Phần I : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – tổng công ty cơ khí xây dựng –
bộ xây dựng .
I.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm công tác kế
toán tại công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3
Tên giao dịch : Construction & Erection of Equipment For Electrical and
Water System Company N 3.
Tên viết tắt : “ COMA 3”
Địa chỉ : Số nhà 813 đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội
Điện thoại : 6.640036 -6.640037 – Fax : 6640035
Tiền thân của công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 là công ty lắp
máy điện nước và xây dựng đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty cơ khí
Xây dựng – Bộ xây dựng, được thành lập theo quyết định số 807/ BXD – TCLĐ
ngày 28/9/1996 của bộ trưởng Bộ xây dựng. Trụ sở đóng tại Bồ Đề - Gia Lâm –
Hà Nội, chức năng chính là lắp đặt máy móc, thiết bị công nghệ, thiết bị thi công ,
thiết bị điện nước, vận chuyển bốc dỡ vật tư thiết bị, thi công xây dựng và lắp đặt
trang thiết bị nội thất.
Để tạo điều kiện phát huy được chức năng chính là xây lắp, Công ty đã đề
nghị Tổng công ty cơ khí xây dựng và Bộ xây dựng cho đổi tên doanh nghiệp
thành Công ty Xây dựngvà Lắp máy điện nước số 3, đơn vị phụ thuộc của Tổng
công ty cơ khí xây dựng, đồng thời được bổ sung một số ngành nghề kinh doanh
mới theo quyết định số 901/QĐ - BXD ngày 06/8/1999.
Chính thức chuyển trụ sở công ty về số 813 đường Giải Phóng . Đây là
bước ngoặt đánh dấu bước phát triển mới của công ty trên con đường phát triển
của mình .
Ngành nghề kinh doanh chính :
1, Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp ( đường hè, cấp thoát
nước, chiếu sáng công cộng, cây xanh, vệ sinh môi trường…)
2, Thi công xây lắp các công trình điện, điện lạnh, hệ thống kỹ thuật cơ
điện, công trình ,công trình đường dây và trạm biến thế điện .
3, Gia công lắp đặt khung nhôm kính, thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu
thép, lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao các dây chuyền công nghệ .
4, Vận tải đường bộ.
5, Tư vấn xây dựng, kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị, khu công nghiệp .
6, Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị công nghệ xây dựng, lao động và chuyên
gia kỹ thuật .
7, Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng .
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
8, Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổng công ty .
Từ một đơn vị khi mới thành lập chỉ vẻn vẹn có 35 cán bộ công nhân viên
với số vốn ít ỏi chưa đến một tỷ đồng đến nay công ty đã có :
4 xí nghiệp thành viên.
2 chi nhánh và trung tâm trực thuộc
8 đội xây dựng và chuyên ngành trực thuộc .
Với hơn 70 kỹ sư và hơn 400 công nhân kỹ thuật lành nghề, hàng ngàn lao
động thời vụ cùng hệ thống trang thiết bị hiện đại xe máy tiên tiến đủ sức đáp ứng
mọi yêu cầu của sản xuất kinh doanh, công ty có điều kiện, khả năng nhận thầu thi
công các công trình có qui mô lớn, kiến trúc phức tạp, đòi hỏi chất lượng kỹ mỹ
thuật cao, công ty đã tạo được vị thế, uy tín trên khắp các tỉnh thành phố.
Trong những năm qua, công ty đã trúng thầu và được giao thầu hàng trăm
công trình lớn nhỏ trên phạm vi cả nước với doanh số lên đến hàng trăm tỷ đồng
được chủ đầu tư đánh giá cao, một số công trình tiêu biểu như : Nhà điều hành
điện lực Vĩnh Phúc, Nhà điều hành điện lực Thái Nguyên, Hà Nam, Bắc Kạn , nhà
hội họp 350 chỗ tỉnh Vĩnh Phúc, Khách sạn 3 sao Hạ Dương, Trung tâm giáo dục
thường xuyên Sóc Sơn, cải tạo nâng cấp UBND tỉnh Hà Giang, sở tư pháp Tuyên
Quang…
Các công trình do công ty thi công đều được đảm bảo chất lượng, tiến độ,
nhiều công trình chất lượng cao đạt huy chương vàng ngành xây dựng Việt Nam
được các chủ đầu tư tín nhiệm mến mộ . Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ
đồng, bảo toàn và phát triển vốn, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn lao
động với mức lương bình quân trên dưới một triệu đồng một người một tháng,
không chỉ quan tâm tới đời sống người lao động trong công ty, công ty còn tích
cực hưởng ứng tham gia các phong trào xã hội, các cuộc vận động : ủng hộ đồng
bào bão lụt , giúp đỡ các gia đình chính sách gặp khó khăn…
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Giám c công tyđố
Phó giám c 2đốPhó giám c 1đố
BQL d ự
án
p.kd&
u th uđấ ầ Phòng
TChc
Phòng k ế
toán Phòng k.h
& Kt
i l p máy i n n cđộ ắ đ ệ ướ
i xây d ng s 2độ ự ố
i xây d ng s 8độ ự ố
i xây d ng s 7độ ự ố
Chi nhánh i di n t i thái đạ ệ ạ
nguyên
Chi nhánh i di n t i v nh đạ ệ ạ ĩ
phúc
xí nghi p c gi i & l p máyệ ơ ớ ắ
i xây d ng s 6độ ự ố
i xây d ng s 5độ ự ố
i xây d ng s 4độ ự ố
xí nghi p xây d ng s 2ệ ự ố
i xây d ng s 3độ ự ố
xí nghi p xây d ng s 1ệ ự ố
xí nghi p xây d ng v trang trí ệ ự à
n i ngo i th tộ ạ ấ
Bộ máy quản lý của công ty gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, 5 phòng
chức năng. Sở dĩ bộ máy quản lý của công ty được tổ chức như vậy là do đặc điểm
sản xuất kinh doanh của của công ty, yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hiện nay.
* Giám đốc : Là người chịu trách nhiệm quản lý chung, kết hợp với các phó
giám đốc, các phòng ban chức năng để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cũng như các xí nghiệp, chi nhánh, đôị trực thuộc.
Giám đốc công ty do hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ được qui định cụ thể tại điều lệ công
ty .
* Các phó giám đốc công ty có trách nhiệm giúp giám đốc công ty điều
hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty; chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
Phó giám đốc 1: Có nhiệm vụ chỉ đạo ban quản lý các dự án, tiếp thi tìm
kiếm thị trường đồng thời kết hợp chỉ đạo một số lĩnh vực khác của đơn vị theo
phân công của ban giám đốc.
Phó giám đốc 2 : Trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật đồng thời kết
hợp chỉ đạo một số lĩnh vực của đơn vị theo phân công trong ban giám đốc, được
thay giám đốc điều hành công ty khi giám đốc đi vắng(trừ các vấn đề nhân sự, tài
chính – chỉ được điều hành khi được uỷ quyền cụ thể).
* Kế toán trưởng công ty giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê của công ty và có các nhiệm vụ, quyền hạn theo qui
định của Pháp luật .
* Giám đốc xí nghiệp( hoặc chức vụ tương đương) trực thuộc công ty có
nhiệm vụ quyền hạn theo sự phân công phân cấp của giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc, giám đốc công ty và trước pháp luật về việc điều
hành hoat động của đơn vị.
* Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ của công ty có chức năng tham
mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành hoạt động của
công ty.
Phòng tổ chức hành chính :
Theo dõi, quản lý và điều động cán bộ công nhân viên trong công ty theo
yêu cầu của sản xuất; tham mưu cho giám đốc trong các công tác tổ chức sản
xuất , tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ; theo dõi thi đua khen thưởng, kỷ luật;
theo dõi và giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động; chịu trách nhiệm
về công tác phục vụ an ninh và an toàn vệ sinh lao động.
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Phòng kế toán - tài chính :
Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế – tài chính, phân phối giám sát
các nguồn vốn bằng tiền, bảo đảm tuân thủ các qui định của pháp lệnh kế toán
thống kê và hiệu quả sử dụng vốn.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật :
Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm; lập cáchợp đồng giao nhiệm vụ ,
giám sát tiến độ thực hiện các hợp đồng; quản lý công tác kỹ thuật chung của các
công trình, chịu sự điều hành của phó giám đốc 2.
Phòng đấu thầu và kinh doanh vật tư,thiết bị :
Thực hiện các hồ sơ đấu thầu công trình, tham mưu cho giám đốc và xây
dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trực tiếp thực hiện các hợp đồng mua bán
vật tư thiết bị vớí các bạn hàng.
Ban quản lý các dự án :
Chỉ đạo và theo dõi toàn bộ quá trình thực hiện các dự án do công ty đầu tư
từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng.
Với cách thức tổ chức bộ máy quản lý như trên , nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân đều được xác định rõ ràng, dễ dàng cho công tác chỉ
đạo điều hành cũng như qui trách nhiệm . Năng lực sáng tạo của mỗi cá nhân được
khuyến khích phát huy tối đa trong một tập thể vững mạnh dưới sự chỉ đạo quản lý
tập trung của giám đốc nhờ đã tạo ra được một bộ máy quản lý gọn nhẹ linh hoạt
với hiệu quả làm việc cao đưa công ty vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và bước
những bước dài trên con đường phát triển .
1.3Đặc điểm quy trình công nghệ của sản xuất kinh doanh :
Nhìn chung quy trình sản xuất của sản phẩm xây lắp có thể được chia
thành 3 giai đoạn chính:
Đấu thầu,
được chỉ định
thầu
Thiết kế, tổ
chức thi công
Nghiệm thu,
bàn giao công
trình
* Giai đoạn 1: Giai đoạn đấu thầu
Khi chủ đầu tư tiến hành mời thầu(gọi thầu):
Sau khi xem xét đề án thiết kế tổng thể , yêu cầu kỹ- mỹ thuật, tiến độ cũng
như thực tế tại hiện trường nơi dự định đặt công trình : Vị trí, cơ sở hạ tầng, điều
kiện địa hình, dân cư, giá cả các yếu tố đầu vào và năng lực thực tế của công ty
như : Năng lực tài chính,năng lực thi công, tổ chức quản lý… Phòng kinh doanh
đấu thầu sẽ chuẩn bị hồ sơ tham dự thầu .
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Kết thúc quá trình đấu thầu nếu công ty trúng thầu thì một hợp đồng chính
thức sẽ được ký kết giữa chủ đầu tư(bên A) với công ty( bên B), mọi điều khoản
trong hợp đồng tuân thủ pháp lệnh hợp đồng kinh tế . Từ đây công ty chính thức
trở thành chủ thể của hợp đồng kinh tế.
* Giai đoạn 2 : Thiết kế tổ chức thi công .
Dựa vào các yếu tố liên quan đã được xác định trước như : vị trí, yêu cầu
kỹ- mỹ thuật, môi trường, không gian của công trình phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ
lập bản thiết kế tổng thể công trình và thuyết minh giải pháp kỹ thuật thi công gửi
chủ đầu tư và giám đốc công ty xem xét phê duyệt .
Khi bản thiết kế tổng thể được chính thức phê duyệt, bộ phận kỹ thuật sẽ
tiến hành thiết kế chi tiết từng hạng mục công trình và đề ra các giải pháp thi công
cho từng hạng mục từ đó chọn ra giải pháp thích hợp nhất với điều kiện thực tế .
Sau khi bản thiết kế thi công chi tiết và phương án thi công cụ thể được phê
duyệt, bộ phận kế hoạch – kỹ thuật sẽ lập kế hoạch, thời gian trình tự, tiến độ thi
công từng hạng mục công trình, căn cứ vào dự toán đã được lập bố trí chuẩn bị lực
lượng tổ chức thi công .
Theo tiến độ đã xác định các tổ, đội sau khi đã chuẩn bị mặt bằng, phương
tiện vận chuyển, vật tư, nhà tạm, kho bãi, thiết bị bảo hộ lao động…tiến hành thi
công từng phần việc theo thiết kế và phương án thi công đã chọn dưới sự chỉ đạo,
giám sát trực tiếp của phòng kế hoạch kỹ thuật . Cuối mỗi tháng, quý chủ nhiệm
công trình, đội tổ trưởng phải lập báo cáo tình hình thực hiện tiến độ trình lên
phòng kế hoạch- kỹ thuật để theo dõi và điều chỉnh tiến độ, phương án thi công
khi cần thiết, kiểm tra đánh giá, nghiệm thu từng giai đoạn và tập hợp chứng từ chi
phí đầu vào chuyển lên phòng tài chính kế toán để hạch toán phản ánh vào sổ sách
theo qui định
Khi công trình hoàn thành , tiến hành kiểm tra, so sánh đối chiếu khối lượng
công việc hoàn thành với kế hoạch đề ra, sửa chữa nếu cần thiết để chuẩn bị
nghiệm thu , bàn giao công trình .
* Nghiệm thu, bàn giao công trình
Khi công trình đã được chủ đầu tư, các chuyên gia kỹ thuật kiểm tra, đánh
giá là đã tuân thủ theo đúng thiết kế, đạt yêu cầu cả về kỹ- mỹ thuật tiến độ thi
công sẽ được tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư theo đúng các thủ tục
qui định hiện hành . Một văn bản thoả thuận bảo hành công trình sẽ được lập cùng
với biên bản bàn giao công trình giưã công ty với chủ đầu tư, tới đây công ty đã
hoàn thành một quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .
1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty :
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Do yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , công ty đã tổ chức ra 4 xí
nghiệp, 2 chi nhánh và 8 đội thi công . Đây là các đơn vị hạch toán nội bộ có tư
cách pháp nhân không đầy đủ và có con dấu theo qui định .
Các chi nhánh , xí nghiệp được phân cấp quản lý tài chính rõ ràng theo qui
định tại quy chế tài chính của công ty, tổ chức sản xuất kinh doanh theo giấy phép
hành nghề, được mở tài khoản tại ngân hàng, đảm bảo có lãi, trên cơ sở thực hiện
đúng chế độ, chính sách tài chính hiện hành của Nhà Nước.
Ngoài 4 xí nghiệp là: Xí nghiệp xây dựng và trang trí nội ngoại thất, Xí
nghiệp xây dựng số 1, Xí nghiệp xây dựng số 2, xí nghiệp cơ giới và lắp máy và 2
chi nhánh : Chi nhánh đại diện tại Thái Nguyên, Chi nhánh đại diện tại Vĩnh Phúc,
công ty còn có 8 đội thi công đó là :Đội lắp máy điện nước, đội xây dựng số 2, đội
xây dựng số 3, đội xây dựng số 4, đội xây dựng số 5, đội xây dựng số 6, đội xây
dựng số 7, đội xây dựng số 8.
Tuy nhiên đây chỉ là những đội thi công đơn thuần không được phân cấp
quản lý tài chính mà chịu sự quản lý điều hành về mọi mặt từ công ty.
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
B máy qu n lý công tyộ ả
Chi nhánh i di n t i v nh đạ ệ ạ ĩ
phúc
i l p máy i n n cđộ ắ đ ệ ướ
i xây d ng s 2độ ự ố
xí nghi p c gi i & l p máyệ ơ ớ ắ
®éi x©y dùng sè 5
i xây d ng s 4độ ự ố xí nghi p xây d ng s 2ệ ự ố
i xây d ng s 3độ ự ố xí nghi p xây d ng s 1ệ ự ố
xí nghi p xây d ng v trang trí ệ ự à
n i ngo i th tộ ạ ấ
i xây d ng s 8độ ự ố
i xây d ng s 7độ ự ố
i xây d ng s 6độ ự ố
Chi nhánh i di n t i thái đạ ệ ạ
nguyên
Cách thức tổ chức này hết sức hợp lý nó đã phát huy được khả năng tự chủ,
nhạy bén của các đơn vị trong việc tìm kiếm thị trường , áp dụng các giải pháp kỹ
thuật thi công mới , nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của ban lãnh đạo công
ty, giảm khối lượng công việc cho bộ máy quản lý công ty. Nhờ vậy trong điều
kiện hiện nay mặc dù đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
xây dựng, với địa bàn hoạt động trải rộng hàng trăm km tới cả những vùng xa xôi
hẻo lánh, công ty vẫn trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình qui mô
lớn , yêu cầu cao được các chủ đầu tư tín nhiệm .
2. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty :
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
Là một phòng nghiệp vụ của công ty, phòng kế toán – tài chính với chức
năng ghi chép, phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, theo dõi và
giám sát hoạt động của các xí nghiệp, đội trực thuộc, đảm bảo cung cấp đầy đủ,
kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán, báo cáo kế toán, làm cơ sở, căn
cứ cho việc quản lý tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, tham
mưu cho ban giám đốc, đề xuất các biện pháp quản lý, điều hành công ty .
Nhiệm vụ cụ thể của mỗi kế toán viên :
+ Kế toán trưởng :
Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác
quản lý tài chính- kế toán của công ty, giúp giám đốc theo dõi giám sát tình hình
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
K toán tr ngế ưở
K toán t ng h p ế ổ ợ
K toán ế
ti n ề
l ng ươ
thu , b o ế ả
hi mể
K toán ế
thanh toán
K toán ế
TSC Đ
kiêm th ủ
quỹ
K toán ế
ngân
h ngà
K toán ế
công n ợ
công
trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn chỉ đạo công tác kế toán
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Kế toán tổng hợp :
Tiếp nhận chứng từ bảng kê, báo cáo, chứng từ từ các đơn vị xí nghiệp
chuyển lên, nhận báo cáo từ các phần hành từ đó lên các sổ tổng hợp, chi tiết, tính
giá thành công trình, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lên các báo cáo tài
chính .
+ kế toán ngân hàng :
Nhiệm vụ : Theo dõi lượng tiền nhập xuất của các nghiệp vụ qua ngân
hàng, theo dõi tồn quỹ tại ngân hàng, tiếp nhận báo nợ, báo có, thực hiện các bảo
lãnh dự thầu qua ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán :
Nhiệm vụ : Theo dõi quan hệ thanh quyết toán, vay nợ giữa công ty với các
chi nhánh đơn vị trực thuộc .
+ Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ.
Theo dõi tình hình tăng, giảm, giá trị còn lại, số khấu hao luỹ kế TSCĐ của
công ty. Cuối tháng tính chi phí khấu hao phân bổ cho các đơn vị, bộ phận, các
công trình .
Thu tiền, chi tiền.
+ Kế toán tiền lương, thuế, bảo hiểm.
Theo dõi tình hình nộp, thanh toán các khoản baỏ hiểm của công ty.
Tập hợp hoá đơn GTGT của các đơn vị nộp lên, tính ra số thuế được
khấu trừ, số thuế phải nộp của từng công trình, các khoản thuế phải nộp trong
tháng, quý của công ty.
Tính ra lương phải trả công nhân viên các phòng ban, các khoản trích
theo lương …
+ Kế toán công nợ công trình
Tập hợp chi phí phát sinh cuả các công trình, theo dõi tình hình tạm ứng đối
với các công trình .
Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức này giúp cho việc chỉ đạo công tác
kế toán được thống nhất , chặt chẽ, tổng hợp số liệu, thông tin kinh tế kịp thời,
phát huy năng lực, hiệu quả của mỗi kế toán viên, góp phần nâng cao hiệu quả quá
trình phân công lao động kế toán, nhờ đó giúp ban lãnh đạo công ty nắm bắt kịp
thời toàn bộ thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó có phương hướng
chỉ đạo hợp lý trong quản lý điều hành hoạt động vủa công ty.
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
2.2 Phân cấp quản lý tài chính , cách thức hạch toán và hình thức sổ áp
dụng tại công ty :
Để tạo điều kiện cho các đơn vị trực thuộc chủ động trong họat động sản
xuất kinh doanh . Công ty đã trao quyền tự chủ tài chính một cách tương đối cho
các đơn vị trực thuộc, cụ thể .
* Các chi nhánh, xí nghiệp được phân cấp quản lý tài chính , được giao vốn
và chủ động tổ chức hạch toán, sản xuất kinh doanh, có tư cách pháp nhân không
đầy đủ. Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp
tới các tổ, đội , xí nghiệp thông qua việc ký kết một hợp đồng giao khoán khối
lượng xây lắp.
Trong quan hệ với các xí nghiệp, chi nhánh, kế toán công ty sử dụng tài
khoản 136 trong quan hệ giao khoán , quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ số 1.
Giải thích :
(1) : Khi công ty tạm ứng cho các xí nghiệp, chi nhánh, hoặc cho các
XN,CN vay.
(2) : Khi công ty nhận khối lượng xây lắp hoàn thành do các xí nghiệp, chi
nhánh bàn giao .
Với các khoản công ty cho các xí nghiệp, chi nhánh vay, hàng tháng kế toán
công ty tính lãi và cộng vào số phải thu ở các chi nhánh, xí nghiệp.
* Các tổ, đội thuộc công ty không được phân cấp quản lý tài chính, không
có tư cách pháp nhân, không được tổ chức bộ máy kế toán .
Trong quan hệ giao khoán với các tổ, đội, kế toán công ty sử dụng tài khoản
141, quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau :
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
TK111,112
TK154-CT,HMCT
TK136-chi ti t ế
XN,CN
(2)(1)
TK111,112,311…
TK141- chi ti t t , iế ổ độ TK621- CT,HMCT
TK622- CT,HMCT
TK6234- CT,HMCT
TK6278-CT,HMCT
(2)
(1)
Sơ đồ số 2 .
Giải thích :
(1) : Khi công ty tạm ứng cho các tổ, đội .
(2) : Khi các tổ, đội bàn giao khối lượng xây lắp .
Trong hình thức khoán gọn, công ty thường giữ lại 2 khoản :
+ Thuế GTGT = 5% Giá trị công trình .
+ Lợi nhuận để lại công ty 3% hoặc 5% giá trị công trình tuỳ theo từng
công trình, thường là 4% do đó chi phí khoán cho các tổ đội, xí nghiệp ( Phát sinh
nợ của TK 141, 136) không vượt quá 91% Giá trị công trình.
* Hình thức sổ áp dụng tại công ty :
Để thích ứng với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý
tài chính trong nội bộ công ty và đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh,
công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức kết hợp nửa tập trung, nửa phân
tán, áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung, thực hiện trên máy vi tính :
Hạch toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo hình thức sổ Nhật ký
chung :
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Ch ng t g cứ ừ ố
Máy vi tính
Nh t ký chungậ
Báo cáo t i chínhà
S cái ổ
TK621,622,623,627,154
B ng cân i t i ả đố à
kho nả
B ng t ng h p chi ả ổ ợ
ti tế
S chi ti t TK 621,622 ổ ế
B ng phân b :ả ổ
Ti n l ng, BHXH…ề ươ
Ccdc
KH. TSCĐ
B ng tính giá ả
th nhà
Sơ đồ số 3 .
Giải thích :
: Ghi hàng ngày .
: Ghi định kỳ .
: Quan hệ đối chiếu .
I. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp,
để thuận lợi cho công tác hạch toán, kịp thời cung cấp các thông tin nội bộ, công
ty xác định đối tượng tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục công trình .
Hiện nay công ty áp dụng chủ yếu hình thức khoán gọn khối lượng xây lắp
tới các tổ, đội thi công, tức công ty chỉ nhận công trình, lập dự toán sau đó tiến
hành khoán lại khối lượng xây lắp cho các tổ, đội trưởng thông qua một hợp đồng
giao khoán xây lắp nội bộ .
Đối với công trình do công ty khai thác tìm kiếm, công ty sẽ thu 2 khoản
Thuế GTGT : 5%
Chi phí quản lý :4% giá trị công trình .
Công ty sẽ tạm ứng các yếu tố đầu vào cho tổ, đội trưởng .
Nợ TK141- Chi tiết tổ, đội (Không vượt quá 91% giá trị công trình)
Có TK111, 311…
Các tổ đội phải tự cung cấp các yếu tố đầu vào dựa vào dự toán, tiến độ, yêu
cầu kỹ thuật đã xác định trước, tổ chức thi công dưới sự chỉ đạo giám sát của
phòng kế hoạch kỹ thuật .
Định kỳ, các tổ đội phải hoàn chứng từ lên phòng kế toán công ty, kế toán
căn cứ vào các chứng từ đó tiến hành hạch toán ghi sổ .
Kế toán sử dụng các tài khoản 621,622,623,627 để tập hợp chi phí phát sinh
liên quan dến thi công công trình, hạng mục công trình .
2.Nội dung và trình tự hạch toán .
Để tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3, em xin được lấy quá trình hạch
toán của công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà Huyện Thanh Trì - TP
Hà Nội ra làm dẫn chứng .
Theo HợP Đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình . Công trình Hệ
thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà huyện Thanh Trì .
Đơn vị chủ đầu tư : ban quản lý dự án huyện Thanh Trì .
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Đại diện : Ông Trịnh Trung Hiếu – Giám đốc
Đơn vị nhận thầu : Công ty Xây dựng và lắp máy điện nước số 3 – Tổng công
ty cơ khí xây dựng – Bộ xây dựng .
Đại diện : Ông Lê Văn Minh – Giám đốc .
Giá trị hợp đồng : 3431048000 đồng ( Ba tỷ, bốn trăm ba mươi mốt triệu
không trăm bốn mươi tám ngàn đồng)
Ngày khởi công xây dựng : Ngày 19 tháng 11 năm 2001
Ngày hoàn thành : Ngày 09 tháng 02 năm 2002 .
Phòng kế hoạch công ty thiết kế chi tiết , tính toán khối lượng công việc và
lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình theo mẫu
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Dự toán hạng mục công trình
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch xã Hữu Hoà - Thanh – Thanh Trì - TP Hà Nội
Hạng mục : Trạm cấp nước thôn Hữu Từ : 1000m
3
/NGĐ
Số
T
Mã
số
Tên công việc
Đơn
vị
Khối
lượng
Đơn giá Giá thành
1 I. Giếng khoan sâu 60m
$cm A.Chi phí máy thi công ca 26.07 940417 2451671
………………
B. Chi phí vật liệu chính
$ 1 ống thép
D500x10.31m
m 0.25 885714 221429
……………
II. Nhà điều hành
……………….
III. Hệ thống điện
……………….
Tổng cộng
Người lập Trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật
Biểu 1
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Sau đó phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ lập Hợp đồng giao nhiệm vụ cụ thể cho các tổ
đội .
2.1 Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Do áp dụng cơ chế khoán gọn nên công ty trao cho các tổ, đội quyền tự chủ
trong khai thác tìm kiếm nguyên vật liệu, thiết bị . Đối với các loại vật tư chiến
lược thiết yếu, các thiết bị cấu kiện có giá trị lớn khi mua sắm phải được sự cho
phép của phòng kế hoạch kỹ thuật .
Căn cứ vào tiến độ thi công, yêu cầu vật tư của các bộ phận, nhân viên kinh
tế đội lập kế hoạch mua vật tư, sau đó lập Giấy đề nghị tạm ứng trình lên phòng
kế toán cồng ty theo mẫu :
Đơn vị : CT XD và LMĐN Số 3 Mẫu số 03 – TT
Địa chỉ : Ban hành theo QĐ số : 1141- TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
Giấy đề nghị tạm ứng
Ngày 10 tháng 11 năm 2001
Số :
Kính gửi : Phòng tài vụ công ty
Tên tôi là : Nguyễn Mạnh Dũng
Địa chỉ : Đội xây dựng số 2
Đề nghị cho tạm ứng số tiền : 150 000 000 (viết bằng chữ): Một trăm năm
mươi triệu đồng chẵn .
Lý do tạm ứng : Mua vật tư .
Thời hạn thanh toán : 31 Tháng 12 năm 2001
Thủ trưởng đơn vị KTT Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng
Biểu 2
Phòng kế toán công ty sau đó sẽ lập giấy thanh toán tạm ứng và phiếu chi tiền
. Có tiền trong tay, các đội tự mua sắm vật tư cho thi công .
Nhân viên kinh tế của đội sẽ theo dõi số lượng, chủng loại, qui cách của vật
tư nhập xuất tồn.
Cuối mỗi tháng nhân viên kinh tế đội sẽ tập hợp hoá đơn mua vật tư trong
tháng nộp lên phòng kế toán công ty :
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Hoá đơn (gtgt) Mãu số 01 GTKT – 3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) HE/01- B
Đơn vị bán hàng : công ty tnhh thương mại – dịch vụ – kỹ
thuật phú hưng.
Địa chỉ : 27- Minh Khai – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại : MST : 01101167830
Họ tên người mua hàng : Anh Dũng
Đơn vị : Công ty xây dựng và lắp máy điện nước số 3 .
Địa chỉ : 813 đường Giải Phóng . Số tài khoản :
Hình thức thanh toán ; TM MS : 0101038881
STT Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Gạch đặc Viên 180 000 555 99 900 000
2 Cọc tre Chiếc 118 000 1600 28 800000
Cộng tiền hàng 128 700 000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT : 12 870 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 141 570 000
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm bốn mốt triệu, năm trăm bảy mươi ngàn
đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 3 .
Căn cứ vào các hoá đơn do đội tập hợp lên , kế toán thuế sẽ vào bảng kê khai
thuế đầu vào cho công trình sau đó chuyển chứng từ cho kế toán công nợ công
trình .
Tiếp đó kế toán công nợ công trình sẽ lập bảng kê chi phí vật liệu cho công
trình như sau :
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Bảng kê chi phí vật liệu công trình : hệ thống cấp nước sạch hữu hoà
Năm 2001
Hoá đơn Nội dung Số tiền
Số Ngày
05013
8
27/11/01 Gạch đặc 128 700 000
05809
6
30/11/01 Xi măng Bút Sơn 131 345 454
033214 9/12/01 Xi măng 46 900 000
033217 10/12/01 Xi măng 23 100 000
097823 112/12/01 Gỗ cốp pha 48 610 000
023321 12/12/01 Gạch chỉ 141 866 000
023651 14/12/01 Xi măng Bút Sơn 7 736 280
08998
8
20/112/01 Trục lọc nhựa 9371 780
05013
6
21/12/01 Đá, cát 62 500 000
09801
6
23/12/01 Thép 5 011 550
05809
5
25/12/01 Thép 3469 785
…………….
Cộng 732 355 067
Biểu số 4
Căn cứ vào bảng kê chi phí vật liệu công trình , kế toán công nợ công trình
bắt đầu hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu, lập các sổ liên quan ;
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu quí IV
Tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình : Hệ thống cấp nước sạch Xã Hữu Hoà
Chứng từ
Diễn giải
T
K
Số tiền
Số
hiệu
Ngày Nợ có
050138 27/11/0
1
Gạch đặc 141 128 700 000
058096 30/11/0
1
Xi măng Bút
Sơn
141 131345434
30/11/0
1
Cộng phát sinh
Th11
260045454
……………….
31/12/0
1
Cộng phát sinh
tháng 12
472 309 613
31/12/0
1
Kếtchuyển
CPVLTT quí
IV
732355 067
Tổng phát sinh 732355 067 732355 067
Dư cuối kỳ 0
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Biểu Số 5
Sau đó kế toán công nợ công trình lên Bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu :
Bảng tổng hợp chi tiết khoản mục
Mã tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Mã
khoản
Tên khoản mục Số dư
đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ Luỹ kế từ đầu năm Số dư
cuối kỳ
Nợ Có Nợ Có Nợ có Nợ Có
00108 Nguyễn văn Chín-
CT Hữu hoà
732 355 067 732 355 067 732 355 067 732 355 067
00120 Phùng Đình Tiến-
CT Nhà công vụ Hà
Giang
299 152 022 299 152 022 299 152 022 299 152 022
00125 Phạm Hồng kỳ – CT
Đại học An Ninh
990 549 156 990 549 156 990 549 156 990 549 156
………………
Tổng cộng 64112306710 64112306710 64112306710 64112306710
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
Người lập biểu Phụ trách kế toán Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 7
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê chi phí vật liệu công trình do kế toán
công nợ công trình lập tiến hành hạch toán tổng hợp, trước hết vào sổ nhật ký
chung cho toàn công ty .
Sổ nhật ký chung
Năm 2001
NT
ghi
sổ
Chứng từ Diễn giải SHT
K
Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8
5/1 1201
81
3/1 Thành- Đập
Thu Ngạc
Thanh sơn
141
150000000
111
150000000
5/1 0215
84
12/1 Ông Bảo – Chi
phí TTCT
ĐHY
621
32171000
141
32171000
……………….
………………
Biểu số 6
Theo chương trình đã cài đặt máy vi tính sẽ lên sổ cái tài khoản 621.
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Sổ cái tài khoản
Mã tài khoản : 621 Tên tài khoản : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2001
Đơn vị : vnđ
Ngày ghi
sổ
Ngày
chứng từ
Số
CT
Diễn giải
TKĐ
Ư
Số tiền phát sinh Số dư
Nợ có Nợ Có
Số dư đầu kỳ
31/03/01 31/03/01 01KT Phùng Đình tiến – CT
Hà Giang
3388 299 152 022 299 152 022
31/03/01 31/03/01 01KT Chi phí TTCT nhà công
vụ Hà Giang
1541 299 152 022
………………
30/06/01 30/06/01 09KT Phạm Hồng kỳ- CT Đại
Học An Ninh
141 990 549 156 990 549 156
30/06/01 30/06/01 09KT Chi phi TTCT - ĐHAN 1541 990 549 156
…………………
31/12/01 31/12/01 14KT Nguyễn Văn Chín
Trạm cấp nước Hữu
Hoà
141 732 355 067 732 355 067
31/12/01 31/12/01 14KT Chi phí TTCT – Trạm
cấp nước Hữu Hoà
1541 732 355 067
Tổng số phát sinh
77618526897 77618526897
Dư cuối kỳ
Người lập biểu KTT Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 8
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản : Lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp tính theo lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia thi công công
trình (không bao gồm các khoản trích theo lương).
Tại công ty hiện nay thực hiện phổ biến hình thức khoán gọn khối lượng xây
lắp cho các tổ đội thi công nên các tổ đội chủ động tự bố trí nhân sự , tính toán trả
lương , tiền công cho người lao động, cuối mỗi tháng các tổ đội nộp các chứng từ
lao động, tiền lương lên phòng kế toán để hạch toán.
Thông thường chi phí nhân công chiếm 17 % giá trị công trình.
Hiện nay các tổ đội trực thuộc công ty phổ biến thực hiện 2 hình thức trả
lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian .
- Lương sản phẩm được áp dụng đối với những công việc xác định được khối
lượng cụ thể, có thể xây dựng được định mức, đơn giá. Theo hình thức này đội
trưởng sẽ lập hợp đồng giao khoán khối lượng công việc cho một lao động hoặc
một nhóm lao động qui định rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật,
tiến độ …
- Trả lương theo thời gian được áp dụng đối với những công việc không thể
xác định được khối lượng công việc cụ thể hay khó xác đinh dược các định mức
đơn giá .
Tiền lương phải trả CN tháng = Lương tối thiểu X Hệ số lương
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Ti n l ng thángề ươ
S ng y l m vi c theo qui ố à à ệ
nhđị
Ti n l ng ng y =ề ươ à
Ti n l ng th i gian ề ươ ờ
th c t nh n c ự ế ậ đượ
=
Ti n l ng ề ươ
ng y à
x
s ng y l m ố à à
vi c th c t ệ ự ế
tháng
Ti n ề
l ng ươ
công
nhân
nh n ậ
cđượ
L ng ươ
s n ả
ph mẩ
L ng ươ
th i gian ờ
v ng ng à ừ
vi c ngh ệ ỉ
vi c ệ
h ng ưở
100%
l ngươ
ngh ỉ
vi c ệ
ng ng ừ
vi c ệ
h ng ưỏ
d i ướ
100%
l ngươ
Ph ụ
c p ấ
khác
= +
+ +
-
Các
kho n ả
kh u ấ
trừ
Lương phải trả công nhân trong công ty được kế toán theo dõi trên tài khoản
334, tiền công phả trả lao động thuê ngoài được kế toán theo dõi trên tài khoản
331 .
Hàng ngày nhân viên kinh tế đội có nhiệm vụ theo dõi, chấm công cho lao
động trực tiếp thi công, cuối tháng thanh tóan tiền lương, tiền công cho người lao
động và hoàn các chứng từ liên quan lao động tiền lương lên phòng kế toán công
ty, bao gồm : Hợp đồng lao động đối với lao động thuê ngoài, bảng chấm công,
bảng lương khoán, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán công thợ thuê
ngoài…
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề
Đơn vị : CTY XD và LMĐN Số 3 bảng chấm công Mẫu số : 01- LĐTL
Bộ phận : Đội xây dựng số 2 Tháng 12 năm 2001 Ban hành theo QĐ số 1141-
TC/CĐKT
S
Họ và tên
Cấp bậc
lương
Ngày trong tháng qui ra công
1 2 …
Số công
hưởng
lương sản
phẩm
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công ngừng
việc, nghỉ việc
hưởng100%
lương
Số công
nghỉ việc
hưởng %
lương
Số
công
hưởng
BHXH
Kí hiệu
chấm
công
A B C 1 2 .
.
32 33 34 35 36 37
1 Phan Việt Hưng K K 3 23 Lương
SP: K
Lương
TG : +
Co ốm :
Ô…
2 ChâuTuấn Cường K K Ô 2 22
3 Mã Đại Lâm
… ………
Biểu số 9
Báo cáo th c t p chuyên ự ậ đề