Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.89 KB, 25 trang )

Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 1 -
LỜI MỞ ĐẦU



Có thể nói không có mậu dịch nếu không có vận tải. Thật vậy, vận tải
ngày càng đóng vai trò chính yếu trong mậu dịch quốc tế. Trong chuyên chở hàng
hóa ngoại thương thì vận tải hàng hóa bằng đường biển chiếm 90% tổng khối
lượng hàng xuất nhập khẩu của thế giới. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi thì
vận tải hàng hóa bằng đường biển cũng phải đối mặt với nhiều yếu tố bất lợi.
Đáng lưu ý nhất là những tai nạn, rủi ro bất ngờ ngoài biển mà nguyên chính là do
thời tiết, khí hậu hoặc các yếu tố khác không lường trước được. Theo thống kê
trung bình hàng tháng có đến 300 tàu bị các tai nạn trên biển.
Trong một chuyến hành trình đường biển có rất nhiều dạng tai nạn bất
ngờ khác nhau. Hiểu rõ về vấn đề này sẽ giúp cho người bảo hiểm và người được
bảo hiểm phân định rõ ràng hơn phạm vi trách nhiệm của mình trong các hợp đồng
bảo hiểm hàng hóa, có cở sở để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra.
Sự phát triển của hàng hải, thương mại đã dẫn đến sự phát triển của bảo hiểm hàng
hải nói chung và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt là ở những
nước sớm có ngành thương mại và hàng hải phát triển. Trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, các nhà xuất nhập khẩu thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng cần trang bị cho mình những hiểu biết này để có thể tiến xa hơn trong
mậu dịch quốc tế.







Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 2 -
RỦI RO VÀ TỔN THẤT CỦA VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1. Rủi ro:
1.1. Định nghĩa :
Rủi ro là những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu
nhiên ngoài dự kiến của các bên chủ thể trong quan hệ bảo hiểm, mà sự cố này là
nguyên nhân khách quan làm thiệt hại đến hàng hóa, hoặc những mối đe dọa
nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.
1.2. Phân loại rủi ro:
1.2.1. Căn cứ vào nguồn gốc sinh ra rủi ro:
 Rủi ro do thiên tai: là những rủi ro do thiên nhiên gây ra mà không
phải do tác động của con người và con người không chi phối được
như sóng thần, núi lửa, bão, gió lốc, thời tiết xấu, biển động, sét, áp
thấp…
 Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển:
 Rủi ro chính: là những tai nạn xảy ra đối với con tàu ngoài biển: tàu
bị mắc cạn, đắm, cháy nổ, đâm va nhau, đâm va phải đá ngầm, tàu bị
lật úp, bị mất tích, cướp biển,…
 Rủi ro phụ: là những thiệt hại do tác động ngẫu nhiên bên ngoài
không thuộc những tai hoạ của biển nói trên như đỗ vỡ, rò chảy, mất
cắp vặt, thiếu hụt, mất trộm, không giao hàng, hành động phi pháp
của thuyền trưởng và thuyền viên…
 Rủi ro do các hiện tượng chính trị, xã hội hoặc do lỗi của người
được bảo hiểm gây nên

 Rủi ro chiến tranh: chiến tranh, nội chiến, khởi nghĩa, hành động thù
địch hoặc tàu và hàng bị bắt, bị tịch thu, bị chiếm giữ, thiệt hại do
bom, mìn, ngư lôi,…
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 3 -
 Rủi ro đình công, bạo động, nổi loạn của dân chúng và các hành
động khủng bố hoặc do người khủng bố gây ra…
 Rủi ro do bản chất hoặc tính chất đặc biệt của hàng hoá như nội
tỳ, ẩn tỳ của hàng hoá trong quá trình sản xuất… hoặc những thiệt
hại mà nguyên nhân trực tíêp là chậm trễ.
1.2.2. Căn cứ vào điều kiện bảo hiểm:
 Rủi ro thông thường được bảo hiểm: là những rủi ro có tính chất
tự nhiên, ngoài ý muốn của người được bảo hiểm. Đây là những rủi
ro mà trong bất cứ một điều kiện nào cũng được người bảo hiểm bồi
thường như các rủi ro do bão, lốc, tàu đắm, tàu mất tích, tàu mắc
cạn, tàu bị đâm va, bị nổ, bị cháy…
 Rủi ro được bảo hiểm riêng : là những rủi ro không liên quan đến
tự nhiên mà liên quan đến hoạt động của con người như chiến tranh,
nội chiến, đình công, mất cắp, cướp biển… Mặc dù là tai nạn bất
ngờ nhưng vì đặc điểm của loại rủi ro này không liên quan đến tự
nhiên mà do con người gây ra nên để được bảo hiểm người ta phải
áp dụng những điều kiện riêng cho chúng. Theo nguyên tắc của bảo
hiểm riêng thì chỉ khi nào người đựơc bảo hiểm thoả thuận với
người bảo hiểm để mua riêng cho từng loại rủi ro cụ thể và sự thoả
thuận này đựơc quy định rõ ràng trong hợp đồng bảo hiểm thì thiệt
hại xảy ra đối với người được bảo hiểm mới được người bảo hiểm
bồi thường. Nếu không có thoả thuận riêng thì các rủi ro này đựơc
coi như rủi ro ngoại trừ.

 Rủi ro ngoại trừ: là những rủi ro không được bảo hiểm ( trừ trường
hợp được các bên thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm). Loại rủi ro
loại trừ thông thường là các rủi ro liên quan tới hành động chủ ý của
con người hoặc do tính chất tự nhiên của hàng hoá. Theo các điều
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 4 -
kiện bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm London, các rủi ro ngoại trừ
bao gồm:
- Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi xấu cố ý
của người được bảo hiểm.
- Ðối tượng được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt
trọng lượng hoặc giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông
thường.
- Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng gói hoặc
chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc không
thích hợp
- Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật vốn có hoặc
tính chất riêng của đối tượng được bảo hiểm.
- Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi chậm trễ ngay
cả khi chậm trễ do một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng không trả
được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của người Chủ tàu, người
quản lý, người thuê hoặc người điều hành tàu.
- Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ
một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử,
hạt nhân và hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
- Thiệt hại đối với hàng hoá do tàu không đủ khả năng đi biển và
không thích hợp cho việc chuyên chở mà người được bảo hiểm đã

biết tình trạng đó vào lúc hàng hoá được xếp lên phương tiện vận
chuyển.
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 5 -
- Mất mát, hư hỏng hàng hoá do chiến tranh, nội chiến, cách
mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự phát sinh từ
những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra hoặc
chống lại bên tham chiến
- Mất mát hư hỏng hàng hóa do bị bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay
cầm giữ (loại trừ cướp biển) và hậu quả của những hành động đó
hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành vi đó.
- Mất mát hư hỏng hàng hoá do mìn, thủy lôi, bom hoặc những
vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
- Thiệt hại hàng hóa gây ra bởi những người đình công, công
nhân bị cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối lao động,
náo loạn hoặc bạo động dân sự hay hậu quả của đình công, baọ
động.
- Thiệt hại hàng hoá gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ
người nào hành động vì động cơ chính trị.
2. Tổn thất:
2.1. Định nghĩa :
Tổn thất là những thiệt hại mất mát của đối tượng được bảo hiểm do
những rủi ro gây nên. Những tổn thất này được thể hiện ở việc hư hỏng hay biến
chất, mất mát của một phần hoặc toàn bộ của hàng hoá là đối tượng của bảo hiểm.
2.2. Phân loại tổn thất:
2.2.1. Căn cứ trên mức độ tổn thất:
 Tổn thất bộ phận: là thiệt hại liên quan tới một phần đối tượng được bảo
hiểm của hợp đồng được bảo hiểm. Tổn thất này thường xảy ra trong các

trường hợp liên quan tới sự hao hụt khối lượng, trọng lượng hoặc sự giảm
sút đối với phẩm chất của hàng hóa.
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 6 -
 Tổn thất toàn bộ: là thiệt hại đối với toàn bộ đối tượng được bảo hiểm.
Trên thực tế không phải bất cứ tổn thất toàn bộ nào cũng có thể xác định
được. Do vậy, tổn thất toàn bộ được chia làm 2 loại:
 Tổn thất toàn bộ thực sự là tổn thất đối với toàn bộ đối tượng được bảo
hiểm, theo đó toàn bộ giá trị thương mại của đối tượng được bảo hiểm đã bị
mất. Tổn thất toàn bộ thực tế thường xảy ra trong các trường hợp sau:
• Hàng hoá được bảo hiểm bị huỷ hoại toàn bộ, thông thường do cháy,
bị nước biển cuốn trôi hoàn toàn hoặc bị hàng mục nát, bị phân huỷ,
bị biến chất hoàn toàn.
• Hàng hoá đựơc bảo hiểm hỏng đến nỗi không còn là loại hàng hoá
như ban đầu đã được bảo hiểm nữa ( gọi là tổn thất biến dạng ).
Trường hợp này hàng hoá đã mất đi tác dụng chính của nó và hóa
hàng này chỉ có thể sử dụng vào phần việc khác.
• Người được bảo hiểm bị mất hàng không thể lấy lại đựơc, chứ
không có nghĩa là hóa hàng không còn tồn tại nữa như hàng bị cơ
quan có thẩm quyền tịch thu hay tàu chở vàng bị đắm mà không thể
trục vớt được…
• Tàu chở hàng bị mất tích

 Tổn thất toàn bộ ước tính: là thiệt hại đối với gần như toàn bộ đối tượng
được bảo hiểm. Điều này có nghĩa là sự thiệt hại chưa đến mức toàn bộ
nhưng thực tế thì tổn thất này sẽ xảy ra một cách toàn bộ thực sự, hoặc chi
phí để khắc phục tổn thất có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị của đối tượng
được bảo hiểm. Vì vậy người được bảo hiểm đã tuyên bố từ bỏ toàn bộ

hàng hoá một cách hợp lý để được bồi thường tổn thất toàn bộ. “Từ bỏ
hàng” là điều kiện pháp lý bắt buộc đối với người được bảo hiểm để được
người bảo hiểm xem xét bồi thường thiệt hại đối với hàng hoá trong trường
hợp xảy ra tổn thất toàn bộ ước tính
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 7 -
2.2.2. Căn cứ vào tính chất của tổn thất:
 Tổn thất chung : là những hi sinh hoặc những chi phí cần thiết cho việc
bảo vệ quyền lợi chung của các bên liên quan. Bộ luật hàng hải Việt Nam
định nghĩa: “Tổn thất chung là những thiệt hại xảy ra do các chi phí hoặc hi
sinh đặc biệt được tiến hành một cách có ý thức, hợp lý nhằm cứu tàu, hàng
và tiền cước trên tàu hoặc tiền công vận chuyển hành khách thoát khỏi nguy
hiểm chung thực sự đối với chúng ”. Một hành động được coi là tổn thất
chung phải thỏa 6 điều kiện sau:
 Hành động phải tự nguyện và chủ ý do thuyền trưởng hoặc thuỷ thủ tiến
hành như vứt hàng xuống biển nhằm cứu cho tàu nổi lên, khỏi bị mắc cạn.
 Hy sinh hoặc chi phí phải hợp lý và thích hợp với hoàn cảnh xảy ra
 Hy sinh hoặc chi phí phải là sự hi sinh và chi phí đặc biệt phi thường
 Hy sinh hoặc chi phí phải vì sự an toàn chung cho tất cả các quyền lợi trong
hành trình;
 Tai hoạ mà buộc phải hy sinh hoặc phải trả chi phí phải là tai hoạ thực sự
và rất nghiêm trọng
 Hành động phải xảy ra trên biển.
 Tổn thất riêng: là những thiệt hại ngẫu nhiên xảy ra đối với hàng hóa. Tổn
thất riêng có thể là tổn thất toàn bộ hay bộ phận hàng hoá.
Một số đặc điểm của tổn thất riêng:
 Tổn thất xảy ra không phải do hành động cố ý của con người vì sự bảo vệ
quyền lợi chung

 Tổn thất riêng có thể xảy ra trên biển hoặc bất cứ nơi đâu.
 Tổn thất riêng của người nào thì người đó phải chịu mà không có sự đóng
góp của các bên liên quan.
 Tổn thất riêng có được người bảo hiểm bồi thường hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong quá trình ký kết hợp đồng
bảo hiểm.
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 8 -

Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 9 -
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

1. Giới thiệu chung về các điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm bị tổn thất. Trách nhiệm của người
bảo hiểm đối với tổn thất, hư hỏng của hàng hóa có nghĩa là tổn thất nào của
hàng hóa được người bảo hiểm bồi thường và tổn thất nào không được bồi
thường. Trách nhiệm này lại phụ thuộc vào các điều kiện bảo hiểm. Khi hàng
hóa được bảo hiểm theo điều kiện nào thì chỉ những tổn thất do các rủi ro trong
điềi kiện đó gây ra mới được người bảo hiểm bồi thường.
Thời xa xưa của bảo hiểm hàng hải người ta dùng một mẫu hợp đồng
bảo hiểm của Lloyds có tên là SG form ( Ship Goods Form ) có từ năm 1779.
Mẫu SG này quy định người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người
được bảo hiểm khi đối tượng được bảo hiểm bị tổn thất do: các hiểm họa biển

cả, binh sỹ, hỏa hoạn, cướp biển, trộm, vứt hàng xuống biển, chặn giữ, ngăn
cản, cầm giữ bởi vua chúa và nhân dân bất cứ nước nào, tất các hiểm họa khác,
các tổn thất không may làm phương hại đến tàu và hàng,…
Việc gộp chung tất cả rủi ro tổn thất trong một mẫu SG này làm cho
người mua bảo hiểm mất khả năng lựa chọn, bắt buộc mua bảo hiểm với tất cả
rủi ro tổn thất mà thực tế không càn thiết phải như vậy. Mặt khác sư dụng một
mẫy SG để bảo hiểm cho cả tàu và hàng là không thích hợp. Cách diễn đạt rủi
ro, tổn thất như vậy cũng không rõ ràng, thường dẫn đến tranh chấp.
Sự phát triển của hàng hải, thương mại đã dẫn đến sự phát triển của bảo
hiểm hàng hải nói chung và bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng, đặc
biệt là ở những nước sớm có ngành thương mại và hàng hải phát triển. Trong
quá trình phát triển, mỗi nước có những luật lệ bảo hiểm cũng như những điều
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 10 -
kiện bảo hiểm riêng. Tuy nhiên, hàng hóa xuất nhập khẩu liên quan đến nhiều
nước khác nhau. Vì vậy, đòi hỏi phải có những luật lệ, các điều kiện bảo hiểm
thống nhất, mang tính quốc tế.
Anh là nước xây dựng luật bảo hiểm hàng hải sớm nhất (1906-The
Marine Insurance Acts). Trong bảo hiểm hàng hóa chuyên chở bằng đường
biển, có các bộ điều kiện bảo hiểm do Hiệp hội bảo hiểm London (ILU-Institue
Cargo Clauses of London Underwriters) ban hành:
• ICC 1963 (ILU ban hành ngày 01/01/1963)
• ICC 1982 (ILU ban hành ngày 01/01/1982)
Bắt đầu từ ngày 01/04/1983, thị trường bảo hiểm London và quốc tế đã
vận dụng tinh thần của bộ điều khoản mới này thay cho toàn bộ điều khoản
hàng hóa cũ đã có trên 200 năm. Bộ điều khoản mới hiện nay đã được trên 50
nước áp dụng. Dựa trên cơ sở luật này mà Việt Nam xây dụng các điều kiện
bảo hiểm cơ bản bao gồm:

• QTC 1965 (Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển 1965 do Bộ tài chính ban hành).
• QTC 1990 (Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển 1990 do Bộ tài chính ban hành).
• QTC 1995 (Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển 1995 do Bộ tài chính ban hành).
Năm 1997, trên cơ sở QTC 1995, Bảo Việt ban hành quy tắc chung
1998b, công ty bảo hiểm Petrolimex ban hành quy tắc chung 1998 PJCO.
2. Luật áp dụng:
2.1. Luật bảo hiểm hàng hải 1906 (The Marine Insurance Act 1906-MIA
1906):
Đây là đạo luật để hệ thống hóa luật pháp liên quan đến bảo hiểm hàng
hải do hoàng gia Anh ban ra (21/12/1906). Bộ luật này thể hiện hành vi, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người bảo hiểm nhằm giải quyết các tranh chấp có liên
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 11 -
quan đến bảo hiểm hàng hóa bằng đường biển giữa người bảo hiểm và người
được bảo hiểm. Luật bảo hiểm 1906 gồm 94 điều. Tuy nhiên trong mỗi đơn
bảo hiểm chỉ đưa ra một số điều có tính chất cơ bản cần thiết, thường xuyên
nhất và đã trở thành nguyên tắc. Do đó, nế có rủi ro xảy ra không nằm trong
đơn bảo hiểm thì phải áp dụng theo luật bảo hiểm này. Nếu có rủi ro nằm ngoài
94 điều đã quy định trong bộ luật thì hai bên, nhất là bên bảo hiểm có chấp
nhận bồi thường hay không phụ thuộc vào án lệ.
2.2. Công ước Brussels 1924:
Đây là công ước quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn, ký tại
Brussels ngày 25/8/1924 gồm 16 điều khoản và bổ sung là nghị định thư Visby
Rules, 1968 gồm 17 điều khoản. Các công ước này nhằm thể hiện phạm vi
trách nhiệm và nghĩa vụ của người chuyên chở cũng như người gửi hàng. Qua

đó giải quyết tranh chấp giữa người chuyên chở và người gửi hàng, cũng như
giữa người chuyên chở và người bảo hiểm.
2.3. Quy tắc York-Antwerp 1974 về tổn thất chung:
Đây là quy tắc thuộc hội đồng hàng hải quốc tế chuẩn y tại hội nghị
Hambourg tháng 4/1974 về tổn thất chung, xoay quanh vấn đề về hành vi tổn
thất chung và các chi phí tổn thất chung để làm cơ sở giải quyết khi tàu có sự
cố tổn thất chung.
3. Bộ điều kiện bảo hiểm ICC 1982: Gồm 3 điều khoản
3.1. Institue Cargo Clause A (1/1/1982)
3.2. Institue Cargo Clause B (1/1/1982)
3.3. Institue Cargo Clause C (1/1/1982)





Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 12 -



SO SÁNH 3 ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM A, B, C

Ba điều kiện bảo hiểm A,B,C khác nhau cơ bản ở phạm vi bảo hiểm và ở những
rủi ro loại trừ không được bảo hiểm. Cụ thể:
1. RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM:
 Điều khoản rủi ro


điều kiện A điều kiện B

điều kiện C

tổn thất, tổn hại hợp lý quy cho:
• cháy hay nổ;
• tàu hay thuyền bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
• tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương
tiện vận chuyển đâm va phải bất cứ vật thể gì
bên ngoài không kể nước;
• dỡ hàng tại cảng nơi tàu gặp nạn;
• phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ
hay trật bánh;
tổn thất, tổn hại gây ra bởi:
• hi sinh tổn thất chung.
• Ném hàng xuống biển


tổn thất, tổn hại hợp lý quy cho:
• động đất, núi lửa phun, sét đánh.
tổn thất, tổn hại gây ra bởi:
• hàng bị nước cuốn xuống biển
• nước biển, nước hồ hay nước song chảy vào
tàu, sà lan, hầm hàng, phương tiện vận
chuyển, container hay nơi chứa hàng.
• tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi mất
khỏi tàu hay rơi trong khi đang xếp hàng hay
đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.

Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.

BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 13 -

• Thời tiết xấu
• manh động
• cướp biển
• các rủi ro đặc biệt


2. LOẠI TRỪ BẢO HIỂM:
 Điều khoản loại trừ chung:
Bảo hiểm này không có trường hợp nào bảo hiểm cho:

Các điều khoản còn lại của ba điều kiện bảo hiểm này đều giống nhau. Cụ thể:
A B C
Mất mát, hư hỏng hay chi phí được qui cho hành vi
xấu cố ý của Người được bảo hiểm
+ + +
rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hoặc
giảm thể tích thông thường hoặc hao mòn thông
thường
+ + +
Mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra do việc đóng
gói hoặc chuẩn bị cho đối tượng được bảo hiểm
chưa đầy đủ hoặc không thích hợp
+ + +
Mất mát hư hỏng hay chi phí gây ra bởi khuyết tật
vốn có hoặc tính chất riêng của đối tượng được bảo
hiểm.

+ + +
Mất mát hư hỏng hay chi phí trực tiếp gây ra bởi
chậm trễ ngay cả khi chậm trễ do một rủi ro được
bảo hiểm gây ra (trừ những chi phí được chi trả theo
điều 2 kể trên)
+ + +
Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ tình trạng
không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của
Chủ tàu, người quản lý, người thuê hoặc người điều
hành tàu.
+ + +
Hư hại hoặc phá hủy do cố ý gây ra cho đối tượng
bảo hiểm hay một bộ phận bất kỳ của đối tượng đó
do hành động sai trái của bất kỳ người nào.
+ +
Mất mát hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử
dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử
dụng năng lượng nguyên tử, phân hạt nhân và/ hoặc
phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
+ + +
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 14 -
RỦI RO ĐƯỢC BẢO HIỂM
 Điều khoản tổn thất chung
Bảo hiểm này bảo hiểm các chi phí tổn thất chung và cứu hộ đã chi ra nhằm
tránh hoặc có liên quan tới việc tránh khỏi tổn thất do bất kỳ nguyên nhân nào,
loại trừ những nguyên nhân ngoại trừ. Các chi phí này được tính toán hoặc xác
định theo hợp đồng chuyên chở và /hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành.

 Điều khoản đâm va đôi bên cùng có lỗi
Hợp đồng bảo hiểm này được mở rộng để bồi thường cho người được bảo
hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản “hai tàu đâm va nhau hai bên cùng có lỗi”
trong hợp đồng chuyên chở có liên quan tới một tổn thất thuộc phạm vi bồi thường
của bảo hiểm này. Trường hợp Chủ tàu khiếu nại theo điều khoản nới trên thì
Người được bảo hiểm phải thông báo cho Người bảo hiểm là người có quyền bảo
vệ Người được bảo hiểm đối với khiếu nại đó và tự chịu mọi phí tổn.
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM:
Bảo hiểm này không bảo hiểm cho những trường hợp sau:
 Điều khoản loại trừ bảo hiểm tàu không đủ khả năng đi biển và
không thích hợp cho chuyên chở.
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này cũng sẽ không bảo hiểm cho
những mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi.
- Tàu hoặc thuyền không đủ khả năng đi biển.
- Tàu, thuyền, phương tiện vận chuyển container hoặc kiện gỗ không thích
hợp cho việc chuyên chở an toàn đối tượng được bảo hiểm. Nếu Người đuợc
bảo hiểm hoặc những người làm công cho họ được biết về trạng thái không đủ
khả năng đi biển hoặc không thích hợp đó vào thời gian đối tượng được bảo
hiểm được xếp vào các phương tiện trên.
 Điều khoản loại trừ bảo hiểm chiến tranh
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 15 -
Trong bất kỳ trường hợp nào bảo hiểm này sẽ không bảo hiểm cho những
mất mát hư hỏng hoặc chi phí gây ra bởi
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
dân sự phát sinh từ những biến cố đó, hoặc bất kỳ hành động thù địch nào gây ra
hoặc chống lại bên tham chiến
- Bắt giữ, tịch thu, kiềm chế hay cầm giữ (loại trừ cướp biển) và hậu quả

của những hành động đó hoặc bất kỳ mưu toan nào nhằm thực hiện những hành
vi đó.
- Mìn, thủy lôi, bom hoặc những vũ khí chiến tranh hoang phế khác.
 Điều khoản loại trừ bảo hiểm đình công
Trong bất cứ trường hợp nào bảo hiểm này cũng không bảo hiểm cho
những mất mát hư hại hoặc chi phí
- Gây ra bởi những người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc những
người tham gia gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo động dân sự
- Hậu quả của đình công, cấm xưởng, gây rối lao động, náo loạn hoặc bạo
động dân sự
- Gây ra bởi bất kỳ kẻ khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì động
cơ chính trị.
THỜI HẠN BẢO HIỂM:
 Điều khoản bảo hiểm vận chuyển
Bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng rời khỏi cho hay nơi
chứa hàng tại địa điểm có tên ghi trong đơn bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển,
tiếp tục có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc hiệu lực
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 16 -
tại một trong những thời điểm sau đây, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước
hoặc.
a. Khi giao hàng vào kho người nhận hàng hay kho, hoặc nơi cửa hàng
cuối cùng khác tại nơi đến có tên trong đơn bảo hiểm
b. Khi giao hàng vào bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù
trước khi tới hay tại nơi đến có tên ghi trong đơn bảo hiểm mà Người
được bảo hiểm chọn dùng hoặc
* Ðể chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường hoặc
* Ðể chia hay phân phối hàng hoặc

c. Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hóa bảo hiểm
khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng
Nếu sau khi hàng dỡ khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng, nhưng
trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm, hàng hóa được gửi tới một nơi khác nơi
đến ghi trong đơn bảo hiểm, bảo hiểm này trong khi giữ nguyên hiệu lực theo
qui định kết thúc nói trên sẽ không mở rộng giới hạn quá lúc bắt đầu vận chuyển
tới một nơi đến khác đó.
Bảo hiểm này sẽ giữ nguyên hiệu lực (phụ thuộc qui định kết thúc nói
trên và qui định trong điều 2 dưới đây) trong khi bị chậm trễ ngoài khả năng
kiểm soát của Người được bảo hiểm, tàu chạy chệch hướng bất kỳ, dỡ hàng bắt
buộc, xếp lại hàng hoặc chuyển tải và khi có bất kỳ thay đổi nào về hành trình
phát sinh từ việc thực hiện một quyền tự do mà hợp đồng chuyên chở đã dành
cho Chủ tàu hoặc Người thuê tàu.
 Điều khoản kết thúc hợp đồng vận chuyển
Nếu do những tình huống ngoài khả năng kiểm soát của Người được bảo
hiểm mà hợp đồng vận chuyển kết thúc tại một cảng hay một nơi khác nơi đến
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 17 -
có tên ghi trong hợp đồng vận chuyển hoặc việc vận chuyển được kết thúc theo
một cách khác trước khi giao hàng , bảo hiểm này cũng sẽ kết thúc, trừ khi
Người được bảo hiểm thông báo ngay cho Người bảo hiểm yêu cầu tiếp tục bảo
hiểm khi bảo hiểm vẫn còn hiệu lực, với điều kiện phải nộp thêm phí bảo hiểm
nếu Người bảo hiểm yêu cầu, hoặc
Cho tới khi hàng được bán và giao tại cảng hay địa điểm đó, hoặc trừ khi
có thỏa thuận riêng khác, cho tới khi hết hạn 60 ngày sau khi hàng được bảo
hiểm đến cảng hay điạ điểm đó, tùy theo trường hợp nào xảy ra trước, hoặc
Nếu hàng hóa được gửi đi trong thời hạn 60 ngày nói trên (hoặc bất kỳ
thời hạn mở rộng nào đã thỏa thuận) tới nơi đến có tên ghi trong đơn bỏa hiểm

hay tới bất kỳ nơi đến nào khác cho tới khi kết thúc bảo hiểm
 Điều khoản thay đổi hành trình
Sau khi bảo hiểm này bắt đầu có hiệu lực nếu Người được bảo hiểm thay
đổi nơi đến thì bảo hiểm này vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được
bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết với chi phí bảo hiểm và
những điều kiện được thỏa thuận.
KHIẾU NẠI ĐÒI BỒI THƯỜNG:
 Điều khoản về quyền lợi có thể bảo hiểm
Ðể có thể đòi bồi thường theo đơn bảo hiểm này Người được bảo hiểm
cần phải có quyền lợi bảo hiểm đối với đối tượng được bảo hiểm vào thời gian
xảy ra tổn thất
Người được bảo hiểm sẽ có quyền đòi bồi thường cho những tổn thất
được bảo hiểm xảy ra trong thời gian bảo hiểm này có hiệu lực cho dù tổn thất
đã xảy ra trước khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết, trừ khi Người được bảo
hiểm đã biết về tổn thất đó và Người bảo hiểm chưa biết.
 Điều khoản chi phí gửi hàng
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 18 -
Nếu do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm mà hành trình được bảo
hiểm lại kết thúc tại một cảng hoặc một nơi không phải nơi đến có tên ghi trong
đơn bảo hiểm thì Người bảo hiểm sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm mọi
khoản chi phí phát sinh thêm một cách hợp lý và thỏa đáng để dỡ hàng, lưu kho
và gửi hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng này.
Ðiều này không áp dụng cho tổn thất chung hoặc chi phí cứu hộ và phải
tuân theo những điểm loại trừ trong các điều khoản loại trừ kể trên và không bao
gồm những chi phí phát sinh từ hành vi sai lầm, bất cẩn và từ tình trạng không
trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính của Người được bảo hiểm hay những
người làm công cho họ.

 Điều khoản tổn thất toàn bộ ước tính
Bảo hiểm này không bối thường cho các khiếu nại về tổn thất toàn bộ ước
tính trừ khi đối tượng được bảo hiểm bị từ bỏ một cách hợp lý nếu xét thấy không
thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế hoặc do chi phí phục hồi, tu bổ lại và gửi
hàng tới nơi đến thuộc phạm vi bảo hiểm sẽ vượt quá giá trị hàng tại nơi đến.
 Điều khoản giá trị tăng thêm
Nếu Người được bảo hiểm ký kết bất kỳ hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng
thêm nào cho hàng hóa đã được bảo hiểm này bảo hiểm thì giá trị thỏa thuận của
hàng hóa được xem như đã được bảo hiểm này bảo hiểm thuộc bảo hiểm này
cộng với số tiền bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm giá trị tăng thêm cùng vảo
hiểm tổn thất đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo
tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm
đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nại, Người được bảo hiểm phải cung cấp cho Người
bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bảo hiểm thuộc tất cả các Hợp đồng bảo
hiểm khác.
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 19 -
Trường hợp bảo hiểm này bảo hiểm giá trị tăng thêm thì sẽ áp dụng điều
khoản sau:
Giá trị thỏa thuận của hàng hóa sẽ được xem như ngang bằng với tổng số
tiền bỏa hiểm của hợp đồng bảo hiểm gốc và của tất cả các hợp đồng bảo hiểm
giá trị tăng thêm mà Người được bảo hiểm thực hiện cùng bảo hiểm cho tổn thất
đó và trách nhiệm thuộc phạm vi bảo hiểm này sẽ được tính theo tỷ lệ giữa số
tiền bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và tổng số tiền bảo hiểm đã nói tới.
Trường hợp có khiếu nai, Ngưới đựơc bảo hiểm phải cung cấp cho Người
bảo hiểm bằng chứng về những số tiền bỏa hiểm thuộc tất cả các bảo hiểm khác.
LỢI ÍCH BẢO HIỂM:

 Điều khoản loại trừ tác dụng
Bảo hiểm này sẽ không áp dụng đối với quyền lợi của người chuyên chở
hay người nhận ký gửi hàng hóa nào khác.
GIẢM NHẸ TỔN THẤT
 Điều khoản nghĩa vụ của Người được bảo hiểm
Nghĩa vụ của Người được bảo hiểm, những người làm công và đại lý của
họ đối với các tổn thất thuộc phạm vi của bảo hiểm này là:
Phải thực hiện mọi biện pháp có thể coi là hợp lý nhằm mục đích ngăn
ngừa hoặc giảm nhẹ tổn thất đó Phải bảo lưu và thực hiện các quyền khiếu nại
đối với người chuyên chở, người nhận ký gửi hàng hóa hay người thứ ba khác
và Người bảo hiểm ngoài trách nhiệm đối với những tổn thất thuộc phạm vi bồi
thường của bảo hiểm này sẽ hoàn trả cho Người được bảo hiểm bất kỳ chi phí
nào đã chi ra một cách hợp lý và thỏa đáng để thực hiện nghĩa vụ này.
 Điều khoản khước từ
Mọi biện pháp do Người được bảo hiểm hoặc Người bảo hiểm thực hiện
nhằm mục đích cứu vớt, bảo vệ hoặc khôi phục lại đối tượng được bảo hiểm sẽ
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 20 -
không được coi như sự từ bỏ hoặc sự chấp nhận từ bỏ hoặc về mặt khác làm tổn
hại đến các quyền lợi của mỗi bên.
TRÁNH CHẬM TRỄ:
 Điều khoản khẩn trương hợp lí
Ðiều kiện của bảo hiểm này là Người được bảo hiểm phải hành động một
cách khẩn trương hợp lý trong mọi tình huống thuộc khả năng kiểm soát của họ.
LUẬT PHÁP VÀ TẬP QUÁN:
 Điều khoản luật pháp và tập quán Anh.
Bảo hiểm này tuân theo luật pháp và tập quán của Anh





















Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 21 -








CƠ SỞ ĐỂ LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM
Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để lựa chọn điều kiện bảo hiểm mà chi phí bỏ
ra thấp nhất nhưng khi xảy ra rủi ro người được bảo hiểm vẫn có thể giảm nhẹ
nhất thiệt hại của mình? Để lựa chọn một điều kiện bảo hiểm thích hợp có thể căn
cứ vào một số tiêu chí sau đây:
1. Yếu tố chủ quan:
1.1 Tình hình tài chính của người mua bảo hiểm:
Người mua bảo hiểm dựa vào tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp để lựa chọn các điều kiện bảo hiểm phù hợp. Điều kiện bảo
hiểm loại A có phạm vi bảo hiểm rộng nhất nên phí bảo hiểm cao
nhất, ngược lại điều kiện C có phạm vi bảo hiểm tối thiểu nên phí
bảo hiểm thấp nhất trong ba loại điều kiện A, B, C.
1.2 Yếu tố hàng hoá:
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của hàng hóa, cách đóng gói, xếp
hàng trên tàu , tình hình xếp dỡ tại các cảng liên hệ , khả năng trộm
cắp …để chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp. Thí dụ như:
- Đối với các mặt hàng như quặng, gỗ, sắt, thép, …chỉ cần mua bảo
hiểm theo điều kiện C.
- Đối với các mặt hàng không đóng gói để trần, xếp trên boong
tàu…chỉ cần mua bảo hiểm theo điều kiện C.
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 22 -
- Đối với các mặt hàng quý, có giá trị cao, dễ hư, vỡ như máy vi tính,
thuốc men, hoá chất, rượu…thì có thể mua bảo hiểm theo điều kiện
B hay A.
Không nhất thiết phải mua bảo hiểm theo điều kiện A mà tuỳ theo
đặc điểm của hàng hoá, có thể mua bảo hiểm theo điều kiện C hay B, rồi
mua bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ thường hay xảy ra đối với hàng

hoá đó. Mỗi thứ rủi ro phụ đều có điều khoản riêng và phải trả thêm phụ
phí. Một số rủi ro phụ thường được bảo hiểm thêm:
• Hư hại do nước mưa hoặc nước ngọt ( Rain or Fresh Water
Damage R.F.W.D)
• Giao thiếu hàng ( Non- Delivery: N.D )
• Mất trộm, cắp hoặc giao thiếu hàng ( Theft, Pilferage or
Non- Delivery: T.P.N.D )
• Rò rỉ hoặc thiếu hụt (Leakage/ or Shortage: L’kge, S’kge )
• Bễ vỡ, cong vẹo( Breakage, Bending/ or Denting: B’kge,
B.D)
• Móc hỏng (Hook Damage: H.D)
• Hư do đinh (Nail Damage), do cọ xát (Chafing), do lấm dầu
mỡ (Oil/ Grease)
• Hư do xếp chung với hàng khác (Contact with Other Cargo:
C.O.C)
• Hư do acíd, sét rỉ (Kust), hầm hơi (Sweat Heating), tự bốc
cháy (Spontaneous Combustion), nhiễm mùi
(Contamination) hàng hoá khác.
1.3 Kinh nghiệm của người mua bảo hiểm về những rủi ro thường
gặp khi vận chuyển hàng hoá :
Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 23 -
Người mua bảo hiểm dựa vào những kinh nghiệm của mình
về loại hàng, hành trình của tàu, tuổi tàu, vị trí địa lý, điều kiện tự
nhiên… để lựa chọn điều kiện bảo hiểm cho phù hợp.
2.
Yếu tố khách quan
:

2.1 Thị trường xa gần (hành trình của tàu):
Quãng đường vận chuyển hàng hoá là một nhân tố quan trọng để
người mua bảo hiểm quyết định mua loại bảo hiểm nào. Chẳng hạn
như hàng hoá phải vận chuyển qua các vùng nguy hiểm hay xảy ra
cướp biển như eo biển Malacca, hải phận nước Somali và
Nigieria…cần chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp để hạn chế rủi ro.
2.2 Yếu tố chính trị:
Người mua bảo hiểm căn cứ vào tình hình chính trị của những
nước tàu có thể đi qua, dự đoán những rủi ro có thể xảy ra đối với
hàng hoá của họ để quyết định điều kiện bảo hiểm phù hợp.
2.3 Yếu tố thời tiết:
Vận chuyển hàng hoá bằng đường biển phụ thuộc rất nhiều vào
thời tiết, điều kiện tự nhiên ( gió lốc, bão, biển động, sét…) nên
người mua bảo hiểm cần lưu ý các thiên tai có thể xảy ra để lựa chọn
điều kiện bảo hiểm vừa tiết kiệm, vừa có thể hạn chế tối đa những
rủi ro.








Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 24 -















KẾT LUẬN


Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là phương thức vận tải thuận lợi,
mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, chủ hàng phải luôn đối mặt với những rủi
ro do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan không lường trước được. Vì
vậy việc tìm hiểu về rủi ro và tổn thất trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
là thực sự cần thiết. Đồng thời, để có thể khắc phục những tổn thất xảy ra thì bảo
hiểm là công cụ hữu hiệu nhất. Tuy vậy, người mua bảo hiểm nên cân nhắc để lựa
chọn điều kiện bảo hiểm phù hợp sao cho vừa tiết kiệm vừa an toàn cho hàng hoá
của mình.



Tiểu luận môn Luật thương mại quốc tế GVHD: Vương Tuyết Linh.
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 14- ĐH 21C2. - 25 -


















Danh sách nhóm 14:

1. Nguyễn Khánh Hà.
Tổng hợp tài liệu phần “rủi ro”, soạn powerpoint.
2. Bùi Nguyễn Thu Trang.
Tổng hợp tài liệu phần “điều kiện bảo hiểm”,hoàn chỉnh bài nộp.
3. Nguyễn Thị Thanh Hiền.
Tổng hợp tài liệu phần “điều kiện bảo hiểm”,soạn powerpoint.
4. Phan Thị Cẩm Phương.
Tổng hợp tài liệu phần “tổn thất”, tìm hình ảnh.

×