Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.19 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Danh sách nhóm 13
1. Phạm Tiến Anh 11214641
2. Trương Thị Mỹ Duyên 11207891
3. Phạm Thị Bảo Ngọc 11214851
4. Nguyễn Hữu Thương 11201171
Nhóm13 NCQT.5F Page 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại
Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên
chúng em có một môi trường học tập thoải mái tiện nghi và với cơ sở vật
chất đầy đủ. Chúng em xin cảm ơn khoa Tài chính ngân hàng đã giúp chúng
em được mở mang tri thức về một lĩnh vực mới ,thị trường chứng khoán rất
cần thiết đối với chúng ta, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa hiện nay.Qua đó chúng em có thể biết được chứng khoán là gì sự quan
trọng và cần thiết của nó đối với nền kinh tế nước nhà.Chúng em cũng chân
thành cảm ơn thầy Bùi Ngọc Toản đã hướng dẫn tận tình để nhóm chúng em
hoàn thành tiểu luận này. Hi vọng thông qua những nỗ lực tìm hiểu của tất
cả các thành viên, nhóm 13 sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về chứng khoán và
các chỉ số chứng khoán.với những giới hạn về kiến thức và thời gian, trong
quá trình tìm hiểu nhóm 13 không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy và các
bạn tận tình góp ý để chúng em hoàn thiện hơn nữa những kiến thức của
mình.

… Chúng em xin chân thành cảm ơn
Nhóm13 NCQT.5F Page 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta đều biết,trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển của công


nghệ và hiện đại thì mục tiêu lớn nhất của mỗi quốc gia là việc hình thành và
phát triển thị trường chứng khoán ở các quốc gia trong khu vực, trên thế giới
nói chung và tại Việt Nam nói riêng đều là phục vụ cho chiến lược phát triển
kinh tế một cách hữu hiệu nhất. Thông qua thị trường chứng khoán, các
nguồn vốn trong và ngoài nước được tập chung sử dụng cho các dự án đầu
tư phát triển kinh tế xã hội. Việc hình thành và phát triển thị trường chứng
khoán là bước phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường. Từ năm 2005 đến
nay, Thị Trường Chứng Khoán ở Việt Nam đã có những bước phát triển
nhanh chóng, là kênh huy động động vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp và
trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều người. Tuy nhiên sự phát
triển của thị trường chứng khoán cũng có rất nhiều thăng trầm và chịu sự tác
động của sự phát triển kinh tế xã hội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề tình hình
hình chứng khoán tại Việt Nam cũng như trang bị thêm những hiểu biết
chung về vấn đề thị trường tài chính ,thị trường chứng khoán, cơ cấu tổ chức
và hoạt động, cũng như các chính sách để phát triển kinh tế xã hội….
Trong quá trình tìm hiểu,nghiên cứu và làm bài, chúng tôi không thể tránh
khỏi những sai sót và còn rất nhiều mà chúng tôi chưa khai thác, tìm hiểu
hết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy giáo, các bạn sinh
viên chất lượng bài tiểu luận của chúng tôi sẽ ngày càng hoàn thiện hơn.
Nhằm phục vụ và đáp ứng tốt hơn cho quá trình học tập, nghiên cứu và tìm
hiểu tài liệu của mình.
Nhóm13 NCQT.5F Page 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !
Nhóm13 NCQT.5F Page 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Mục Lục
Chương 1: Cơ sở lý luận 5
1.1.chứng khoán: 5

1.2.chỉ số chứng khoán ở Việt Nam : 6
1.3.Chức năng của chỉ số chứng khoán: 6
1.4.Phương pháp (nh chỉ số của cổ phiếu: 6
Chương 2: Thực trạng chứng khoáng ở Việt Nam: 21
2.1.Thực trạng hiện nay của thị trường chứng khoán Việt Nam 22
2.2. cơ hội 23
2.3. Thách thức 23
Chương 3: Giải pháp 24
3.1.Trước mắt 24
3.2. Lâu dài 25
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1.chứng khoán:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất
chứng khoán là một loại hàng hóa.
Nhóm13 NCQT.5F Page 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
1.2.chỉ số chứng khoán ở Việt Nam :
là số bình quân giá của các loại chứng khoán (cổ phiếu) giao dịch
trên thị trường tại một thời điểm. Thường là chỉ số cổ phiếu của
công ty lớn, tiêu biểu.
1.3.Chức năng của chỉ số chứng khoán:
̄ Là tiêu chuẩn đánh giá sự ổn định, hưng thịnh hay bất ổn của
thị trường chứng khoán, nhờ đó dự báo tình hình kinh tế tài
chính của nước đó.
̄ Là tiêu chuẩn đánh giá xếp hạng hoạt động kinh doanh của
công ty.

1.4.Phương pháp tính chỉ số của cổ phiếu:
1.4.1 Các chỉ số hoạt động:
Chỉ số lưu động chỉ ra khả năng thanh toán của công ty về nợ
ngắn hạn từ tài sản lưu động.
Chỉ số này ít nhất phải là 2 mới bảo đảm sự an toàn về khả năng
thanh toán.
Nhóm13 NCQT.5F Page 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Chỉ số tài sản nhạy (Quick asset ratio –acid test) > 1 được xem là
an toàn bởi vì công ty có thể thanh toán các món nợ ngắn hạn
trong một thời gian ngắn mà không cần thêm lợi tức hay doanh
thu.
Một lưu lượng tiền mạt dương thể hiện công ty có thu nhập đầy
đủ để chi trả các chi phí phân chia cổ tức. Một thu nhập âm có
nghĩa công ty bị thu lỗ và có thể gặp khoa khăn trong thanh toán
nợ ngắn hạn.
1.4.2 Các chỉ số về phương pháp tạo vốn (Capitalization ratios)
Chỉ số về cách tạo vốn phân tích các thành phần vốn dài hạn của
công ty còn gọi là cấu trúc vốn của công ty, bao gồm:
Chỉ số trái phiếu thể hiện số phần trăm trong vốn dài hạn có thể
huy động bằng trái phiếu.
Chỉ số này nói lên tình trang nợ thuần của các công ty, một cấu
trúc vốn không cho phép có quá nhiều nợ, nên nó chỉ ở khoảng
đưới 50%. Có những công ty mặc dù khả năng sinh lời hiện rất
cao, nhưng chỉ số nợ lại chím đa số trong cơ cấu nguồn vốn thì sẽ
biến khã năng sinh lời thành rũi ro tìm ẩn, chỉ cần một sự cố trong
Nhóm13 NCQT.5F Page 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
kinh doanh như không nhưng không có khả năng thanh toán các
khoản nợ đáo hạn và rủi ro phá sản có thể sảy ra.

Chỉ số trái phiếu ưu đãi chỉ ra tỷ lệ vốn dài gạn có được từ cổ
phiếu ưu đãi.
Phát hành cổ phiếu ưu đãi là một giải pháp dung hòa, khi công ty
không muốn tăng thêm nợ mà cũng không muồn chia sẻ quyền
kiểm soát công ty cho cổ đông mới, tuy nhiên, tỷ trọng của nó
thường rất khiêm tốn.
Chỉ số thường thể hiện phần trăm của vốn dài hạn huy động được
từ cổ phiếu thường.
Chỉ số này nói lên thực lực vốn tư có của công ty, chỉ số này càng
cao thì tính tự chủ về tài chính càng chắc chắn. Nếu công ty trả
một mức cổ tức có thể chấp nhận được thì nhà đầu tư có thể yên
tâm khi mua cổ phiếu này vì nó ít rủi ro. Tuy nhiên, nếu chiến
lược đầu tư là thâm nhập vào công ty, tham gia vào công việc
điều hành của công ty, với tư cách là cổ đông lớn nhà đầu tư nên
Nhóm13 NCQT.5F Page 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
kiến nghị với công ty có thêm các dự án đầu tư hiệu quả và khả
thi, huy động thêm vốn nợ để khuếch đại lợi nhuận, tăng thêm thu
nhập của cổ đông. Do đó, chỉ tiêu này ở mức độ hợp lý là khoảng
trên 50%, nếu thấp hơn thì rủi ro tăng lên, còn nếu quá cao thì
khả năng sinh lợ lại thấp.
Như vậy, cấu trúc vốn của CTCP TM gồm có 26% trái phiếu, 4%
cổ phiếu ưu đãi và 70% cổ phiếu thường.
Một công ty với một tỷ lệ phần trăm trái phiếu đang lưu hành cao
thì được xem như có cán cân nợ cao. Điều này dẫn đến thu nhập
hay khả năng sinh lợ của công ty bị ảnh hưởng lớn vào sự thay
đổi lãi suất.
Chỉ số nợ trên vốn cổ phần thể hiện tỷ lệ giữa các nguồn tài trợ
phát sinh định phí trả lãi cho công ty như trái phiếu hay cổ phiếu
ưu đãi và vốn cổ phần thường. Chỉ số này được xem là an toàn

khi <= 1.
1.4.3 Các chỉ số bảo chứng (Coverage ration)
Nhóm13 NCQT.5F Page 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Các chỉ số bảo chứng tính toán khả năng đáp ứng việc thanh toán
của công ty đối với lãi cho các trái chủ và thanh toán cổ tức cho
cổ đông ưu đãi.
Tuy việc không làm tròn trách nhiệm chi trả cho cổ phiếu ưu đãi
không đặt công ty vào tình trạng mất khả năng chi trả(Default),
nhưng nó có thể ảnh hưởng đén giá trị của cổ phiếu ưu đãi trên thị
trường, nên phải xách định độ an toàn cho việc thanh toán cổ ưu
đãi.
Cổ tức CPUĐ
1.4.4 Các chỉ số biểu hiện khả năng sinh lời của công ty
Nhóm13 NCQT.5F Page 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
0,33 lợi nhuận gộp được sinh ra từ mỗi đồng doanh số bán, Suy
ra, công ty chi phí 0,67đ để tạo ra một doanh số bán hàng thực.
Sau khi trừ tiền lãi và thuế, công ty cổ phần TM thu được 0,22đ
trên mỗi đồng doanh số bán.
Đây là một chỉ số rất quan trọng vì nó là yếu tố chính chi phối giá
cổ phiếu, nó thể hiên số thu nhập mà cổ đông thường được
hưởng.
Chỉ tiêu DPS (Dividend per share) là chỉ tiêu được các tổ cổ đông
cũng như các nhà đầu tư cổ phiếu quan tâm nhất, vì nó chính là
khoảng lợi tức trên cổ đông nắm giữ.
Nhóm13 NCQT.5F Page 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Giữa chỉ tiêu DPS và EPS có mối quan hệ qua chỉ số thanh toán
cổ tức (Dividend pay out ratio).

Chỉ số này thường được tuyên bố tại Đại Hội cổ đông thường
niên, nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong
thu nhập. Nó cũng nói lên chính sách chia cổ tức của công ty
(Dividend policy), mà chính sách này lại thay đổi trong từng thời
kỳ, là một phần của chiến lược kinh doanh .
Trong ví dụ trên, chỉ số này là 60%.
Vậy theo thí dụ trên, thì Chỉ số thu nhập giữ lại là 40%.
Chỉ số thu nhập giữ lại là một yếu tố quan trọng nói lên sự tích
lũy của công ty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của
công ty sau này.
1.4.5 Các chỉ số danh lợi:
Nhóm13 NCQT.5F Page 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Nhóm chỉ tiêu này được các nhà đầu tư dài hạn chú trọng quan
tâm vì nó gắn liền với lợi ích công kinh doanh của họ. Nó là cơ sở
để đánh giá kết quả kinh doanh trong một thời kì nhất định, ảnh
hưởng trực tiếp đến thu nhập của cổ phiếu và sự tăng giá.
 Tỷ suất danh lợi doanh thu:
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đông doanh thu thuần
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng.
Trong năm 2005, CTCP TM đạt được doanh thu thuần là
3.679.500.000đ.
Như vậy, trong 1 đồng doanh thu năm 2005, công ty đã
thu được 0,04đ lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này sau khi tính
được sẽ so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành để xem công ty
này đạt được hiệu quả kinh doanh là cao hơn, bằng hay thấp
hơn mức trung bình.
 Tỷ suất danh lợi tổng vốn:
Nhóm13 NCQT.5F Page 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn
đầu tư, phản ảnh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Gía trị của chỉ tiêu
càng cao chứng tỏa doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Người ta đã tìm ra mối quan hệ giữa doanh lợi tổng vốn, doanh
lợi doanh thu và vòng quay của vốn ( gọi là phương trình hoàn
vốn Du Pont) như sau:
Chỉ tiêu ROI năm 2005:
Doanh lợi doanh thu (ROS) = 4%
Giaỉ thích phương trình Du Pont:
̄ Sử dụng bình quân 1đ vốn làm ra được 2,47đ doanh thu.
Nhóm13 NCQT.5F Page 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
̄ Thực hiện 1đ doanh thu làm ra được 0,04đ lợi nhuận sau
thuế:
Hại nhân tố trên nên kết quả là khi sử dụng bình quân 1đ vốn
làm ra được 0,0988đ lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần còn
được gọi là tỷ suất doanh lợi vốn cổ phần. Chỉ tiêu này rất quan
trọng đối với cổ đông, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông
đã góp cổ phần vào công ty.
Có thể phân tích chỉ tiêu này theo phương pháp Du Pont mở
rộng như sau:
Doanh lợi doanh thu = 4%
Vòng quay tổng vốn = 2,47
Nhóm13 NCQT.5F Page 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Giaỉ thích chương trình Du Pont:

Như vậy, tình hình sử dụng vốn cổ phần của công ty trong năm
2005 là 1đ vốn cổ phần tạo ra được 0,1707 đ lợi nhuận sau thuế.
Kết quả này chịu tác động của các nhân tố sau:
̄ Trong 1đ vốn kinh doanh thì có 0,42đ là vốn vay
̄ Sử dụng 1đ vốn tạo ra được 2,47đ doanh thu
̄ Trong 1đ doanh thu có 0,04đ lợi nhuận sau thuế.
1.4.6 Các chỉ số về triển vọng phát triển công ty
Một công ty hiện có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị
trường đánh giá cao về tìm năng phát triển P/E sẽ cao. Chỉ số
P/E ở vào khoảng trên 10 là cao, trường hợp này thường rơi vào
các công ty mới thành lập nhưng ở ngành sẻ phát triển mạnh
trong tương lai như các ngành công nghệ thông tin, du lịch, môi
trường
Nhóm13 NCQT.5F Page 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Tương tự chỉ tiêu P/E, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty
càng có khả năng phát triển trong tương lai.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng của công ty được quyết định bởi
hai yếu tố:
̄ Sự tích lũy trong nội bộ công ty được biểu thị qua tỷ lệ thu nhập
giữ lại.
̄ Khả năng sinh lời được biểu thị qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Các nhà đầu tư có chiến lược đầu tư lâu dài vào một công ty sẽ chọn
loại cổ phiếu có triển vọng phát triển cao.
1.4.7 Phương pháp tính giá của cổ phiếu
Nhóm13 NCQT.5F Page 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
 Phương pháp tương đối: cách tính đơn giản, nhưng
so sánh phức tạp

 Có hai công thức tính:
̄ Chỉ số cá biệt của các loại chứng khoán
Chỉ số cá biệt của các loại chứng khoán
=
Pt/Po
Trong đó:
Pt: Là giá cổ phiếu ở thời kỳ tính toán.
Po: Là giá cổ phiếu ở thời kỳ gốc.
̄ Chỉ số giá bình quân
Chỉ số giá bình quân = 1/n – (Pt/Po)
Trong đó:
Pt: Là giá cổ phiếu ở thời kỳ tính toán.
Po: Là giá cổ phiếu ở thời kỳ gốc.
n: Là số cổ phiếu.
 Phương pháp hỗn hợp: cách tính phức tạp, nhưng so sánh rất
đơn giản. Theo PP này quyền số sử dụng là số lượng cổ phiếu phát
hành ( có thể ở kỳ gốc hoặc kỳ tính toán).
 Có hai công thức tính:
̄ Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ gốc
Nhóm13 NCQT.5F Page 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ gốc
Trong đó:
Q0: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời kỳ gốc
Qt: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời tính toán
̄ Tính chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ tính toán
chỉ số tổng hợp gia quyền thời kỳ tính toán
Trong đó:
Q0: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời kỳ gốc
Qt: Số lượng cổ phiếu phát hành của thời tính toán

 Các chỉ số chứng khoán ở Việt Nam
VNIndex
=
Σ Q
1
x
P
1
x
I
o
Σ Q
o
x
P
o
Trong đó
P1 : Là giá hiện hành chứng khoán
Q1: Là khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
Po : Là giá cổ phiếu thời kỳ gốc
Qo: Là khối lượng chứng khoán thời kỳ gốc
Chỉ số giá chứng khoán được theo dõi chặt chẽ và được
các nhà kinh tế học quan tâm vì nó có mối liên quan chặt
Nhóm13 NCQT.5F Page 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
chẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc
gia và thế giới.
Nhóm13 NCQT.5F Page 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản


Chương 2: Thực trạng chứng khoáng ở Việt Nam:
Nhóm13 NCQT.5F Page 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
2.1.Thực trạng hiện nay của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thị trường chứng khoán Việt Nam chịu tác động rất lớn từ các yếu
tố kinh tế vĩ mô và hoạt động của khu vực doanh nghiệp. Trong gần 5
tháng đầu năm 2013, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã có sự cải thiện
đáng kể so với năm 2012, như tăng trưởng cùng kỳ cao hơn; CPI
giảm mạnh; hoạt động của khu vực ngân hàng đã có dấu hiệu khởi
sắc thông qua tăng trưởng tín dụng (1,44%), lãi suất cho vay giảm
đáng kể, nguồn vốn huy động tăng (5,5%), việc phân loại đánh giá và
xử lý nợ xấu gắn với việc Chính phủ sớm thành lập công ty VAMC
sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu và tái cấu trúc ngân
hàng. Ngoài ra, gói hỗ trợ tín dụng 30.000 tỷ đồng hỗ trợ bất động
sản sẽ tác động rất lớn đến khu vực doanh nghiệp và thị trường
chứng khoán.
Những tín hiệu trên cho thấy sự trợ giúp từ kinh tế vĩ mô đến thị
trường chứng khoán có hiệu ứng nhất định thông qua mức tăng
trưởng chỉ số VN-Index trong quý 1/2013 khoảng 20%.
Nhóm13 NCQT.5F Page 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
2.2. cơ hội
Trong vài quý gần đây tỷ giá ngoại tệ và giá cả ổn định, lạm phát
giảm cùng với việc giảm lãi suất ngân hàng, hướng dẫn thực hiện gói
hỗ trợ 30.000 tỷ đồng đối với bất động sản, thành lập công ty mua
bán nợ quốc gia (VAMC) Đây là một tín hiệu khá tốt, bên cạnh tín
hiệu khác như tỷ lệ thất nghiệp cao và tăng, chỉ số niềm tin của người
tiêu dùng và niềm tin vào sản xuất kinh doanh (PMI) tăng trong 2
tháng nhưng vẫn ở mức thấp, kết quả kinh doanh quý I của doanh
nghiệp sụt giảm so với cùng kỳ năm trước

2.3. Thách thức
Thách thức lớn nhất của Việt Nam hiện nay là việc xử lý nợ xấu ngân
hàng. Điều này là do nền kinh tế đã tăng trưởng nóng trong hơn 10
năm qua và tiếp tục phát triển theo chiều hướng quá phụ thuộc vào
bất động sản.
Nhình chung thị trường chứng khoán nước ta hiện nay vẫn đang trên
đà phát triển nhưng vẫn có nhiều bất ổn.
Nhóm13 NCQT.5F Page 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Chương 3: Giải pháp.
Để hỗ trợ và phát triển thị trường chứng khoán, thì cơ quan quản lý
cũng như các thành viên thị trường đều đã có nhiều giải pháp cả trước
mắt và lâu dài, và hiện nay một số các giải pháp đó đã được triển khai
và đang có kết quả.
3.1.Trước mắt
Bên cạnh việc nới lỏng các chính sách hỗ trợ tăng trưởng từ Chính
phủ, khả năng hấp thụ của nền kinh tế và khu vực doanh nghiệp vẫn
còn những hạn chế nhất định, đặc biệt là vốn vay ngân hàng, điều đó
tác động mạnh đến khả năng tăng trưởng GDP dự kiến khoảng 5,5%
của 2013.
Ngoài ra, việc điều chỉnh về giá của một số mặt hàng cơ bản như xăng
dầu, điện cũng như thực thi các chính sách đòi hỏi phải có độ trễ
nhất định sẽ tác động lớn khu vực doanh nghiệp và thị trường chứng
khoán. Vì vậy, thị trường vẫn còn có những khó khăn nhất định trong
6 tháng đầu năm 2013 và sẽ được cải thiện vào những thời điểm cuối
năm.
Để hỗ trợ thị trường, năm 2012 và đầu năm 2013, cơ quan quản lý đã
ban hành các chính sách, giải pháp và sản phẩm mới để đa dạng và hỗ
trợ thanh khoản thị trường, đây sẽ là những sản phẩm được nhà đầu tư
kỳ vọng cho sự hồi phục mới của thị trường sau giai đoạn suy giảm

kéo dài.
Nhóm13 NCQT.5F Page 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP .TPHCM GVHD: Bùi Ngọc Toản
Mặt khác, quá trình tái cấu trúc thị trường chứng khoán dựa trên nền
tảng tái cấu trúc 4 trụ cột (hàng hóa; công ty chứng khoán; tổ chức thị
trường và cơ sở nhà đầu tư) sẽ góp phần lành mạnh hơn hoạt động của
thị trường chứng khoán trên nền tảng ổn định, vững chắc.
Việc đào thải các công ty chứng khoán làm ăn thua lỗ, hủy niêm yết
các công ty yếu kém trên sàn và tạo lập các công cụ đầu tư mới (quỹ
mở; ETF ) sẽ tạo lập nên chuẩn mực tốt hơn cho thị trường, qua đó
thu hút được các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài”.
3.2. Lâu dài
Thứ nhất, đẩy nhanh cải cách chế độ kế toán và công bố thông tin
trên thị trường chứng khoán làm thật chặt chẽ, sẽ có tác động cải
thiện mức độ công khai minh bạch trên thị trường chứng khoán.

Thứ hai, việc đẩy nhanh cải cách giao dịch để có cơ sở đưa ra các sản
phẩm mới cho thị trường chứng khoán: quỹ mở, hưu trí, ETF, hợp
đồng tương lai Những giải pháp đều đã được công bố, nhưng việc
thực hiện còn chậm và cần phải đẩy nhanh.
Thứ ba, ban hành chính sách thu hút nhà đầu tư nước ngoài: nghiên
cứu và ban hành việc áp dụng các chứng chỉ không có quyền biểu
quyết, báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế, đưa các
Nhóm13 NCQT.5F Page 25

×