Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Tiểu luận) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp á châu – chi nhánh trần khai nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.92 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH TRẦN
KHAI NGUYÊN

SVTH :Hồ Thị Mỹ Hoa
MSSV :0954030210
NGÀNH :Tài Chính – Ngân Hàng
GVHD :TS. Trần Thế Sao

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013

h


LỜI CÁM ƠN
Khoảng thời gian bốn năm không phải là khoảng thời gian dài nhưng cũng không
thể nhận xét là ngắn. Tuy nhiên, đối với bất kỳ sinh viên năm cuối nào đang chuẩn bị tốt
nghiệp thì khi nhìn lại tám học kỳ vừa qua, đều giật mình nghi vấn: “Sao thời gian trôi
quá nhanh!”. Giảng đường Đại học Mở Tp. HCM đã để lại cho em nhiều kỷ niệm khó
qn, giúp em nhận được sự chỉ dạy tận tình của các thầy, cơ; sự đồng lịng từ những
người bạn thân thương…; tất cả, đã giúp em có thêm được nhiều kinh nghiệm, những vốn
sống vô giá cùng với kho tàng kiến thức quý báu. Ngoài ra, gần ba tháng thực tập vừa
qua đã tích lũy cho em những kinh nghiệm thực tế, đưa ra cho em cơ hội để em áp dụng


kiến thức vào trong thực tế và giúp em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp quan trọng. Chính
những điều trên giúp em xây dựng một hành trang quý giá cho tương lai sau này.
Xuất phát từ tấm lòng mình, em xin chân thành cám ơn q thầy cơ tại trường đại
học Mở Tp.HCM. Đặc biệt, cho phép em gửi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Trần Thế
Sao, Thầy đã quan tâm hướng dẫn, giảng giải và chỉ bảo tận tình cũng như đóng góp ý
kiến để em hồn thành tốt khóa luận này!
Em cũng xin chân thành cám ơn Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Trần Khai
Nguyên đã tạo điều kiện cho những sinh viên thực tập như chúng em được thực hành
những kiến thức thu được trên ghế nhà trường. Em luôn nhận được sự quan tâm, chỉ bảo,
hỗ trợ từ các anh, chị trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng, em xin chúc q thầy cơ, Ban lãnh đạo ngân hàng cũng tồn thể anh
chị nhân viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống!
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

ACB


Ngân hàng thương mại cổ phần Á châu .

BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CN TKN

Chi nhánh Trần Khai Ngun

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

Giấy CNĐKKD

Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh

KH

Khách hàng


LNTT

Lợi nhuận trước thuế

Loan CSR

Nhân viên dịch vụ KH(Customer service representative)

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NV.QHKH

Nhân viên Quan hệ khách hàng

PFC

Nhân viên tư vấn tài chính cá nhân

RA/RO

Nhân viên/ Chuyên viên quan hệ khách hàng

ROE


Return on Equity / Lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu

Teller

Giao dịch viên

SVTH: Hồ Thị Mỹ
Hoa

i

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009-2012..................23
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012...........................25
Bảng 3.3: Tình hình cho vay tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012......................................28

Bảng 3.4: Hệ số thu nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012...........................................29
Bảng 3.5: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012
. .......................................................................................................................................... 31
Bảng 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012.................33
Bảng 3.7: Dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình Doanh nghiệp tại chi nhánh tại chi nhánh giai
đoạn 2009 - 2012...........................................................................................................................34
Bảng 3.8: Nợ quá hạn và nợ xấu đối với DNVVN tại Chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012............36

Bảng 3.9: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012.......................37
Bảng 3.10: Hệ số thu nợ tại chi nhánh giai đoạn 2009 – 2012......................................................38
Bảng 3.11: Vong quay vốn tín dụng tại Chi nhánh.......................................................................38

SVTH: Hồ Thị Mỹ
Hoa

ii

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Kết quả HĐKV của Chi nhánh TKN giai đoạn 2009 – 2012......................................23
Hình 3.2: Cơ cấu vốn huy động tại chi nhánh TKN giai đoạn 2009 - 2012................................25
Hình 3.3: Quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh TKN.........................27
Hình 3.4: Doanh số cho vay – thu nợ tại Chi nhánh từ 2009 đến 2012.......................................29
Hình 3.5: Tình hình dư nợ tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012.................................................30
Hình 3.6: Dư nợ cho vay DNVVN theo nhóm ngành tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012.......32
Hình 3.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNVVN theo kỳ hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2009 - 2012....33
Hình 3.8: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNVVN theo loại hình doanh nghiệp tại Chi nhánh giai đoạn
2009 - 2012..................................................................................................................................35

SVTH: Hồ Thị Mỹ
Hoa


iii

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quá trình hội nhập, mở cửa của nước ta đã và đang diễn ra theo đúng tiến trình
đề ra của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế
giới - WTO diễn ra vào cuối năm 2006 là một sự khẳng định cho những cố gắng vượt
bậc về kinh tế - xã hội đối với đất nước có hình chữ S tươi đẹp này. Một trong những
yếu tố đóng vai trị quan trọng góp phần cho thành cơng trên chính là nhờ vào sự vận
hành hợp lý, đồng bộ của hệ thống tài chính lớn nhất hiện nay – hệ thống Ngân hàng
thương mại. Với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền kinh tế, các NHTM đã
đảm nhận trọng trách cân bằng cung – cầu về vốn cho toàn xã hội; trong đó khơng thể
khơng kể đến hoạt động cho vay – hoạt động quan trọng mang lại thu nhập chính cho
ngân hàng. Khơng những thế, chính vai trị trung gian tài chính của ngân hàng đã giúp
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có được một
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Từ cuối năm 2008, khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra đã đẩy nền kinh tế
của các quốc gia đi vào khó khăn, kinh tế Việt Nam cũng không thể tránh khỏi ảnh
hưởng từ chấn động này. Tình hình kinh tế đi xuống, tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến
hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút, thậm chí phá sản. Để phục hồi tăng trưởng
kinh tế cũng như giảm tỷ lệ thất nghiệp, các nước đều thừa nhận nút thắt cần giải quyết

nằm ở khu vực DNVVN vì đây là mơ hình kinh tế năng động nhất, có hiệu quả kinh tế
cao và là đầu tàu trong việc tạo ra việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp này thường là có quy mơ nhỏ, khó kiểm sốt, tài sản đảm bảo khơng chắc chắn.
Do đó, việc khó tiếp cận tín dụng ngân hàng là điều dễ hiểu, nếu có vay được thì cũng
chịu lãi suất cao hơn so với các doanh nghiệp lớn và khu vực kinh tế Nhà nước. So với
những yếu kém tồn tại của các DNVVN thì yêu cầu đặt ra trong bối cảnh suy thối
kinh tế hiện nay địi hỏi các NHNN phải tính đến phương án can thiệp hiệu quả hơn,
đặc biệt là trực tiếp hỗ trợ các doanh nghiệp này.
Từ những yếu tố đề cập ở trên, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN của
NHTM đã trở nên cấp thiết hơn lúc nào hết. Những bài báo cáo, nghiên cứu, dự án liên
quan đến đề tài này được thực hiện và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ toàn xã hội.
Đề tài liên quan đến hoạt động cho vay DNVVN của các Ngân hàng thương
mại mà em thực hiện là một trong những đề tài quen thuộc liên quan đến nghiệp vụ tín
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

1

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

dụng ngân hàng được các cấp, sở, tổ chức lẫn cá nhân tiến hành nghiên cứu. Trong đó,
khơng thể khơng kể đến các anh, chị khóa trên tại trường ĐH Mở Tp. Hồ Chí Minh.
Đặc biệt, ngay chính tại Chi nhánh em thực hiện đề tài cũng đã có những anh, chị thực
hiện nghiên cứu từ trước. Đây là một thuận lợi khi các bài báo cáo này trở thành nền
tảng giúp em hồn thiện, bổ sung thêm cho bài luận của mình. Điểm khác biệt chính
nhất trong bài nghiên cứu của em chính là thực trạng cho vay tại chi nhánh diễn ra

trong năm tài chính 2012 – một năm xảy ra nhiều biến cố khơng chỉ chính trong hệ
thống ngân hàng nói chung và mà cịn những sự kiện diễn ra tại ngay chính ngân hàng
em thực hiện bài khóa luận nói riêng.

1.2 LÝ DO CHỌN LĨNH VỰC VÀ CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU
Như một điều tất yếu, Ngân hàng được coi là hệ tuần hoàn vốn của nền kinh tế đặc biệt là kinh tế thị trường của từng quốc gia và tồn cầu. Nó nắm cán cân quyết
định sự thành bại của một nền kinh tế. Song song với sự phát triển của đất nước, các tổ
chức kinh tế cũng lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là hệ thống các ngân hàng – mạch
máu của nền kinh tế quốc gia – cùng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tất cả đan xen,
gắn kết vào nhau nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Theo thống kê, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp hiện nay thì lượng
DNVVN chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp, sử dụng trên 50% lực lượng lao động
của nền kinh tế quốc gia và đóng góp khoảng 50% GDP hàng năm. Đặc biệt, trong xu
thế hội nhập và phát triển thì vai trị của các DNVVN ngày càng được khẳng định
không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, dù đóng vai trị
quan trọng như vậy, các chuyên gia kinh tế cho rằng với bối cảnh kinh tế khó khăn từ
năm 2011 đến nay, trong số doanh nghiệp ngừng sản xuất và phá sản thì đa phần là các
DNVVN vì đây là đối tượng mà nội lực về vốn và quản trị yếu hơn so với các khối
doanh nghiệp khác.
Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào các DNVVN vượt qua được giai đoạn khó
khăn này? Câu trả lời chính là ở “nguồn vốn”, đây chính là cơ hội cho ngân hàng trong
việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN có thể tồn tại và vượt qua giai đoạn
khủng hoảng. Ngồi ra, giúp chính Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, nâng cao
lợi nhuận.
Hiện nay, trong số những ngân hàng có uy tín và qui mô vốn lớn nhất hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, không thể không kể đến Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu. Từ thuở sơ khai, Ngân hàng TMCP Á Châu với mệnh danh là
ngân hàng bán lẻ và tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng cá nhân thì hiện nay,
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa


2

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

nhận thức được rằng các DNVVN ngày càng trở thành một bộ phận khách hàng tiềm
năng về đầu tư và phát triển, ngân hàng đã tập trung chú trọng hơn về hoạt động cho
vay DNVVN. Do đó, nhiệm vụ nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động cho vay đồng
thời thu hút khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là khách hàng DNVVN là vô cùng thiết
yếu.
Thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN một mặt sẽ giúp các
doanh nghiệp này sử dụng đồng vốn hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho khơng chỉ doanh
nghiệp nói riêng mà cịn cả nền kinh tế nói chung; mặt khác sẽ gia tăng kết quả kinh
doanh của chính Ngân hàng. Chính lý do quan trọng trên đã giúp em chọn thực hiện đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên”. Đề tài có nội dung tìm
hiểu và phân tích về hoạt động cho vay tại một trong những chi nhánh lớn của Ngân
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Trần Khai Nguyên, từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng DNVVN tại chính chi
nhánh nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.

1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khóa luận được thực hiện với những mục đích chính dưới đây:
Một là, tìm hiểu lý luận chung về hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Thương mại. Trong đó tập trung đi sâu vào tìm hiểu những vấn đề liên

quan đến nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
Hai là, phân tích hoạt động cho vay của Chi nhánh Trần Khai Nguyên đối với
DNVVN giai đoạn 2009 – 2012. Qua đó, tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực
tiễn tại ngân hàng cũng như tìm hiểu được những điểm mạnh và hạn chế trong nghiệp
vụ cho vay DNVVN của Chi nhánh.
Ba là, đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Trần Khai Nguyên nói riêng và Ngân hàng
TMCP Á Châu nói chung.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp thống kê dùng để thu thập số liệu. Nguồn số liệu gồm số liệu
sơ cấp thu thập từ phịng kế tốn của chi nhánh và số liệu thứ cấp.
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp diễn dịch và quy nạp dùng để diễn giải, phân tích một vấn đề
sau đó đúc kết lại.
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

3

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

 Phương pháp nghiên cứu tư liệu và phân tích nội dung.

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phịng tín dụng thuộc Chi nhánh Trần Khai Nguyên.

Số liệu minh họa trong bài được thu thập thuộc giai đoạn 2009 – 2012.

1.6 GIỚI THIỆU KẾT CẤU KHÓA LUẬN
Nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên, khóa luận tập chung chủ yếu
vào 4 nội dung chính được phân theo từng chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về khóa luận
Chương 2 : Lý luận chung về hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Trần Khai Nguyên
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Trần Khai Nguyên

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

4

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

CHƯƠNG 2

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1 HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của NHTM.
Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng
chứa đựng nhiều rủi ro. “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.177). NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho th tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập
khẩu, tài trợ xuất khẩu,… Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của ngân hàng
thành nhiều loại. Thơng thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời hạn
cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn.
Theo khách hàng đi vay gồm khách hàng cá nhân và các tổ chức gồm doanh nghiệp
lớn hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng
lại được chia thành cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công
thương nghiệp, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh
doanh xuất nhập khẩu… Ngồi ra cịn có thể phân loại tín dụng dựa trên các tiêu thức
khác nhau tùy theo từng ngân hàng, giúp thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định
hướng phát triển cho mỗi thời kỳ.
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm 70% tổng tài sản. Do đó việc điều
chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của ngân hàng như dự trữ, cho
vay, đầu tư… Các NHTM thường nghiêng về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp vụ này ít
rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản. Bên cạnh đó NHTM thường mở rộng quy mơ tín
dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh doanh bằng việc đổi mới cơng nghệ,
tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy, hoạt động tín dụng ln chứa đựng nhiều rủi
ro, do đó cơng tác phịng ngừa rủi ro ln được ngân hàng đặc biệt chú trọng.

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

5


h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng là một q trình bao gồm nhiều bước,
trong đó Ngân hàng và khách hàng phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước,
trong và sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các
NHTM ln chú trọng hồn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng.

2.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
“Cho vay là một hình thức cấp tín dung, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.199).

2.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, cho vay là sự cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin, điều này
được hiểu là một người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có hiệu
quả, đúng mục đích và có khả năng trả được cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Chi khi ngân hàng tin tưởng vào khách hàng vay vốn thì hoạt động cho vay mới được
thực hiện.
Thứ hai, vốn được sử dụng một cách tạm thời nghĩa là có thời hạn. Việc xác
định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho
vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng đi vay. Sự phù hợp giữa
thời hạn vay và chu kỳ sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để người vay có thể trả nợ cả

gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng.
Thứ ba, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nên nguyên tắc
là phải hoàn trả cả gốc và lãi, chỉ là chuyển quyền sử dụng chứ không phải quyền sở
hữu. Sở dĩ có ngun tắc này vì vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động
của cá nhân, tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi nên sau một thời gian ngân hàng phải trả
lại cho người gửi. Mặt khác, ngân hàng phải mất chi phí để có được nguồn vốn đó nên
ngồi phần vốn gốc người vay vốn phải trả lãi cho ngân hàng.

2.2.3 Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn.
 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

6

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
 Căn cứ vào phương pháp cho vay
 Cho vay trực tiếp: là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay

và trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp là loại cho vay được thực hiện thông qua người thứ ba
như cho vay qua tổ hội, nhóm sản xuất, cho vay thơng qua tổ chức tín
dụng khác dưới hình thức đồng tài trợ.
 Căn cứ theo đối tượng cho vay: gồm cá nhân và tổ chức.
 Căn cứ vào bảo đảm tiền vay:
 Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay mà khi cho vay ngân hàng đòi hỏi
khách hàng phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên
thứ ba.
 Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay mà khơng có tài sản đảm
bảo, thế chấp hoặc bão lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: cho vay tiêu dùng, cho vay bất động
sản, cho vay công nghiệp và thương mại.
 Căn cứ theo phương thức hoàn trả tiền vay:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2.3 HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
a. Khái niệm
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

7

h



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

Tồn tại rất nhiều ý kiến khác nhau để xác định chính xác thế nào là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay, người ta thường căn cứ vào các yếu tố bao gồm: tổng số
vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động được sử dụng
thường xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm, dịch vụ hoặc lợi nhuận… Trên cơ sở đó,
mỗi nước có một sự lựa chọn tiêu thức khác nhau để đưa ra doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Căn cứ Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của
Chính phủ về định nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
 Khu vực Công nghiệp và xây dựng:
 Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng và số lao động từ trên 200 người đến 300 người.
 Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở
xuống và số lao động từ trên 10 người đến 200 người.
 Khu vực Thương mại và dịch vụ:
 Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 10 tỷ đồng
đến 20 tỷ đồng và số lao động từ trên 50 người đến 100 người.
 Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng trở
xuống và số lao động từ trên 10 người đến 50 người.
b. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sản xuất là lĩnh vực chủ yếu đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển quốc gia, trong đó DNVVN chiếm tỷ trọng lớn trong
lĩnh vực này. Cùng với nông nghiệp và kinh tế nông thôn, DNVVN là những nhân tố
bảo đảm sự ổn định và bền vững của nền kinh tế; tăng trưởng kinh tế; tạo việc làm cho
người lao động; khai thác và tận dụng hiệu quả tiềm năng về vốn, tay nghề và những
nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư; phát triển các ngành nghề truyền thống; góp phần

phân bố công nghiệp, bổ sung cho công nghiệp lớn, đảm bảo về cân bằng lớn trong
kinh tế - xã hội – mơi trường.
So với các doanh nghiệp lớn, DNVVN có những lợi thế như cơ động, linh hoạt,
dễ dàng chuyển hướng sản xuất kinh doanh, nhạy bén với những thay đổi của thị
trường, sẵn sàng đầu tư vào những lĩnh vực thử nghiệm đổi mới công nghệ. Cụ thể,
DNVVN mang lại những lợi ích sau:
 Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

8

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta, DNVVN có sức lan tỏa vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Số lượng DNVVN chiếm 98% tổng số doanh nghiệp
thuộc hình thức doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân,
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài và
các cơ sở kinh tế cá thể.
 Tạo việc làm, thu nhập cho người lao động
Với tốc độ tăng dân số hiện nay, so sánh với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
thì tỷ lệ người thất nghiệp trong tương lai sẽ tăng lên đáng kể, do đó ngồi các chính
sách làm giảm tốc độ tăng dân số cần phải kết hợp với tăng nhanh số lượng doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ để giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho
người lao động. Số liệu thống kê năm 2011 cho thấy, toàn bộ các doanh nghiệp nhà

nước trong năm cao nhất cũng chỉ thu hút 1,6 triệu lao động. Trong khi đó các đơn vị
cá thể trong công nghiệp và thương mại đã thu hút được 3,5 triệu lao động, các công ty
và các doanh nghiệp tư nhân cũng thu hút được nửa triệu lao động, nếu tính cả số lao
động được giải quyết làm ngồi doanh nghiệp này thu hút có thể lên 4,5 triệu lao động.
Theo thống kê tính đến giữa năm 2012, cả nước ta có trên 500.000 doanh nghiệp vừa
và nhỏ giải quyết khoảng 20-25% lực lượng lao động xã hội.
 Thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế.
Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ là quy mơ nhỏ, dễ đầu tư, dịng chu
chuyển vốn nhanh. Ngồi ra, nhờ các chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước, hàng năm các loại hình doanh nghiệp này đã thu hút một nguồn vốn đáng kể từ
dân cư cũng như những nhà đầu tư nước ngồi; góp phần đưa nguồn vốn vào trong
vòng chu chuyển dòng tiền, khắc phục tình trạng thiếu vốn trầm trọng trong khi nguồn
vốn trong dân còn nhiều chưa được khai thác.
 Giúp cho nền kinh tế năng động.
Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá lớn, lại tăng lên nhanh chóng nên đã
làm tăng khả năng cạnh tranh và giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp. Đồng thời làm
tăng số lượng hàng hóa dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Sự phát
triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhất là cơ cấu nông nghiệp và nơng thơn.
 Có khả năng tận dụng các nguồn lực xã hội.
Về vốn: Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khởi sự ban đầu bằng nguồn vốn ít ỏi
và hạn hẹp của các cá nhân hoặc sự tài trợ của tổ chức bên ngoài, nhưng nếu xét về

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

9

h



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

tổng thể thì đã thu hút được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ
chức.
Về lao động: các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhắm vào mục tiêu sản xuất kinh
doanh phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Do đó lao động được sử dụng với số lượng
lớn, không nhất thiết địi hỏi có trình độ cao, phải đào tạo nhiều thời gian, tốn kém.
Về nguyên liệu: Do nguồn vốn ít, lao động chủ yếu là thủ cơng vì thế nguyên
liệu được sử dụng chủ yếu là nguyên liệu tại chỗ thuộc phạm vi địa phương. Rất ít các
doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu ngoại nhập. Khi khảo sát 1000 doanh nghiệp thì
80% số doanh nghiệp có nguồn ngun liệu cung ứng từ địa phương nơi sản xuất.
 Có tác động quan trọng tới cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.
Dù doanh nghiệp vừa và nhỏ được đánh giá là có quy mơ nhỏ, tuy nhiên quá trình
phát triển của loại hình doanh nghiệp này cũng địi hỏi q trình cải tiến máy móc thiết
bị, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
thị trường. Đến một mức nào đó, nhất định dẫn tới chuyển biến cơng nghệ làm cho q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa khơng chỉ diễn ra theo chiều sâu mà cịn cả theo
chiều rộng. DNVVN phát triển làm cho công nghiệp và dịch vụ phát triển theo giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày một tốt hơn.

2.3.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động từ NHTM đối với
hoạt động của các DNVVN
Trong bối cảnh hiện nay, ta nhận định được rằng bộ phận DNVVN đã và đang
đóng góp một vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Khi các doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc nền kinh tế sẽ phát triển và ngược lại,
một khi hoạt động kinh doanh của các DNVVN đi xuống, thể hiện sự yếu kém thì lập
tức sẽ kéo theo nền kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn. Những yếu tố quan trọng hình

thành và duy trì hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nói riêng chính là vốn, lực lượng lao động, dự án kinh doanh, công nghệ nói
chung như kỹ năng quản trị, khoa học…, ngồi ra cịn có những yếu tố khách quan
khác. Trong đó, yếu tố vốn ln được đặt lên hàng đầu vì vai trị căn bản nhưng vơ
cùng cần thiết của nó đối với hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến thành cơng thì dĩ
nhiên, điều đầu tiên doanh nghiệp cần đó chính là nguồn vốn (tiền mặt cũng như các
loại hình vốn khác). Vốn được sử dụng từ khâu lập dự án đến phát triển dự án và vận
hành mọi hoạt động của dự án. Khả năng sử dụng vốn trong mỗi dự án kinh doanh
thường bao gồm rất nhiều loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí đầu tư mua sắm
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

10

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

tài sản cố định, chi phí nghiên cứu phát triển, nâng cao năng lực sản xuất,… trả lương
và trả hoa hồng… Ngoài ra, không thể không kể đến một lượng vốn cần thiết để đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Doanh nghiệp thường huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau như từ các tổ chức tín dụng - đặc biệt là từ các NHTM, từ trong chính nội
bộ doanh nghiệp, sử dụng vốn của đối tác, khách hàng hoặc doanh nghiệp có thể tự tạo
vốn bằng nguồn vốn tự có như bán tài sản, thu nợ của khách hàng càng nhiều càng tốt.
Trong số những nguồn vốn huy động này, hoạt động vay vốn từ các NHTM luôn
chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo thống kê sơ bộ, vốn tự có của DNVVN chiếm tỷ trọng là
36,25%, vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng 45,31%, còn lại vốn khác chiếm 18,44%.
Từ đây, ta có thể thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với các Doanh nghiệp là

vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với các DNVVN – nút thắt quan trọng trong huyết
mạch kinh tế Việt Nam.

2.3.3 Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
nhiều phương thức khác nhau. Trong quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng,
NHNN quy định các phương thức cho vay mà ngân hàng được phép áp dụng bao gồm
cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Trong đó, phần lớn nghiệp vụ cho vay của ngân
hang là cho vay trực tiếp. Ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian. Sau đây là một số hình
thức cho vay trực tiếp mà Ngân hàng sử dụng:
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối
với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thường có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất kinh
doanh đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn vay ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay
khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay,
mỗi món vay được tách biệt ra thành các hồ sơ khác nhau.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng đối với những khách hàng có nhu
cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong
quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định hoặc
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án phục vụ đời sống.
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

11


h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

Với các hình thức cho vay phong phú nêu trên, ngân hàng có thể lựa chọn các
phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng mà mình phục vụ để đạt
hiệu quả cao nhất. Về phía khách hàng, họ có nhiều cơ hội tiếp cận hơn với nhiều hình
thức vay vốn, tạo thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

12

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

2.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DNVVN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.4.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của các
NHTM, nó được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của
ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay, để quyết định bỏ vốn tài trợ vào

một dự án nào đó, các ngân hàng phải đứng trước hai sự lựa chọn là lợi nhuận và rủi
ro. Mức rủi ro càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn, vì thế trong một quyết định cho
vay, ngân hàng có thể theo đuổi mục tiêu lợi nhuận cao hay thấp, song phải xác định
được mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời để đảm bảo hoạt động cho vay đem lại lợi
nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Cho vay được coi là hoạt động chủ yếu đối với
bất kỳ một ngân hàng nào, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe
dọa hoạt động kinh doanh của chính ngân hàng.

2.4.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
DNVVN có vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giải quyết
các vấn đề xã hội. Ở Việt Nam, với hơn 90% doanh nghiệp hiện có là DNVVN, trong
đó DNVVN chiếm 33,6% trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, 94,6%
cơng ty TNHH, 99% DN tư nhân và 75,9% DN Nhà nước, gần 100% DN hoạt động
trong các lĩnh vực ở nông thôn là DNVVN. Với khoảng 230.000 DN, trong đó khoảng
95% DNVVN đóng góp khoảng 30% vào GDP, mỗi năm cung cấp khoảng 30% tổng
sản lượng công nghiệp và tạo ra khoảng 40% lao động việc làm… chưa kể các hợp tác
xã, các hộ kinh doanh có thể chuyển lên được thành doanh nghiệp. Tuy nhiên, cuộc
khủng hoảng tài chính diễn ra cuối năm 2008 đã khiến các DNVVN gặp phải nhiều
khó khăn trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường. Tính đến hết năm
2012, sự tiếp cận các nguồn tài chính và tín dụng của các DNVVN gặp nhiều hạn chế.
Ngoài nguyên nhân khách quan từ cuộc khủng hoảng kinh tế thì cịn có những nguyên
nhân chủ quan như: các DNVVN thành lập với số vốn nhỏ, hoạt động chưa ổn định,
một số DNVVN sau một thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi họ gây nên tâm
lý lo ngại cho các NHTM khi tiếp cận. Hiệu quả SXKD của DNVVN bị hạn chế, khả
năng sinh lời thấp, hồn trả vốn khó khăn đã cản trở hoạt động cấp tín dụng của
NHTM. Một bộ phận nhỏ DNVVN hoạt động mang tính lừa đảo, các dự án phát triển
sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chưa tạo được uy
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa


13

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

tín và có độ rủi ro quá cao đối với các ngân hàng. Bên cạnh đó, rất nhiều NHTM hiện
nay cịn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng của
ngân hàng. Các NHTM thiếu thơng tin về DNVVN, mặt khác năng lực thẩm định dự
án còn có nhiều hạn chế.
Từ những nguyên nhân trên, việc nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN là một
trong những mục tiêu chính của các NHTM hiện nay bởi các DNVVN là bộ phận
khách hàng có tiềm năng lớn. Bằng cách đưa ra chính sách hỗ tín dụng phù hợp cho
các DNVVN thì chắc chắn nó sẽ mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể,
tránh được rủi ro đồng thời tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn
lớn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất của các DNVVN có hiệu
quả thì hoạt động cho vay của NHTM cũng sẽ có hiệu quả hơn.

2.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN
của NHTM
a. Chỉ tiêu phản ánh độ an toàn của hoạt động cho vay
 Các chỉ tiêu về nợ.
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thỏa thuận
ghi trong hợp đồng tín dụng. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn phản ánh mức độ an toàn của
hoạt động cho vay của ngân hàng. Đây là tỷ lệ giữa khoản nợ gốc quá hạn trên tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng. Phần lớn các khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn

đề, nợ khó địi hoặc có khả năng mất vốn. Ngân hàng càng có nhiều khoản nợ quá hạn
thì hiệu quả cho vay càng thấp, nguy cơ rủi ro càng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu
quan trọng phản ánh độ an toàn cho vay nói riêng và hiệu quả cho vay nói chung của
NHTM.
Nếu tỷ lệ này ở mức quá cao chứng tỏ chất lượng cho vay của ngân hàng không
cao hoặc yếu kém. Trong trường hợp này, có thể ngân hàng đã vi phạm một số nguyên
tắc cơ bản khi cấp tín dụng như cho vay khơng phân tích kỹ khả năng trả nợ của khách
hàng, tài sản thế chấp không đúng quy định, cho vay tùy tiện, thiếu kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ… và nhất là vi phạm các nguyên tắc về phân tán rủi ro tín dụng, tập trung vốn
quá quy định vào một nhóm khách hàng hoặc một ngành kinh tế. Ngược lại, nếu tỷ lệ
này ở mức q thấp, rất có thể ngân hàng q an tồn khi áp dụng biện pháp không
cho vay nếu nhận thấy khách hàng không đủ tin tường; cho vay đảm bảo thực hiện
đúng các nguyên tắc tín dụng, nguyên tắc phân tán rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các
khoản vay của khách hàng.
SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

14

h


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Thế Sao

Nếu tỷ lệ này ở mức vừa phải, thể hiện ngân hàng chấp nhận rủi ro trong một
chừng mực nhất định và có thể đạt được lợi nhuận cao. Ngân hàng thực hiện chiến
lược này đã thể hiện khả năng quản lý cao trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng của
mình. Như vậy để hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận cao đồng thời hạn chế được rủi
ro cho ngân hàng thì các NHTM cần khống chế tỷ lệ này ở mức nào đó có thể chấp

nhận được.
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các DNVVN
Nợ xấu là khoản nợ quá hạn mà ngân hàng gần như không thể thu hồi được.
Khi đến hạn mà khách hàng không có khả năng hồn trả do gặp phải khó khăn nào đó
trong sản xuất kinh doanh, ngân hàng thường gia hạn nợ cho khách hàng, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có thời gian thu xếp để trả nợ ngân hàng, khoản nợ này được gọi
là nợ khó địi. Tuy nhiên, khi nhận thấy khách hàng có những dấu hiệu làm ăn thua lỗ
hoặc phá sản, việc thu nợ trở nên mong manh hơn, nợ khó địi trở thành nợ xấu. Lúc
này, ngân hàng cũng cần có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo thu hồi được vốn, tránh
tổn thất cho ngân hàng.
Các chỉ tiêu về nợ có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro
khác nhau do vậy khi đánh giá mức độ an toàn của các khoản cho vay của các ngân
hàng, cần kết hợp nhiều chỉ tiêu để có cái nhìn cụ thể với từng khoản vay. Mặt khác
khi đánh giá các chỉ tiêu này cần chú ý đến các yếu tố có thể làm cho các chỉ tiêu này
biến dạng như định kỳ hạn trả nợ không đúng, không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp không thể trả được nợ, hoặc do khi
đảo nợ, giãn nợ không xem xét thận trọng các khoản vay làm cho các chỉ tiêu nợ quá
hạn, nợ khó địi khơng phản ánh đầy đủ rủi ro cho vay.
 Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn Tín dụng (vịng) =

Trong đó:

Dư nợ bình qn

Dư nợ đầu kỳ +Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân trong kỳ =


2

SVTH: Hồ Thị Mỹ Hoa

15

h



×