa chọn khác cho cá nhân khi muốn giữ và tích
lũy tiền vì ngân hàng sẽ giữ hộ và trả lãi giúp tăng tiền ở mức ổn định, an toàn hơn.


2


lOMoARcPSD|21993952

c. Đối với nền kinh tế
Ngân hàng thương mại sử dụng tiền gửi để tài trợ cho các dự án của doanh nghiệp
thông qua việc cho vay, việc này làm tăng đầu tư của nền kinh tế cũng như làm tăng
thu nhập quốc dân GDP.
4. Điều kiện của dịch vụ tiền gửi
- Cá nhân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy
định của Bộ luật dân sự.
- Đối với người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế
năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật thì chỉ được thực hiện các giao
dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ hoặc người đại diện
theo pháp luật.
- Công dân Việt Nam được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam, công dân Việt
Nam là người cư trú được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.
- Khách hàng cá nhân là người nước ngoài từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 06 tháng trở lên.
II. Một số loại hình dịch vụ tiền gửi
1. Tiền gửi khơng kì hạn
a. Khái niệm
Tiền gửi khơng kỳ hạn là loại hình tiết kiệm khơng quy định về thời gian tiền gửi cũng
như số dư ấn định trong tài khoản.
b. Đặc điểm
- Không quy định thời gian khách hàng gửi tiền.
- Khả năng tất toán linh động.
- Lãi suất thấp so với lãi suất tiền gửi có kì hạn.

- Ít nhận được ưu đãi từ ngân hàng.
c. Tính và trả lãi
- Lãi của tiền gửi khơng kì hạn sẽ được tính theo số dư thực tế của tài khoản tiền gửi.
3


lOMoARcPSD|21993952

- Lãi sẽ nhập vào vốn gốc của tài khoản vào một ngày định kì mỗi tháng nếu đến ngày
đó khách hàng khơng có nhu cầu rút.
- Cơng thức tính lãi:
I=

Di * N i * r

Với: Di là số dư có thực tế trên tài khoản ngày i
Ni là số ngày duy trì số dư Di
r là lãi suất tiền gửi khơng kì hạn (tính theo ngày)
2. Tiền gửi có kì hạn
a. Khái niệm
Tiền gửi có kì hạn là khoản tiền nhàn rỗi hoặc khoản tiền đầu tư của khách hàng được
gửi tại ngân hàng với một kỳ hạn cụ thể.
b. Đặc điểm
- Mức lãi suất hàng kỳ mà khách hàng được hưởng sẽ được ấn định ngay từ thời điểm
mở sổ tiết kiệm và kéo dài cho đến cuối kì hạn.
- Mỗi lần gửi phải ký một hợp đồng tiền gửi.
- Số tiền gửi nộp 1 lần.
- Khách hàng chỉ được rút tiền sau khi hết một kì hạn theo thoả thuận.
- Khả năng tất toán bị hạn chế.
- Lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi khơng kì hạn.

- Thường được nhận ưu đãi từ ngân hàng.
- Rút trước hạn phải báo trước cho ngân hàng và nhận lãi với lãi suất của tiền gửi
khơng kì hạn (có ghi trên hợp đồng)
- Đến hạn: Khách hàng khơng rút tiền thì ngân hàng sẽ tái tục cho khách hàng một kỳ
hạn mới tương ứng với kỳ hạn ban đầu (có ghi trên hợp đồng).
c. Tính và trả lãi
Lãi tiền gửi = số dư tiền gửi * số ngày gửi * lãi suất tiền gửi có kì hạn (tính theo
ngày)
4


lOMoARcPSD|21993952

 Phương thức trả lãi:
- Trả lãi cuối kỳ ( Lãi trả sau)
- Trả lãi đầu kỳ (Lãi trả trước)
- Trả lãi định kỳ (Lãi định kỳ)
3. Tiền gửi tiết kiệm
a. Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi để dành của cá nhân gửi vào tài khoản tiết kiệm
tại ngân hàng, nhằm mục đích sinh lời và tích lũy các khoản thu nhập nhàn rỗi.
b. Phân loại
 Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng được rút tiền
bất cứ lúc nào khi có nhu cầu.
- Vốn gốc: Chi trả theo yêu cầu rút tiền từng lần của khách hàng.
- Tiền lãi: Lãi được tính và nhập vào tài khoản cho khách hàng mỗi tháng hoặc theo
ngày phát sinh giao dịch. Tiền lãi tính theo số dư thực tế.
Tiền lãi = Số tiền gửi tiết kiệm * Số ngày tính lãi * Lãi suất tiết kiệm khơng kì hạn
(tính theo ngày)

 Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm, mà khách hàng chỉ được rút
tiền sau khi kết thúc một kỳ hạn theo thoả thuận.
- Vốn gốc: Vốn gốc (số tiền gửi ban đầu) được thanh toán một lần khi khách hàng rút
tiền.
- Tiền lãi: Tiền lãi được trả định kỳ mỗi tháng theo ngày gửi hoặc trả một lần khi
khách hàng rút tiền.
Tiền lãi = Số tiền gửi tiết kiệm * Số ngày tính lãi * Lãi suất tiết kiệm khơng kì hạn
(tính theo ngày)

5


lOMoARcPSD|21993952

- Phương thức trả lãi:
+ Trả lãi định kì
+ Trả lãi trước
+ Trả lãi sau
III. Quy trình tiền gửi
Sau đây là quy trình tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng. Hiện nay, dịch vụ tiền gửi
cịn có thể thực hiện online, các bước sau có thể chuyển đổi thành các bước có tính
chất tương tự nhưng phù hợp với việc giao dịch online.
1. Giao dịch gửi tiền gửi
a. Khách hàng thực hiện:
- Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước cơng dân cịn hiệu lực tại
các chi nhánh/phịng giao dịch của ngân hàng;
- Đăng ký thơng tin khách hàng;
- Lập Giấy gửi tiền tiết kiệm và nộp tiền gửi vào ngân hàng;
- Nhận và kiểm tra tài khoản tiền gửi trước khi rời khỏi địa điểm giao dịch của ngân

hàng.
b. Ngân hàng thực hiện:
- Tiếp nhận, kiểm tra các thông tin cá nhân và yêu cầu gửi tiền của khách hàng;
- Thực hiện thu tiền từ khách hàng gửi (đối với thu tiền mặt), xác nhận tiền gửi của
khách hàng đã vào tài khoản ngân hàng;
- Thực hiện mở tài khoản tiền gửi và gửi vào tài khoản cho khách hàng.
2. Giao dịch rút tiền gửi
a. Khách hàng thực hiện:
- Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước cơng dân cịn hiệu lực và
Thẻ tiết kiệm (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn);
- Lập Giấy rút tiền gửi;

6


lOMoARcPSD|21993952

- Nhận và kiểm tra toàn bộ số tiền được chi trả trước khi rời khỏi quầy giao dịch (đối
với nhận tiền mặt) hoặc nhận bằng hình thức chuyển khoản.
b. Ngân hàng thực hiện:
- Tiếp nhận, kiểm tra các thông tin cá nhân và yêu cầu rút tiền của khách hàng;
- Thực hiện chi trả tiền và yêu cầu khách hàng kiểm tra toàn bộ số tiền trước khi rời
khỏi quầy giao dịch (đối với chi tiền mặt) hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của khách
hàng.
3. Chi trả tiền gửi tất tốn trước hạn
Khi có nhu tất tốn tiền gửi trước hạn, quý khách hàng thực hiện như quy trình rút tiền
gửi tiết kiệm. Trong trường hợp này, tiền lãi sẽ được tính trên cơ sở số dư tiền gửi, số
ngày gửi thực tế, và được áp dụng lãi suất không kỳ hạn (lãi suất rút trước hạn). Đối
với loại tiền gửi trả lãi trước hoặc trả lãi định kỳ, ngân hàng sẽ thu lại phần chênh lệch
giữa số lãi đã lĩnh và số lãi khách hàng được hưởng (nếu có) khi trả gốc cho khách

hàng.
Phần 2: NHẬN ĐỊNH DỊCH VỤ TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TẠI VIỆT NAM
I. Dịch vụ tiền gửi mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng
Theo khái niệm của tiền gửi, ngân hàng sẽ hoàn trả tiền gốc và tiền lãi cho khách hàng
gửi tiền khác theo thỏa thuận.
Có thể thấy, dịch vụ tiền gửi là một hình thức lưu giữ tiền gửi an tồn so với các hình
thức khác vì các ngân hàng thường có vốn rất lớn và uy tín cao, tỉ lệ phá sản thấp. Khi
sử dụng dịch vụ tiền gửi, khách hàng không cần phải giữ nhiều tiền mặt nên sẽ khơng
bị rủi ro nhiều như trộm, cướp. Ngồi ra, dịch vụ tiền gửi cũng rất tiện lợi cho khách
hàng: khách hàng có thể nhanh chóng thanh tốn các hóa đơn, có thể chuyển một số
tiền lớn cho người khác mà không cần phải cầm tiền mặt, đếm, di chuyển nhiều…
Dịch vụ tiền gửi là một hình thức đầu tư khá ổn định, khơng cần tính tốn nhiều, sử
dụng vốn nhàn rỗi của khách hàng để sinh lời. Với những dịch vụ tiền gửi có kì hạn,
ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận lãi suất trước khi kí hợp đồng. Khác với hình

7


lOMoARcPSD|21993952

thức đầu tư khác như mua cổ phiếu, chứng khoán, khách hàng có thể sẽ bị thua lỗ tiền,
dịng tiền không ổn định nếu công ty phát hành cổ phiếu bị thua lỗ, phá sản.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều ngân hàng cũng như các loại hình thức của dịch
vụ tiền gửi. Khách hàng có thể tự do lựa chọn ngân hàng và dịch vụ phù hợp với bản
thân, nhu cầu của mình.
II. Lãi suất dịch vụ tiền gửi cịn thấp so với các hình thức đầu tư khác ở nước ta
Bên cạnh những lợi ích mà dịch vụ tiền gửi mang lại thì dịch vụ tiền gửi thật sự vẫn
chưa hoàn hảo.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, lãi suất tiền gửi bằng VND phổ biến đang ở mức 0,10,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,3-3,9%/năm đối

với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,4-6,2%/năm đối với tiền gửi có
kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,0-7,0%/năm. 1
Có thể thấy với lãi suất thì lãi suất này thấp so với các hình thức đầu tư khác tại Việt
Nam. Nếu gửi vào ngân hàng 100 triệu với hìn hạn 12 tháng với lãi suất 6%/năm thì
khi hết kì hạn ta nhận được 106 triệu, con số này sẽ lớn hơn nếu ta mua cổ phiếu,
chứng khoán hoặc đầu tư kinh doanh… Tuy nhiên, lợi nhuận cao sẽ đi đôi với rủi ro
cao, ta sẽ không chắc chắn rằng ta sẽ luôn luôn lời.
III. Dịch vụ tiền gửi rất phổ biến và phù hợp nhiều đối tượng
Có lẽ vì lợi ích của dịch vụ tiền gửi nên càng ngày càng có nhiều người sử dụng dịch
vụ này. Tỷ lệ người trưởng thành của Việt Nam có tài khoản tại một tổ chức chính
thức tăng gần 1,5 lần từ 21,37% năm 2011 lên 30,79% năm 2017.2

1 Trích trong bài viết “Ngân hàng Nhà nước: Lãi suất huy động và lãi suất cho vay có xu hướng giảm so với
năm 2019” trên Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ ngày 11/11/2021 của Thu Trang

2 Trích trong bài viết “Mức độ sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng dân cư Việt Nam: Đánh giá thông
qua chỉ số Findex tồn cầu” trên Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ ngày 27/9/2019 của PGS, TS Lê Thanh
Tâm và THS Phạm Thị Thu Thảo.

8


lOMoARcPSD|21993952

Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản ngân hàng tại các tổ chức tín dụng chính thức
của Việt Nam so với các nước và toàn thế giới.
Hiện tại, mọi người đang có xu hướng khơng dùng tiền mặt, các ngân hàng miễn giảm
phí chuyển tiền, rút tiền, chi trả lương qua tài khoản ngân hàng… Đó cũng là một số lí
do khiến dịch vụ tiền gửi được người ngưởi sử dụng hơn.
Bên cạnh về đa dạng hình thức, dịch vụ tiền gửi cho khách nhiều loại đối tượng, độ

tuổi tuổi sử dụng dịch vụ. Người đủ 15 tuổi trở lên đã có thể sử dụng dịch vụ tiền gửi.
Dù làm những những ngành nghề khác nhau nhưng mọi người đủ điều kiện vẫn được
sử dụng dịch vụ tiền gửi.
IV. Tiềm năng phát triển của dịch vụ tiền gửi tại Việt Nam hiện nay
Ở thời đại 4.0, công nghệ đang dần được đưa vào các dịch vụ ngân hàng. Chúng ta có
thể dễ dàng chuyển tiền, thanh tốn với vài lần chạm màn hình. Các ngân hàng đang số
hóa các giao dịch và đang có những chương trình khuyến khách khách hàng sử dụng
dịch vụ tiền gửi của mình (miễn phí mở tài khoản, tặng tiền vào tài khoản cho khách
hàng mới sử dụng dịch vụ e-mobile banking…). Đây là có lẽ là tiềm năng giúp các
ngân hàng phát triển hơn trong dịch vụ tiền gửi, hướng đến việc không sử dụng tiền
mặt, nhanh hơn, tiện hơn, an toàn hơn.
V. Thách thức của dịch vụ tiền gửi tại Việt Nam hiện nay và kiến nghị
Với tình hình trong đại dịch Covid-19, nền kinh tế bị ảnh hưởng cũng gây ra những
khó khăn, trở ngại cho ngành ngân hàng cũng như dịch vụ tiền gửi, người dân phải
9


lOMoARcPSD|21993952

nghỉ dịch nên nhu cầu xài tiền tăng lên, họ phải sử dụng tiền nhàn rỗi trước đó để sử
dụng cho nhu cầu hiện tại.
Khi công nghệ 4.0 phát triển, đi đơi với những tiềm năng thì dịch vụ tiền gửi online
cũng gặp nhiều thách thức như tội phạm không gian mạng, bảo mật của ngân hàng
chưa cao dẫn đến những trường hợp đáng tiếc cho khách hàng.
Để khắc phục tình trạng ấy, các ngân hàng thương mại cần nâng cấp hàng rào bảo mật
của mình trên hệ thống online cũng như cảnh báo, nhắc nhở khách hàng về tội phạm
không gian mạng để họ cảnh giác và chú ý, tránh bị lừa cũng như những trường hợp
không mmong muốn xảy ra.
Phần 3: BÀI TẬP
Công ty M vay ngân hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh. Thời gian: 6

tháng kể từ ngày giải ngân đầu tiên. Tổng chi phí để thực hiện phương án là 5400
(triệu đồng), trong đó:
- Ngun vật liệu:

2,000

- Khấu hao cơ bản:

1,000

- Chi phí nhân cơng: 1,000
- Chi phí khác:

1,400

u cầu:
1. Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho phương án. Ngân hàng sẽ cho vay số tiền là bao
nhiêu? Biết rằng doanh nghiệp có số vốn tham gia tối thiểu 30% nhu cầu vốn của
phương án. Biết rằng, tài sản thế chấp do ngân hàng định giá là 6,000. Tỷ lệ cho vay
tối đa là 70% giá trị tài sản thế chấp.
2. Sau khi hợp đồng tín dụng đã ký kết, cơng ty phát sinh chi phí như sau:
- 05/02/2018: phát sinh chi phí về chi phí nguyên, vật liệu.
- 15/02/2018: phát sinh chi phí về nhân cơng.
- 07/03/2018: phát sinh chi phí khác.
Theo bạn ngân hàng tiến hành giải ngân như thế nào?. Biết rằng, mua nguyên vật liệu
được trả chậm 50% sau 1 tháng.
10


lOMoARcPSD|21993952


3. Hãy tính lãi cho khoản tín dụng nói trên với lãi suất cho vay 9%/năm, biết rằng ngân
hàng sẽ thu nợ theo doanh thu thực tế như sau:
- Ngày 01/8/2018 doanh thu 2,000
- Ngày 05/8/2018 doanh thu 4,200
Bài làm:
1.
Mức cho vay tối đa đối với công ty M dựa vào tài sản thế chấp:
6,000 * 70% = 4,200
Tổng vốn đầu tư phương án kinh doanh của công ty M:
2,000 + 1,000 + 1,400 = 4,400
Vốn tự có của cơng ty M:
4,400 * 30% = 1,320
Nhu cầu vốn vay của công ty M = Tổng vốn đầu tư phương án – Vốn tự có
= 4,400 - 1,320
= 3,080
Nhu cầu vốn vay < Mức cho vay tối đa dựa vào tài sản thế chấp (3,080<4,200)
 Ngân hàng có thể cho cơng ty M vay 3,080
2.
Trường hợp 1: Công ty M ưu tiên sử dụng vốn tự có
Ngân hàng nên giải ngân như sau:
Đợ
t

Ngày

Giải thích

Số tiền


05/02/2018 trả tiền 50% chi phí nguyên, vật liệu
1

15/02/2018

680

(1000) bằng vốn tự có. 15/02/2018 trả tiền chi phí về
nhân cơng bằng vốn tự có cịn lại (320) và vốn vay.

2

05/03/2018

1,000

Trả tiền 50% cịn lại của chi phí nguyên, vật liệu.

3

07/03/2018

1,400

Trả tiền chi phí khác.
11


lOMoARcPSD|21993952


Trường hợp 2: Công ty M ưu tiên sử dụng vốn vay
Ngân hàng nên giải ngân như sau:
Đợ

Giải thích

Ngày

Số tiền

1

05/02/2018

1,000

Trả tiền 50% chi phí nguyên, vật liệu.

2

15/02/2018

1,000

Trả tiền chi phí về nhân cơng.

3

05/03/2018


1,000

Trả tiền 50% chi phí ngun, vật liệu cịn lại.

4

07/03/2018

80

t

Trả tiền chi phí khác bằng vốn tự có (1320) và vốn
vay.

3.
Trường hợp 1: Công ty M ưu tiên sử dụng vốn tự có
Đợt

Số ngày

1

(15/02/2018 - 31/7/2018)

2

(05/3/2018 - 31/7/2018)
(07/3/2018 - 31/7/2018)


3
(07/3/2018 - 04/8/2018)

Di
16
7
14
9
14
7
15
1

680
1,000
320
1,080

Tiền lãi
680 * 167 * 9%/360 =
1,000 * 149 * 9%/360 =
320 * 147 * 9%/360 =
1,080 * 151 * 9%/360 =
Tổng:

28.39
37.25
11.76
40.77
118.17


Trường hợp 2: Công ty M ưu tiên sử dụng vốn vay
Đợt

Số ngày

1

(05/02/2018 - 31/7/2018)

2

(15/02/2018 - 31/7/2018)

3

(05/3/2018 - 04/8/2018)

4

(07/3/2018 - 04/8/2018)

Di
17
7
16
7
15
3
15

1

1,000
1,000
1,000
80

Tiền lãi
1,000 * 177 * 9%/360 =
1,000 * 167 * 9%/360 =
1,000 * 153 * 9%/360 =
80 * 151 * 9%/360 =

12

Downloaded by tr?n hi?n ()

44.25
41.75
38.25
3.02


lOMoARcPSD|21993952

Tổng: 127.27

13

Downloaded by tr?n hi?n ()



lOMoARcPSD|21993952

Phần 4: CÂU HỎI
1. So sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa cho vay dự án với cho thuê tài
chính.
Trả lời:

 Giống nhau:
-

Là hình thức tín dụng.

-

Đối tượng: Doanh nghiệp

-

Thời gian: Trung dài hạn

-

Không hủy ngang

-

Số tiền thu về: Gốc + lãi


 Khác nhau:
Tiêu chí

Cho vay dự án
Cho thuê tài chính
Cho vay đầu tư dự án là Cho thuê tài chính là hình thức
phương thức cho vay trung cấp tín dụng trung dài hạn thơng
dài hạn nhằm đáp ứng nhu qua việc cho thuê máy móc, thiết

Khái niệm

cầu vốn cho khách hàng để bị, phương tiện vận chuyển và
thực hiện các dự án đầu tư.

các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê giữa bên cho thuê

Chủ thể

Sở hữu

Bên đi vay (Doanh nghiệp),

với đi thuê.
Bên đi thuê (Doanh nghiệp),

Bên cho vay (Ngân hàng).

Bên cho thuê (Ngân hàng, Công
ty cho thuê tài chính),


Bên cung cấp.
Tài sản thuộc sở hữu của Tài sản thuộc sở hữu của bên cho

Tài trợ bằng

khách hàng
thuê tài chính.
Cho vay tiền
Tài trợ bằng tài sản
Cho vay 1 phần nhu cầu vốn Tài trợ toàn bộ nhu cầu vốn bên

Mức tài trợ

của dự án (bổ sung), Vốn tự thuê, Vốn tự có = 0.

Tổng tiền thu
về

có > 0.
Lãi tính theo số dư, số kì Tổng số tiền thuê ít nhất phải
hạn, thời gian cho vay.

bằng giá trị tài sản lúc kí hợp
đồng.
14

Downloaded by tr?n hi?n ()



lOMoARcPSD|21993952

Kết thức hợp đồng tín dụng.
Kết thúc

Ba khả năng chọn lựa (thuê tiếp,
mua lại tài sản, chuyển giao

quyền sở hữu tài sản).
Mức phổ biến Cho vay dự án phổ biến hơn cho thuê tài chính.
2. So sánh điểm giống và khác nhau giữa cho vay với chiết khấu.
Trả lời:

 Điểm giống:
Đều là hình thức cấp tín dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp,
phục vụ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

 Điểm khác:
Tiêu chí

Chiết khấu
Cho vay
Chiết khấu là việc mua có kỳ Ngân hàng chuyển giao cho
hạn hoặc mua có bảo lưu khách hàng quyền sử dụng
quyền truy địi các cơng cụ vốn trong một khoảng thời
chuyển nhượng, giấy tờ có giá gian nhất định với nghĩa vụ

Khái niệm

khác (gọi chung là giấy tờ có hồn trả có lãi.

giá) của người thụ hưởng
trước khi đến hạn thanh tốn.
(Theo Khoản 19 Điều 4 Luật
các tổ chức tín dụng năm

2010)
Hình thức cấp Gián tiếp.

Trực tiếp.

tín dụng
Mục đích

Đối tượng
Thời điểm tài

Tài trợ cho sản xuất kinh Tài trợ cho vay tiêu dùng và
doanh.
sản xuất kinh doanh.
Giấy tờ có giá khơng sinh lời Các khoản tiền vay cần thu
và có sinh lời với kỳ hạn hồi.
ngắn.
Sau khi giao hàng.

Trước khi hàng được bán.

3 chủ thể:

2 chủ thể:


trợ cho sản
xuất kinh
doanh
Chủ thể

15

Downloaded by tr?n hi?n ()


lOMoARcPSD|21993952

Tổ chức tín dụng;

Bên cho vay: Tổ chức tín

Bên thụ hưởng: doanh nghiệp, dụng;
tổ chức cung cấp dịch vụ,

Bên vay: Cá nhân, doanh

hàng hóa;

nghiệp, tổ chức…

Bên có nghĩa vụ trả cho tổ
chức tín dụng: khách hàng sử
dụng dịch vụ, hàng hóa của
bên thụ hưởng.
Là số chênh lệch giữa giá mua Là tiền lãi từ số tiền vay.

Lợi nhuận tổ

và bán của giấy tờ có giá (kỳ

chức tín dụng

phiếu,

nhận được

thương

phiếu,

hối

phiếu…): lợi tức chứng khoán
và hoa hồng chứng khoán.
Phụ thuộc vào điều kiện của Phụ thuộc vào khách hàng đi
công cụ chuyển nhượng, giấy vay (nhu cầu vay vốn cho mục

Điều kiện để

tờ có giá khác mà ngân hàng đích hợp pháp, có phương án

tổ chức tín

thực hiện chiết khấu. (Điều 7 sử dụng vốn khả thi, có khả

dụng tài trợ


Thơng tư số 04/2013/TT- năng tài chính để trả nợ). Theo
Điều

NHNN).
Mức phổ biến

7

Thông

39/2016/TT-NHNN.
Cho vay phổ biến hơn chiết khấu.

16

Downloaded by tr?n hi?n ()



số


lOMoARcPSD|21993952

3. So sánh giữa tiền gửi tiết kiệm có kì hạn với phát hành giấy tờ có giá.

 Giống nhau:
– Đều là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
– Đều sinh lời cho khách hàng (gửi tiết kiệm), người sở hữu (giấy tờ có giá).

– Các phương thức trả lãi: Trả lãi trước, lãi sau, định kì.
– Thời hạn: ngắn hạn, dài hạn.
– Đều được dùng làm cơ sở để chứng minh năng lực tài chính, cơ sở để đảm bảo nợ
vay, cầm cố qua ngân hàng.

 Khác nhau
Tiêu chí
Khái niệm

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Phát hành giấy tờ có giá
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà Phát hành giấy tờ có giá là hình
khách hàng chỉ được rút tiền thức huy động không thường
sau khi kết thúc một kì hạn xun thơng qua phát hành
theo thỏa thuận.

chứng chỉ nhận nợ tại các ngân

Đối tượng
Chủ thể

hàng thương mại.
Cá nhân
Tổ chức phát hành
Chủ sổ tiết kiệm (người gửi tiết Chủ nợ (người sở hữu)

Tính chất
Phân loại

kiệm)

Thường xun
Khơng có

Mức lãi suất
Rút trước hạn

Khơng thường xun
Căn cứ vào thời hạn

Căn cứ vào hình thức phát hành
Thấp hơn
Cao hơn
Được rút và chịu lãi suất khơng Khơng được rút

kì hạn
Tính chủ động Khơng có
Chính sách thu Khơng có




hút (thưởng…)
Mức phổ biến Khách hàng gửi tiết kiệm phổ biến hơn mua giấy tờ có giá.
4. Theo bạn, lí do bao thanh tốn áp dụng hạn chế tại Việt Nam?
Lí do bao thanh toán áp dụng hạn chế tại Việt Nam:
- Người mua phải chấp nhận một mức giá mua hàng hóa cao hơn so với các phương
thức khác.
17

Downloaded by tr?n hi?n ()



lOMoARcPSD|21993952

- Người mua phải thanh toán cho đơn vị bao thanh tốn khi hai bên khơng có hợp đồng
ràng buộc.
- Quy trình gồm nhiều bước, mất thời gian để xác minh.
- Có thể gặp các rủi ro:
+ Rủi ro tín dụng: Khi khách hàng, bao gồm cả người bán và người mua khơng thực
hiện nghĩa vụ thanh tốn. Khi đơn vị bao thanh toán thực hiện nghiệp vụ này, đơn vị
bao thanh tốn ln phải gánh chịu mọi rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) liên quan
đến khoản phải thu.
+ Rủi ro tác nghiệp: Rủi ro này xảy ra khi đơn vị bao thanh tốn khơng thẩm định kỹ
khoản phải thu cũng như bên mua hàng. Khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao
thanh toán phải thẩm định uy tín bên mua hàng, đồng thời thẩm định dịng tiền cũng
như tình hình tài chính của bên bán hàng. Tuy nhiên, để làm được điều này không phải
là dễ dàng. Việc thẩm định này đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có năng lực thẩm định
cao, nếu khơng có thể gây thiệt hại cho chính đơn vị Bao thanh toánsau này.
+ Rủi ro gian lận: Bên bán hàng có thể đem khoản phải thu đã được bao thanh toán
tiếp tục thực hiện bao thanh toán ở tổ chức tín dụng khác, dẫn đến tranh chấp giữa các
bên, gây thiệt hại cho đơn vị bao thanh toán. Mặc khác, đơn vị bao thanh tốn cũng có
thể sẽ gặp rủi ro khi bên bán hàng và bên mua hàng thông đồng với nhau, cung cấp các
khoản thu ảo để thực hiện hành vi lừa đảo đơn vị bao thanh toán. Khi gặp khó khăn,
người bán có thể ký phát hóa đơn đòi tiền người mua trước khi thực sự giao hàng hoặc
thậm chí ký phát những hóa đơn hồn tồn khơng có thật để nhận được tiền ứng trước
từ đơn vị bao thanh tốn. Do đó, bên bán hàng có thể cung cấp chứng từ giả mạo
khoản phải thu phát sinh với các bên mua hàng uy tín để được thực hiện bao thanh
toán trong trường hợp đơn vị bao thanh tốn khơng kiểm sốt tốt uy tín cũng như tình
hình bên bán hàng.
+ Rủi ro tỷ giá: khi tỷ giá trên thị trường biến động theo chiều hướng bất lợi.

Tài liệu tham khảo


Demirguc Kunt và các cộng sự. (2012, 2015, 2018). Các dữ liệu Findex.


Peter S.Rose. (2013). Bank Management & Financial Services. New York:
McGraw-Hill .
18

Downloaded by tr?n hi?n ()



×