Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Tiểu luận) tổng quan về quy trình định giá hải quan hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.11 KB, 19 trang )

1

h


MỤC LỤC
PHẦN 1: LÝ THUYẾT.................................................................................................1
1.1. Tổng quan về quy trình định giá hải quan hiện nay:...............................................1
1.1.1 Khái niệm:............................................................................................................1
1.1.2 Vai trò Trị giá Hải quan:......................................................................................1
1.1.3 Thực trạng quy trình định giá hải quan hiện nay.................................................2
1.1.3.1 Nguyên tắc định giá hải quan theo WTO:............................................3
1.1.3.2 Phương pháp định giá hải quan theo WTO: trị giá hải quan sẽ được tính lần lượt từ phương pháp
1 đến phương pháp 6:.......................................................................................3
1.2 Các yếu tố tác động đến quy trình định giá hải quan hiện nay.................................4
1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật.................................................................................4
1.2.2 Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................4
1.2.3 Hệ thống thông tin dữ liệu....................................................................................5
1.2.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Hải quan..................................................5
1.2.5 Sự phối hợp giữa các ban ngành..........................................................................5
1.2.6 Sự phối hợp từ phía doanh nghiệp........................................................................6
1.3 Những kiến nghị nhằm hồn thiện hơn quy trình định giá hải quan:.......................6
1.3.1 Tổ chức cơng tác Kiểm sốt, Điều tra chống buôn lậu:.................................6
1.3.2 Tăng cường nghiệp vụ công tác của các cán bộ trong việc định giá TGHQ..7
1.3.3 Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại nhằm giảm thời gian chờ đợi........................7
1.3.4 Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo. nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong khai báo trị giá
................................................................................................................................ 7
Kết luận......................................................................................................................... 8
PHẦN 2: XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG........................................................................8
2.1. Giới thiệu tình huống:............................................................................................8
2.1.1 Sơ lược.................................................................................................................8


2.1.2 Vấn đề đặt ra........................................................................................................9
2.2. Giải quyết tình huống trên cơ sở nghiệp vụ thực tế................................................9
2.2.1 Nội dung tham vấn: tiến hành tham vấn giá, doanh nghiệp giải trình về trị giá khai báo với Cơ quan Hải
quan để có thể xác định chính xác trị giá của lơ hàng:............................................9
2.2.2 Giải quyết tình huống:...................................................................................9
2.3. Bài học kinh nghiệm liên quan đến tình huống xây dựng:....................................14
2.3.1 Đối với Cơ quan Hải quan:.................................................................................14
2

h


2.3.2 Đối với Doanh nghiệp:.......................................................................................14
Kết luận....................................................................................................................... 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................16

3

h


PHẦN 1: LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan về quy trình định giá hải quan hiện nay:
1.1.1 Khái niệm:
Xuyên suốt chiều dài phát triển của quản lý thương mại quốc tế, cụm từ Trị giá
Hải quan chỉ được hình thành và được chính phủ các nước đặc biệt quan tâm khi
người ta bắt đầu từ bỏ việc đánh thuế dựa trên số lượng hàng hóa mà chuyển sang
đánh thuế dựa trên trị giá thực tế của hàng hóa. Vậy Trị giá Hải quan được hiểu như
thế nào?
“Theo điều 7, Hiệp định GATT 1947 quy định: Trị giá tính thuế quan đối với

hàng nhập phải dựa vào giá trị thực của hàng Nhập khẩu làm cơ sở tính thuế quan,
hoặc trị giá thực của hàng tương tự, không được phép căn cứ vào trị giá của hàng có
xuất xứ nội hay trị giá mang tính áp đặt hoặc được đưa ra một cách vô căn cứ.”
“Theo điều 15, Hiệp định trị giá GATT/WTO: Trị giá hải quan của hàng nhập
khẩu là trị giá hàng hoá phục vụ cho đánh thuế theo trị giá hàng đối với hàng nhập
khẩu. Trong đó: nước nhập khẩu là nước hoặc lãnh thổ Hải quan nơi nhập khẩu và
được sản xuất bao gồm trồng trọt, được chế tạo và được khai mỏ.” [36,tr.4]; [40,
tr.156].
Tại Việt Nam, “theo khoản 24 Điều 4 Luật Hải quan năm 2014 thì: Trị giá hải
quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế,
thống kê hải quan.”
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể nhận thấy
rằng: “Bản chất của trị giá hải quan là giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dùng
cho các mục đích khác nhau.” Phương pháp xác định trị giá hải quan sẽ khác nhau tại
từng quốc gia, tuy nhiên nó vẫn sẽ được bảo đảm hài hòa thống nhất về những quy tắc
chung theo Điều 7 GATT/WTO.
1.1.2 Vai trò Trị giá Hải quan:
Trị giá hải quan đóng một vai trị rất quan trọng trong các hoạt động liên quan
đến xuất nhập khẩu. Mỗi nước khi muốn nội luật hóa các phương pháp tính trị giá hải
quan đều phải cân nhắc kỹ lưỡng giữa các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước với sự
đồng bộ về các quy tắc quốc tế chung mà các nước khác đang sử dụng. Ngoài ra, trị

1

h


giá này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trong đó có thể kể đến 4 mục
đích chính sau đây:
● Tính thuế đối với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu: ngay từ khái niệm của trị giá

hải quan ta có thể thấy rõ trị giá hải quan có quan hệ mật thiết với thuế xuất.
Đặc biệt là đối với các mặt hàng được tính theo phương pháp tỷ lệ phần trăm
thì trị giá hải quan chính là một trong những cơ sở quan trọng để tính ra số thuế
mà doanh nghiệp phải nộp.
● Thống kê đối với hàng hoá xuất nhập khẩu: việc thống kê các số liệu liên quan
đến trị giá hải quan của các lô hàng xuất nhập khẩu sẽ giúp nhà nước tổng hợp
được nhiều số liệu quan trọng: kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thuế thu
được,… để từ đó có thể đưa ra các chính sách quản lý phù hợp với tình hình
biến động của kinh tế đất nước.
● Xác định hạn ngạch xuất nhập khẩu: đây là một trong những chức năng để nhà
nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết thị trường nội địa của mình.
Chẳng hạn như nếu một ngành hàng nội địa nào đó bị suy giảm nghiêm trọng
do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các mặt hàng nước ngồi thì nhà nước sẽ đặt hạn
ngạch nhập khẩu để bảo vệ ngành hàng nội địa.
● Liên quan đến xuất xứ hàng hóa: việc cấp xuất xứ hàng hóa cho một mặt hàng
nào đó thơng thường sẽ dựa vào trị giá hải quan của các thành phần cấu thành
nên lô hàng tại đất nước sản xuất chiếm bao nhiêu phần trăm.
1.1.3 Thực trạng quy trình định giá hải quan hiện nay
Có thể nói, trong khoản thời gian từ khi ký kết thành công Hiệp định Thương
mại Việt Nam - Mỹ năm 2002 đến khi tham gia vào Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm 2007, dưới áp lực hội nhập vào chuỗi kinh tế tồn cầu, chính phủ nước ta
đã rất tích cực trong việc nghiên cứu, chuyển đổi việc xác định trị giá hải quan theo
các bảng giá tối thiểu do Hải quan tự quy định sang nội luật hóa các phương pháp xác
định trị giá hải quan đối với các hàng hóa xuất nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp
định thực hiện Điều VII Hiệp định chung về thuế quan và thương mại. Chính phủ rất
nỗ lực trong việc ban hành, hướng dẫn, thực thi các Thông tư, Nghị định, Văn bản quy
định liên quan đến việc chuyển đổi cách xác định trị giá hải quan: “Nghị định

2

h



60/2002/NĐ-CP; Nghị định 40/2007/NĐ-CP; Thông tư 39/2015/TT-BTC; Thông tư
60/2019/TT-BTC,...”
Trước những nỗ lực khơng ngừng ấy của chính phủ, các cấp bộ ngành có liên
quan cùng với các cải tiến quy trình liên tục trong nhiều năm, hệ thống các quy định
về quản lý, xác định trị giá hải quan của nước ta cơ bản đã thống nhất với các nguyên
tắc và phương pháp chung mà các nước thành viên WTO khác đang sử dụng. Hiện
nay, do khối lượng hàng hóa tăng cao, để tạo thuận lợi thương mại việc quản lý trị giá
này sẽ được thực hiện dựa trên 2 quy trình cơ bản: “Quy trình kiểm tra, xác định trị
giá hải quan trong thơng quan và Quy trình kiểm tra sau thơng quan”. Các quy trình
liên quan đến trị giá tính thuế này đã ngày càng rõ ràng, minh bạch, có sự liên kết, trao
đổi, chia sẻ các thơng tin liên quan giữa các khâu Hải quan với nhau: từ khi bắt đầu
thu thập, xử lý số liệu, đưa ra các đánh giá, cảnh báo rủi ro trong việc khai báo, xác
định trị giá đến các kết quả về kiểm tra hàng hóa trước sau thơng quan,... để giúp cho
cán bộ hải quan có các cơ sở dữ liệu vững chắc trong việc kiểm tra, giám sát trị giá mà
các doanh nghiệp đã khai báo.
Sau đây là các nguyên tắc và phương pháp định giá hải quan theo WTO mà
nước ta đang sử dụng:
1.1.3.1 Nguyên tắc định giá hải quan theo WTO:
● Quy trình định giá hải quan phải được thực hiện hợp lý, thống nhất, độc lập.
Các trình tự trong quy trình này phải đơn giản, dễ hiểu, ln đảm bảo tạo thuận
lợi thương mại, khơng q khó khăn để trở thành một rào cản phi thuế quan đối
với doanh nghiệp.


Trị giá hải quan phải là trị giá giao dịch thực tế của hàng hóa mà người bán đã
thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cộng thêm các khoản điều chỉnh.

● Quy trình định giá hải quan khơng được sử dụng với mục đích chống bán phá

giá. Trị giá hải quan phải được xác định dựa trên giá, chứng từ, giấy tờ, số liệu
khách quan có thể định lượng được và các cơ sở thực tế khác chứ không được
tùy ý nâng trị giá hoặc từ chối trị giá khai báo của doanh nghiệp chỉ vì Cơ quan
Hải quan nhận thấy trị giá khai báo quá thấp.
1.1.3.2 Phương pháp định giá hải quan theo WTO: trị giá hải quan sẽ được tính lần
lượt từ phương pháp 1 đến phương pháp 6:

3

h


● “Phương pháp 1: Trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu (Transaction
Value) ”
● “Phương pháp 2: Trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt nhập khẩu
(Identical Goods)”
● “Phương pháp 3: Trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự nhập khẩu
(Similar Goods)”
● “Phương pháp 4: Trị giá khấu trừ (Deductive Method)”
● “Phương pháp 5: Trị giá tính toán (Computer Method)”
● “Phương pháp 6: Phương pháp suy diễn (Fall-back Method)”
1.2 Các yếu tố tác động đến quy trình định giá hải quan hiện nay
1.2.1 Hệ thống văn bản pháp luật
“Nhìn chung, hệ thống pháp luật đã được Cục Hải quan và các Chi cục Hải
quan quản lý chặt chẽ, hệ thống quản lý tính thuế được triển khai vừa tuân thủ nội
dung của GATT và cà WTO, vừa đáp ứng yêu cầu phù hợp với tình hình hiện nay với
nền kinh tế ngày càng hội nhập và hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam. "Các văn bản
quy phạm pháp luật, thông tư, nghị định hoặc văn bản hướng dẫn do Bộ Tài chính và
Tổng cục Hải quan soạn thảo như “Thông tư 39/2015 / TT-BTC” và “Thông tư
60/2019 / TT-BTC” Hơn nữa, các văn bản này được triển khai đúng thời hạn, hỗ trợ

thủ tục xác định trị giá hải quan trở nên kỹ lưỡng hơn.”
“Tuy nhiên, khơng phải mọi hệ thống pháp luật ln hồn tồn chặt chẽ, một số
doanh nghiệp, người kê khai cố tình tìm cách sơ hở, kẽ hở pháp luật, quản lý khiến
doanh nghiệp kê khai giá thấp hơn giá trị thực tế để giảm số thuế. Mặt khác, một số
công ty kê khai tăng giá trị của các mặt hàng của họ để tăng số tiền được hoàn thuế.”
1.2.2 Cơ sở hạ tầng
“Cơ sở hạ tầng đang được Tổng cục Hải quan cũng như từng Chi cục quan tâm
đầu tư. Nhiều phần mềm đang được sản xuất để biểu thị sự thay đổi từ các hoạt động
thủ cơng sang máy tính. Đội ngũ kỹ thuật đang nghiên cứu các phần mềm nghiệp vụ
về trị giá hải quan có tính ứng dụng cao như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến trị giá hải quan, cũng như là đánh giá khả năng hiện đại hóa của từng Chi
cục, đánh giá hệ thống tổ chức quản lý giúp doanh nghiệp dễ dàng khai báo, trao đổi
với Nhân viên hải quan.”

4

h


“Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người kê khai gặp sự cố về phần mềm
khiến quá trình thực hiện mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến việc kê khai giá.
Trang thiết bị, máy móc của một số Chi cục cịn vướng mắc do chưa đảm bảo tiêu chí
cơng việc. Hải quan gặp khó khăn do khơng thể phối hợp hỗ trợ thủ công và chắp vá.”
1.2.3 Hệ thống thông tin dữ liệu
Hệ thống thông tin dữ liệu được sử dụng cho thông tin giá phần lớn phụ thuộc
vào hệ thống tra cứu dữ liệu giá của Tổng cục Hải quan. Hiện tại, hệ thống thông tin
chưa đầy đủ và chi tiết. Điều này là do nhiều yếu tố, trong đó có sự thiếu hụt nguồn
nhân lực, do cơng chức Hải quan chưa tích cực thu thập và cung cấp vốn thông tin.
Mức độ hỗ trợ của tác giả vẫn ở mức tối thiểu.
Tuy nhiên, có một số trường hợp còn vướng mắc khi tiến hành kê khai trị giá

hải quan, ảnh hưởng đến hoạt động định giá trị giá hải quan. Hơn nữa, vẫn cịn thiếu
thơng tin khi lựa chọn để thực hiện các lô hàng giống hệt nhau hoặc có thể so sánh
được, điều này có ảnh hưởng đáng kể đến nền tảng của trị giá hải quan.
1.2.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên Hải quan
"Nhìn chung, với việc thơng qua Thơng tư 39/2015 / TT-BTC và nay là Thông
tư 60/2019 / TT-BTC Sửa đổi bổ sung, các địa điểm ngày càng thiết yếu trong việc
đào tạo nâng cao nhận thức cho các Bộ ngành." Cơng tác thẩm định giá với mục đích
đào tạo chun sâu đã thực sự mang lại hiệu quả nhất định, đồng bộ giữa các bộ phận,
thống nhất từ trên xuống dưới, khơng để xảy ra tình trạng mỗi đơn vị làm việc giống
nhau. Điều này không giống như trước đây. Tuy nhiên, ngay cả sau khi được đào tạo,
một số người chế biến vẫn chưa đáp ứng được các điều kiện cần thiết về mặt nhận
thức và thể chất và hiểu biết còn hạn chế về biến động giá ảnh hưởng đến việc xác
định giá trị hải quan."
1.2.5 Sự phối hợp giữa các ban ngành
Mặc dù đã có sự thống nhất và hợp tác chặt chẽ giữa các bộ, ngành, riêng Kho
bạc - Hải quan - Thuế nội địa đã được BTC kiểm soát nhưng vẫn dừng ở mức Bộ Tài
chính. mức độ chia sẻ thơng tin chưa hồn thành mục tiêu thực hiện nghiệp vụ nhằm
tránh gian lận trong kê khai giá của doanh nghiệp Một số đơn vị công nghiệp chưa
thống nhất phối hợp hoạt động, cụ thể là khâu kiểm tra sau thông quan trong lĩnh vực

5

h


giá cả: chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của hệ thống kiểm tra sau thơng
quan cịn hạn chế. chế độ. ”
1.2.6 Sự phối hợp từ phía doanh nghiệp
Về phía các doanh nghiệp, một bộ phận cơng ty vẫn chưa thực sự nắm bắt được
giá cả. Hơn nữa, các doanh nghiệp vẫn chỉ nhận thức đơn thuần về lợi ích mà chưa

thực sự trung thực, cố tình thực hiện các yêu cầu như không kê khai đúng giá trị, cung
cấp sai thông tin về giá, phản hồi không thành cơng. Khi tư vấn nên đặt câu hỏi từ
phía Hải quan. Hơn nữa, các công ty đôi khi công bố giá thấp một cách bất hợp pháp
để giảm số tiền thuế hoặc bỏ qua việc điều chỉnh thêm, lợi dụng các hạn chế đối với
các mặt hàng khuyến mại, giảm giá, v.v. Kết quả là, một loạt các thách thức phát sinh.
Mối quan tâm của hải quan trong suốt q trình tham vấn Tốc độ thơng quan bị ảnh
hưởng bởi phía doanh nghiệp.
1.3 Những kiến nghị nhằm hồn thiện hơn quy trình định giá hải quan:
1.3.1 Tổ chức cơng tác Kiểm sốt, Điều tra chống bn lậu:
Thực hiện kiểm tra trị giá sau thông quan đối với các trường hợp tinh vi, có hệ
thống, trọng điểm, có dấu hiệu giả mạo tài liệu, chứng từ do Cục Kiểm tra sau thơng
quan hoặc Đội Kiểm sốt hải quan (Cục Hải quan) thực hiện. Chống buôn lậu phối
hợp chặt chẽ công tác xác minh Các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục Thuế, Chi
cục Kiểm tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải quan cần phối hợp với nhau (Cục
Điều tra phịng chống bn lậu ). tự đánh giá và ra quyết định chống bn lậu.
Khuyến khích việc kiểm tra, kiểm sốt thơng tin giá tính thuế từ Tổng cục Hải
quan, kiểm tra giá của cơ quan hải quan nước ngoài hoặc Tổ chức Hải quan thế giới
(WCO) để đánh giá sản phẩm xuất khẩu có được hồn thuế tại nước xuất khẩu hay
không. các mặt hàng đến Việt Nam, cho phép xác nhận giá thành của nguyên liệu thô
được sản xuất tại nước xuất khẩu.
Đội Kiểm soát Hải quan Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh cũng đã đẩy mạnh
công tác thu thập thông tin liên quan đến lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp như
thông tin về chủng loại hàng hóa, giá cả hàng hóa tại nước xuất khẩu, thơng tin về tủ
hàng xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu từ các vùng miền hoặc từ các đối tác có mối quan
hệ đặc biệt. với nhà nhập khẩu ... để cung cấp trước cho bộ phận làm thủ tục hải quan,
cũng như ước tính trị giá tính thuế, làm cơ sở hoạt động.

6

h



1.3.2 Tăng cường nghiệp vụ công tác của các cán bộ trong việc định giá TGHQ
Điều quan trọng là phải xác định rõ nhiệm vụ của từng loại công chức hải quan
và từng vị trí cơng tác, phải triệt để giáo dục nâng cao tài năng, coi trọng phẩm chất
chính trị, đạo đức và xử lý dứt điểm khi có phát hiện các trường hợp vi phạm. Để đảm
bảo rằng nhân viên có đủ năng lực nhận biết, đánh giá và phân tích khả năng thực thi
chính sách thuế phù hợp với việc mở rộng chế độ thuế, việc đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ là cần thiết, cũng như chuẩn bị cho họ kiến thức và năng lực thực tế.
chương trình tích hợp
1.3.3 Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại nhằm giảm thời gian chờ đợi
Kiểm tra, đánh giá lại tính hồn chỉnh của hệ thống thơng tin, hiện đại hóa cơ
sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin, bảo đảm chương trình quản lý vận hành phù hợp,
trang bị tồn bộ hệ thống máy tính và cơ sở hạ tầng. Nâng cấp hệ thống hệ thống
mạng và đường truyền đồng bộ, hiện đại, các chi nhánh đều có kết nối mạng nội bộ
tạo điều kiện thuận lợi cho công việc chuyên môn. Cần thành lập Trung tâm xử lý dữ
liệu tập trung, duy trì hoạt động liên tục, đảm bảo hoạt động thông suốt với mức độ
bảo mật, an ninh, an tồn cao. Đồng thời có kế hoạch dự phòng nhằm khắc phục các
sự cố đường truyền (nghẽn mạch, gián đoạn hệ thống mạng).
1.3.4 Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo. nhằm nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp trong khai báo trị giá
● Cải thiện sự hợp tác và chia sẻ thông tin giữa Hải quan và các doanh nghiệp để
nâng cao hiểu biết lẫn nhau vì mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại và đảm
bảo tuân thủ pháp luật.
● Cải tiến nội dung và hình thức tham vấn, đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp
nhằm đạt được tác động thiết thực trong công tác tuyên truyền, tiếp tục vận
hành các quy trình hướng dẫn, trả lời trực tuyến và trên Internet. Trang thông
tin điện tử Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh. Các nhu cầu về thơng tin
của các quan chức được đáp ứng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Cán bộ hải quan
và cộng đồng doanh nghiệp chính xác, kỹ lưỡng và nhanh chóng - Cơng tác

phối hợp giữa Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh đang được cải thiện. Hồ
Chí Minh và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan ở vùng phụ cận

7

h


● Công khai thông tin một cách hiệu quả về giá một số mặt hàng thường xuyên
xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, thông tin giá tham
khảo ...); cơng khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá
đã bị Hải quan phát hiện trên Hệ thống thơng tin chính thống của ngành Hải
quan (Báo Hải quan, các trang thông tin điện tử về Hải quan). Thúc đẩy và
cảnh báo các doanh nghiệp trong việc khai báo trị giá, từng bước đưa trị giá
khai báo về giá trị thực tế, chuyển hóa ý thức, tạo ý thức tuân thủ pháp luật,
giảm kịch bản kê khai giá tính thuế mà người khai hải quan tùy tiện là cần thiết
cho việc khai báo trị giá hải quan.
● Xây dựng chiến lược tự nguyện tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân
loại doanh nghiệp về mức độ tuân thủ thuế để có biện pháp quản lý phù hợp,
thiết lập nền tảng cho người nộp thuế cộng tác, cung cấp thông tin về các đối
tượng gian lận có giá trị để cơ quan Hải quan chủ động và có biện pháp ngăn
chặn
Kết luận
Tóm lại, sau khi tìm hiểu sơ lược các lý thuyết về trị giá hải quan, chúng ta đã
có thể hiểu rõ phần nào về đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, phương pháp cũng như quy
trình thực tế xác định trị giá của một hàng hóa xuất nhập khẩu. Để từ đó có thể nhìn
thấy được những yếu tố có thể tác động đến quy định định giá này và từ đó rút ra được
những thiếu sót và đưa ra được những giải pháp, kiến nghị giúp cho cơ quan hải quan
ngày càng hồn thiện hơn trong quy trình xác định trị giá.


PHẦN 2: XÂY DỰNG TÌNH HUỐNG
2.1. Giới thiệu tình huống:
2.1.1 Sơ lược
Công ty Xuất Nhập Khẩu GunGun nhập khẩu một đơn hàng trái cây chất lượng
cao về Việt Nam từ nhà xuất khẩu Sakura ở Nhật Bản như sau: 500 thùng nho Mẫu

8

h


Đơn loại 1 (trọng lượng mỗi chùm đạt từ 800g-1kg), 20kg/thùng, với giá là 500
USD/thùng và 50 trái Dưa Hấu Đen loại 1 (trọng lượng mỗi quả 3kg đến 4.5kg) đến từ
vùng Zentsuji Nhật Bản với giá 200 USD/trái. Tuy nhiên giá này chỉ được áp dụng
nếu như công ty GunGun mua thêm 50 thùng Lê Nhật loại 2 (trọng lượng mỗi quả đạt
từ 350-500g), 20kg/thùng, giá 100 USD/thùng. Để có thể nhận được giá khuyến mãi,
vào ngày 04/10/2022 cơng ty GunGun đã nhập khẩu lô hàng trên bằng đường hàng
không về Việt Nam. Lô hàng này sau khi được thơng quan thì đã được cơng ty
GunGun bán với giá như sau: Nho Mẫu Đơn 1500 USD/thùng; Dưa hấu vuông Nhật
500 USD/trái; Lê Nhật 400 USD/thùng.
2.1.2 Vấn đề đặt ra
Khi lô hàng về tới cửa khẩu Việt Nam, trong quá trình khai báo làm thủ tục
thơng quan cơng ty GunGun đã khai trị giá hải quan bằng với giá bán đã mua. Tuy
nhiên sau quá trình kiểm tra và tham chiếu trị giá hải quan đã khai báo của các mặt
hàng giống hệt, tương tự được nhập khẩu trong cùng thời điểm, Cơ quan Hải Quan đã
nhận thấy trị giá hải quan lô hàng của Công ty GunGun thấp hơn so với số liệu thực
tế. Vì vậy, căn cứ vào Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC, Cơ quan Hải quan
đã yêu cầu thực hiện tham vấn giá trực tiếp với công ty GunGun tại Chi cục Hải quan
cửa khẩu.
2.2. Giải quyết tình huống trên cơ sở nghiệp vụ thực tế

2.2.1 Nội dung tham vấn: tiến hành tham vấn giá, doanh nghiệp giải trình về trị giá
khai báo với Cơ quan Hải quan để có thể xác định chính xác trị giá của lô hàng:
● Nho Mẫu Đơn, xuất xứ Nhật Bản, hàng loại 1 (trọng lượng mỗi chùm đạt từ
800g-1kg), nhập 500 thùng, 20kg/thùng, trị giá khai báo 500 USD/thùng.
● Dưa hấu vuông, xuất xứ Nhật Bản, nhập 20 trái, trị giá khai báo 200USD/trái
● Quả Lê Nhật, xuất xứ Nhật Bản, hàng loại 2 (trọng lượng mỗi quả đạt từ 350500g), nhập 50 thùng, 20kg/thùng, trị giá khai báo 100 USD/thùng.
2.2.2 Giải quyết tình huống:
Mở đầu Cơ quan Hải quan đọc các văn bản quy định có liên quan:
● “Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
● Căn cứ Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính

9

h


phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm sốt hải quan;
● Căn cứ Thơng tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính
quy định về trị giá Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
● Căn cứ Thông tư 60/2019/TT-BTC ngày 30/08/2019 của Bộ Tài chính
sửa đổi và bổ sung một số điều của Thơng tư số 39/2015/TT-BTC ngày
25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
● Căn cứ Quyết định 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2018 của Tổng cục Hải
quan về việc ban hành quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong q trình làm thủ
tục hải quan.
● Căn cứ Công văn 5371/TCHQ-TXNK ngày 12/11/2021 của Tổng cục

Hải quan hướng dẫn tham vấn trị giá hải quan.
Trên đây là các cơ sở pháp lý liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của doanh
nghiệp khi tiến hành khai báo cũng như trách nhiệm, quyền hạn của Cơ quan Hải quan
khi kiểm tra quản lý trị giá hải quan, mong q cơng ty có thể nắm rõ trước khi tiến
hành tham vấn trị giá hải quan của các mặt hàng trong lô hàng trên.”
Tiếp theo Cơ quan Hải quan đưa ra các câu hỏi và Doanh nghiệp tiến hành
giải trình để làm rõ hơn về trị giá khai báo:
Câu hỏi của Cơ quan Hải quan

Công ty GunGun giải trình

Câu hỏi: Đại diện cơng ty đã chuẩn bị Trả lời: Tôi đồng ý trả lời mọi vấn đề
sẵn sàng để giải trình các vấn đề liên đặt ra của Cơ quan Hải quan liên quan
quan đến trị giá hải quan đã khai báo hay đến trị giá của lơ hàng.
chưa?
Câu hỏi: Ơng/bà là người đại diện cơng Trả lời: Tôi là giám đốc của công ty
ty, vậy ông/bà có quyền quyết định và GunGun và tôi có đầy đủ các quyền
chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề quyết định và xin chịu mọi trách nhiệm
liên quan đến trị giá khai báo của lô đối với các vấn đề liên quan đến giải

10

h


hàng trên hay khơng?

trình trị giá khai báo đối với lô hàng mà
công ty tôi đã nhập.


Câu hỏi: Công ty là người nhập khẩu để Trả lời: Công ty chúng tôi nhập khẩu để
trực tiếp kinh doanh hay nhập khẩu ủy kinh doanh, không nhập khẩu ủy thác
thác cho người khác và có bị hạn chế bất cho người khác và chúng tơi có tồn
kỳ quyền hạn nào đối với lô hàng trên quyền quyết định đối với lô hàng trên.
hay khơng?
Câu hỏi: Ơng/bà hãy cho biết mối quan Trả lời: Công ty chúng tôi và người xuất
hệ giữa công ty với cơng ty xuất khẩu có khẩu chỉ là các bạn hàng mua bán thơng
bất kì mối quan hệ đặc biệt nào hay thường, hồn tồn khơng có bất kì mối
khơng?

quan hệ đặc biệt nào để có thể ảnh
hưởng đến việc xác định trị giá hải quan
của lô hàng.

Câu hỏi: Ông/bà hãy kể chi tiết quá Trả lời: Trong q trình trao đổi giá
trình hồn tất các giao kết hợp đồng giữa người mua có ra điều kiện là công ty
hai bên đã diễn ra như thế nào?

chúng tôi sẽ được mua 500 thùng Nho
Mẫu Đơn với giá 500 USD/thùng và 200
thùng Hồng Đen giá 300 USD/thùng nếu
mua thêm 50 thùng Lê với giá 100
USD/thùng. Mọi đàm phán, trao đổi về
giá cả, các thỏa thuận khác trong hợp
đồng, chúng tôi đều liên lạc thông qua
email và sau khi đạt được các thỏa thuận
chung, chúng tôi tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán thương mại.

Câu hỏi: Sau khi hoàn tất các vấn đề Trả lời: Công ty chúng tôi không phải

mua bán liên quan đến lô hàng, công ty trả thêm bất kỳ khoản tiền phụ thu nào
ơng/bà có phải trả thêm bất kỳ các khoản cho người bán hay cho bất kì bên thứ ba

11

h


tiền nào cho người bán hay cho bên thứ nào sau khi kết thúc đơn hàng.
3 hay không?
Câu hỏi:

Trả lời:

- Theo thơng tin sẵn có tại cơ quan hải - Đối với 2 loại mặt hàng là Nho Mẫu
quan, chúng tôi nhận thấy trị giá mà Đơn và Dưa hấu vuông theo những lý
công ty ông/bà đã khai khai báo là thấp luận mà Cơ quan Hải quan đã trình bày,
hơn hàng hóa giống hệt của các doanh chúng tơi nhận thấy trị giá mà chúng tơi
nghiệp khác, do đó chúng xin được bát khai báo đã khơng cịn hợp lệ nên chúng
bỏ trị giá khai báo đối với 3 mặt hàng tôi chấp nhận mức trị giá là 800
Nho Mẫu Đơn, Hồng Đen, Lê và tiến USD/thùng đối với mặt hàng Nho Mẫu
hành tính lại trị giá hải quan đối với 3 Đơn và cách tính trị giá hải quan theo
loại mặt hàng trên.

phương pháp 4 đối với mặt hàng Dưa

- Dựa vào quá trình trao đổi giá mà hấu vuông. Sau đây chúng tôi xin xuất
người mua đã miêu tả và căn cứ vào trình các loại chứng từ, giấy tờ liên quan
Khoản b Điều 3 Thông tư 39/2015/TT- đến việc cấu thành nên giá bán Dưa hấu
BTC, chúng tôi nhận thấy giá cả 2 mặt Nhật của chúng tơi:

hàng Nho Mẫu Đơn và Dưa hấu vng

● Hóa đơn bán hàng: 500 USD/Kg

đã bị ảnh hưởng bởi giá của Lê Nhật. Vì

● Thuế suất đã nộp: 10% của 200

thế, trị giá hải quan của lô hàng này đã
vi phạm 1 trong 4 điều kiện thỏa mãn để

USD*20 trái.
● Sổ sách kế tốn liên quan đến các

tính trị giá theo phương pháp 1: “phương

khoản chi phí của Dưa hấu nhật:

pháp trị giá giao dịch”. Do đó, trị giá của

+ Vận tải biển và bảo hiểm: 1200

lô hàng này sẽ được chuyển sang

USD

phương pháp 2: “Phương pháp trị giá

+ Vận chuyển nội địa ở nước xuất


giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống

khẩu: 500 USD

hệt”.

+ Vận chuyển nội địa ở nước

- Với 2 mặt hàng là Nho Mẫu Đơn và Lê

nhập khẩu: 1500 USD

Nhật, theo danh mục trị giá hàng hóa

+ Chi phí chung: 600 USD

giống hệt của trong khoảng thời gian 60

+ Lợi nhuận nhận được sau khi

ngày trước và sau ngày nhập khẩu với

bán dưa hấu vuông: 100 USD/ trái

12

h


cùng các điều kiện liên quan (theo Điều - Tuy nhiên đối với mặt hàng Lê Nhật,

8 và khoản 2 điều 9 Thông tư công ty chúng tôi và người bán đã đàm
39/2015/TT-BTC thì trị giá của 2 mặt phán rất rõ ràng theo giá bán hiện hành
hàng này lần lượt là 700 USD/thùng và trên thị trường, mặt hàng này cũng
120 USD/thùng.

khơng có bất kỳ điều kiện kèm theo nào

- Tuy nhiên đối với mặt hàng là Dưa hấu để có thể ảnh hưởng trực tiếp tới giá của
vng thì theo danh mục trị giá hàng hóa hàng hóa. Vì thế, cơng ty chúng tơi
giống hệt hay hàng hóa tương tự của không chấp nhận mức trị giá mà Cơ
trong khoảng thời gian 60 ngày trước và quan Hải quan đã đưa ra. Chúng tôi xin
sau ngày nhập khẩu với cùng các điều được đưa ra thêm các chứng từ chứng
kiện liên quan (theo khoản 2 điều 9 minh giá thực của mặt hàng này:
Thơng tư 39/2015/TT-BTC) thì chúng

● Hợp đồng mua bán hàng hóa

tơi khơng tìm thấy bất kỳ mức trị giá

● Hóa đơn bán hàng

khai báo nào có thể áp dụng. Do đó, trị

● Vận đơn lơ hàng

giá mặt hàng này sẽ được tính dựa trên

● Phiếu đóng gói hàng hóa

phương pháp 4: “Phương pháp trị giá


● Tờ khai hải quan nhập khẩu

khấu trừ”. Vì vậy, chúng tôi yêu cầu anh

● Bảng giá tổng hợp mà người bán

chị xuất trình các chứng từ có liên quan

ở xuất khẩu đã bán cho các bạn

theo Khoản 7 Điều 10 Thơng tư

hàng khác.

39/2015/TT-BTC.

Trên đây là tất cả các giải trình của

- Ơng/bà có đồng ý về cách xác định trị chúng tôi về mặt hàng Lê Nhật, mong
giá của Cơ quan Hải quan đối với lô Cơ quan Hải quan xem xét và đưa ra
hàng trên hay không?

định giá phù hợp để có thể tạo điều kiện
thuận lợi cạnh tranh cho công ty chúng
tôi trên thị trường. .

Câu hỏi: Chúng tôi sẽ tiến hành xem xét Trả lời: Chúng tôi xin cam kết chịu toàn
một cách kỹ càng. Trước khi đi đến kết bộ trách nhiệm về mọi lời giải trình,
luận đưa ra trị giá hải quan cuối cùng, chứng từ, giấy tờ có liên quan đã cung

cơng ty có bổ sung thêm ý kiến gì cấp cho Cơ quan Hải quan đều đúng với
không?

thực tế.

13

h


2.3. Bài học kinh nghiệm liên quan đến tình huống xây dựng:
2.3.1 Đối với Cơ quan Hải quan:
● Phân tích, tổng hợp, tìm hiểu rõ các đặc tính, đặc điểm, đặc trưng của mặt hàng
cần tham vấn giá để có thể đưa ra nội dung phù hợp với buổi tham vấn.
● Thường xuyên thu thập, bổ sung, tổng hợp, phân loại mức giá của các mặt hàng
giống hệt hoặc tương tự nhau để có được một bản giá tham chiếu trị giá phù
hợp nhất với thị trường khi tiến hành so sánh với trị giá mà doanh nghiệp khai
báo.
● Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn liên quan đến tham vấn giá
trực tiếp để có thể khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn cho Cơ quan
Hải quan trong quá trình tham vấn giá với doanh nghiệp.
2.3.2 Đối với Doanh nghiệp:
Khi tiến hành xác định trị giá hải quan để tiến hành khai báo, doanh
nghiệp nên căn cứ vào từng phương pháp, các điều kiện có hoặc khơng thể áp
dụng, các khoản điều chỉnh,... để có thể đưa ra trị giá hải quan đúng nhất cho lô
hàng của mình. Và để có thể thực hiện đúng các điều trên, doanh nghiệp nên tự
trang bị cho mình các kiến thức chun mơn cần thiết (quy định, quy trình, giấy
tờ, chứng từ chứng minh,...), nắm rõ các văn bản, quy định, pháp luật,... liên
quan đến việc xác định trị giá hải quan. Nếu doanh nghiệp có bất kỳ khó khăn
nào trong việc xác định trị giá thì doanh nghiệp có thể xem xét áp dụng nghiệp

vụ tham vấn một lần hay nghiệp vụ tham vấn nhiều lần. Tất cả những điều trên,
sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt rất nhiều thời gian, chi phí, cơng sức, các thủ
tục khác,... nếu như trị giá khai báo bị sai lệch.
Trong trường hợp trị giá khai báo xảy ra sai sót và cần phải tiến hành
tham vấn giá với Cơ quan Hải quan, doanh nghiệp nên cử người đại diện có
quyền quyết định, chịu trách nhiệm về tồn bộ phần giải trình trị giá khai báo
đối với lơ hàng. Người có những am hiểu rõ nhất về quy trình tham vấn diễn ra
như thế nào, về đặc điểm, tính chất về các mặt hàng trong lô hàng cũng như
chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ, chứng từ có liên quan đến lơ hàng để có thể
xuất trình nhanh chóng khi hải quan u cầu giải trình. Đồng thời có thể bác bỏ

14

h


trị giá hải quan đưa ra nếu không hợp lý và thuyết phục được hải quan trị giá
mình khai là đúng với thực tế.
Kết luận
Căn cứ vào Khoản b Điều 3; Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Thông tư 39/2015/TTBTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính, trị giá hải quan của mặt hàng Nho Mẫu Đơn
là 700 USD/thùng (mức giá này đã được doanh nghiệp chấp thuận).
Căn cứ vào Khoản b Điều 3 và Điều 10 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày
25/03/2015 của Bộ Tài Chính, Cơ quan Hải quan đưa ra kết luận đối với mặt hàng
Dưa hấu nhật như sau:
Trị giá hải quan = Giá bán nội địa - Chi phí vận chuyển nội địa tại nước nhập
khẩu - Thuế suất đã nộp - (Lợi nhuận + CP chung) = 500 - 1500/20 - 200*10% - (100
+ 600/20) = 375 USD/trái.
Trong đó:
-


Chi phí vận tải biển và bảo hiểm; chi phí vận tải nội địa tại nước xuất
khẩu sẽ khơng được tính vào các khoản khấu trừ vì: đây là hai loại chi
phí nằm ngồi nước nhập khẩu nên theo Khoản 5a Điều 10 Thông tư
39/2015/TT-BTC quy định chỉ được khấu trừ các khoản: “Chi phí vận
tải, phí bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến việc
vận tải hàng hóa sau khi nhập khẩu” Và cũng theo điều này “Chi phí
vận chuyển nội địa ở nước nhập khẩu” sẽ được tính vào khoản khấu trừ.

-

Chi phí chung và lợi nhuận sẽ được tính vào khoản khấu trừ theo Khoản
5c Điều 10 Thông tư 39/2015/TT-BTC.

⇒ Do đó: Trị giá hải quan của mặt hàng Dưa hấu vuông Nhật là 375 USD/trái.
Căn cứ vào Khoản b Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC cùng với các chứng từ
mà doanh nghiệp đã cung cấp bổ sung kết hợp với cơ sở dữ liệu trị giá, Cơ quan Hải
quan nhận thấy trị giá mà doanh nghiệp đưa ra tương đối gần với thực tế vì thế chúng
tơi chấp nhận mức trị giá đối với mặt hàng Lê Nhật là 100 USD/thùng mà doanh
nghiệp đã khai báo trước đó.

15

h


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “WTO; Hiệp định Trị giá hải quan GATT/WTO 1994.”
2.” WTO (1994); Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994.”
3. “Quốc hội: Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014”
4. “Bộ Tài chính; Thơng tư số 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm

tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngày 25/03/2015”
5. “Bộ Tài chính, Thơng tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính, quy định về thủ tục
hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngày 20/04/2018.”
6. “Bộ Tài chính, Thơng tư số 39/2015/TT-BTC Quy định về trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ngày 25/03/2015.”
7. “Bộ Tài chính , Thơng tư số 60/2019 TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2015/TT-BTC 25/03/2015 của Bộ Tài chính, Quy định về trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”

16

h



×