Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Phân tích đặc điểm , thẩm quyền, ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.17 KB, 22 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM , THẨM QUYỀN, BAN HÀNH CÁC LOẠI
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
SOẠN THẢO CƠNG VĂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ
TRƯNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRẢ LỜI CÔNG VĂN SỐ 245/ĐHNVQLĐT NGÀY 02/01/2021 CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI VỀ
VIỆC LIÊN HỆ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP CHO SINH VIÊN NGÀNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NỘI DUNG CÔNG VĂN NÊU RÕ: ĐỒNG Ý NHẬN 05 SINH VIÊN
NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐẾN THỰC TẬP TẠI VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN KỂ TỪ NGÀY 08/01/2021

Học phần: văn bản quản lý nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản
Mã phách:……………………………………………………………….

HÀ NỘI

2021


PHỤ LỤC

NỘI DUNG.........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH.........................................................................................2
1.1. KHÁI NIỆM VĂN BẢN VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.....................2
1.2. PHÂN LOẠI............................................................................................................4
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM, THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC LOẠI VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH................................4


2.1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT..................................................................4
2.1.1. KHÁI NIỆM......................................................................................................4
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT............................5
2.1.3. THẨM QUYỀN BAN HÀNH..........................................................................8
2.1.4. PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT..................................10
2.2. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH..................................................................................11
2.2.1. KHÁI NIỆM....................................................................................................11
2.2.2. ĐẶC ĐIỂM......................................................................................................13
2.2.3. THẨM QUYỀN BAN HÀNH........................................................................15
2.2.4. PHÂN LOẠI....................................................................................................16
3.1. SOẠN THẢO CÔNG VĂN......................................................................................18
KẾT LUẬN.......................................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................21



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HÌNH VỀ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Việt nam có nhiều dân tộc anh em cộng đồng sinh sống trên dải đất hình chữ
S, một quốc gia thống nhất về lãnh thổ và chính quyền. Mỗi dân tộc anh em đều có
những tiếng nói riêng. Tuy nhiên, tiếng việt được thừa nhận là ngôn ngữ của dân
tộc Việt Nam thống nhất, ngơn ngữ quốc gia chính thống. Nhưng đến thế kỉ 17,
tiếng việt đã trở nên phong phú và trong sáng. Một số giáo sĩ phương tây học tiếng
việt để truyền đạo thiên chúa. Họ dùng chữ cái La- Tinh để ghi âm tiếng việt. Trải
qua một quá trình lâu dì, với sự kết hợp của các giáo sĩ phương tây và người việt
nam, năm 1651 giáo sĩ A-léc-xăng đơ rốt đã cho xuất bản cuốn từ điển Việt- Bồ-La
tinh. Chữ quốc ngữ ra đời từ đó, người dân việt nam có lịng u nước nồng nàn,
vừa có truyền thống văn hóa và bản sắc lâu đời đã có ý thức tự giác truyền bá văn
hóa dân tộc bằng chữ quốc ngữ một cách sâu rộng. Chúng ta phải thừa nhận giá trị

của chữ quốc ngữ việt nam trong sự phát triển ngôn ngữ dân tộc.
Từ cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, chữ quốc ngữ được coi là chữ
viết chính thức của dân tộc ta. Nhà nước ta đã không ngừng chủ trương cải tiến để
phục vụ cho tất cả mọi lĩnh vực văn bản. Đảng và nhà nước ta ln ln coi trọng
việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt và hết sức quan tâm đến lĩnh vực văn bản.
Công tác văn bản đang vẫn là vấn đề cấp bách, ngày càng được coi trọng và nâng
cao trong sự nghiệp cách mạnh của nhân dân ta.

1.1. KHÁI NIỆM VĂN BẢN VÀ VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC


Văn bản là hình thức thể hiện và truyền đạt bằng ngôn ngữ viết trên các chất
liệu chuyên môn, ý chí của một chủ thể tới chủ thể khác nhằm mục đích thơng báo
hay địi hỏi đối tượng tiếp nhận phải thực hiện một hành vi nhất định đáp ứng nhu
cầu của người soạn thảo hay nói cách khác văn bản là một phương tiện để ghi
nhận, lưu giữ và truyền đạt các thông tin, quyết định từ chủ thể này sang chủ thể
khác bằng một ký hiệu hay ngôn ngữ nhất định nào đó.
Văn bản là một loại hình phương tiện để ghi nhận, lưu giữ và truyền đạt các
thông tin từ chủ thể này sang chủ thể khác bằng ký hiệu gọi là chữ viết. Nó gồm
tập hợp các câu có tính trọn vẹn về nội dung, hồn chỉnh về hình thức, có tính liên
kết chặt chẽ và hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định. Hay nói khác đi, văn
bản là một dạng sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ được thể hiện ở
dạng viết trên một chất liệu nào đó (giấy, bia đá,…). Văn bản bao gồm các tài liệu,
tư liệu, giấy tờ có giá trị pháp lý nhất định, được sử dụng trong hoạt động của các
cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, các tổ chức kinh tế…
như: các văn bản pháp luật, các công văn, tài liệu, giấy tờ.
Văn bản quản lý nhà nước được hiểu là những văn bản chứa đựng những
quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản
lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan

nhà nước với các tổ chức và công dân. Và như vậy, về mặt nội dung của văn bản:
văn bản quản lý nhà nước chứa đựng những quyết định và thông tin quản lý nhà
nước.
Về mặt chủ thể ban hành văn bản: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan
quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền được Nhà nước quy định; Về mặt quy


trình ban hành: văn bản quản lý nhà nước được ban hành theo trình tự, thủ tục,
hình thức nhất định; Về mặt mục đích: văn bản quản lý nhà nước được ban hành
nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý hành chính nhà nước giữa các cơ quan
nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân.
1.2. PHÂN LOẠI
- Văn bản nói chung là tất cả mọi người có thể đưa ra cái văn bản đó để
thể hiện hay báo cáo việc gì đó…vv
- Văn bản quản lý nhà nước thì chỉ có cơ quan luật pháp hoặc những người có
thẩm quyền mới được ra những loại văn bản đó vì nó là một cái sức mạnh
mà chỉ có những người có quyền lực trong nhà nước mới được đưa ra nó. Ví
dụ như là văn bản đưa ra chỉ thị 16, đó là văn bản quản lý nhà nước vì do thủ
tưởng chính phủ ra quyết định
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM, THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA CÁC
LOẠI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN BẢN HÀNH
CHÍNH
2.1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1.1. KHÁI NIỆM
Văn bản quy phạm pháp luật hay cịn gọi là Văn bản pháp quy là một hình
thức pháp luật thành văn (Văn bản pháp) được thể hiện qua các văn bản chứa được
các quy phạm pháp luật do cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2008 của Việt Nam thì Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do
cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,



trình tự, thủ tục được quy định trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Văn bản quy phạm pháp luật mang những dấu hiệu cơ bản sau:
- Việc ban hành luôn ln theo thủ tục, trình tự luật định.
- Văn bản quy phạm pháp luật được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Nhà nước sử
dụng mọi biện pháp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, pháp luật,
trong đó có cả biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt, để bảo đảm
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban hành. Biện pháp cưỡng
chế có tính trừng phạt chỉ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng khi có
vi phạm pháp luật xảy ra và việc áp dụng đó cũng dựa trên cơ sở nhằm giáo dục,
thuyết phục, cải tạo.
- Văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện nhiều lần trong thực tế đời sống,
được áp dụng khi có sự kiện pháp lý xảy ra; được tất cả thành viên xã hội hoặc cá
nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan thực hiện nhiều lần cho tới khi nó bị
đình chỉ hoặc bị sửa đổi hoặc bị bãi bỏ một phần hay toàn bộ bởi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật là sự điều chỉnh có phạm vi (giới
hạn) nhất định về thời gian, không gian và đối tượng điều chỉnh.
- Do những cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và bảo đảm thực
hiện bao gồm: Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm


toán nhà nước, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, hội đồng nhân dân các
cấp, uỷ ban nhân dân các cấp. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật văn bản quy

phạm pháp luật còn được ban hành bởi Đoàn Chủ tịch ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phối hợp với ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ, các
chủ thể phối hợp với nhau để ban hành thông tư liên tịch (Xem: Điều 4 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020).
- Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật được áp
dụng nhiều lần trong thực tiễn và là cơ sở để ban hành các văn bản áp dụng pháp
luật và văn bản hành chính thơng dụng.
Ví dụ: Luật Giáo dục đại học năm 2012 được Quốc hội ban hành là văn bản
quy phạm pháp luật. Dựa trên những quy định của Luật này, các cơ sở giáo dục đại
học ban hành văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính để thực hiện.
Dưới góc độ khoa học, quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ của cá nhân, tổ chức. Quy phạm là danh từ gốc Hán có nghĩa đen là khn
thước, tức là mực thước, khuôn mẫu. Như vậy, danh từ quy phạm dùng để chỉ cái
khuôn, cái mẫu, cái thước mà người ta nói và làm theo.(1) Ngồi ra, quy phạm cịn
có nghĩa như quy tắc (phép tắc) nhưng với nghĩa đầy đủ hon đó là khn mẫu,
chuẩn mực đã được họp pháp hoá để mọi người đối chiếu và lựa chọn cách xử sự
phù hợp. về cơ cấu của quy phạm pháp luật, đa số các luật gia đều cho rằng quy
phạm pháp luật thơng thường có ba bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Bộ phận
giả định của quy phạm pháp luật xác định điều kiện, hồn cảnh có thể xảy ra trong
cuộc sống mà khi gặp điều kiện, hoàn cảnh đó, các chủ thể sẽ xử sự theo cách thức
Nhà nước đặt ra. Nó trả lời câu hỏi: Cá nhân nào? tổ chức nào? khi nào? trong
điều kiện, hoàn cảnh nào?


Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật định hướng hành vi xử sự của cá
nhân, tổ chức theo hướng chỉ rõ những hành vi được thực hiện, hành vi không
được thực hiện và cách thức việc cụ thể xảy ra trên thực tế, nên được áp dụng lặp
đi lặp lại nhiều lần. Còn văn bản áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện duy nhất

một lần. Có nghĩa văn bản quy phạm pháp luật có khả năng tác động trong khoảng
thời gian lâu dài.
Tính bắt buộc chung đã ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của văn bản quy
phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý trong phạm vi cả
nước hoặc từng địa phương tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan ban hành cũng
như nội dung của mỗi văn bản quy phạm pháp luật. Thông thường, văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành có hiệu lực pháp lý
trên phạm vi cả nước, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở địa
phương ban hành có hiệu lực pháp lý trên phạm vi địa phương đó. Ngồi ra, có
trường họp văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương ban hành
nhưng có hiệu lực pháp lý trên phạm vi lãnh thổ địa phương xuất phát từ tính đặc
thù của địa phương đã quyết định tới nội dung văn bản quy phạm pháp luật. Dấu
hiệu này là cơ sở để phân biệt với những văn bản có nội dung đặt ra quy tắc xử sự
nội bộ trong cơ quan nhà nước. Hiện nay, khá nhiều văn bản như quy chế, điều lệ,
quy định, nội quy... có nội dung là quy tắc xử sự nội bộ được ban hành kèm theo
hình thức văn bản quyết định, nghị quyết. Những quy tắc xử sự được đặt ra để điều
chỉnh hoạt động trong nội bộ một cơ quan nhà nước không phải là quy phạm pháp
luật vì các quy tắc xử sự đó khơng có tính bắt buộc chung mà chỉ là văn bản được
ban hành để điều hành quản lý nội bộ, chúng có tính chất bắt buộc nhưng chỉ đối
với các đơn vị trực thuộc, nhân viên của cơ quan đó.
- Trình tự, thủ tục ban hành tn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015. Vãn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình


tự: lập chương trình xây dựng văn bản; soạn thảo; lấy ý kiến đóng góp; thẩm định,
thẩm tra; trình, thơng qua, kí chứng thực và ban hành.
Trong những dấu hiệu trên, nội dung có chứa đựng quy phạm pháp luật được
coi là dấu hiệu đặc trưng quan trọng và thể hiện bản chất nhất của văn bản quy
phạm pháp luật.
Trên thực tiễn, việc sử dụng khái niệm văn bản quy phạm pháp luật và văn

bản pháp luật có những nét tương đồng, đồng nhất nhưng khác biệt trong văn
phong sử dụng của người học luật chuyên ngành và trong xã hội (nói chung). Có
thể hiểu rằng văn bản quy phạm pháp luật là cách thức sử dụng mang tính luật học
và được người học luật, nhà nghiên cứu pháp lý sử dụng thường xuyên, còn khái
niệm văn bản pháp luật là một khái niệm được sử dụng phổ biến hơn trên thực tiễn
của đời sống xã hội.
2.1.3. THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Điều 15. Luật, nghị quyết của quốc
hội
1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tịa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm tốn nhà
nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến
pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền cơng dân; tội phạm
và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường;


đ) Quốc phịng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm,
cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;

l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định
của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện
hành;
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị
quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2.1.4. PHÂN LOẠI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
2.1.4.1. Các văn bản luật


Do quốc hội cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất nước ta ban hành. Các văn bản luật có giá trị cao nhất, tất cả các văn
bản khác khi ban hành phải căn cứ vào văn bản luật, không được trái, không được
mâu thuẫn với các quy định trong các văn bản luật
Văn bản luật có hai hình thức hiến pháp và các đạo luật.
- Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các văn
bản pháp luật. Nó quy định những vấn đề cơ bản nhất của quốc gia như hình thức,
bản chất nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng…
- Các đạo luật, bộ luật: được ban hành để cụ thể hóa hiến pháp, điều chỉnh các loại
quan hệ xã hội trong các lĩnh vực đời sống nhà nước và xã hội
Ví dụ: hiến pháp, bộ luật,
2.1.4.2. Các văn bản dưới luật

Là những văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lý thấp hơn
các văn bản luật.
Các văn bản dưới luật bao gồm:
1) Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
2) Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
3) Nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
4) Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
5) Quyết định, chỉ thị, thơng tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, š
Chánh án toà án nhân dân tối cao, viện trưởng : Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
6) Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyển,
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
7) Nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp;
8) Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân các cấp.


2.2. VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
2.2.1. KHÁI NIỆM
Văn bản hành chính là những quyết định quản lý thành văn mang tính áp
dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông tin điều hành được cơ quan hành
chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ban hành nhằm giải quyết các cơng
việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc
xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật,
được ban hành trên cơ sở quyết định chung và quyết định quy phạm của cơ quan
cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành.
Văn bản hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt động
tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội.
Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy phạm pháp
luật nhưng văn bản hành chính là cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về Cơng tác văn thư thì văn bản hành chính được chia làm hai loại:
Văn bản cá biệt và văn bản hành chính thơng thường.
– Văn bản cá biệt
Văn bản cá biệt là những quyết định quản lý thành văn mang tính áp dụng
pháp luật, do cơ quan, cơng chức nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự,
thủ tục nhất định nhằm giải quyết cơng việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà
nước.
Văn bản cá biệt thường gặp là: quyết định nâng lương, quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.


– Văn bản hành chính thơng thường
Văn bản hành chính thơng thường là những văn bản có nội dung chứa đựng
các thơng tin mang tính chất điều hành hành chính trong các cơ quan nhà nước như
triển khai, hướng dẫn, đơn đốc, kiểm tra, theo dõi, phản ánh tình hình, đánh giá kết
quả… các hoạt động trong các cơ quan nhà nước hoặc trao đổi, giao dịch, liên kết
hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân… Văn bản hành chính thơng
thường khơng đưa ra các quyết định quản lý, do đó khơng được dùng thay thế cho
văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản cá biệt. Đây là một hệ thống văn bản rất
phức tạp và đa dạng, bao gồm 2 loại chính:
Văn bản có tên loại: quy chế, quy định, quy hoạch, hướng dẫn, đề án,
chương trình, kế hoạch, thơng báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, các loại
giấy (giấy đi đường, giấy nghỉ phép, giấy ủy nhiệm…), các loại phiếu (phiếu gửi,
phiếu báo, phiếu trình…).
Văn bản khơng có tên loại: cơng văn hành chính. – Tổng hợp 02 loại văn bản
hành chính (văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường), theo khoản 2,
điều 1 của Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về cơng tác

văn thư thì văn bản hành chính gồm 32 loại sau: nghị quyết (cá biệt), quyết định
(cá biệt), chỉ thị (cá biệt), quy chế, quy định, thông cáo, thơng báo, hướng dẫn,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp
đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng
nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy
biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công.
2.2.2. ĐẶC ĐIỂM


– Đặc điểm của văn bản hành chính nói chung
+ Văn bản tác nghiệp hành chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại
văn bản cần thiết phải soạn thảo, ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Chủ thể ban hành văn bản hành chính là các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội với thẩm quyền và chức năng rất khác nhau trong hệ thống
các cơ quan quản lý và các tổ chức xã hội.
+ Nội dung truyền đạt của văn bản hành chính chủ yếu là thơng tin quản lý
mang tính hai chiều: theo chiều dọc từ trên xuống (các văn bản cấp trên chuyển
xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản từ cấp dưới chuyển lên cấp trên); theo
chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp, ngang quyền.
+ Ngôn ngữ và văn phong trong văn bản tác nghiệp hành chính vừa mang
tính chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn, chính xác,
đầy đủ. Việc sử dụng các thuật ngữ mang tính điển hình và tiêu chuẩn hóa cao,
cách thức diễn đạt trong sáng, mạch lạc và logic thể hiện đúng mối quan hệ giữa
chủ thể ban hành văn bản và đối tượng tiếp nhận văn bản.
– Đặc điểm của văn bản hành chính cá biệt
+ Thuộc loại văn bản áp dụng luật, được ban hành trên cơ sở văn bản quy
phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ
quan ban hành.
+ Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành.



+ Nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt: điều chỉnh các quan hệ cụ
thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định
những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp luật.
+ Trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lý nhất định
+ Áp dụng một lần đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm
vi khơng gian và thời gian nhất định.
+ Có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành bằng cưỡng chế nhà nước:
văn bản cá biệt là một bộ phận của văn bản hành chính (giải quyết các cơng việc cụ
thể). Loại văn bản này chiếm số lượng lớn trong văn bản hành chính.
– Đặc điểm của văn bản hành chính thơng thường
+ Ra đời theo nhu cầu và tính chất công việc.
+ Không quy định thẩm quyền. Trên thực tế mọi cơ quan, tổ chức đều có
thẩm quyền ban hành.
+ Khơng có tính chất chế tài, đối tượng thực hiện chủ yếu bằng tính tự giác.
+ Chủ yếu mang tính thơng tin tác nghiệp trong điều hành hành chính.
+ Có nhiều biến thể, phức tạp, đa dạng.
2.2.3. THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Khi tìm hiểu về văn bản hành chính chúng ta sẽ thấy các đặc điểm nổi trội của
loại văn bản này có thể kể đến như: Đặc điểm của văn bản hành chính nói chung


+ Chủ thể ban hành văn bản hành chính là các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội với thẩm quyền và chức năng rất khác nhau trong hệ thống
các cơ quan quản lý và các tổ chức xã hội.
+ Văn bản tác nghiệp hành chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các loại
văn bản cần thiết phải soạn thảo, ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức
kinh tế, chính trị, xã hội.
+ Nội dung truyền đạt của văn bản hành chính chủ yếu là thơng tin quản lý

mang tính hai chiều: theo chiều dọc từ trên xuống (các văn bản cấp trên chuyển
xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản từ cấp dưới chuyển lên cấp trên); theo
chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ quan ngang cấp, ngang quyền.
+ Ngôn ngữ và văn phong trong văn bản tác nghiệp hành chính vừa mang
tính chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn, chính xác,
đầy đủ.
Như vậy dựa vào đặc điểm của văn bản chúng ta có thể thấy rõ cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Thẩm quyền ban hành là tất cả các cơ quan, tổ chức nhà
nước đều có thẩm quyền ban hành văn bản hành chính.
2.2.4. PHÂN LOẠI
Sau đây là sự nhận diện một số loại văn bản hành chính có tên
loại: Quyết định cá biệt
Quyết định cá biệt là văn bản được ban hành để giải quyết các công việc
cụ thể đối với đối tượng cụ thể. Đó là những quyết định nhân sự (Quyết định
tuyển dụng cán bộ, thuyên chuyển, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm
cán bộ,
…), Quyết định khen thưởng, kỷ luật, Quyết định phê duyệt, ban hành một văn bản


mới, Quyết định thành lập một ban hoặc hội đồng để chỉ đạo một hoạt động cụ thể
của cơ quan…
Công văn hành chính là khái niệm dùng để chỉ loại văn bản khơng có tên gọi
cụ thể, được dùng để giao tiếp chính thức với các cơ quan và quần chúng nhân dân
vào các mục đích: đề nghị, hỏi, trả lời, phản ánh tình hình, hướng dẫn, đơn đốc,
kiểm tra cơng việc… Do có nhiều cơng dụng nên loại văn bản này được sử dụng
một cách phổ biến trong các cơ quan nhà nước.
Chỉ thị
Chỉ thị cá biệt là văn bản đưa ra các mệnh lệnh để giao nhiệm vụ cho cấp dưới
trong việc thực hiện pháp luật và các nhiệm vụ cụ thể phát sinh trong quản lý nhà
nước.

* Một số văn bản không được ban hành độc lập, luôn phải kèm theo một văn bản
quy phạm pháp luật: Quy chế, Quy định, Chương trình…
Quy chế
Quy chế là hình thức văn bản mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền dùng
để đặt ra các quy định về nghĩa vụ pháp lý cho từng đối tượng trong một lĩnh vực
nhất định. Để có hiệu lực thi hành, quy chế phải được ban hành bởi một văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định
Quy định là hình thức văn bản dùng để quy định các nguyên tắc, tiêu chuẩn,
chế độ, phương pháp tiến hành đối với một lĩnh vực công tác nhất định để thực
hiện trong cơ quan hoặc trong các cơ quan cùng hệ thống. Để có hiệu lực thi hành,
văn bản này phải được ban hành bởi một văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền.


Kế hoạch
Kế hoạch là hình thức văn bản dùng để xác định phương hướng, nhiệm vụ,
chỉ tiêu, biện pháp tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của Nhà nước
nói chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch
thường được xây dựng cho từng thời gian nhất định theo niên hạn như: 5 năm (kế
hoạch dài hạn), 2-3 năm (trung hạn), 1 năm, 6 tháng, 3 tháng – quý (ngắn hạn).
Theo nguyên tắc, kế hoạch mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn thành đúng
thời hạn. Kế hoạch đề ra (hoặc được giao) có được hồn thành tốt và đúng thời hạn
hay khơng là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
của một cơ quan, đơn vị.
CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình là hình thức văn bản dùng để trình bày toàn bộ những việc cần
làm đối với một lĩnh vực công tác hoặc tất cả các mặt công tác của một cơ quan,
một ngành chủ quản hay của Nhà nước nói chung theo một trình tự nhất định và
trong thời gian nhất định. Đối với những chương trình quan trọng, cần có sự phê

duyệt hoặc ra quyết định ban hành của cơ quan có thẩm quyền. Sau khi đã được
phê duyệt hoặc ban hành thì các cơ quan, tổ chức có liên quan phải tổ chức thực
hiện nghiêm túc.
3.1. SOẠN THẢO CÔNG VĂN


ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG
Số:…../UBND-VP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hai Bà Trưng, ngày….tháng….năm 2021

V/v tiếp nhận thực tập tốt cho
sinh viên ngành quản lý nhà nước
Kính gửi: Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng đã nhận được công văn số 145/ĐHNV-QLĐT
ngày 02/01/2021 của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội về việc liên hệ địa điểm thực tập
cho sinh viên ngành quản lý nhà nước. Sau khi xem xét công văn và tình hình thực tế tại
cơ quan. Nay ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trưng xin trả lời Quý trường như sau:
Uỷ ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng đồng ý tiếp nhận 05 sinh viên ngành quản lí nhà
nước đến thực tập tại văn phòng ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng. Thời gian thực tập
bắt đầu từ ngày 08/01/2021. Và trong thời gian thực tập tại Ủy ban nhân dân Quận các
sinh viên phải tuân thủ đúng nội quy, quy dịnh và nguyên tắc làm việc nghiêm túc của Ủy
ban nhân dân Quận.
Trên đây là công văn trả lời của Ủy ban nhân dân Quận Hai Bà Trưng về văn bản số
245/ĐHNV-QLĐT của trường Đại Học Nội Vụ. Đề nghị nhà trường cử sinh viên về
thực tập đúng thời gian quy định. Mọi thắc mắc xin liên hệ theo số điện thoại:…./

Trân trọng cảm ơn!



×