Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bài dự thi công đoàn 85 năm xây dựng và phát triển công đoàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 21 trang )

Bài dự thi tìm hiểu Công đoàn Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển
BI D THI TèM HIU
CễNG ON VIT NAM 85 NM XY DNG V PHT TRIN
***
Cõu hi 1: Anh (ch) hóy trỡnh by s ra i ca t chc Cụng on Vit
Nam v ý ngha ca s kin ny ?
Tr li:
Di tỏc ng ca cuc khai thỏc thuc a ca thc dõn Phỏp ln th I
(1897- 1914), giai cp cụng nhõn Vit Nam ra i v phỏt trin nhanh chúng trong
cuc khai thỏc thuc a ln th II (1918-1930). Do b c thc
dõn v phong kin búc lt h khc, giai cp cụng nhõn Vit
Nam ó vựng lờn u tranh mnh m. T trong u tranh ó
hỡnh thnh tớnh giai cp v nhng ngi cụng nhõn tp hp li
thnh t chc nh cỏc hi : i Hu, Tng T, Phng hi,
Nghip on, Cụng hi õy chớnh l nhng t chc cụng on
s khai u tiờn v cú nhiu ni.
i hi V Cụng on Vit Nam (thỏng 11 nm 1983) ó quyt nh ly ngy
28/7/1929, ngy thnh lp Tng Cụng hi Bc K lm ngy truyn thng ca
Cụng on Vit Nam. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v ra i ca t chc Cụng on Vit
Nam gn lin vi tờn tui v cuc i hot ng ca ng chớ Nguyn i Quc
(Ch tch H Chớ Minh) - lónh t v i ca giai cp cụng nhõn v dõn tc
Vit Nam.
Nhng nm thỏng hot ng trong phong tro cụng nhõn v Cụng on Quc
t, Bỏc ó nghiờn cu hỡnh thc t chc Cụng on cỏc nc t bn, thuc a v
na thuc a. T ú rỳt ra kinh nghim thc tin, t c s lý lun v hỡnh thc t
chc cho Cụng on Vit Nam.
Trong tỏc phm "ng Kỏch mnh, Bỏc vit: "T chc Cụng hi trc
l cho cụng nhõn i li vi nhau cho cú cm tỡnh, hai l nghiờn cu vi
nhau, ba l sa sang cỏch sinh hot ca cụng nhõn cho khỏ hn bõy gi, bn
l gi gỡn quyn li cho cụng nhõn, nm l giỳp cho quc dõn, giỳp cho
th gii" .


- 1 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
- 2 -
Bài dự thi tìm hiểu Công đoàn Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển
Cú th núi, trờn bc ng i ti ch ngha Mỏc-Lờnin v thnh lp cỏc t
chc Cng sn Vit Nam, lónh t Nguyn i Quc ó quan tõm rt sm n t
chc qun chỳng ca giai cp cụng nhõn. Quỏ trỡnh Ngi chun b v t tng v
t chc cho s thnh lp mt chớnh ng vụ sn cng l quỏ trỡnh Ngi xõy dng
c s lý lun v bin phỏp t chc Cụng on Cỏch mng.
T nm 1925 n 1928, nhiu Cụng hi bớ mt ó hỡnh thnh do s hot
ng mnh m ca Hi Vit Nam Cỏch mng Thanh niờn. c bit t nm 1928,
khi K b Bc k ca Hi Vit Nam Thanh niờn Cỏch mng ch trng thc hin
"Vụ sn hoỏ" thỡ phong tro u tranh ca cụng nhõn Vit Nam ngy cng sụi ni,
thỳc y s phỏt trin ca t chc cụng hi lờn mt bc mi c v hỡnh thc ln
ni dung hot ng.
- 3 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước
ta phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của công nhân
nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động
giữa các cuộc đấu tranh ở xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa
phương và giữa địa phương này với địa phương khác trong toàn xứ.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức công hội đòi hỏi
phải có một tổ chức Mác xít, một Đảng thực sự Cách mạng của giai cấp công nhân
có khả năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập tự do. Tháng
3/1929, chi bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Tiếp đến, ngày
17/6/1929, Đông Dương cộng sản Đảng ra đời. Đông Dương Cộng sản Đảng giao
cho đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Ủy viên lâm thời phụ trách công tác công vận của
Đảng triệu tập Đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929 tại
nhà số 15, phố Hàng Nón, Hà Nội. Đại hội bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là

người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ.
- 4 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Sự kiện thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc son
chói lọi trong lịch sử phong trào công nhân và Công đoàn Việt Nam. Lần đầu tiên
giai cấp công nhân Việt Nam có một đoàn thể Cách mạng rộng lớn, hoạt động có
tôn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo công nhân lao
động.
Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
Bộ chính trị TW Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định lấy ngày 28/7/1929 là ngày
truyền thống của Công đoàn Việt Nam.
Câu hỏi 2: : Đại hội Công Đoàn Việt Nam lần thứ XI đã xác định phương
hướng, nhiệm vụ. Anh ( chị ) tâm đắc với nhiệm vụ nào nhất ? Vì sao ?
Trả lời:
Từ ngày 27-30/7/2013, tại Hà nội diễn ra Đại hội công đoàn Việt nam lần thứ
XI, dự Đại hội có 944 đại biểu, đại diện cho gần 8 triệu đoàn viên công đoàn cả
nước dự Đại hội.
Sau 4 ngày làm việc, với tinh thần trách nhiệm, dân chủ, tập trung trí tuệ thảo
luận Báo cáo của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X tại
Đại hội XI Công đoàn Việt Nam và Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Công đoàn Việt
Nam.
Đại hội đã thảo luận, biểu quyết thông qua mục tiêu, phương hướng của
Công đoàn Việt Nam nhiệm kỳ 2013 - 2018 là: “Tiếp tục đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động, vì
sự phát triển bền vững của đất nước; tập trung hướng về cơ sở, thực hiện tốt chức
năng chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo
- 5 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn

dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao động; đẩy mạnh phát
triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
đoàn, xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công
nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Các đại biểu biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội XI Công đoàn Việt Nam.
Ảnh: Kỳ Anh
Với phương châm hành động “Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”, Đại hội đã thông qua các chỉ
tiêu phấn đấu và nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện tốt các chức năng của Công
đoàn nhiệm kỳ 2013 - 2018 và thông qua Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam
lần thứ XI
Đại hội Công đoàn Việt Nam làn thứ XI xác định 8 nhóm nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu.
Một là chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên và người lao động.
Hai là tuyên truyền, vận động giáo dục đoàn viên và người lao động về
đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết,
chủ trương công tác công đoàn.
Ba là tổ chức phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và người lao
động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển, kinh tế xã hội của đất
nước.
Bốn là phát triển, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, nâng cao chất
lượng và hiệu quả của đội ngũ cán bộ công đoàn.
Năm là công tác nữ công
Sáu là, công tác đối ngoại
Bảy là công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban kiểm tra.
Tám là, công tác tài chính và hoạt động kinh tế của công đoàn.
- 6 -

Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Trong 8 nhóm nhiệm vụ thì theo cá nhân tôi nhiệm vụ thứ nhất tôi thấy tâm
đắc nhất. Bởi công đoàn tham gia quản lý, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động. Để thực hiện nhiệm vụ này thì
ban chấp hành công đoàn cơ sở cần:
- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách,
pháp luật liên quan đến đoàn viên, người lao động và tổ chức công đoàn, đặc biệt là
các chế độ, chính sách về việc làm, tiền lương, xây dựng thiết chế văn hóa, các quy
định nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho đoàn viên và người lao động học tập
nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật.
- Công đoàn cơ sở cần chủ động phối hợp với người sử dụng lao động thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội công
nhân viên chức, hội nghị người lao động hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tổ
chức thực hiện tốt Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”; thực hiện cơ chế đối thoại, hợp
tác, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong cơ quan.
- Nắm vững tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và người lao động; tham gia
với chuyên môn giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về việc làm, tiền
lương, thu nhập, điều kiện làm việc, chế độ bảo hiểm, nhà ở, các thiết chế văn
hóa… Tư vấn pháp luật để giúp người lao động hiểu và tự bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp luật.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và tăng cường phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Công đoàn năm 2012 và các chế độ,
chính sách, pháp luật về lao động; phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời
những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi người
lao động.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người và bảo vệ môi
trường.
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội, hỗ trợ đoàn viên và người có hoàn cảnh khó

khăn.
- 7 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Câu hỏi 3: Anh ( chị ) quan tâm nhất là chức năng nào của tổ chức Công
đoàn Việt Nam? Vì sao?
Công đoàn Việt Nam có ba chức năng.
1. Công đoàn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người
lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
2. Công đoàn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị,
tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị chức năng của
mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan đơn vị, tổ chức
theo quy định của pháp luật.
3. Công đoàn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao động phát huy
vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và phát triển bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, đan xen
tương tác lẫn nhau. Trong đó, chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động
mang ý nghĩa trung tâm - mục tiêu hoạt động công đoàn. Từ các chức năng này sẽ
định ra các nhiệm vụ cụ thể của Công đoàn.
- 8 -
Bài dự thi tìm hiểu Công đoàn Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển
Vớ d: Nhim v, quyn hn ca Cụng on c s trong cỏc c quan Nh
nc, n v s nghip cụng lp, c quan ca t chc chc chớnh tr, chớnh tr
xó hi v xó hi ngh nghip:
a. Tuyờn truyn ng li, ch trng ca ng, chớnh sỏch, phỏp lut ca Nh
nc v nhim v ca t chc Cụng on. Giỏo dc nõng cao trỡnh chớnh
tr, vn húa, phỏp lut, khoa hc k thut, chuyờn mụn, nghip v.
b. Kim tra, giỏm sỏt vic thi hnh cỏc ch , chớnh sỏch, phỏp lut, bo m
vic thc hin quyn li ca on viờn, cỏn b, cụng chc, viờn chc v

ngi lao ng. u tranh ngn chn tiờu cc, tham nhng v cỏc t nn xó
hi, thc hnh tit kim, chng lóng phớ. Phỏt hin v tham gia gii quyt
khiu ni, t cỏo, gii quyt cỏc tranh chp lao ng v thc hin cỏc quyn
ca Cụng on c s theo quy nh ca phỏp lut.
c. Phi hp vi th trng hoc ngi ng u c quan, n v t chc thc
hin quy ch dõn ch, t chc hi ngh cỏn b cụng chc c quan, n v; c
i din tham gia cỏc hi ng xột v gii quyt cỏc quyn li ca on viờn,
cỏn b, cụng chc, viờn chc v ngi lao ng. Hng dn, giỳp ngi
lao ng giao kt hp ng lao ng. Cựng vi th trng hoc ngi ng
u c quan, n v ci thin iu kin lm vic, chm lo i sng ca
CNVCL, t chc cỏc hot ng xó hi, t thin trong CNVCL.
d. T chc vn ng CNVCL trong c quan, n v, thi ua yờu nc, thc
hin ngha v ca cỏn b, cụng chc, viờn chc, lao ng tham gia qun lý
c quan, n v, ci tin l li lm vic v th tc hnh chớnh nhm nõng cao
cht lng, hiu qu cụng tỏc.
e. Phỏt trin on viờn; xõy dng Cụng on c s vng mnh v tham gia xõy
dng ng.
(Trớch: iu 17 - iu l Cụng on Vit Nam 2009)
Cõu hi 4: Theo anh ( ch ) c quan, n v, Doanh nghip ca mỡnh cn
tp trung nhng cụng vic gỡ gúp phn xõy dng giai cp cụng nhõn Vit
Nam trong thi k y mnh Cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc?Vỡ sao?
Tr li:
t nc ta ang bc vo thi k phỏt trin mi vi nhng thi c, vn hi
v c nhng thỏch thc an xen. i hi i biu ton quc ln th XI ca ng ó
khng nh: "y mnh s nghip i mi, cụng nghip hoỏ, hiu i hoỏ t nc,
- 9 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện
đại…".
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã khẳng định mục tiêu: “…

Tập trung mọi nguồn lực, đẩy mạnh CNH - HĐH. Phát triển công nghiệp công
nghệ cao, nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững… Phấn
đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và thành
phố trực thuộc Trung ương vào năm 2020”.
Trên cơ sở hiểu rõ đúng nguyên tắc, quy chế hoạt động theo quy định của
Đảng và Điều lệ Công đoàn Việt Nam, chỉ đạo các cấp công đoàn trong tỉnh tiếp
tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân
Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước“.
Để góp phần xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH- HĐH đất nước. Là một đơn vị thuộc khối sự nghiệp hành chính, theo tôi hiện
nay cơ quan cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thường xuyên tổ chức đối thoại giữa
chủ sử dụng lao động và người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
ổn định tiến bộ trong cơ quan.
- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, Nghị quyết, chủ trương công tác Công đoàn, giáo dục truyền
thống cách mạng tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam, nêu cao tinh thần làm
chủ đất nước trong quá trình CNH-HĐH.
- Tham gia thanh tra giám sát chế độ, chính sách thực hiện lương, thưởng,
BHYT, BHXH của người sử dụng lao động với người lao động.
- Tham gia xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, xây dựng lối sống lành mạnh trong cơ quan
- Tích cực quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp cho cán bộ công đoàn, người lao động, tổ chức ôn lý thuyết,
luyện tay nghề, thi giáo viên giỏi, nâng ngạch bậc cho người lao động.
- Quan tâm chăm lo đến đời sống, cán bộ, đoàn viên, công nhân viên chức
lao động, đặc biệt là những công nhân lao động có nhiều khó khăn, công nhân lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Chủ động, tham gia tuyên truyền về chế độ, chính sách pháp luật cho người

lao động, góp phần giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc cấp bách trong
công nhân, người lao động như: việc làm, tiền lương, thu nhập, BHYT, BHXH, xây
dựng nhà ở, bệnh xá tại các khu công nghiệp, đầu tư xây dựng các thiết chế văn
hóa, khu vui chơi giải trí, nhà trẻ nơi có đông công nhân, người lao động làm việc,
chăm lo công tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên công đoàn, công nhân ưu tú trong
các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nước ngoài cho
Đảng xem xét, kết nạp.
- 10 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Câu hỏi 5: Anh (chị) nêu mục tiêu, khẩu hiệu hành động, những chỉ
tiêu cơ bản, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đại hội XV Công đoàn tỉnh
Bắc Ninh
Đại hội lần thứ XV Công đoàn tỉnh Bắc Ninh, nhiệm kỳ 2013 – 2018 được tổ
chức trọng thể tại Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc từ ngày 08/01/2013 đến ngày
10/01/2013. Dự đại hội có 236 đại biểu chính thức đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và trí tuệ của trên 14 vạn đoàn viên công đoàn, CNVCLĐ trong toàn tỉnh.
Đại hội XV Công đoàn tỉnh đã quyết định những vấn đề quan trọng
cho nhiệm kỳ 2013-2018, như sau:
1. Mục tiêu, phương hướng tổng quát
“Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn các cấp
hướng mạnh về Công đoàn cơ sở, lấy Công đoàn cơ sở làm địa bàn hoạt động chủ
yếu, lấy đoàn viên CNVLĐ làm đối tượng vận động; chuyển mạnh hoạt động của
công đoàn vào việc tổ chức thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động; xây dựng đội ngũ CNVC LĐ
vững mạnh; xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ; góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh”.
2. Khẩu hiệu hành động
“ Vì đoàn viên và người lao động, tiếp tục đổi mới tổ chức và phương
thức hoạt động Công đoàn góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
3. Những chỉ tiêu phấn đấu đến hết năm 2018

- Phấn đấu phát triển từ 20 nghìn đoàn viên trở lên và 80% doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn
- 100% Cán bộ công nhân viên chức được tuyên truyền đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; 100% công nhân lao động được tiếp
thu chế độ chính sách mới, liên quan trực tiếp tới người lao động.
-100% cán bộ công đoàn các cấp được đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ Công đoàn.
- 11 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
- Hàng năm có từ 90% trở lên tổng số Công đoàn khối cơ sở, khối hành
chính sự nghiệp đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh; từ 50% trở lên số
Công đoàn khối doanh nghiệp Nhà nước và khối FDI đạt danh hiệu Công đoàn
cơ sở vững mạnh.
- Phấn đấu 80% trở lên số đoàn viên đã bồi dưỡng được kết nạp vào Đảng.
- Hàng năm có 100% số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước
tổ chức Hội nghị cán bộ công chức; 100% doanh nghiệp Nhà nước tổ chức Đại
hội công nhân viên chức; 70% trở lên số công ty cổ phần, công ty TNHH tổ chức
Hội nghị người lao động.
- Có 60% trở lên số Công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước tổ
chức thương lượng với người sử dụng lao động, xây dựng, ký kết và tổ chức
thực hiện TƯLĐTT.
-Tham gia với cơ quan quản lý nhà nước đào tạo đội ngũ công nhân để
nâng cao chuyên môn nghề nghiệp; phấn đấu giảm số vụ tai nạn lao động
nghiêm trọng chết người; tăng số công nhân lao động được tham gia bảo hiểm xã
hội so với nhiệm kỳ trước.
Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
Có 8 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên và người lao động. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn

vị doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất, tham gia sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách,
pháp luật liên quan đến đoàn viên, NLĐ và tổ chức công đoàn, đặc biệt là các chế
độ, chính sách về việc làm, tiền lương, xây dựng thiết chế văn hóa, các quy định
nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho đoàn viên và NLĐ học tập nâng cao trình độ
lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật.
- Chỉ đạo, hướng dẫn CĐCS chủ động phối hợp với người sử dụng lao động
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ công chức, đại hội
công nhân viên chức, hội nghị NLĐ hàng năm bảo đảm thiết thực, hiệu quả; tổ
chức thực hiện tốt Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và
thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”; thực hiện cơ chế đối thoại, hợp
tác, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Nắm vững tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên và NLĐ; tham gia với
chuyên môn giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc về việc làm, tiền
lương, thu nhập, điều kiện làm việc, chế độ bảo hiểm, nhà ở, nhà trẻ, trường mẫu
giáo, các thiết chế văn hóa… Từng cấp công đoàn, nhất là Trung tâm Tư vấn pháp
luật công đoàn tỉnh thực hiện tốt chức năng tư vấn pháp luật để giúp NLĐ hiểu và
tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình theo quy định của pháp
luật.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát và tăng cường phối hợp thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Công đoàn năm 2012 và các chế độ,
- 12 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
chính sách, pháp luật về lao động; phát hiện, kiến nghị xử lý nghiêm, kịp thời
những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ.
- Tham gia có hiệu quả Chương trình Quốc gia về an toàn vệ sinh lao động-
phòng chống cháy nổ; thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, chăm lo cải thiện
điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho NLĐ và
bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh hoạt động hoạt động xã hội, hỗ trợ đoàn viên và NLĐ có hoàn

cảnh khó khăn.
2. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, công nhân viên chức
lao động học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, kiến
thức pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Tổ chức triển khai học tập, quán triệt sâu rộng trong đoàn viên và NLĐ các
chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các
nghị quyết đại hội công đoàn gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 20 của Trung ương Đảng về xây dựng giai cấp công
nhân Việt Nam; giáo dục về truyền thống của giai cấp công nhân và tổ chức công
đoàn; nâng cao ý thức cảnh giác trước các âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch.
- Tổ chức các đợt, lớp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật để nâng
cao hiểu biết pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cho đoàn viên
và NLĐ, nhất là trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phát động và tổ chức cho đoàn viên, NLĐ đăng ký thực hiện các chuẩn
mực theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với công tác giáo dục,
rèn luyện đạo đức, phẩm chất, lối sống cho đoàn viên và NLĐ.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho đoàn
viên và NLĐ, đặc biệt là công nhân trẻ, nữ, công nhân xuất thân từ nông thôn,
từng bước trí thức hóa đội ngũ công nhân.
- Tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, đi đầu trong việc xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hóa; đồng thời tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao,
nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên và người lao động.
- Đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục; lựa chọn
các hình thức tuyên truyền phù hợp với điều kiện sống và làm việc của đoàn viên
và NLĐ, nhất là ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Phát huy hiệu quả các

phương tiện, công cụ tuyên truyền của tổ chức công đoàn và phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan tuyên truyền trong và ngoài tỉnh để tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chủ trương của Đảng, của công đoàn, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đến với đoàn viên và NLĐ.
- 13 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên và công
nhân viên chức lao động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Phát động và tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong
đoàn viên và NLĐ, trọng tâm là phong trào: “Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”;
xây dựng “Gia đình CNVCLĐ thành đạt” và các cuộc vận động, phong trào thi đua
của các cấp, các ngành.
- Đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả các phong
trào thi đua; vận động các cấp công đoàn, đoàn viên và NLĐ đăng ký, thực hiện các
công trình, sản phẩm, đề tài lao động sáng tạo, sáng kiến kinh nghiệm. Làm tốt công
tác khen thưởng để động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân xuất sắc; việc khen
thưởng phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, đối tượng, kịp thời; xây dựng và nhân rộng
điển hình tiên tiến, mô hình hoạt động có hiệu quả.
4. Phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở vững mạnh, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Phát triển đoàn viên, thành lập CĐCS”.
Tiến hành khảo sát, nắm chắc tình hình doanh nghiệp và công nhân lao động trong
các loại hình doanh nghiệp để có kế hoạch tập trung vận động phát triển đoàn viên,
thành lập CĐCS, nhất là ở các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Nội dung, phương thức hoạt động công đoàn cần đổi mới theo hướng sát cơ
sở, đoàn viên. Nâng cao chất lượng đoàn viên và chất lượng hoạt động CĐCS, chú ý
đến chất lượng hoạt động của CĐCS xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp ngoài nhà
nước và các nghiệp đoàn.

- Triển khai có hiệu quả Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ CBCĐ”. Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ
CBCĐ đảm bảo đủ về số lượng và có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ,
đặc biệt quan tâm cán bộ nữ, trẻ, cán bộ trưởng thành từ cơ sở.
5. Công tác vận động nữ đoàn viên, Công nhân viên chức lao động:
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, giáo dục nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức,
nâng cao trình độ, nhận thức trong đoàn viên và lao động nữ.
6. Công tác tài chính:
- Kiện toàn nâng cao năng lực bộ máy quản lý tài chính Công đoàn, tiếp
tục khai thác các nguồn thu để đáp ứng các yêu cầu chi của các hoạt động công
đoàn, thực hiện đầy đủ các quy định về luật tài chính Công đoàn.
7. Công tác kiểm tra công đoàn:
- Tăng cường công tác kiểm tra của Ban chấp hành, Ban thường vụ và Ủy
ban kiểm tra công đoàn các cấp để ngăn ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện các
nhân tố mới.
- Có chương trình kế hoạch nâng cao chất lượng kiểm tra tài chính truy
thu kinh phí, đoàn phí Công đoàn
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật….
- 14 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
8. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
- Xây dựng chương trình kế hoạch, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh lần thứ XV.
- Xác định rõ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo thực hiện trong thời gian
nhất định, tránh dàn trải.
- Tập trung tham gia giải quyết có hiệu quả những bức xúc của công nhân
viên chức lao động; khắp phục bệnh quan liêu hành chính.
- Thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, phối hợp chặt chẽ
với các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể, phát huy tích cực, sáng tạo, trí tuệ

của đội ngũ công nhân viên chức lao động.
Một số hình ảnh hoạt động của Đại hội XV công đoàn tỉnh Bắc Ninh
Đoàn đại biểu dự Đại hội Công đoàn tỉnh dâng hương tưởng niệm đồng chí
Hoàng Quốc Việt
- 15 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Thừa ủy quyền Chủ tịch nước, Bí thư Tỉnh ủy Trần Văn Tuý trao Huân chương
Lao động hạng Nhì cho lãnh đạo LĐLĐ tỉnh.
Chủ tịch UBND tỉnh trao Cờ thi đua xuất sắc cho lãnh đạo LĐLĐ tỉnh.
- 16 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Bí thư Tỉnh ủy Trần Văn Túy phát biểu tại Đại hội.
Đồng chí Nguyễn- Sỹ, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh
trò chuyện, động viên các đại biểu dự Đại hội.
- 17 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Văn nghệ chào mừng Đại hội.
Các đại biểu thảo luận tại tổ.
- 18 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
Thăm quan hình ảnh hoạt động của các cấp Công đoàn nhiệm kỳ 2008- 2012.
Bỏ phiếu bầu cử Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh khóa mới.
- 19 -
Bài dự thi tìm hiểu Công đoàn Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển
Ban Chp hnh LL tnh khúa XV ra mt i hi.
Cõu hi 6: Cỏn b , CNVCL t vit mt bi khong 1.500 t cng hin ý
tng hay, cú ý ngha thc tin cho hot ng Cụng on hoc nhng k nim
sõu sc trong hot ng Cụng on ca ng chớ ?
Tổ chức nhiều phong trào thi đua yêu nớc, trong đó trọng tâm là phong
trào thi đua Lao động giỏi , Lao động sáng tạo , đăng ký và thực hiện các

công trình, sản phẩm, sáng kiến, gắn với việc tiếp tục thực hiện cuộc vận động
Học tập và làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh và cuộc vận động xây
dựng nếp sống văn hóa trong công nhân, viên chức, lao động.
Đồng thời, phải coi trọng việc sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, qua đó
phát hiện, nuôi dỡng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, tạo ra không khí thi đua
sôi nổi, thiết thực, hiệu quả, tránh cách làm phô trơng, hình thức.
Công đoàn phải tích cực đổi mới nội dung và phơng thức hoạt động, khắc
phục bệnh hành chính, hớng mạnh hoạt động về cơ sở; lấy công nhân, viên chức
làm đối tợng vận động; lấy chăm lo, bảo vệ lợi ích cho ngời lao động làm mục tiêu
hoạt động. Trên cơ sở đó tạo sự hấp dẫn, thu hút đoàn viên, xây dựng tổ chức công
đoàn thực sự vững mạnh, xứng đáng là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của công
nhân, viên chức, lao động.
Lng Ti, ngy 15 thỏng5 nm 2014
NGI VIT
- 20 -
Bµi dù thi t×m hiÓu “ C«ng ®oµn ViÖt Nam – 85 n¨m x©y dùng vµ ph¸t triÓn
- 21 -

×