Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

hực trạng giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.04 KB, 26 trang )

Đề bài: Thực trạng giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
MỤC LỤC
I. Mở đầu..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................1
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu...................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
5. Kết cấu đề tài..................................................................................................6
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:...6
II. Nội dung..............................................................................................................6
Chương 1. Cơ sở lý luận......................................................................................6
1.1

Khái niệm và vai trò của giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế..6

1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế...............................8
1.3 Các loại vi phạm trong tranh chấp thương mại quốc tế..........................9
1.4

Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế............10

Chương 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế................14
2.1 Những kết quả đạt được...........................................................................14
2.2 Những hạn chế, khó khăn.........................................................................18
Chương 3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..........................................21
III. Kết luận............................................................................................................22
Danh mục tham khảo............................................................................................23


I. Mở đầu


1.

Lý do chọn đề tài

Thương mại quốc tế đã trở thành một phần không thể thiếu của nền kinh tế
tồn cầu, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế và tăng trưởng của các
quốc gia trên toàn thế giới. Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển đó là sự gia tăng
của những tranh chấp thương mại quốc tế, đe dọa đến sự ổn định của hệ thống
thương mại quốc tế và gây ra tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của các
quốc gia.
Việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng,
đặc biệt là đối với Việt Nam - một trong những quốc gia đang phát triển nhanh nhất
khu vực Đơng Nam Á. Việc tìm kiếm những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia
khác để cải thiện quá trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam
là một trong những nhiệm vụ cấp bách của chúng ta.
Với đề tài "Thực trạng giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam", chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về tình hình
giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trên thế giới, cũng như tại Việt Nam.
Đồng thời, chúng ta sẽ cùng nhau phân tích những khó khăn và hạn chế trong q
trình giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải
pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại
Việt Nam.
2.

Tình hình nghiên cứu

Tranh chấp thương mại quốc tế đã tồn tại từ rất lâu và vẫn là một vấn đề
phức tạp đối với các doanh nghiệp và nhà hoạch định chính sách trên tồn cầu.
Trong q khứ, những tranh chấp thương mại thường được giải quyết thông qua
các thỏa thuận song phương hoặc thông qua các cơ quan tài chính quốc gia, chẳng



hạn như các cơ quan hải quan. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường toàn cầu
và tăng cường sự phức tạp của các vấn đề liên quan đến thương mại, các phương
pháp này đã khơng cịn đáp ứng được nhu cầu giải quyết tranh chấp thương mại
quốc tế hiện nay.
Trước đây, việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế chủ yếu dựa trên
việc giải quyết tranh chấp qua các cơ quan tịa án quốc tế hoặc thơng qua các
phương pháp giải quyết tranh chấp ngồi tịa án, chẳng hạn như trọng tài. Tuy
nhiên, với sự phát triển của các hiệp định thương mại tự do (FTA) và thỏa thuận
đầu tư (BIT), các phương pháp giải quyết tranh chấp mới đã được phát triển.
Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế được thực hiện
thông qua nhiều cơ chế khác nhau, bao gồm cả các cơ chế trọng tài, giám đốc, đối
thoại và hịa giải. Ngồi ra, các hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận đầu tư
cũng đưa ra các quy định về giải quyết tranh chấp, trong đó có các cơ chế mới như
"giải quyết tranh chấp trong ngành" và "giải quyết tranh chấp nhân đạo".
Ngồi ra, việc sử dụng cơng nghệ cũng đã tác động đến việc giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế. Các nền tảng trực tuyến giải quyết tranh chấp đã được
phát triển, cung cấp một phương tiện để các bên có thể giải quyết tranh chấp
thương mại một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là để phân tích thực trạng giải quyết tranh chấp
trong thương mại quốc tế và từ đó đưa ra các đánh giá cũng như bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam.


Cụ thể, nghiên cứu này sẽ tập trung vào các phương thức giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế hiện nay, bao gồm các cơ chế trọng tài, giám đốc, đối
thoại và hịa giải, và phân tích những ưu điểm và hạn chế của từng phương thức

này. Nghiên cứu cũng sẽ đánh giá các cơ chế giải quyết tranh chấp được đưa ra
trong các hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận đầu tư và đưa ra những bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc xây dựng các chính sách giải quyết tranh
chấp trong thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sẽ tập trung vào các vấn đề cụ thể liên quan
đến giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế trong bối cảnh của Việt Nam. Điều
này bao gồm việc phân tích các thách thức và hạn chế mà Việt Nam đang gặp phải
trong việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế và đưa ra các giải pháp để cải
thiện tình hình này. Đồng thời xem xét các trường hợp cụ thể của Việt Nam liên
quan đến giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế và đánh giá những kinh nghiệm
rút ra từ những trường hợp này.
Từ nghiên cứu này, hy vọng sẽ có được một cái nhìn tổng quan về thực trạng
giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế và đưa ra các bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam để cải thiện hiệu quả giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế.
+ Câu hỏi nghiên cứu


Thực trạng giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế hiện nay

diễn ra như thế nào?


Những phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế nào

đang được sử dụng và những ưu điểm và hạn chế của từng phương thức là gì?


Các cơ chế giải quyết tranh chấp được đưa ra trong các hiệp định

thương mại tự do và thỏa thuận đầu tư có thể được áp dụng ở Việt Nam như thế

nào?




Những thách thức và hạn chế nào đang gặp phải trong việc giải quyết

tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam?


Những giải pháp nào có thể được đưa ra để cải thiện tình hình giải

quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam?


Các trường hợp cụ thể liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại

quốc tế tại Việt Nam là gì và kinh nghiệm rút ra từ những trường hợp này là gì?


Những bài học kinh nghiệm nào có thể được áp dụng cho Việt Nam

trong việc xây dựng chính sách giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế?


Những đánh giá nào có thể được đưa ra về tình hình giải quyết tranh

chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam?



Những vấn đề đang được quan tâm và đề xuất để cải thiện việc giải

quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam?


Những tác động của tình hình giải quyết tranh chấp thương mại quốc

tế tới hoạt động kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam?


Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực và kỹ năng giải quyết

tranh chấp thương mại quốc tế đối với các doanh nghiệp và cơ quan liên quan tại
Việt Nam?


Các xu hướng mới trong việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc

tế và sự phù hợp với tình hình tại Việt Nam?


Sự ảnh hưởng của quyền sở hữu trí tuệ đến việc giải quyết tranh chấp

thương mại quốc tế và những giải pháp để đảm bảo quyền lợi cho các bên liên
quan?


Vai trò của các tổ chức và cơ quan quốc tế trong việc hỗ trợ Việt Nam

trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế?



Tầm quan trọng của việc thực hiện tốt các cam kết và thỏa thuận trong

các hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận đầu tư trong việc giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam?


4.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài "Thực trạng giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" bao gồm các phương
pháp sau đây:
Phân tích tài liệu: Nghiên cứu các hiệp định thương mại tự do và thỏa thuận
đầu tư của Việt Nam và các quốc gia khác để hiểu rõ hơn về các cơ chế giải quyết
tranh chấp trong thương mại quốc tế, cũng như các quy định về giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam.
So sánh đa phương diện: So sánh các cơ chế giải quyết tranh chấp trong
thương mại quốc tế của các quốc gia khác để tìm ra những bài học kinh nghiệm áp
dụng cho Việt Nam.
Phân tích định lượng: Phân tích dữ liệu thống kê và đánh giá tình hình giải
quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam.
Từ những phương pháp trên, đề tài sẽ xây dựng được một nghiên cứu tổng
thể về thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế tại Việt Nam và các bài
học kinh nghiệm để cải thiện tình hình này.
5.

Kết cấu đề tài


Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung bài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
Chương 3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam


II. Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận
1.1

Khái niệm và vai trò của giải quyết tranh chấp thương mại

quốc tế.
Theo cách hiểu phổ thông, tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh
trong lĩnh vực thương mại. Dưới giác độ pháp lý thì Điều 238 của Luật thương
mại Việt Nam đưa ra khái niệm về tranh chấp thương mại “là tranh chấp phát sinh
do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động
thương mại”.
Thương mại quốc tế có thể hiểu một cách khái quát là các hoạt động thương
mại vượt ra khỏi biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc khu vực hải quan. Ngày nay,
thương mại quốc tế ln đóng góp một phần khơng nhỏ trong tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) hàng năm của các quốc gia và là một cấu thành thiết yếu của chính sách
phát triển kinh tế của các chính phủ. Đối tượng trao đổi của thương mại quốc tế rất
phong phú, bao gồm khơng chỉ sản phẩm hàng hóa hữu hình mà cịn cả các sản
phẩm hàng hóa vơ hình như dịch vụ, đầu tư và tài sản trí tuệ; Đồng thời, trong
thương mại quốc tế không chỉ bao hàm các hoạt động giao dịch thương mại giữa
các thương nhân mà cịn có cả các giao dịch thương mại giữa các nền kinh tế, các
quốc gia và các khu vực thương mại. Từ những phân tích trên, tranh chấp thương
mại quốc tế có thể được hiểu là các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương

mại quốc tế.
Giải quyết tranh chấp là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét và ra
quyết định xử lý các tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong vụ việc tranh chấp


nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan. Từ đó, giải quyết
tranh chấp thương mại quốc tế có thể được hiểu là việc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét và ra quyết định xử lý các tranh chấp phát sinh trong hoạt động
thương mại quốc tế trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong vụ việc tranh
chấp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế.
Việc giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế là nhu cầu thiết yếu.
Đặc biệt từ sau khi Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời năm 1995, thực
tiễn hoạt động của hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO đã khẳng định vai trò
là một cấu thành khơng thể thiếu trong q trình tự do hóa thương mại, đồng thời
cũng minh chứng được sức mạnh và ý nghĩa ngày càng tăng của cơ chế giải quyết
tranh chấp trong q trình tự do hóa thương mại. Về cơ bản, hệ thống giải quyết
tranh chấp tuân thủ các trình tự nhất định để giải quyết một vụ việc. Tùy thuộc vào
tính chất, phạm vi và mức độ cam kết của các nước thành viên tham gia mà trình tự
giải quyết tranh chấp có thể rất quy củ, chặt chẽ như có cơ quan giải quyết tranh
chấp chuyên trách, trải qua đầy đủ các bước tham vấn, khiếu kiện, sơ thẩm và phúc
thẩm hoặc cũng có thể rất đơn giản là chỉ có tham vấn qua lại hoặc chỉ xét xử
chung thẩm một lần duy nhất.
Cùng với xu hướng mở cửa nền kinh tế, các quốc gia đang phát triển ngày
càng có xu hướng tham gia tích cực, chủ động hơn vào các vụ việc giải quyết tranh
chấp thương mại quốc tế. Giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế đến nay
đã trở thành công cụ rất phổ biến của hầu hết quốc gia, vùng lãnh thổ trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có Việt Nam. Trong các hiệp định thương
mại đa phương và song phương mà Việt Nam tham gia hoặc đã ký kết thường chấp

nhận cơ chế giải quyết tranh chấp; Theo đó, đều quy định về phạm vi áp dụng, cơ
sở pháp lý, trình tự, thủ tục nhằm giải quyết và xử lý khi có một tranh chấp cụ thể
phát sinh. Tuy nhiên, nhìn chung về nội dung, các cơ chế giải quyết tranh chấp đều


dựa theo khn khổ mẫu về trình tự, thủ tục của hệ thống giải quyết tranh chấp của
WTO.
Hầu hết các cơ chế giải quyết tranh chấp mà Việt Nam tham gia đều có các
cơng đoạn như tham vấn, giải quyết tranh chấp bằng trung gian, đưa tranh chấp ra
cơ quan tài phán để xét xử, thi hành phán quyết và cuối cùng là bồi thường và đình
chỉ nhượng bộ.
1.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
- Các bên tranh chấp có quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết và lựa
chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Điều này cho phép các bên tranh chấp có
thể thực hiện bất kì một hành vi nào mà pháp luật khơng cấm với mục đích là giải
tỏa, gỡ bỏ được bất đồng, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ thương mại quốc tế.
- Tùy thuộc vào chủ thể, đối tượng của hoạt động thương mại mà áp dụng
các nguồn luật khác nhau. Ví dụ, đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản
thì phải áp dụng pháp luật nơi có bất động sản để giải quyết, tranh chấp giữa các
thương nhân với nhau thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn luật để giải quyết,
tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước tiếp nhận đầu tư thì phải áp
dụng pháp luật của nước tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó là thành
viên.
- Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế phải đảm bảo:
+ Nhanh chóng, thuận lợi, khơng làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh
doanh thương mại
+ Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong
kinh doanh, thương mại
+ Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên
+ Chi phí thấp,



1.3 Các loại vi phạm trong tranh chấp thương mại quốc tế
1.3.1 Vi phạm các nghĩa vụ phát sinh từ các hiệp định thương mại song
phương và đa phương.
Chủ thể của các loại vi phạm này chỉ có thể là các quốc gia với tư cách là
chủ thể của Luật Quốc tế. Những tranh chấp phát sinh từ loại vi phạm này được
giải quyết bằng những hình thức và thủ tục hồn tồn khơng giống nhau. 
Khi vi phạm nghĩa vụ được qui định trong các hiệp định thương mại song
phương thì tranh chấp sẽ được giải quyết ở tịa án hay trọng tài. Khi tranh chấp
phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ được qui định trong Hiệp định thương mại khu
vực thì tranh chấp sẽ được cơ quan tài phán về Thương mại của khu vực đó giải
quyết.
1.3.2 Vi pham liên quan đến việc kí kết và thực hiện các loại hợp đồng
thương mại cụ thể.
Tranh chấp thương mại phát sinh là do không thực hiện hay thực hiện không
đúng như hợp đồng trong hoạt động thương mại. Như vậy có thể nói rằng tranh
chấp trong hoạt động thương mại quốc tế là những tranh chấp phát sinh do một
trong các bên không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình do
hợp thương mại quốc tế qui định.
Chủ thể của loại tranh chấp này là các bên tham gia hợp đồng thương mại
quốc tế không phụ thuộc vào việc các bên là thương nhân hay là nhà nước. 
Trong thực tiễn hoạt động thương mại nói chung, loại vi phạm này được thể
hiện ở ba khía cạnh:
– Vi phạm liên quan đến các sự kiện pháp lí;


– Vi phạm liên quan đến việc giải thích hợp đồng hay các vấn đề pháp lí
khác;
– Vi phạm liên quan đến cả hai loại trên, ví dụ khơng có khả năng thực hiện

hợp đồng.
1.4

Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại quốc

tế.
1.4.1. Phương thức thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp phổ biến và được sử
dụng nhiều nhất. Các bên trong tranh chấp áp dụng phương thức này để giải quyết
mọi tranh chấp phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương
mại.
Ưu điểm của phương thức này: phương thức này khá đơn giản, ít tốn kém,
lại không bị ràng buộc bởi những thủ tục pháp lý phức tạp, uy tín cũng như bí mật
trong kinh doanh được bảo đảm tối đa và mức độ phương hại đến mối quan hệ hợp
tác giữa các bên cũng thấp, thậm chí cịn tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn
nhau sau khi thương lượng thành công.
Nếu thương lượng thành cơng, hai bên tìm được tiếng nói chung cùng đi đến
một thoả thuận theo nguyện vọng của cả hai bên thì thoả thuận này sẽ được pháp
luật thừa nhận như một hợp đồng giữa các bên. Hai bên đều có nghĩa vụ thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
+ Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua phương thức
thương lượng.
- Các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những
bất đồng phát sinh mà khơng cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra
phán quyết. Điều kiện để thương lượng một tranh chấp thương mại, trước hết phải


xem xét thỏa mãn: có tranh chấp thương mại xảy ra, các bên mong muốn loại bỏ
mâu thuẫn, khắc phục tổn thất, tiếp tục duy trì quan hệ hợp tác và các bên đều có
tinh thần thiện chí, nhân nhượng, tơn trọng và giữ gìn uy tín cho nhau.

- Q trình thương lượng giữa các bên cũng khơng chịu sự ràng buộc của bất
kì nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khn mẫu nào của pháp luật
về thủ tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật của Việt Nam cũng đã thừa nhận thương
lượng là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại 
- Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện
của mỗi bên tranh chấp mà khơng có bất kì cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực
thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng. Giải quyết tranh
chấp thương mại bằng phương thức thương lượng là sự thể hiện quyền tự do thỏa
thuận, tự do định đoạt của các bên tranh chấp. Các bên tự đề xuất các giải pháp và
thỏa hiệp với nhau theo trình tự, thủ tục tự chọn để giải quyết các bất đồng phát
sinh mà khơng có sự tham gia hay can thiệp của bất kì cơ quan nhà nước nào. 
1.4.2 Phương thức hồ giải
Hịa giải thương mại là q trình các bên đàm phán với nhau về việc giải
quyết tranh chấp với sự trợ giúp của một bên thứ ba (còn gọi là Hịa giải viên). Hịa
giải có khá nhiều điểm tương đồng với phương thức thương lượng, điểm khác biệt
là trong thương lượng khơng có sự có mặt của bên thứ ba thực hiện việc điều tiết
quá trình thương lượng. Ngồi ra, khác với trọng tài, hịa giải viên tham gia vào
quy trình hịa giải khơng có quyền xét xử và ra phán quyết cuối cùng mà chỉ có
nghĩa vụ giúp các bên tiến hành hịa giải theo một trình tự nhất định, giúp đảm bảo
tiến trình hịa giải diễn ra đúng hướng.
+ Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua phương
thức hoà giải.


Việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng hồ giải có sự xuất hiện
của bên thứ ba đóng vai trị là trung gian hồ giải (do các bên tranh chấp lựa chọn)
để giúp các bên tìm được giải pháp tối ưu, hạn chế tranh chấp phát sinh. Hoà giải
viên là người đóng vai trị quan trọng trong q trình hồ giải, tuy vậy hồ giải
viên khơng có quyền hạn gì để ra quyết định hay áp đặt một giải pháp cụ thể nào
với các bên. Quyết định cuối cùng được đưa ra dựa trên việc điều hoà lợi ích, sự

thiện chí của các bên.
Hoà giải mang tính chất tự nguyện và có thể kéo dài tuỳ thuộc vào mong
muốn của các bên. Việc bắt đầu hay kết thúc hồ giải hồn tồn phụ thuộc vào ý
chí của các bên. Khi tham gia q trình hồ giải, hồ giải thành dựa trên sự thoả
thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp, đảm bảo mối quan hệ giữa các bên
sau này. 
1.4.3 Trọng tài thương mại
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật trọng tài thương mại 2010, trọng
tài thương mại được định nghĩa là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên
thỏa thuận. Việc tiến hành giải quyết tranh chấp phải tuân thủ theo quy định của
Luật Trọng tài thương mại 2010. Các tranh chấp ở đây là tranh chấp giữa các bên
phát sinh từ hoạt động thương mại; tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó có ít
nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp khác giữa các bên mà pháp
luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. 
Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp:
- Giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại,
- Có ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc
- Pháp luật có quy định là phải giải quyết bằng trọng tài; và nếu các bên có
thoả thuận trọng tài.


Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trong tài mà một bên
khởi kiện tại Toà án thì Tồ án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng
tài vô hiệu hoặc thoả thuận trong tài không thực hiện được.
Để giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua phương thức trọng tài, cần
phải đáp ứng một số điều kiện như: giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có thể
được các bên thỏa thuận trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp tùy từng trường hợp.
Thỏa thuận trọng tài được thể hiện ở dạng một điều khoản của hợp đồng hoặc dưới
hình thức thỏa thuận riêng, nhưng bắt buộc thỏa thuận phải được lập thành văn
bản.

+ Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua phương
thức trọng tài.
- Phương thức giải quyết bằng trọng tài đơn giản, linh hoạt theo thỏa thuận
của các bên giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp nhanh chóng. Trung tâm trọng
tài thường tổ chức theo cơ cấu bao gồm ban điều hành, ban thư ký và các trọng tài
viên của trung tâm. Bộ máy của trung tâm trung tài đơn giản, gọn nhẹ. Ban điều
hành của trung tâm trọng tài gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch và có thể
có tổng thư ký do chủ tịch trung tâm trọng tài cử. Chủ tịch trung tâm trọng tài là
trọng tài viên. Trung tâm trọng tài có danh sách trọng tài viên. Các trọng tài viên
tham gia vào việc giải quyết tranh chấp khi được chọn hoặc chỉ định.
- Tính chung thẩm của phán quyết trọng tài, có giá trị bắt buộc với các bên
và quyền kháng cáo trong trường hợp này bị vô hiệu. Tuy nhiên có một số trường
hợp ngoại lệ phán quyết của Trọng tài có thể bị huỷ bởi Tồ án có thẩm quyền.
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do
các bên có thể thoả thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp của mình.
1.4.4 Tồ án
Tồ án là cơ quan nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp do vậy phán
quyết của Toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. 


Trong q trình giải quyết tranh chấp, Tồ án phải tuân theo những nguyên
tắc, trình tự nhất định mà pháp luật đã quy định. Cụ thể được quy định chi tiết tại
điều 683 Bộ Luật dân sự năm  2015.
+ Đặc điểm của giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế qua phương
thức Tồ án.
- Đây là hình thức giải quyết mang tính cưỡng chế cao nhất, được tiến hành
thông qua  hoạt động của cơ quan tài phán. Bản án, quyết định của Tòa án được
đảm bảo thi hành theo đúng quy định pháp luật.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tịa án có thể ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo thi hành án như kê biên tài sản đang tranh

chấp, phong tỏa tài khoản tại ngân hàng,…
- Đương sự có thể tiến hành kháng cáo, yêu cầu xét xử lại nếu thấy phán
quyết của Tịa khơng thỏa đáng.
- Việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử vì vậy nhờ có ngun tắc nhiều
cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của toà án được công bằng, khách quan tuân
theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường phức tạp, lâu dài, tốn kém
hơn và khơng có tính bảo mật thơng tin cao như phương thức thương lượng.
Chương 2. Thực trạng giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế
2.1 Những kết quả đạt được
Trong thương mại quốc tế có nhiều phương thức giải quyết tranh chấp được
thỏa thuận trong các hiệp định song phương và đa phương, nhưng cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO được xem là một cơ chế quan trọng, hiệu quả và tích
cực nhất. Theo Nguyễn Mai Linh (2021), từ năm 1995 đến nay, WTO đã tiếp nhận
612 vụ tranh chấp, trong đó có 350 phán quyết được ban hành. Hầu hết các vụ


tranh chấp của các quốc gia thành viên đưa ra WTO đều thực hiện thủ tục yêu cầu
tham vấn chính thức; theo đó thành viên khiếu nại mời thành viên có liên quan để
thảo luận về vấn đề tranh chấp, nhằm giải quyết vấn đề đó mà khơng cần kiện tụng
thêm. Những yêu cầu này được chuyển đến tất cả các thành viên WTO.
Trong số các thành viên thực hiện yêu cầu tham vấn có 52 thành viên đã
khởi xướng ít nhất một tranh chấp và 61 thành viên là bị đơn trong ít nhất một
tranh chấp. Ngồi ra, tổng số 90 thành viên đã tham gia với tư cách là bên thứ ba
trong quá trình tố tụng giữa hai hoặc nhiều thành viên khác. Nhìn chung, có tổng
cộng 111 thành viên đã hoạt động tích cực trong việc giải quyết tranh chấp, với tư
cách là một bên hoặc bên thứ ba. Trong các nước thành viên của WTO, Hoa Kỳ sử
dụng cơ chế giải quyết tranh chấp nhiều nhất. Cụ thể, Hoa Kỳ đã tham gia tổng
452 vụ tranh chấp, trong đó 124 vụ tranh chấp với tư cách nguyên đơn, 156 vụ
tranh chấp với tư cách bị đơn và 172 vụ tranh chấp với tư cách là bên thứ ba. Tiếp

đến là EU với tổng số 416 vụ tranh chấp, trong đó có 110 vụ với tư cách nguyên
đơn, 90 vụ tranh chấp với tư cách bị đơn và 216 vụ tranh chấp là bên thứ ba; Nhật
Bản với tổng số 269 vụ tranh chấp, trong đó có 28 vụ với tư cách nguyên đơn, 16
vụ tranh chấp với tư cách bị đơn và 225 vụ tranh chấp là bên thứ ba và Trung Quốc
với tổng số 263 vụ tranh chấp, trong đó có 22 vụ với tư cách nguyên đơn, 49 vụ
tranh chấp với tư cách bị đơn và 192 vụ tranh chấp là bên thứ ba. Trong hầu hết các
vụ tranh chấp, các quốc gia thành viên tham gia với tư cách bên thứ ba. Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản và Trung Quốc tham gia với tư cách nguyên đơn và bị đơn chiếm tỷ
lệ tranh chấp lớn nhất. Điều đó cũng dễ nhận biết khi các thành viên trên đều là
những chủ thể có nền kinh tế mở, phát triển và chiếm tỷ trọng thương mại lớn trên
thế giới.
Các quốc gia phát triển là những chủ thể sử dụng tích cực nhất cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO so với các nước đang phát triển và kém phát triển. Họ


với tư cách là người khởi xướng các giai đoạn khác nhau trong quá trình giải quyết
tranh chấp như: Yêu cầu tham vấn, yêu cầu thành lập Ban hội thẩm, báo cáo của
Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm. Các nước phát triển chiếm dưới 25% tổng số
các quốc gia thành viên WTO, nhưng chiếm 57% tổng số yêu cầu tham vấn, 56,7%
tổng số yêu cầu của Ban hội thẩm, 58,5% tổng số báo cáo của Ban hội thẩm và
62,7% tổng số báo cáo của Cơ quan phúc thẩm. Các nước đang phát triển, chiếm
khoảng 53% tổng số quốc gia thành viên WTO, nhưng chỉ chiếm 42,7% tổng số
yêu cầu tham vấn, 43,3% tổng số yêu cầu của Ban hội thẩm, 41,5% tổng số báo
cáo của Ban hội thẩm và 37,3% tổng số báo cáo của Cơ quan phúc thẩm.Tuy
nhiên, tỷ lệ chênh lệch lớn nhất là giữa các nước phát triển và kém phát triển. Mặc
dù các nước kém phát triển chiếm khoảng 22% tổng số các quốc gia thành viên
WTO, nhưng họ chỉ chiếm khoảng 0,17% tổng số yêu cầu tham vấn và 0% trong
tổng số các yêu cầu của Ban hội thẩm, báo cáo của Ban hội thẩm và báo cáo của
Cơ quan phúc thẩm.
Kết quả trên có thể xuất phát từ ba lý do chính sau. Thứ nhất, có thể liên

quan đến các chi phí pháp lý và hành chính phát sinh đối với việc theo đuổi thủ tục
giải quyết tranh chấp tại WTO. Ngoại trừ các nước phát triển, hầu hết các thành
viên WTO là các nước đang phát triển và kém phát triển khơng có đủ năng lực
chun mơn để nộp đơn khiếu nại và tranh tụng. Do đó, họ cần thuê cố vấn pháp lý
bên ngoài rất tốn kém. Các nước kém phát triển có thể khơng có đủ tài chính và
năng lực chuyên môn để theo đuổi các thủ tục tốn kém như vậy. Thứ hai, cũng có
thể có những vấn đề chính trị liên quan đến việc đối đầu với một thành viên WTO
khác, đặc biệt nếu đó là một quốc gia hùng mạnh về kinh tế. Một nước kém phát
triển có thể họ khơng muốn xích mích trong quan hệ quốc tế với các nước phát
triển vì họ lo ngại việc trả đũa chính trị hoặc kinh tế từ các nước phát triển, như cắt
viện trợ hoặc thực thi tình trạng thương mại đặc biệt. Thứ ba, có thể các thương


nhân và quan chức chính phủ của các nước kém phát triển có năng lực pháp lý
kém, khơng am hiểu pháp luật của WTO cũng như cơ chế giải quyết tranh chấp
liên chính phủ mà WTO cung cấp. Do vậy, họ không đưa các khiếu nại hoặc tranh
chấp ra WTO.
Xét ở góc độ thực thi phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp. Theo
thống kê của WTO có 38 yêu cầu thủ tục trọng tài theo Điều 21.3 về việc xác định
khoảng thời gian hợp lý để thực thi phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp,
36 yêu cầu “compliance panel” theo thủ tục tại Điều 21.5 và 43 yêu cầu xem xét
mức độ trả đũa theo Điều 22.6 khi bên thua kiện không đồng ý về mức độ tạm
hoãn thi hành các nhượng bộ mà bên thắng kiện đưa ra. Ba thủ tục này có thể đánh
giá mức độ thực thi phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp của các bên
tranh chấp; theo đó, sau khi có phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp, bên
thua kiện phải gửi cho Cơ quan giải quyết tranh chấp về dự định của mình về việc
thực thi các khuyến nghị và phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp và về
nguyên tắc các bên sẽ phải tuân thủ phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp
ngay lập tức. Tuy nhiên, Cơ quan giải quyết tranh chấp cho phép các bên tranh
chấp có thể thực thi phán quyết trong một khoảng thời gian hợp lý. Tiếp đó, khi

một bên tranh chấp đã thực thi phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp
nhưng nguyên đơn cho rằng, những biện pháp này là không thỏa đáng hoặc không
phù hợp với các nghĩa vụ khác trong các hiệp định có liên quan thì ngun đơn có
thể u cầu thủ tục “Compliance Panel” do chính Ban hội thẩm ban đầu xem xét
theo điều 21.5. Nếu bên thua kiện vẫn không thực hiện các biện pháp khuyến nghị
của Cơ quan giải quyết tranh chấp, sau khi hết khoảng thời gian hợp lý, nguyên
đơn có thể yêu cầu áp dụng các biện pháp bồi thường và tạm hoãn thi hành các
nhượng bộ theo Điều 22 Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh
việc giải quyết tranh chấp (DSU). Ba thủ tục này cũng được xem là những thủ tục


có thể trì hỗn việc thực thi phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp. Bởi lẽ,
cơ chế giải quyết tranh chấp tại WTO không tồn tại yêu cầu bắt buộc bên vi phạm
nghĩa vụ của WTO phải bồi thường bằng một biện pháp tài chính cho bên thắng
kiện về những tổn thất mà họ đang phải gánh chịu. Thủ tục bồi thường quy định tại
Điều 22.1 DSU là một thủ tục tạm thời, tự nguyện và đòi hỏi sự thỏa thuận của 2
bên tranh chấp. Sự trì hỗn thực thi đầy đủ phán quyết của Cơ quan giải quyết
tranh chấp có thể mang lại lợi ích cho bên vi phạm cả về chính trị hay kinh tế và
ngược lại bên có lợi ích bị xâm phạm thì tiếp tục chịu tổn thất cho đến khi bên vi
phạm tuân thủ đầy đủ khuyến nghị của Cơ quan giải quyết tranh chấp.
2.2 Những hạn chế, khó khăn
Việc các quốc gia thành viên tin tưởng và sử dụng rộng rãi cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO đã phản ánh sự thành công của cơ chế này so với những cơ
chế giải quyết tranh chấp quốc tế khác, nhưng sau hơn 26 năm áp dụng, cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO vẫn tồn tại những hạn chế sau đây (Nguyễn Mai Linh,
2021): Thứ nhất, một trong những sai sót về thủ tục của hệ thống giải quyết tranh
chấp của WTO là Cơ quan phúc thẩm thiếu thẩm quyền để chuyển một vụ việc lại
cho Ban hội thẩm ban đầu để yêu cầu cung cấp những thông tin cần thiết để hồn
thành việc phân tích pháp lý của vụ việc. Cụ thể, Điều 17.13 của DSU, chỉ quy
định Cơ quan phúc thẩm có thẩm quyền “duy trì, sửa đổi hoặc đảo ngược các phát

hiện và kết luận pháp lý của Ban hội thẩm” chứ khơng có thẩm quyền trả hồ sơ vụ
tranh chấp để Ban hội thẩm cung cấp thông tin hay điều tra bổ sung. Do thiếu thẩm
quyền này, trong nhiều trường hợp, Thứ hai, thời gian giải quyết tranh chấp ngày
càng kéo dài so với quy định tại DSU. Sự thành công của một cơ chế giải quyết
tranh chấp có thể được đánh giá thơng qua tiến độ giải quyết tranh chấp. Đây là
một trong những yêu cầu thiết yếu đối với hiệu quả giải quyết tranh chấp của
WTO. Căn cứ vào quy định của DSU, thời gian để tiến hành tất cả các bước giải


quyết tranh chấp của WTO (từ thủ tục tham vấn đầu tiên đến khi Cơ quan giải
quyết tranh chấp thông qua báo cáo Ban hội thẩm) khoảng từ 12 đến 15 tháng
(trong trường hợp có kháng cáo thì thời gian có thể kéo dài từ 15 đến 19 tháng).
Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp cho thấy, các tranh chấp tại WTO đã
không thể được giải quyết trong khung thời gian của DSU. Cụ thể, giai đoạn 1995
– 1999, thời gian trung bình từ khi có u cầu tham vấn đến khi báo cáo được
thông qua là 705,89 ngày (23,21 tháng); giai đoạn 2007 – 2011 là 851,34 ngày (28
tháng). Kể từ năm 2011, tình hình giải quyết tranh chấp kéo dài đang tiếp tục diễn
ra và sự chậm trễ ngày càng dài khi trung bình thời gian giải quyết tranh chấp là
33,83 tháng. Sự chậm trễ xảy ra ở tất cả các giai đoạn từ sau khi tham vấn không
thành công đến thời điểm Cơ quan giải quyết tranh chấp ra quyết định thành lập
Ban hội thẩm. Sau khi Ban hội thẩm được thành lập, việc ra báo cáo của Ban hội
thẩm cũng không đúng thời hạn quy định của DSU; Thủ tục kháng cáo và đưa ra
báo cáo của Cơ quan phúc thẩm cũng vượt quá 90 ngày theo quy định; giai đoạn
2012 – 2017, thời gian trung bình để Cơ quan phúc thẩm đưa ra được báo cáo là
133 ngày. Sự chậm trễ trong quá trình giải quyết tranh chấp của WTO có thể xuất
phát từ hai lý do: (i) Sự gia tăng số lượng, quy mô và mức độ phức tạp của tranh
chấp và (ii) Ban thư ký hạn chế về nguồn lực luật sư giàu kinh nghiệm.
Thứ ba, Hoa Kỳ phản đối việc bổ nhiệm thành viên Cơ quan phúc thẩm. Ở
thời điểm hiện tại, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đang phải đối mặt với
những thách thức chưa từng có trong lịch sử thương mại quốc tế khi cuối năm

2019 là thời điểm một trong số các thành viên còn lại của Cơ quan phúc thẩm hết
nhiệm kỳ mà khơng có khả năng được bổ nhiệm lại khi Hoa Kỳ và một số các quốc
gia thành viên khác phản đối việc tiếp tục bổ nhiệm thành viên của Cơ quan phúc
thẩm. Điều này dẫn đến hệ quả là, sau thời điểm tháng 12/2019, Cơ quan phúc
thẩm khơng cịn đủ 3 thành viên để thực hiện chức năng xét xử phúc thẩm. Việc



×