Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

thảo luận kế toán tổng hợp hàng tồn kho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.51 KB, 36 trang )

Trường đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều biến
động, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt bất kỳ doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đòi hỏi kế hoạch sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường.
Trong doanh nghiệp thương mại hàng tồn kho là một bộ phận tài sản lưu động
chiếm một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh
doanh . Thông tin chính xác, kịp thời về hàng tồn kho không những giúp cho doanh
nghiệp trong thực hiện và quản lý các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà cũng
giúp cho doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hóa đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra bình thường.
Chính vì vậy kế toán HTK là một nội dung quan trọng trong công tác kế toán
của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho cung cấp thông tin tổng quát nhất về tình hình
hàng tồn kho, sự biến động hàng tồn kho…từ đó có kế hoạch cung cấp, tiêu thụ hàng
tồn kho hợp lý.
Nhóm 4 nghiên cứu thảo luận đề tài “ Kế toán tổng hợp hàng tồn kho”
Nội dung:
Phần I: Lý luận chung về hàng tồn kho và phương pháp kế toán tổng hợp hàng
tồn kho
Phần II: Vận dụng
Page 1
Trường đại học Thương Mại
PHẦN 1: LÝ LUẬN VỀ HÀNG TỒN KHO VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
TỔNG HỢP HÀNG TỒN KHO
1.Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh
doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh
hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại bao gồm hàng hóa mua về để


bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa
gửi đi gia công chế biến.
Phân loại hàng tồn kho:
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên
đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến
và đã mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
 Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh;
- Phương pháp bình quân gia quyền;
- Phương pháp nhập trước, xuất trước;
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
 Phương pháp tính theo giá đích danh
Áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
Page 2
Trường đại học Thương Mại
Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biệt được các đơn vị hàng hoá tồn kho
và các đơn vị hàng hoá xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của
những lần mua đó để xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ.
Ví dụ: Tình hình nhập xuất trong tháng 8 của công ty X như sau:
Tồn đầu kho: NVL A: 1000kg × 10.000đ/kg
NVL B: 500kg × 12.000đ/kg
Ngày 02/08 nhập kho NVL A: 2.500 kg, đơn giá 11.000đ/kg

Ngày 10/08 nhập kho NVL B: 1.500 kg, đơn giá 13.000 đ/kg
Xuất kho NVL A: 2.000 kg
Ngày 15/08 xuất kho NVL B: 1.500 kg
Ngày 25/08 xuất kho NVL A: 1.000 kg
Bài giải:
Giá trị xuất trong kì :
Ngày 10/08 xuất kho NVL A: 2.000 × 11.000 = 22.000.000 đ
Ngày 15/08 xuất kho NVL B: 1.500 × 13.000 = 19.500.000 đ
Ngày 25/08 xuất kho NVL A: 1.000 × 10.000 = 10.000.000 đ
 Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Khi áp dụng phương pháp này kế toán căn cứ vào đơn vị giá mua bình quân của
từng loại hàng trong một kỳ để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng
như giá trị thực tế của hàng tồn kho.
Page 3
Trường đại học Thương Mại
Giá trị thực tế hàng xuất bán = đơn giá mua bình quân × khối lượng hàng hóa xuất
bán
Sau đó xác định hàng tồn kho cuối kỳ theo công thức:
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Số lương HH tồn kho × đơn giá mua bình quân
Khi sử dụng phương pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi
giá của hàng tồn kho đầu kỳ và giá mua của HH trong kỳ
Phương pháp này có xu hướng che giấu sự biến động của giá
Ví dụ: Tình hình vật liệu của 1 DN trong tháng 9 năm 200X
- Vật liệu chính (A) tồn kho đầu kỳ 1.000kg, giá thực tế nhập kho 1.010đ/kg.
- Vật liệu chính (A) mua vào trong kỳ:
+ Ngày 01/09 mua 4.000kg x 1.020đ/kg

+ Ngày 15/09 mua 5.000kg x 1.030đ/kg
- Vật liệu chính (A) xuất dùng cho sản xuất trong kỳ:
+ Ngày 3 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.200kg
+ Ngày 18 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.500kg
Lời giải:
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì cuối kỳ tính đơn giá thực tế bình quân
của vật liệu nhập trong kỳ và tồn đầu kỳ, rồi sau đó suy ra giá thực tế của vật liệu
xuất theo công thức sau:
Đơn giá thực tế bình quân gia quyền vật liệu tồn và nhập trong kỳ = (Giá thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ) : (Số lượng vậy liệu tồn
đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ)
 Đơn giá thực tế bình quân gia quyền vật liệu tồn và nhập trong kỳ = (1.010 +
1.020 + 1.030) : ( 1000+ 4000+5000) = 0,306 đ
Đơn giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ = Số lượng vật liệu xuất dùng trong
kỳ x Đơn giá thực tế bình quân gia quyền
 Đơn giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ = (4.200 + 4.500) x 0,306 =
2662.2 đ
Page 4
Trường đại học Thương Mại
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ví dụ 3: Tình hình xuất nhập tồn VLA trong tháng như sau:
I.Tồn đầu tháng: số lượng 30.000 kg với đơn giá 20/Kg
II.Tình hình nhập xuất trong tháng:
1. Ngày 02 xuất kho 20.000Kg

2. Ngày 05 nhập kho 30.000Kg với đơn giá 22/Kg
3. Ngày 10 xuất kho 20.000Kg
4. Ngày 18 nhập kho 25.000Kg với đơn giá 21/Kg
5. Ngày 22 xuất kho 10.000Kg
6. Ngày 25 xuất kho 18.000Kg
7. Ngày 28 nhập kho 10.000Kg với đơn giá 20/Kg
Bài giải:
Trước hết căn cứ số lượng xuất kho để tính giá thực tế hàng xuất kho theo nguyên
tắc lấy hết số lượng và đơn giá nhập kho lần trước, xong mới lấy đến số lượng và
đơn giá nhập lần sau, làm giá thực tế của từng lần xuất)
- Giá trị vật tư xuất trong kỳ:
Ngày 02: 20.000×20=400.000
Ngày 10: 10.000×20+10.000×22=420.000
Ngày 22: 10.000×22=220.000
Ngày 25: 10.000×22+8.000×21=388.000
- Giá trị vật tư tồn cuối kỳ:
10.000×22+17.000×21+10.000×20=777.000
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
Page 5
Trường đại học Thương Mại
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì
được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ví dụ: Nhập sau xuất trước với ví dụ 3
( trước hết căn cứ số lượng xuất kho để tính giá thực tế hàng xuất kho theo nguyên
tắc lấy hết số lượng và đơn giá lần nhập sau cùng trước khi xuất, sau đó mới lấy
đến số lượng và đơn giá lần nhập trước đó , tính giá thực tế của từng lần xuất)

- Giá trị vật tư xuất trong kỳ:
Ngày 02: 20.000×20=400.000
Ngày 10: 20.000×22=440.000
Ngày 22: 10.000×21=210.000
Ngày 25: 15.000×21+3.000×22=381.000
- Giá trị vật tu tồn cuối kỳ:
10.000×20+7.000×22+10.000×20=554.000
 Các phương pháp tổ chức hàng tồn kho
 Phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hoá
trên sổ kế toán.
Nội dung:
Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống;
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;
Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Trị giá
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
nhập kho nhập
trong kỳ
-
Trị giá hàng
xuất kho tồn
trong kỳ
Ưu điểm và hạn chế

Page 6
Trường đại học Thương Mại
Ưu điểm:
+ Xác định, đánh giá về số lượng và trị giá hàng tồn kho vào từng thời điểm xảy
ra nghiệp vụ.
+ Nắm bắt, quản lý hàng tồn kho thường xuyên, liên tục, góp phần điều chỉnh
nhanh chóng kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
+ Giảm tình trạng sai sót trong việc ghi chép và quản lý (giữa thủ kho và kế
toán).
Nhược điểm: tăng khối lượng ghi chép hằng ngày, gây áp lực cho người làm
công tác kế toán. Tuy nhiên, nhược điểm này được khắc phục khi doanh nghiệp
tin học hoá công tác kế toán.
Phương pháp KKTX thường áp dụng cho các đơn vị sản xuất (công nghiệp, xây
lắp…) và các DN thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như xe hơi,
máy móc…
+ Theo phương pháp này người làm công tác kế toán có thể giúp chủ DN biết
được mặt hàng nào đang được tiêu thụ nhanh chóng để kịp thời mua thêm hàng
nhập kho dự trữ và bán hàng, hay mặt hàng nào bị ứ đọng, khó tiêu thụ để nhanh
chóng tìm giải pháp tiêu thụ hàng, thu hồi vốn; vì DN kinh doanh các mặt hàng
có giá trị lớn, nếu để ứ đọng hàng nhiều sẽ dẫn đến ứ đọng vốn lớn, kinh doanh
không đạt hiệu quả.
+ Quá trình hoạt động giữa kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh được diễn ra
liên tục thông qua việc giao nhận các chứng từ.
3.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào
kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hoá vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ
kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư hàng hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :
Trị giá hàng
tồn kho xuất
trong kỳ

=
Tổng trị giá
hàng tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá hàng
tồn kho nhập
trong kỳ
-
Trị giá hàng
tồn kho tồn
cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho (Nhâp kho,
xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (Loại
Page 7
Trường đại học Thương Mại
1.5 ) Giá trị hàng hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi trên TK mua
hàng (TK 611).
Nội dung:
Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh nhập - xuất
trong kỳ;
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng
nhập kho trong kỳ - trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. (cuối kỳ mới tính được)
(cuối kỳ kiểm kê, xác định hàng tồn kho; sau đó, kết chuyển trị giá hàng
xuất trong kỳ)
Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm: giảm khối lượng ghi chép cho người làm công tác kế toán.
Nhược điểm:
+ công việc kế toán dồn vào cuối kỳ.

+ công việc kiểm tra không thường xuyên trong tình hình nhập, xuất kho
là liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
+ khó phát hiện sai sót nếu khi kiểm kê hàng thực tế nhập kho không trùng
với ghi sổ kế toán.
Phương pháp KKĐK thường áp dụng ở các DN kinh doanh mặt hàng có giá trị thấp,
số lượng lớn, nhiều chủng loại, quy cách…như các nguyên phụ liệu để may mặc
(kim, chỉ, khuy áo,…) và các đơn vị sản xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hoá nào đó vì
trong trường hợp này mới tính được tương đối chính xác giá thành.
+ Vì các mặt hàng có nhiều chủng loại và có giá trị thấp nên nếu lựa chon
phương pháp KKTX sẽ mất nhiều thời gian của công tác kế toán và có thể không
mang lại hiệu quả vì độ chính xác không cao;
+ Theo phương pháp này khối lượng công việc kế toán dồn vào cuối kỳ lớn nên
có thể gặp nhiều sai sót và khó điều chỉnh;
Page 8
Trường đại học Thương Mại
+ Trong kỳ, chủ DN không thể nắm bắt tình hình tồn, nhập, xuất kho hàng hoá
của DN thông qua kế toán dẫn đến chậm trễ khi đưa ra các quyết định.
 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
 Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá.
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Hóa đơn GTGT khi xuất bán hàng hóa
4.1.2. Tài khoản sử dụng:

- Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
Bên Có: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng;
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (Chưa về
nhập kho đơn vị)
- Tài khoản 156: Hàng hóa
Bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (Bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
+ Chi phí thu mua hàng hóa;
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (Gồm giá mua vào và chi phí gia công);
+ Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
Page 9
Trường đại học Thương Mại
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
+ Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
+ Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc; thuê
ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
+ Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
+ Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
+ Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
+ Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
+ Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.

Tài khoản 156 - Hàng hóa, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào);
+ Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi
phí thu mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và
tồn kho thực tế cuối kỳ (Kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký
gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao
Page
10
Trường đại học Thương Mại
gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo
hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản
đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong
định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
+ Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp.
Hàng hoá bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng
đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động
sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích
bán.
- Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên
quan như: 111, 112, 133, 331, ……
 Trình tự kế toán
a. Kế toán tổng hợp các trường hợp tăng hàng tồn kho
a1. Hàng tồn kho mua ngoài
Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ:
- Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156: (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331, (Tổng giá thanh toán).
Chi phí mua( nếu có)
Nợ TK 156
Nợ TK 133
Page
11
Trường đại học Thương Mại
Có TK 111, 112, 331,
- Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156: (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách Nhà
nước, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng
nhập khẩu).
- Trường hợp hàng mua nhập khẩu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu,
ghi:
Nợ TK 156, : (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán,
hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,

Page
12
Trường đại học Thương Mại
Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
Có TK 156
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
- Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152, 153, 156,
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc tính
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
- Nếu mua hàng trong nước, ghi:
Nợ TK 156: Tổng giá thanh toán
Có các TK 111, 112, 141, 331, : Tổng giá thanh toán.
+ Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156, :Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế GTGT
hàng nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có)
Page
13
Trường đại học Thương Mại
Có các TK 111, 112, 331,
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán,
hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn, ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Có các TK 111, 112, 331,
Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường.
- Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331,
Có TK 156,
- Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
kinh tế phải trả lại cho người bán, hoặc số tiền được giảm giá, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 156 – hàng hoá
a2. Hàng tồn kho được nhà nước cấp, cấp trên cấp.
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Page
14
Trường đại học Thương Mại
Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
a3.khi nhập kho hàng tuwg nghiệp vụ sản xuất gia công, căn cứ vào phiếu nhập kho
ghi
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
a4. Khi nhập kho hàng thừa phát sinh trong quá trình mua hoặc bảo quản căn cứ
phiếu nhập kho và biên bản kiểm nhận, kế toán ghi:
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).

a5. Hàng tồn kho nhập kho do hàng bán bị trả lại
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 632 – giá vốn hàng bán
a6. Nhập kho phế liệu thu hồi, hàng tồn kho được biếu tặng
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 711 – thu nhập khác
a7. Hàng tồn kho tăng do đánh giá lại theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 411 – nguồn vốn kinh doanh
a8. Nhận lại vốn góp tham gia liên doanh, liên kết bằng hàng hóa
Nợ TK 156– Hàng hoá
Có TK 222, 223
Page
15
Trường đại học Thương Mại
b.Kế toán tổng hợp các trường hợp giảm hàng tồn kho
b1. Xuất bán hàng hóa
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156– Hàng hoá
b2. Xuất gửi bán hàng hóa
Nợ TK 157- Hàng gửi đi bán
Có TK 156– Hàng hoá
b3. Xuất kho hàng hóa để tiêu dùng nội bộ
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156– Hàng hoá
b4. Xuất kho hàng hóa để trả lương

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 512– Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 156– Hàng hoá
b5. Xuất kho hàng hóa để tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến
Page
16
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 154 (chi tiết gia công)
Có TK 156– Hàng hoá
b6. Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng hàng hóa căn cứ vào
giá trị đánh giá lại được thỏa thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết
Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 811: (nếu giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ của NVL)
Có TK156– Hàng hoá
Có TK 711: (nếu giá đánh giá lại > giá trị ghi sổ của NVL)
b7. Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát ghi
• Trường hợp giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh
Nợ TK 222: vốn góp liên doanh
Nợ TK 811 (số chênh lệch giá trị ghi sổ > giá đánh giá lại)
Có TK 156– Hàng hoá
• Trường hợp giá trị ghi sổ < giá đánh giá lại của các bên trong liên doanh
Nợ TK 222: vốn góp liên doanh
Có TK 156– Hàng hoá
Có TK 711 (số chênh lệch tương ứng với tỷ lệ vốn góp của các
nhà đầu tư khác trong kinh doanh)
Có TK 3387 (số chênh lệch tương ứng tỷ lệ vốn góp của doanh
nghiệp trong liên doanh)
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán số vật tư đó cho bên thứ 3 độc lập doanh

nghiệp kết chuyển số chênh lệch đó vào thu nhập khác trong kỳ
Page
17
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác( 3387)
Có TK 711 – Thu nhập khác
b8. Phát hiện thiếu hàng hóa khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 – Phải thu khác( 1381)
Có TK 156– Hàng hoá
b9. Khi có quyết định xử lý tùy nguyên nhân thiếu để ghi
• Nếu hàng hóa thiếu doanh nghiệp chịu
Nợ TK 632 - giá vốn hàng bán
Có TK 1381 - tài sản thiếu chờ xử lý
• Nếu quy trách nhiệm vật chất bắt bồi thường ghi
Nợ TK 111: số bồi thường vật chất đã thu
Nợ TK 1388 : số bồi thường vật chất phải thu
Có TK 1381: tài sản thiếu chờ xử lý
Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua tài khoản 1381
mà tùy từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.
Trường hợp xác định ngay nguyên nhân thiếu thì không phải ghi qua tài khoản 1381 mà
tùy từng nguyên nhân để ghi như phần xử lý ở trên.
 Kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
 Chứng từ sử dụng
- Sử dụng các loại chứng từ tương tự phương pháp kê khai thường xuyên.
 Tài khoản sử dụng
Page
18
Trường đại học Thương Mại
- TK 611 :Mua hàng : phản ánh tình hình tăng, giảm của hàng tồn kho theo giá

thực tế.
Kết cấu TK 611
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá thực tế hàng đầu kỳ được kết chuyển sang
+ Phản ánh giá thực tế hàng đàu kỳ tăng them
Bên Có :
+ Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ
+ Kết chuyển giá thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán … trong kỳ
TK 611 không có số dư.
TK 611 có 2 TK cấp 2 : TK 6111 : mua nguyên vật liệu, TK 6112 : mua hàng hóa
- Khi áp dụng phương pháp này các tài khoản 151, 156, 157 chỉ sử dụng để phản
ánh vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Nội dung ghi chép của các tài khoản này
như sau:
Bên nợ: Phản ánh trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ
Bên có: kết chuyển trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ
 Trình tự hạch toán
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị hàng tồn kho từ các tài khoản 151, 156, 157
sang TK 6112 ( chi tiết cho từng loại hàng tồn kho )
Nợ TK611 – mua hàng ( 6112 )
Có TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa
Nếu phát sinh các khoản chi phí khi mua hàng
Nợ TK 611 – mua hàng
Có TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ ( 1331)
Có TK 111, 112, 331 : tổng giá thanh toán
- Trong kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ trong khâu mua như giảm giá hàng
mua , hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại được hưởng:
Nợ TK 111, 112: nếu được trả ngay bằng tiền
Page

19
Trường đại học Thương Mại
Nợ TK 138 (1388): Nếu chưa thu được tiền
Nợ TK 331: nếu khấu trừ vào nợ phải trả người bán
Có TK 611 – mua hàng
Có TK 133 : thuế GTGT được giảm trừ tương ứng (nếu có)
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định trị giá thực tế
hàng tồn kho, trị giá hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ, trị giá hàng hóa
đã xác định là tiêu thụ.
Nợ TK 151 – hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 156 – hàng hóa
Nợ TK 157 – hàng gửi đi bán
Có TK 611 – mua hàng (6112)
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 611 – mua hàng ( 6112)
 Tổ chức sổ kế toán
 . Hình thức kế toán nhật ký chung
- Điều kiện vận dụng
Hình thức này áp dụng phù hợp cho mọi loại hình doanh nghiệp, mọi trình độ quản lí,
trình độ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hàng hóa kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ
chi tiết hàng hóa.Trên cơ sở Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái các TK 151,
156…
Cuối tháng từ sổ thẻ chi tiết hàng hóa kế toán vào sổ tổng hợp chi tiết. Sổ này đối
chiếu với sổ cái TK 156. Căn cứ vào sổ cái TK 156 kế toán ghi vào bảng cân đối số
phát sinh, rồi ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.
1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký

Page
20
Trường đại học Thương Mại
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
Sổ Cái;
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
Page
21
Trường đại học Thương Mại
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn
vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng
từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên
quan. Định kỳ (3, 5, 10… ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên
Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào
nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số

phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế
toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế,
tài chính và lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Page
22
Trường đại học Thương Mại
- + Nhật ký chứng từ,
- + Bảng kê;
- + Sổ Cái;
- + Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
*K ế toán tổng hợp hàng tồn kho thực hiên trên các sổ kế toán sau :
- Nhật ký chứng từ số 5
- Nhật ký chứng từ số 6
- Bảng kê số 3
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331
2/ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ (Biểu số 04)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực
tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.

- Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính
chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký
- Chứng từ có liên quan.
- Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn
cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật
ký - Chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi
tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực tiếp vào
Sổ Cái.
- Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực
tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và
căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Page
23
Trường đại học Thương Mại
- Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Ngoài ra kế toán có thế sử dụng hình thức kế toán khác như
- Hình thức Nhật ký – sổ cái
- Hình thức Chứng từ - ghi sổ
- Hình thức trên máy vi tính
PHẦN 2: VẬN DỤNG
Bài tập
Có dữ liệu như sau:
28/1: Mua hàng trị giá 100tr, GTGT 10%. Chưa thanh toán cho người bán
Page
24

Trường đại học Thương Mại
2/2. Nhận được hàng mua từ ngày 28/1
4/2: bán thẳng cho công ty A 30tr. Giá bán chưa thuế 45tr, GTGT 10%, khách hàng
thanh toán bằng TGNH
18/2: giử bán đại lý 20tr, giá bán chưa thuế 25tr. GTGt 10%, hoa hồng dại lý 4%,
GTGT hoa hồng 10%
3/3: Nhận thông báo từ ngân hàng đại lý đã bán được hàng đã trừ hoa hồng và thuế
4/3: nhận thông báo từ công ty A cho biết phát hiện 10tr hàng chưa thuế sai phẩm
chất do cầu giảm giá 10%, và hàng lỗi trả lại 6tr. DN thanh toán bẳng tiền mặt và
nhập kho hàng bị trả lại
BÀI LÀM
Ngày Hạch toán theo phương
pháp kê khai thường xuyên
Hạch toán theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
28/1 Lưu chứng từ Nợ TK 611: 100
Nợ TK 1331: 10
Có TK 331: 110
31/1 Nợ TK 151; 100
Nợ TK 1331; 10
Có TK 331: 110
Nợ TK 151: 100
Có TK 611: 100
½ Nợ tk 611:100
Có TK 151: 100
2/2 Nợ tk 156: 100
Có TK 151: 100
4/2 Nợ TK 632: 30
Có TK 156: 30
Nợ TK 1121;49,5

Có TK 5111:45
Có Tk 3331:4,5
Page
25

×