BI
í
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
<Đl tài:
KINH
NGHIỆM
PHÁT TRIỂN
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
ở
MỘT SÔ
NƯỚC
VÀ
BÀI
HỌC CHO
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thục hiện
Lớp
Khoa học
Giáo
viên
hướng dẩn
:
Nguyễn
Thị Minh Thư
:
Anh 4
: K43 -
KT&KDQT
: TS.
Bùi
Thị
Lý
NGOA'
MÚC'.;-
HÀ NỘI, THÁNG 6 - 2008
MỤC LỤC
LỜI
NÓI
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
1:
MỘT số
VẤN ĐỂ
LÝ
LUẬN
VE DOANH
NGHIỆP
NHỎ
VÀ
VỪA
'. 4
ì.
KHÁI
NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
DOANH
NGHIỆP NHÒ VÀ VỪA
4
1.
Khái
niệm
4
1.1. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và vừa
(SMEs)
4
1.1.1.
Nhóm
tiêu chí định tính:
5
1.1.2.
Nhóm
tiêu chí định lượng:
5
1.2
Đặc
điểm cùa doanh nghiệp nhỏ và vừa
7
1.2.1
Đặc
điểm
về quy
mô
và
phạm
vi hoạt
động
7
1.2.2
Năng
lực
công nghệ của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
10
1.2.3
Năn%
lực
cạnh
tranh
của các doanh
nghiệp
SME 13
li.
VAI
TRÒ
CỦA DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
Đối
VỚI
NEN
KINH
TẾ
QUỐC
DÂN
14
1.1.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa là
khu
vực có
khả nâng
thu hút
tích
cực nhất các nguồn vón, nguồn lực đởu tu trong dán
cư
và sử dụng
tói
ưu
các nguồn lực của
xã
hội cho tăng trưởng và phát triển kinh tế
15
1.2
Cộng
đồng các doanh nghiệp
nhỏ
và vừa là cỗ
máy
tạo việc
làm
cho nén kinh
tế
quốc dãn, làm giảm sức ép thất nghiệp, góp phởn
ổn
định xã hội.
16
1.3.
Góp
phởn
làm
tăng
GDP,
tăng thu
nhập
cho người lao động
và
giá trị xuất khẩu của nền kinh tế.
18
1.4.
Doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
tham
gia tăng tốc
độ áp dụng
cóng
nghệ vào trong sản xuất
19
1.5.
Doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
là nơi nuôi
dưỡng
tình thán kinh
doanh
20
1.6 . Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường đóng vai trò là vệ
tinh
cho
các doanh nghiệp lớn
21
1.7. Góp phần quan trọng
toong
việc tạo lập sự phát triển cân bằng
và chuyển dịch cơ câu kinh tế theo vùng lãnh tho.
23
CHƯƠNG
li:
KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN
DOANH
NGHIỆP
NHỞ
VÀ
VỪA MỘT
SỐ NƯỚC
TRÊN
THẾ
GIỚI
25
ì.
KINH NGHIỆM CỦA
MỘT
số NƯỚC
25
1.
Kinh
nghiệm
của
Hoa Kỳ
25
2.
Kinh
nghiệm
của
Nhật Bản
28
3.
Kinh
nghiệm
của
Hàn
Quốc
33
4.Kinh
nghiệm
của
Trung
Quốc
38
5.
Kinh
nghiệm
của
một sô
nước
ASEAN
41
5.1 Kinh nghiệm của Malaysia
41
5.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
43
n.
MỘT
số KẾT LUỎN ĐÚC
RÚT
TỪ KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
45
CHƯƠNG
IU:
ĐỊNH HƯỚNG
VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
VIỆT
NAM
TRÊN
cơ SỞ
NGHIÊN
cứu
KINH NGHIỆM
MỘT số
NƯỚC
47
ì.
TỔNG
QUAN
VỀ
DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VIỆT
NAM 47
1.
Khái
niệm
và
đặc
điểm
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Việt
Nam
47
1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
47
1.2.Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam
48
2.
Tình hình phát
triển
của
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
trong
thời
gian
qua60
2.1 Những mặt đạt đưc
60
2.2 Nhũng tồn tại yêu kém
62
li.
ĐỊNH HƯỚNG
VÀ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DOANH
NGHIỆP NHÒ
VÀ
VỪA
TRÊN
Cơ SỞ
NGHIÊN
cứu KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC
63
1.
Định hướng của Đảng
và nhà
nước
Cộng
hòa
xã
hội
chủ nghĩa
Việt
Nam 63
2.
Một
số
giải
pháp hỗ
trợ
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Việt
Nam 66
2.1. Vê phía
nhà
nước
66
2.1.1.
Nhóm
giải pháp
về
hoàn thiện hệ thống chính sách pháp Ìuật67
2.1.2.
Nhóm
giải pháp hổ trợ về vốn
68
2.1.3.
Nhóm
giải pháp về hỗ
trợ
phát triển công nghệ
71
2.1.4.
Nhóm
giải pháp
về
phát triển nguồn nhăn lực
72
2.1.5.
Hoàn
thiện hệ thông cơ sở hạ tầng
73
2.1.6.
Một số
giải pháp khác
74
2.2.VỂphía doanh nghiệp
75
2.2.1 Xây dựne; tiềm lực tài chính
75
2.2.2.Náng cao năng lực quản lý
76
2.2.3.
Chứ
động tìm kiếm nguồn nguyên liệu, đổi mới
máy móc
thiết bị
công nghệ
76
2.2.4.
Chú
trọng công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến xuất khẩu,
xây dựng và quảng bá thương hiệu và hình ảnh cứa doanh nghiệp 77
2.2.5.
Chứ
động áp dụng các tiêu chuẩn quốc
tế
trong kinh doanh sản
xuất
78
KẾT
LUẬN
79
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 81
3
LỜI
NÓI ĐẦU
ì.
Sự CẦN
THIẾT
CỦA ĐỂ TÀI
Trong
quá trình
chuyển
đổi
nền
kinh
tế,
tự
do hóa và cổ
phần
hóa ớ
Việt
Nam, các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa đóng một
vai
trò
quan
trọng,
được chính
quyền
và cả xã
hội
công
nhận
là
chạ
thể
thích hợp và đáng
tin
cậy cho sự phát
triển
kinh tế
ở
Việt
Nam.
Chiếm
tới
hơn 90% số
lượng
các
doanh
nghiệp
trong
nước, doanh
nghiệp
nhỏ và vừa đã đóng góp không nhỏ
trong việc
tạo
công ăn
việc
làm,
đem
lại
thu
nhập,
tạo
đà tăng trưởng
kinh tế
và
tham
gia
tích cực vào
công
cuộc
xóa đói
giảm
nghèo
cạa đất nước.
Ngay
cả
những
nền
kinh
tế
lớn
trên
thế
giới
như Hoa Kỳ,
Nhật
Bán.
Đức cũng
nhìn
nhận
khu vực
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa như xương sông cạa
nền
kinh
tế
và xây
dựng
một hệ
thống
chính sách và cơ sở pháp lý
tạo
ra
môi
trường
thuận
lợi
cho
hoạt
động cạa các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
Bởi vậy,
nêu
Việt
Nam
muốn
phát huy được
vai
trò cạa
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
với
nền
kinh tế,
thì cần
phải
xem khu vực này là một nhân
tố
kinh
tế với
những
nét đặc thù riêng
biệt,
phải
nghiên cứu một cách có hệ thông và
phải
coi
nó
như
một chạ
thể
độc
lập.
Gia
nhập
sân chơi
quốc
tế
muộn,
Việt
Nam có
lợi
thế
cạa
người
đi sau
là có
thể
học
hỏi
kinh
nghiệm
và mô hình phát
triển
thành công
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa cạa
các nước trên
thế
giói.
Việc
nghiên cứu này
cũng
giúp cho
việc
đề
ra
những
giải
pháp nhằm
tận
dụng
tôi đa
những
lợi
thê và
khắc phục những
bất
lợi
mà
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa cạa
Việt
Nam có
thể
vấp
phải
trong
quá
trình
hoạt
động,
đặc
biệt
là
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
đang
diễn
ra
sâu
rộng
như
hiện
nay.
Đây
cũng
chính là lý do em
lựa
chọn
vấn đề "
Kinh
nghiệm
phát
triển
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ và bài học cho
Việt
Nam" làm để
tài
cho khóa
luận
tốt
nghiệp
cạa
mình
li.
Mục đích nghiên cứu
cạa
để tài
Trên cơ sở làm rõ cơ sở
lý
luận
về
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa và
vai
trò
cạa
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
đối với
nền
kinh
tế,
khóa
luậnđi
sâu vào nghiên
Ì
cứu
kinh
nghiệm
và mô hình phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
ở một số
nước
trên
thí
giới,
để
từ
đó đề
xuất
một
số
định
hướng và
giải
pháp nhằm thúc
dẩy
và hỗ
trợ
phát
triển
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
Việt
Nam
trong
bối
cảnh
hội
nhữp
kinh tế
quốc
tế.
in.
Đôi tượng nghiên cứu và phạm
vị
nghiên cứu
Ì. Đối
tượng nghiên cứu
Đối
tượng nghiên cứu
của
đề
tài là
kinh
nghiệm
phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
của
một
số
quốc
gia
trên
thế
giới.
2.
Phạm
vi
nghiên cứu
Đề tài tữp
trung
nghiên cứu mõ hình một số nước phát
triển
cũng
như
một
số nước có
những
điểm
tương đồng về
kinh
tế
xã
hội với
Việt
Nam như
Hoa Kỳ,
Nhữt
Bản,
Trung
Quốc
IV.
Phương pháp nghiên cứu
Vữn
dụng
các phương pháp phân tích và
tổng hợp,
diễn
giải
và quy nạp,
thông kê
số
liệu
V.
Kết
câu của khóa
luữn
Ngoài
lời
nói đầu và tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luữn
được
chia
làm ba
chương:
Chương
ì:
Một
số
vân đề lý
luữn
về
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
Chương
li:
Kinh
nghiệm
phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa một số nước
trên
thế
giới
Chương
HI:
Định
hướng và
giải
pháp phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
trên cơ sở nghiên cứu
kinh
nghiệm
một số nước
Do
thời
gian
hạn hẹp và khả năng đào sâu nghiên cứu còn
nhiều
hạn chế
nên khóa
luữn
này không tránh
khỏi
những
thiếu
sót,
em
rất
mong
nhữn
được
sự
góp ý
của
các
thầy
cò và
từ
phía các bạn để đề
tài
này có
thể
hoàn
thiện
hơn
trong
tương
lai.
2
Em
xin
trân
trọng
gửi
lời
cảm ơn sâu sắc
tới
cô giáo-
Tiến
sĩ
Bùi Thị Lý-
người đã tận tình hưởng dẫn và cho em những góp ý quý báu để em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này
Hà Nội, ngày 20/06/2008
Sinh
viên:
Nguyền
Thị
Minh
Thư
Lớp
:
Anh 4- K43
KT&KDQT
3
CHƯƠNG
1:
MỘT
số VÂN ĐỂ
LÝ
LUẬN
VỀ
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
L KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỞ VÀ VỪA
1.
Khái niệm
1.1.
Thuật
ngữ
doanh nghiệp
nhỏ
và vừa
(
SMEs)
Trong
những
năm
gần
đây,
thuật
ngữ các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
(Small
and
Medium
Enterprises-
SMEs)
càng ngày càng được
nhắc
đến
nhiều
trong
các
nền
kinh
tế
quốc
dân, đặc
biệt
là
đối với
các nước đang phát
triển.
SMEs
thực
chất
đã
nhận
được sự
quan
tâm
của
nhiều
quốc
gia từ
những
năm
đầu
của
thê
kỷ
XX và đã
thật
sự nả
rộ
vào
những
năm
1970
trong
lòng châu
Âu
cũng
như các
nước
Đông Á. Những nghiên cứu đáng
tin
cậy còn cho
thấy
SMEs ả
Nhật
Bản
có
nguồn
gốc
từ
các ngành
thủ
công
truyền
thống
đã
từng
tổn
tại
từ
thời
Minh
Trị,
hay các
SMEs
của
Italia,
Đài
Loan,
Hàn
Quốc
đã
nhen
nhóm
từ ngay
sau
thế
chiến thứ
hai,
xuất
phát
từ
nhu
cầu phục
hổi
nền
kinh tế
và
tái
thiết
đất
nước,
và được thúc đẩy
bải
chính nhu cầu tiêu dùng
mạnh
mẽ
của
thị
trường
trong
nước.
Các SMEs ả
nhiều
quốc
gia
đã
đóng
vai
trò chủ đạo
trong việc
nâng
các
nước
lên một tẩm cao
mới,
đưa
các
quốc
gia
này
trả
thành
những
cường
quốc
công
nghiệp (
Italia,
Đức,
Nhật),
hay
những
nước công
nghiệp
mới
(
Hàn
Quốc,
Singapore,
Hồng
Kông,
Đài
Loan)
Tuy
thuật
ngữ này
được
sử
dụng
ờ
hầu
khắp
các
nước trên
thế
giới,
nhưng cho đến nay khó có
thể
đưa
ra
một
tiểu
chuẩn
thống nhất
cho
tất
cả các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa toàn
cầu.
Điểu
này có
thể
lý
giải
trước
hết
là do trình
độ phát
triển
kinh
tê của
mỗi
nước.
Thông thường
khi
trình độ
kinh
tế
của
một
quốc
gia
được nâng cao
thì
tiêu chí về
vốn,
doanh
thu
cũng
tăng
lên,
đổng
thời
tiêu chí về số
lao
động
có
thê
giảm
đi
do
đầu tư
vốn/
lao
động tăng lên cùng
theo
sự phát
triển
của
khoa
học công
nghệ.
Ngoài
ra, việc
phán
loại
các
doanh
4
nghiệp
nhỏ và vừa
cũng
phụ
thuộc
vào tính
chất
ngành
nghề
(thăm
dụng
vốn
hay
thâm
dụng lao
động ),
vùng lãnh
thổ,
tính
chất
lịch
sử,
hay mục đích
phân
loại
của
từng
quốc
gia
Các nhóm tiêu chí thường được các
quốc
gia
và các
tổ chức quốc
tê sử
dụng
để phân
loại
các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa bao gảm:
1.1.1.
Nhóm
tiêu
chí
định tính:
Nhóm tiêu chí này dựa trên
những
đạc tính cơ bản của
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa như chuyên môn hóa
thấp,
mức độ
phức
tạp
của
quản
lý
thấp,
số
đầu
mối của
quản
lý
ít
sử
dụng
các tiêu chí này có ưu
thế
là
phản
ánh bản
chất
của vấn đề nhưng khó xác định trên
thực
tế.
Do đó nó chỉ làm cơ sở để
tham
khảo
tìm
kiếm
mà
ít khi
cúng được sử đụng dể phân
loại
1.1.2.
Nhóm
tiêu
chí
định lượng:
Nhóm tiêu chí này sử
dụng
các tiêu chí như số
lao
động,
giá
trị
tài sản
hay vốn,
doanh
thu,
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp
Tuy nhiên về cơ bản
việc
phân
loại
doanh
nghiệp
chủ yếu dựa trên
những
tiêu chí như sỏ
lao
động,
tổng
giá
trị
tài
sản,
hay
doanh
thu.
Số
lao
động có
thể
được
hiểu
là số
lao
động
trung
bình
trong
danh
sách,
số lao
động thường
xuyên,
số
lao
động
thực
tế.
Tổng
giá
trị
tài sản hoặc
vốn có thê dùng
tổng
giá
trị
tài sản hay vốn cố
định,
giá
trị
tài sản
còn
lại
Doanh
thu
có
thể
sử
dụng
là
tổng
doanh
thu
trong
một năm,
tổng
giá
trị
gia
tăng
trong
một năm.
Việc
áp
dụng
một hay
nhiều
tiêu chí cùng một lúc phụ
thuộc
vào
điều
kiện
cụ thê của
từng
quốc
gia,
từng
khu
vực,
và sự phân
loại
của mỗi nước
thường
dựa
theo
con
số
thống
kê.
Dẫn
theo
bộ
luật
dán sự
Civil
Code
của
Italia,
các
doanh
nghiệp
nhò bao
gảm cả
thợ thủ
công được định
nghĩa
" là
những
người
thực
hiện
một
hoạt
động
nghề
nghiệp
mà công
việc
đó do chính bản thân họ hay
gia
đình
họ tổ
chức
và làm
chủ".
Do
vậy,
khái
niệm
về
SMEs
được sử
dụng
ở
Italia
là khái
5
niệm
chung
của EU,
theo
đó các
SMEs
là các
doanh
nghiệp
độc
lập
không
được
bao cấp và có
dưới
250 công nhân,
với
doanh
thu
hàng năm không quá
20
triệu
ECU,
hoặc
quy mô vốn nhỏ hơn
lo
triệu
ECU.
Theo
Tổ chức hợp
tác và
phát
triển
kinh tếOECD,
doanh
nghiệp
được
phân
loại
như
sau:
• Doanh
nghiệp
siêu
nhỏ:
có
dưới
19
lao
động
• Doanh
nghiệp nhỏ:
sô nhân cóng
từ
19-99
• Doanh
nghiệp vừa:
số nhân công
từ
100-499
• Doanh
nghiệp
lớn:
số
nhân công
từ
500
trở
lên
• Tuy nhiên ở
nhiều
nước đang phát
triển
trên
thế
giới
hiện
nay,
các
doanh
nghiệp
có từ
100-499
nhân công dã có
thế
được
coi
là
doanh
nghiệp
khá
lớn,
do đó cách phân
loại
này
cũng
chỉ
mang
tính tương
đối
Ngoài
ra,
Theo
tiêu
chuẩn chung của Ngân hàng thê
giói
WB và
công
ty tài
chính quốc
tế
IFC, các doanh nghiệp được phân theo quy mô
nhu sau:
• Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
(Micro
enterprise):
Có đến 10
lao
động,
tổng
số tài
sn
trị
giá không quá
100.000
USD và
tổng
doanh
thu
một năm không
quá
100.000
USD.
• Doanh
nghiệp
nhỏ
(Small
enterprise):
Có không quá 50
lao
động,
tổng
tài sn không quá 3
triệu
USD,
tổng
doanh
thu
hàng năm không quá
3triệu
USD.
• Doanh
nghiệp
vừa
(Medium
enterprise):
Có không quá 300 lao
động,
tổng tài
sn không quá 15
triệu
USD và
tổng
doanh
thu
hàng năm không
quá 15
triệu
USD.
6
Bảng
1.
Tiêu
thức
phán
loại
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
ở một
sôi
nước
Đông
Nam A
Quốc
gia/
tổ
chức
Phân
loại
Số
lao
động
Số vốn
Doanh
thu
1.
Thái Lan
1.
Thái Lan
Doanh
nghiệp
nhỏ 0-50
Dưới
50
triệu
Baht
1.
Thái Lan
Doanh
nghiệp
vừa
51-200 50-200
triệu
baht
2.
Philipin
2.
Philipin
Doanh
nghiệp
nhỏ
10-99
3-15
triệu
peso
Không
quan
trọng
2.
Philipin
Doanh
nghiệp
vừa
100-199
15-100
triệu
peso
2.
Indonesia
2.
Indonesia
Doanh
nghiệp
nhỏ
5-19
0-20.000
USD
0-100.000
USD
2.
Indonesia
Doanh
nghiệp
vừa
20-99
20.000-
100.000
USD
100.000-
500.000
USD
(Nguồn: Tổng quan các doanh
nghiệp
nhỏ và vừa của OECD, 2000)
1.2
Đặc
điểm
của
doanh nghiệp
nhỏ
và
vừa
1.2.1
Đặc
điểm
vê
quy
mô
và
phạm
vi
hoạt động
Thường
khi
nói đến
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
phải
nói đến đặc
điểm
đầu
tiên
đế
phân
biệt
vói doanh
nghiệp
lớn
đó
là
quy
mô
(vốn,
nhân
công)
và
phạm
vi
hoạt
động
ca
nó.
Như đã phân
tích,
tùy
theo
điều
kiện
từng
quốc
gia
và ngành
nghề tham
gia
mà
khái
niệm
về
SMEs
có
thế thay
đổi,
nhưng
cấc
SMEs
đểu
có
7
quy
mô
về
vốn
và nhân công nhỏ gọn so
với
các
doanh
nghiệp
lớn.
Chẳng
hạn,
ở
Nhật
Bản,
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
trong
ngành
bán
buôn là
doanh
nghiệp
có
đến
100
lao
động và
số vốn
không quá 30
triệu
yên.
Chính nhờ quy
mô
vừa phải
mà các
doanh
nghiệp
này được
coi
là
linh
hoạt
năng
động,
và dễ thích
nghi với
những
thay đầi
trong
môi trường
kinh
doanh.
Do các
SMEs có
quy
mô
vốn không
lớn,
bộ máy
quản
lý gọn nhẹ
nên
doanh
nghiệp
dễ dàng tìm
kiếm
và
đáp ứng được yêu cầu
có
hạn
trong
những
thị
trường
có
tính chuyên
môn
hoa
cao,
lại
thường xuyên
giữ
được mối
quan
hệ
gần
gũi
và
trực
tiếp
với
khách hành.
Quy mô
không
lớn
giúp
các
doanh
nghiệp
này dễ
dàng
chuyến
đầi
hay điều
chỉnh
sản
xuất,
quy
mô mà
không
gây
ra
hậu quá
nặng
nề về mặt xã
hội.
Trong
một số trường hợp các
SMEs còn
năng động
trong
việc
đón đầu
những
biến đầi
đột
ngột
của
thể chế,
chính
sách,
hay các
biến
động
bất
ngờ trên
thị
trường.
Trên giác
độ
thương
mại,
nhờ
tính năng động vốn có,
các
Doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
dễ
dàng
tìm
kiếm
và
xám
nhập
vào các
thị
trường nghách.
Trong
khi
đó
các
doanh
nghiệp lớn
chỉ
thường
chú
trọng
đến
những
cơ
hội lớn
mà
đôi
khi
bỏ qua các cơ
hội nhỏ,
vốn
luôn được các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
quan
tâm và
tận
dụng.
Hầu hết
các SMEs
đểu
có
thể bắt
đẩu
ngay
sau
khi
có ý
tưởng
kinh
doanh
dù
số vốn hay mặt bằng sản
xuất
không
lớn.
Chi phí sản
xuất
cô
định
thấp,
bộ máy
quản
lý
lại
gọn nhẹ
nên có
thể bắt tay
vào sản
xuất
kinh
doanh
được
ngay.
Quy mô
ban đầu nhỏ không
có
nghĩa
là các
doanh
nghiệp
này sẽ
hoạt
động
kém
hiệu quả,
và càng không hạn chê sự vươn lên
của họ.
Thực
tiễn
cho thấy, rất nhiều
doanh
nghiệp
lớn,
các công
ty
đa
quốc
gia,
các nhà
kinh
doanh
lỗi
lạc
trên
thế
giới
đểu
bắt
đầu đi lên
từ
các Doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa.
Chẳng hạn như
tập
đoàn
khầng
lồ
Sony về
thiết
bị
nghe
nhìn,
hoặc
Kyacera
về
thiết
bị điện
tử,
Dainei
về
kinh
doanh
siêu
thị,
hay câu
chuyện
về
kỳ
tích của
thung lũng
Silicon
cùa Hoa Kỳ
là
những
minh
chứng
rõ
ràng cho sức vươn
mạnh
mẽ
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
8
Tuy
nhiên,
đôi
khi,
chính
quy mô nhỏ là
lại
yếu tố cản
trở
cho
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
bởi việc
thiếu
thốn
các
nguồn
lực
cũng
như
kinh
nghiệm
không cho phép họ
nhận
được các gói
thầu
lớn.
Và mặc dù
linh
hoạt
và năng động trước
biến đời
của
thị
trường nhưng
trong
những
"cú
sốc"
hay
khủng
hoảng
kinh tế
kéo dài thì các
SMEs
khó lòng
trụ
vững
lại
được
do
tiềm
lực
nhỏ
bé.
Mặt
khác,
tiềm lực
tài chính hạn
chế khiến
cho các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa không
thể
nhập
khẩu
các
dây
chuyền
máy móc
hiện đại,
hay
tìm
được
nguồn
nguyên
liệu tốt,
và
càng hạn hẹp ngân sách
để
tiến
hành
những
chiến
dịch
quảng
bá
sản phẩm rầm
rộ.
Khó
khăn
chồng
chất
khó
khăn,
đặc
biệt
là
ở
nhiều
nước đang phát
triển,
điều
kiện
làm
việc
của các
SMEs
thường
không được
tốt
như
các
doanh
nghiệp
lớn,
vì vậy
rất
khó đế
giữ
chân
những
nhân viên
giỏi
ở
lại
làm
việc
cho các
SMEs.
Có
thể
dễ dàng
nhận
thấy
các
SMEs
thưởng
tập trung
vào các ngành sản
xuất
như
may
mặc,
thời
trang,
công
nghệ
-những
ngành đòi
hỏi chi
phí sản
xuất
cố định và
chi
phí
khởi
nghiệp
thấp.
Để
đáp ứng như
cầu
đa
dạng
của
thị
trường
và tìm
chỗ đứng
trong
thương trường
cạnh
tranh
ngày
một gay
gắt
trong
nước
cũng
như
quốc
tế,
nhiều
SMEs đã
giới
thiệu
nhiều
sản phẩm độc
đáo
và đưa
ra
phương
thức
kinh
doanh
độc
lập
của mình.
Các
doanh
nghiệp
SMEs cùa
Italia
thậm
chí
còn
lừng
danh
khắp
thế
giới
với
những
sản phẩm
đẳng
cấp
quốc
tế
như kính mắt
thời
trang
cao
cấp,
các sản phẩm
dê may
trang
sức,
đá
quý, sản
phẩm
da,
đá hoa cương,hóa
mỹ
phẩm
Không
chỉ
dần
chinh
phục
thị
trường
trong
nước,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa còn
mở
rộng
đẩu tư
ra
nước
ngoài.Một
ví dụ điển hình là sự phát
triển
mạnh
mẽ
đẩu tư
ra
nước ngoài của các
SMEs
Nhật
Bản. Chì riêng
năm
1993,
các công
ty
nhỏ
và
vừa của
Nhật
Bản đã
thực
hiện
698
dự
ấn đầu tư
ra
nước
ngoài bao
gồm
432 dự án
của
các công
ty
sản
xuất,
110 dự án của các công
ty
thương
mại,
và 19 dự án
của các công
ty
xây
dựng.Đến
nay,
các
SMEs
Nhật
Bản
chiếm
tới
60% lượng vốn
đầu tư
trực
tiếp
ra nước ngoài. Ngoài
những
nguyên nhân
về
dấu
hiệu
bão
hòa,
thị
trường
trong
nước
cạnh
tranh trờ
nên
9
gay gắt
hem, các các công
ty lớn di
chuyển
một
khối
lượng
lớn
vốn đẩu tư
ra
nước
ngoài,
các xí
nghiệp
vừa
và
nhỏ
phải di
chuyển
theo
đế
cung
cấp
và bố
trí
lại
sản
xuất
thì
với
khả nâng của mình,
họ
cũng
có
thể
làm
được
điểu
này
một
cách độc
lập.
Ngoài
ra,
thức tế
cũng
cho
thấy hiện
nay
nhiều
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
có
khả năng
thiếp
thu
kỹ
thuật
mới,
nắm
bắt
thông
tin
và
phát huy được
khả
năng của
mình,
nhờ đó đứng
vững
được không
chỉ
ở
thị
trường
trong
nước
mà
còn cả ở
thị
trường nước ngoài. Kết
luận
từ
những
nghiên cứu
ở
nhiều
nước
là,
càng
trong
môi trường
cạnh
tranh,
các
doanh
nghiệp
SMEs
lại
càng
tỏ
rõ năng
lức.
Quả
là "qua
gian
khó
mới
tỏ
anh
tài",
những
khó
khăn
có
thế
khiến
nhiều
doanh
nghiệp
đi vào phá
sản, nhưng đổng
thời
nhiều
doanh
nghiệp
khác
lại
có
thể
tìm được hướng đi độc
lập
để
trụ
lại
và
phát
triển.
Vì
thế,
dù
khiêm tôn
từ
cái tên
trở
đi thì khả năng tư duy
và
hoạt
động độc
lập
một
cách có
hiệu
quả
vẫn
là
những
điểm
đáng
ghi
nhận
ở
các
SMEs.
1.2.2
Năng
lực
công nghệ của các doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
Ngay
cả
ở
các nước phát
triển,
trình độ công
nghệ
của
các
doanh
nghiệp
cũng
không đồng
đều.
Một số
doanh
nghiệp bị
hạn
chế về
mặt kỹ năng và dây
chuyên sản
xuất,
trong
khi
một số
doanh
nghiệp
khác
lại
tuyển
được
những
lao
động
có
tay
nghề,
chuyên
môn
cao
và có
hẳn hệ thôn nghiên cứu
đổi
mới
công
nghệ.
Dứa
trên trình
độ
công
nghệ
và
khả năng
đổi
mới công
nghệ,
có
thể
chia
các
SMEs
thành
4
nhóm khác
nhau
• Nhóm
các SMEs có
trình
độ
công
nghệ
thấp:
Các
doanh
nghiệp
này
chì có dây
chuyền
sản
xuất
đơn
giản,
hạn
chế về
năng
lức
công
nghệ,
chủ yếu
áp
dụng
các
phương
thức
kinh
doanh
mang tính địa phương
và
sử
dụng
các
công
nghệ
đã
cũ,
các chủ
doanh
nghiệp
thường không
nhận
thức
được
vai
trò
của đổi
mới công
nghệ
• Nhóm
SMEs có
trình
độ
công
nghệ
trung
bình:
Đáy là các
doanh
nghiệp
có khả năng
nắm
bắt
được các công
nghệ
hiện
đại,
có
một số kỹ sư
và
kỹ
thuật
viên
có
kinh
nghiệm.
Các
doanh
nghiệp
này có
thế
sử
dụng
các
giải
10
pháp công
nghệ
trọn
gói, tuy
nhiên
lại
chưa
có
được
những
biện
pháp
tự đổi
mới
công
nghệ.
• Nhóm
SMEs có
trình
độ
còng
nghệ
khá
:
Các
doanh
nghiệp
này có
khả
năng
nhất
định
trong việc
tự
sáng
tạo
công
nghệ,
thường sử
dụng
nhiều
lao
động trình
độ
cao,
có
khả nâng
tham
gia
quá
trình phân công
lao
động
phức tạp
( ví
dụ
tham gia
phân công
lao
động
quởc
tế)
nhưng
việc
đổi
mới
công
nghệ
chưa có tính hệ
thởng.
• Nhóm
SMEs có
trình
độ
công
nghệ cao:
Đây
là
những doanh
nghiệp
có năng
lực
cao
trong việc
sáng
tạo
và
đổi
mới công
nghệ,
họ có
những
phòng
ban
chuyên nghiên cứu
về
đổi
mới công
nghệ,
các
doanh
nghiệp
này có và
nắm
bát cơ
hội
kinh
doanh
và có
khả năng
xác
định,
dự báo
phát
triển
thị
trường
dài
hạn.
Biểu
1:
Phăn cấp các SMEs
theo trình
độ
công nghệ và năng
lực
sáng
tạo
Sở
lượng
doanh
nghiệp
ở
tất
cả các
quởc
gia
đều
có xu
hướng
giảm
từ
nhóm
Ì
đến nhóm
4,
do đó
kết
quả
mô
tả
là hình tháp như
biếu
trên.
Thường
cấc
doanh
nghiệp
ở
nhóm
3 và
nhóm
4
là các
doanh
nghiệp
cỡ vừa
trở
lên.
Tỷ
lệ
các
doanh
nghiệp
này
trong
cơ
cấu
các
doanh
nghiệp
ở
các nước phát
triển
và đang phát
triển
là
khác
nhau.
li
Biểu
2:
Phân cấp SMEs
theo trình
độ
công nghệ và năng
lực
sáng
tạo
ở
các
nước đang
phát triển
và các nước công
nghiệp
Các nước phát
triển
Các nước đang phát
triển
Tại
các nước đang phát
triển,
đặc
biệt
là
những
nước
thu
nhập
thấp,
các
SMEs
thường
ở mức độ
trung
bình yếu về khả năng sáng
tạo
tri
thức
và không
có các
doanh
nghiệp thực
hiện
nghiên cứu và phát
triển
một cách có hệ
thống.
Hầu
hết
các
SMEs
đều
thuộc
nhóm
một.đa
số chính là các
doanh
nghiệp
nhị
và siêu nhị
ra đời
do
"cung đẩy",
thiếu
thốn
các
nguồn
lực
như
vốn,
nhân
lực,
công
nghệ
và
các thông
tin
về
thị
trường.
Thậm
chí các
doanh
nghiệp
cỡ
vừa
cũng
không
có
được trình
độ
công
nghệ
cao
cũng
như
khả
năng sáng
tạo.
Các
12
doanh
nghiệp
này không
có đủ
khả năng
chi
trả
cho
những
dây
chuyền
công
nghệ
cao
cũng
như
việc
giữ
chân
những
lao
động lành
nghề,
những
chuyên
viên cao cấp
bởi chế
độ phúc
lợi
còn
thấp
kém.
Vì
vậy
người
ta
vẫn
thấy
trong
cộng
đồng
SMEs ở
hầu
hết
các nước
thiếu
vắng
những
doanh
nghiệp
có
trình
độ
khoa
học công
nghệ
và kể
thuật
cao.
Tuy
nhiên không ít
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
ở
các nước công
nghiệp
phát
triển
đã
đạt
được trình
độ
cao về
khoa
học công
nghệ.
Tại
các nước
như
Nhật
Bản,
Mể,
nhiều
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa còn
trực
tiếp
tham
gia
vào
quá
trình sáng
tạo ra
các công
nghệ,
dây
chuyền
mới,
trở
thành động
lực
chính cho
sự
tiến
bộ
của
khoa
học kể
thuật.
1.2.3
Năng
lực
cạnh
tranh
của các doanh
nghiệp
SME
Năng
lực
cạnh
tranh
của
các SMEs
thể
hiện trong việc
tìm
kiếm
cả
thị
trường
đầu
ra
và
thị
trường đầu
vào.
Các SMEs
thường gặp khó khăn
trong việc
tìm
kiếm
nguồn
nguyên
liệu
do họ thường
chỉ
có
khả
năng
mua
vào vói số lượng
có hạn nên thường bị chậm
giao
hoặc
không được hưởng
chiết
khấu
thương mại
như các
doanh
nghiệp
lớn,
điều
này ảnh hưởng khá
nhiều
đến giá thành sản
xuất
cũng
như
khả
năng hoàn thành đúng hạn hợp đổng
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa.
Tại
hầu
hết
các nước đang phát
triển,
sản
xuất
hàng
xuất
khẩu
chủ
yếu
do
các
doanh
nghiệp lớn
đảm
nhiệm,
điển
hình
là
các nước châu
Phi
và
Mể
La
tinh.
Trong
khi
đó
một số nước châu
á có
định hướng
xuất
khẩu
cũng
chỉ là
những
trường
hợp
ngoại
lệ.
Đối với
các
nước này, tỷ
trọng
xuất
khẩu
của các
SMEs
cũng
không
giống
nhau.
Trong
khi
ở
Trung
Quốc,
Hàn
Quốc,
Đài
Loan,
các
SMEs
đóng góp 40%
-
60%
tổng xuất
khẩu
hàng hóa
thì tỷ
trọng
đó ở
các nước
Indonesia,
Malaysia, Singapore,
và Thái Lan
chỉ
chiếm
từ
10-16%.
Điều
đó
cho
thấy,
tỷ
trọng
xuất
khẩu
của
các
SMEs
rõ ràng không
liên
quan
đến trình độ phát
triển
công
nghiệp của
quốc
gia.
Hơn
nữa,
dường như sự khác
biệt
này phụ
thuộc
vào
mô
hình phát
triển,
trình
độ
công
nghệ,
các chính sách
thu
hút đầu tư nước
ngoài và các
điều
kiện kinh tế
xã
hội
văn hóa khác.
13
Đài
Loan
là một ví dụ
điển
hình cho một nền
kinh
tế xuất
khẩu
thành
công,
xây
dựng
năng
lực cạnh
tranh
dựa trên
cơ
cấu công
nghiệp
cân
đối.
trong
đó
các
SMEs
chiếm
phẩn
lớn.
Sự
phát
triển
của các
doanh
nghiệp
này
khởi
nguồn từ
cuối
những
năm
1940,
và
đến nay chúng
hoạt
động phổ
biến
trong tất
cậ các ngành công
nghiệp
dịch
vụ.
Các
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa của
Đài
Loan cũng
cho
thấy
tính
linh
hoạt
của
mạng
lưới
liên
doanh
nghiệp
đã
giúp các
doanh
nghiệp
nhỏ bổ
sung những
thiếu
hụt
trong
quy
mô
kinh tế.
Và
mậu
dịch
xuất
khẩu
của Đài
Loan
phát
triển
mạnh
là nhờ sự năng động của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
Tuy
nhiên,
ngoại trừ
những
trường hợp
nêu
trẽn
thì nét
chung
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
ở
các nước đang phát
triển
vẫn
là
khậ năng
cạnh
tranh
và mở
rộng thị
trường chưa
thật
sự
cao. Tinh
trạng
xuất
khẩu
đáng
buồn
của
các SMEs ở
các nước đang phát
triển
phận
ánh
khoậng
cách năng
suất
giữa
các
doanh
nghiệp lớn
và
doanh
nghiệp
nhỏ
bởi
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
thường gặp khó khăn
trong việc
mua máy móc
thiết
bị công
nghệ
do
quy
mô nhỏ
bé,
tiềm
lực
về
tài
chính yếu
ớt.
Mặt
khác,
việc
không
đủ
khậ năng
đê
tiến
hành các
chiến
lược
marketing lớn
cũng
hạn chế khậ năng vươn xa
ra
thị
trường
nước ngoài
của
các
doanh
nghiệp
này.
Tuy
nhiên
ở
các nước cõng
nghiệp
phát
triển,
các SMEs
lại
đóng
góp
khá
lớn
cho
xuất
khẩu,
cho
thấy
sức
mạnh
và
sự năng động
trong
tìm
kiếm
và
thỏa
mãn
nhu cầu
thị
trường
của
các
doanh
nghiệp
này,
đưa
ra
nhiều
dòng sận
phẩm
danh
tiếng
trên toàn
thế
giới,
đặc
biệt
trong
lĩnh
vực thòi
trang,
mỹ
phẩm
li.
VAI
TRÒ CỦA
DOANH
NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
ĐỐI VỚI
NỀN
KINH
TÊ
QUỐC DÂN
Mạc
dù có
mang
một
cái
tên
khiêm
tốn
"
nhỏ
và
vừa" nhưng
những
đóng góp
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
lại
không hề
bé
nhỏ chút
nào.
Xét
chung
các nền
kinh
tế
thị
trường, trên
90% số
lượng
doanh
nghiệp
là các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa. thậm
chí là siêu
nhỏ.
Trong
khu vực châu
á
Thái
14
Bình Dương,
SMEs
chiếm
tới
98%
tổng
số các
doanh
nghiệp,
tạo ra
60% chỗ
làm của khu vực
kinh
tế
tư
nhân
và
30%
tổng
việc
làm
trong
nền
kinh
tế
APEC,
tạo ra
50%
doanh
số hay giá
trị
gia
tăng;
đóng góp 30% cho
hoạt
động
xuất
khẩu
trực
tiếp,
10% giá
trị
dòng FDI
và
50%
số
dự án FDI (APEC
2005).
Tính đến
năm
2000,
nền
kinh
tế
APEC đã có 49
triệu
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa,
tăng
mạnh
so
với
con số 39
triệu
SMEs
hồi
năm
1990.
Cùng
với
sự
lớn
mạnh
về số
lượng,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa ngày
càng
khứng
định
vai
trò
quan
trọng
không
thể
thiếu
trong
bức
tranh kinh
tê thê
giới
trên cả phương
diện kinh tế
và xã
hội.
1.1.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
là
khu
vực có
khả
năng
thu hút
tích
cực
nhất
các
nguồn
vốn,
nguồn
lục
đáu
tu
trong
dán
cư
và
sử
dụng
tôi
ưu
các
nguồn
lực
của
xã
hội
cho
tăng trưởng
và
phát triển kinh
tế
Sản
xuất
muốn phát
triển
trước
hết
phải
có
vốn.
Phát
triển
công
nghiệp
cũng
đòi
hỏi
nguồn
vốn đẩu tư
lớn.
Tại
các nước đang phát
triển,
ngoài
nguồn
nhân
lực
là
yếu tố
dư
thừa,
các
yếu tố khác
như
vốn
đầu
tư,
kỹ
thuật,
thị
trường
đểu
rất
hạn
hẹp,
vì vậy gây
trở
ngại
cho quá trình phát
triển.
Tuy
nhiên
việc
tạo
lập
các
doanh
nhỏ
và
vừa không cần quá
nhiều
vốn
đã
tạo
cơ
hội
cho đông đảo
dân cư có thê
tham gia
và
trong
quá
trình
hoạt
động
cũng
có
thể
dễ
dàng huy động vốn
từ
người
thân.
Do đó
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa được
xem
như phương
tiện
hiệu
quả
trong việc
huy
động,
sử
dụng
khoản
vốn nhàn
rỗi trong
dân
cư
và
biến
nó
trở
thành
khoản
vốn đầu
tư.
Đồng
thời
với
quy
mô
nhỏ
và
vừa,
dễ
quản
lý và
quay
vòng vốn
nhanh
góp
phần
không nhỏ
vào quá
trình tích
lũy
của
cải
của nền
kinh
tế
quốc
dân. Những
nghiên cứu đáng
tin
cậy
ở
một số nước
như
Đài
Loan, Nhật
Bản,
Italia
cho
thấy,
nguồn
vốn
quay
vòng
nhanh
của các
doanh
nghiệp
quy
mô
nhỏ
và
vừa
đã đẩy
mạnh
quá trình tích
lũy
vốn
trong
nước,bao
gồm
cả
nguồn
dự
trữ
ngoại
tệ.
Đặc
biệt,
trường hợp của Đài
Loan,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa đóng
góp
tới
hơn
60%
(
năm
2003
là
66.17% )
kim
ngạch
xuất
khẩu,
đưa Đài
Loan
trờ
15
thành
quốc
gia
có dự
trữ
ngoại hối
lớn thứ
5
trên
thế
giới,
sau
Trung
Quốc,
Nhật
Bản,
Nga
và
Ấn Độ
(theo
NTVD
Proíit,
1/2008).
Không
những
vậy, với
sự
phát
triển
trải
rộng
ở hầu
khắp
các địa
phương,
các
vùng,
từ những
khu vực
có
điểu
kiụn
thuận
lợi
đến
các
địa
bàn
vùng sâu, vùng
xa,
các
doanh
nghiụp
nhỏ
và
vừa
có
khả năng
tận dụng
mọi
tiềm
năng,
nguồn lực
về
lao
động,
nguyên
vật
liụu
với
trữ
lượng
hạn chế
(
không đáp ứng nhu cầu sản
xuất
trên quy
mô
lớn),
đặc
biụt
là
góp
phần
thúc
đẩy
sự phát
triển
của các ngành
nghề
truyền
thống
của các địa phương,
như
thủ
công
mỹ
nghụ,
chế
biến
hải
sản
Đổng
thời,
sự
có
mặt
ớ
hầu
khấp
các
vùng
miền
của các
doanh
nghiụp
nhỏ và vừa
cũng
khiến
khoảng
cách
giữa
nhà
sản xuất
và
thị
trường được rút
ngắn
lại,
tạo
nên
sự phát
triển
cân
bằng
giữa
các
tỉnh
thành
trong
một
quốc
gia.
Tinh
thần
cạnh
tranh
lành
mạnh
nhưng sẩn sàng hợp tác cùng phát
triển
tạo
dựng
môi
trường
thuận
lợi
cho
các
doanh
nghiụp,
vì
thế
các
nguồn lực,
không
chỉ
vốn
cũng
được
tận
dụng
tối
đa.
Và
một
điểm
quan
trọng
là quy
mô
nhỏ,
khả năng tài chính
thấp
cũng
không cho phép các
SMEs
lãng phí
bất
cứ
một
nhàn tô đầu vào nào.
1.2
Cộng
đồng
các
doanh nghiệp
nhỏ
và vừa
là
cỗ
máy
tạo
việc
làm cho
nén
kinh
tế
quốc
dãn,
làm
giảm
sức
ép
thất nghiệp,
góp
phần
ổn
định
xã
hội.
Tạo
viục
làm
là
vai
trò
nổi bật
của
khu vực
kinh tế
tư nhân nói
chung
và
các
doanh
nghiụp
nhỏ
và
vừa nói riêng.Vai trò
này
càng
trở
nên
quan
trọng
ở
các nước đang phát
triển
với
tỷ
lụ
thất
nghiụp
tương
đối cao.
Lượng
vốn
đòi
hỏi
cho quá trình
khởi
nghiụp
của
doanh
nghiụp
nhỏ
và
vừa không
nhiều
nên
số
lượng
các
doanh
nghiụp
này ngày càng đông, vì vậy
mà
một
doanh
nghiụp
nhỏ
và
vừa
tuy
có
số
lượng
lao
động không
nhiều
nhưng tính
tổng
chung
thì
khu
vực này
lại
đóng góp
phần
lớn
viục
làm cho xã
hội.
Theo
báo cáo mới
đây
của
tổ
chức
lao
động
quốc
tế
ILO về
" Các
điều
kiụn
chung
nhằm thúc đẩy
viục
tạo
viục
làm
trong
các
SMEs"
,
vai
trò của các
16
SMEs
trong việc
tạo
ra thêm
nhiều
việc
làm, thúc
đẩy
tăng trưởng
và
phát
triển
kinh tế.
Theo
thống
ké
thì
ở
các nước
OECD,
các
SMEs
tạo ra
phần
lòn
việc
làm
mới cho
xã
hội.Báo cáo của Cục
doanhg
nghiệp
nhỏ
(
SBA) của
Mỹ
năm 2005 cho
thấy
khu vực
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa của
Mỹ
tạo ra
tới
75%
tợng
số
việc
làm
mới hàng
năm
của nền
kinh
tế
Mỹ và
đại
diện
cho 99,7%
giới
sử
dụng
lao
động.
Cũng
theo
SBA,
chỉ tính riêng ngành công
nghệ
cao,
khu
vực
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
cũng
chiếm
tới
39,
Ì
%
lúc lượng
lao
động
(
2001).
Bảng
2:
Tỷ
lệ
tạo
việc
làm và
giá
trị
gia
tăng của các
doanh
nghiệp
ở
một
sô nước
Đơn
vị:
%
Loại
hình
doanh
nghiệp
Việc
làm
Giá
trị
gia
tăng
Loại
hình
doanh
nghiệp
Đức
Pháp
Italia
Đức
Pháp
Italia
Doanh
nghiệp
nhỏ(
20-99 nhân
công)
14,6 23,6 33,7 12,1 19,0
29,9
Doanh
nghiệp
vừa(
100- 499
nhân công)
24,8 26,4
28,5 22,6 23,9 28,9
Doanh
nghiệp
lớn(
từ
500 nhân
công
trờ
lên)
60,1
50,0
37,7
64,8 57,1 41,2
Tợng
số
100 100 100
100
100
100
Nguồn:
EUROSTAT:
Structure
and
activity
of
industry
1985/1986,
1986/1987
(
Brussels,
1989-1990)
Không
những
vậy,
khu vực
doanh
nghiệp
vừa
và
nhỏ
còn
được
coi
là
mạng
lưới
an
sinh
xã
hôi
trong
thời
kỳ
suy
thoái,
và
là
"
vùng
đệm
cho các
cú
sốc
chu
kỳ
kinh
doanh".
Các SMEs có
thể
đóng
vai
trò là khu vưr hấp
thụ
lại
một
sô lượng
lao
động bị các
tập
đoàn
lớn
sa
thải,
khi
các,tạp
đõắrĩjỊ<
HÉC-:
li
17
ÃSSLĨ
y rơi
vào
tình
trạng
thua
lỗ hoặc
đứng trước
yêu
cầu tái
cơ
cấu
doanh
nghiệp.
Các
doanhg
nghiệp
nhỏ và
vừa được cho là
khá
linh
hoạt
trong việc cắt
giảm cũng
nhu
tuyển
dụng
mói
nhân công. Cũng nhờ khu vỷc
SMEs
tạo
ra
và
nhân
rộng
loại
hình
việc
làm
thời
vụ
(temporary
jobs)
mà ở
nhiều
nước
tỷ
lệ
thất
nghiệp
cũng
đã
giảm,
hay
ấn
tượng
nhất
là
việc
Mỹ
đạt được tình
trạng
toàn
dụng
nhân công
trong
suốt
những
năm
1990.
Không chỉ
tạo
ra công
ăn
việc
làm,
SMEs còn góp
phẩn
tích
cỷc
cho
quá trình
tái
phân
phối , thu
nhập
và
bình đẳng
xã
hội.
Có
việc
làm
khiến việc
tiếp
cận
các cơ
hội
nâng
cao
chất
lượng
cuộc sống
của mỗi
người
dãn
ngày
càng
cao,
qua
đó
làm
tăng
tầng
lớp trung
lưu có
thu
nhập khá,
vừa
làm
giảm
tỷ
lệ
người
nghèo
trong
xã
hội.
Đồng
thời,
việc
mỗi
cá
nhân
có
điều
kiện
đóng
góp công
sức cho
sỷ
phát
triển
nói
chung
của nền
kinh
tế cũng
làm
giảm
những
thói
hư
tật
xấu,
tệ
nạn
trong
xã
hội,
tạo
ra
tác
phong
làm
việc
công
nghiệp,
hiện đại,
góp
phần quan
trọng
ổn
định tình hình
xã
hội.
1.3.
Góp
phần làm
tăng
GDP,
tăng
thu
nhập
cho
người
lao
động
và
giá
trị
xuất khẩu
của nên
kinh
tế
Sỷ phát
triển
ngày càng
lớn
mạnh
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
đã
làm tăng
tỷ
trọng
đóng
góp
của khu vỷc
này
cho
GDP
của
các nền
kinh tế
nói
chung
trên
thế
giới.
Tốc
độ
tăng trưởng
nhanh
mạnh
về cả
số
lượng
và
chất
lượng
trong
những
thập
kỷ
qua
của
khu vỷc
này
cũng
góp
phần
làm
cho
tốc
độ
tăng trưởng của
nền
kinh tế
nâng
lèn
rõ
rệt.
Sỷ
xuất
hiện
đông
đảo
của
cộng
đổng
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
cũng
góp
phấn
thúc
đẩy
cạnh
tranh,
giảm
độc
quyền,
nhờ
đó
nàng cao
khối
lượng
và
chất
lượng
hàng
hóa
tiêu dùng
và
dịch
vụ
cung
cấp
cho
dân
cư. Không
những
vậy,
các
doanh
nghiệp
này còn
tạo
ra
cạnh
tranh
trên chính
thị
trường
lao
động
bởi những
chính sách
thu
hút
lao
động
vào
làm
việc
tại
doanh
nghiệp,
khiến
cho giá
trị
của
người
lao
động được
nâng cao.
18
Và
mặc dù
khối
lượng
xuất
khẩu
của các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
còn
tương
dối
nhỏ
bé
so
với
các
doanh
nghiệp
lớn
thì
cũng
không thê phủ
nhận
những
nỗ
lực
trong việc
tìm
kiếm
cơ
hội
ở
thả
trường nước ngoài và đóng
góp
ngày càng
nhiều
cho kim
ngạch
xuất
khẩu
của nền
kinh
tế.
Một số nước
như
Nhật
Bản,
Hàn
Quốc, các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa không chỉ đóng
góp
cho
xuất
khẩu
gián
tiếp
qua
sản
phẩm
xuất
khẩu của
các
doanh
nghiệp
lòn
mà
còn
có
nhiều
sản
phẩm có giá
trả
cao và tìm được
thả
trường
truyền
thống,
trực
tiếp
tham
gia
và phân
công,
hợp tác
quốc
tế
thông qua đầu tư
ra
nước ngoài.
Nhiều
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa
là
nhân tố tích cực
trong khai
thác
nhưng
lợi
thê so sánh
trong
bối
cảnh
hội
nhập
kinh
té
quốc
tế.
Toàn cầu
hóa
cũng
mang
lại
nhiều
cơ
hội
cho các
SMEs
trong việc
quảng
bá
hình
ảnh.
Đặc
biệt,
các
SMEs
thuộc
các nước phát
triển
còn
tạo ra nhiều
sản phẩm
mang
tiêu
chuẩn
và
đẳng cấp
quốc
tế,
do
vậy
có
khả năng vươn
tới
các
thả
trường nước
ngoài
mà
không cần đến các
chiến
dảch quảng
cáo rẩm
rộ,
vốn là một hạn chế
của
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
do
quy
mô
vốn khiêm tôn.
Từ đó có
thể
thấy,
khu vực
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa đã
và
đang là một
nguồn thu
ngoại
tệ
cho
nền
kinh
tế
quốc dân, chẳng
hạn các
SMEs
của
Italia
đã
đóng góp
tới
35
tỷ
USD
trong
tổng
số 80
tỷ
USD
kim
ngạch
xuất
khẩu
năm
2003
của nước
này,
hay khu vực
doanh
nghiệp
nhỏ và vừa
của
Mỹ
đóng góp
tới
52%
tổng
sản
lượng
của khu vực
kinh
tế
tư
nhân,
và
chiếm
97% các nhà
xuất
khẩu
của
Mỹ.
Con số 40%
GDP
và 60%
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
mà
các
SMEs
của
Trung
Quốc đóng góp cho nền
kinh tế
nước nhà
cũng
là một con số đáng ngưỡng
mộ
và
ghi
nhận.
1.4.
Doanh
nghiệp
nhỏ và vừa tham
gia
tăng
tốc
độ áp dụng công
nghệ
vào
trong
sản
xuất
Áp dụng công
nghệ
trong
sản
xuất
là vấn
đề
tất
yếu
của mọi nền
kinh
tế
nếu
muốn
đứng
vững,
tồn
tại
và
phát
triển.
Các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
cũng
không
nằm
ngoài
quy
luật
đó. Bời ngày nay,
xu
hướng tiêu dùng đặt
các
19
SMEs
đứng tước
yêu
cầu
đổi
mói,
cải
tiến
và
khác
biệt
hóa
sản phẩm
của
mình,
do
đó
việc
sử
dụng
công
nghệ
tiên
tiến
là nhu
cầu
không thê
thiếu
mang
tính
sống còn.
Các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa đã
làm
sôi động
cuộc
cách
mạng
công
nghệ,
và
một cách
trực
tiếp
hay gián
tiếp
thúc đẩy sự
ra
đòi của
nhờng
dây
chuyền
công
nghệ
hiện
đai.
Hệ
quả của quá trình
này
là sự
xuất hiện
của
nhờng sản
phẩm
chất
lượng
cao,
đem
lại
sự
thỏa
mãn
đối với
người
tiêu dùng.
Không
nhờng
vậy, với
đặc tính
đa
dạng,
hoạt
động trên
nhiều lĩnh
vực
khác
nhau,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa được cho là
có
khả năng thích
nghi
linh
hoạt với nhiều
loại
hình
cồng nghệ,
do đó
tránh
sự
phát
triển
mất càn
bằng,
phiến diện
của
nền
kinh
tế.
Và
với
tính năng động cùng quy
mô
nhỏ của
mình,
khi
nhu cầu của
thị
trường
thay
đổi,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa
cũng
dễ
dàng
trong việc thay đổi
cóng
nghệ,
máy móc
thiết
bị
để
kịp thích ứng
với
thị
trường.
Nếu
như
tại
cái nước đang phát
triển,
trình
độ áp
dụng
công
nghệ
của
khu
vực
SMEs còn
thấp
và
chưa đồng
bộ,
thì nghiên cứu
tại
các
nước phát
triển
còn cho
thấy,
các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa không
chỉ tạo ra
cơ
hội việc
làm
đa
dạng
cho
xã
hội
mà
còn
thực
sự đóng
góp
vào sự bùng
nổ
năng
suất
thòng qua các
hoạt
động
đổi
mới phương
thức
tổ
thức
và
quản lý,
nghiên cứu
và
triển
khai
công
nghệ
và kỹ
thuật mới, biến
tri
thức
thành động
lực
trực
tiếp
cho
tăng trưởng
kinh
tế.
Câu
chuyện
về
sự phát
triển
thần
kỳ
của các
doanh
nghiệp trong lĩnh
vực công
nghệ
thông
tin
ở
thung lũng
Sillicon(
Mỹ)
là
một
ví dụ
sinh
động cho năng
lực
công
nghệ
không hạn
chế của
các
doanh
nghiệp
nhỏ và
vừa.
1.5.
Doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa
là nơi
nuôi dưỡng tình thần kinh
doanh
Với chi
phí đầu
tư
tương
đối
thấp,
quy
mô và môi
trường
kinh
doanh
vừa phải
của các
doanh
nghiệp
nhỏ
và
vừa cho phép cấc
cá
nhân
thử nghiệm
và nuôi
dưỡng
ý
tưởng.
Sự
xuất hiện
ngày càng đông đảo của các
SMEs
vừa
tạo
ra
môi
trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
vừa
chống
độc
quyền
trong kinh
20