Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

bảo hiểm hàng hải và giảm định tổn thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.82 KB, 27 trang )

Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 1

Chương 1: Khái niệm hợp đồng bảo hiểm – phân loại hợp đồng bảo hiểm vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển
1.1 Khái niệm chung và các tính chất của hợp đồng bảo hiểm :
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản pháp lý do người bảo hiểm (Insurer) và người
được bảo hiểm (the Insured) ký kết, trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho
người được bảo hiểm những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo
hiểm gây ra còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm (Premium). Hợp đồng
bảo hiểm là một hợp đồng có đủ các tính chất như sau:
• Là một hợp đồng bồi thường(Contract of Indemnity) vì khi có tổn thất xảy ra,
người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm
• Là một hợp đồng của lòng trung thực (Contract of good faith). Khi ký kết thực
hiện hợp đồng bảo hiểm, các bên phải trung thực tối đa, Marine Insurance Act
1906 ghi rõ: khi ký kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nếu một bên không trung
thực tối đa, bên kia có quyền hủy hợp đồng bảo hiểm, cụ thể:
o Sau khi ký hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất, nếu bên mua bảo
hiểm chưa có quyền lợi bảo hiểm thì người bảo hiểm có quyền từ chối bồi
thường cho dù tổn thất do một rủi ro bảo hiểm gây ra trong hiệu lực bảo
hiểm
o Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi tại thời điểm ký kết hợp đồng đối tượng
bảo hiểm không tồn tại.
o Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm mà hàng hóa bị tổn thất trong
giai đoạn bảo hiểm này, nếu bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã
xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vô hiệu, nếu bên mua bảo hiểm không biết sự
kiện đã xảy ra thì hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực…
• Là một chứng từ có thể chuyển nhượng được (Negotiable document). Đơn bảo
hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người


khác sau khi người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt
sau đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. Ví dụ: bán hàng theo giá CIF, người bán
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 2

hàng sau khi mua bảo hiểm cho hàng sẽ ký hậu vào đơn bảo hiểm rồi chuyển
nhượng cho người mua.
Trong thương mại quốc tế, việc mua bảo hiểm đối với hàng hóa vận tải bằng
đường biển là rất phổ biến, quyền và nghia vụ của người bảo hiểm và người yêu cầu
được bảo hiểm trong vận tải đường biển được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm .
Theo quy định của điều 200 của bộ luật hàng hải Việt Nam thì: “Hợp đồng bảo
hiểm hàng hải là hợp đồng được ký kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm mà
theo đó người bảo hiểm thu bảo hiểm phí do người được bảo hiểm trảvà người được bảo
hiểm được người bảo hiểm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro hàng
hóa gây ra theo mức độ và điều kiện đã thỏa thuận với người bảo hiểm “.
1.2 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm : Về hình thức thì hợp đồng bảo hiểm phải
được thể hiện dưới hình thức văn bản. Bởi vì dưới hình thức này, quyền và nghĩa vụ
của các bên trong quan hệ bảo hiểm được thể hiện một cách rõ ràng. Có 2 hình thức
chính:
• Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là một văn bản do người bảo hiểm cấp cho
người được bảo hiểm. Nội dung của đơn bảo hiểm :
-Mặt 1:ghi các chi tiết liên quan đến chủ thể của hợp đồng bảo hiểm , đối
tượng bảo hiểm.
-Mặt 2: ghi các quy tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm có liên
quan.
• Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of Insurance): là văn bản pháp lý do người
bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có một
mặt ghi các điều khoản giống như mặt một của đơn bảo hiểm.

Để đảm bảo quyền lợi của các bên trong hợp đồng bảo hiểm, mặt 1 của
đơn bảo hiểm và nội dung của giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các điều
khoản chủ yếu sau:
+ Tên và địa chỉ pháp lý của người bảo hiểm và người được bảo hiểm
+ Tên hàng hóa yêu cầu được bảo hiểm
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 3

+ Số của vận đơn
+ Tên tàu vận tải hàng hóa
+ Ngày khởi hành
+ Các cảng liên quan đến quá trình vận tải
+ Giá trị bảo hiểm , số tiền bảo hiểm
+ Điều kiện bảo hiểm , phí bảo hiểm
+ Cơ quan giám định tổn thất
+ Đia điểm và cách thức bồi thường
+ Ngày, tháng ký hợp đồng và chữ ký của người bảo hiểm
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, căn cứ vào điều 10 của quy tắc chung
về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển của Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam thì một hợp đồng bảo hiểm cần phải có những nội dung sau:
• Tên người được bảo hiểm
• Tên hàng cần được bảo hiểm
• Loại bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hóa được bảo hiểm
• Trong lượng hay số lượng hàng hóa được bảo hiểm
• Tên tàu biển hoặc loại phương tiện vận chuyển
• Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tàu: dưới hầm (Under Deck),
trên boong(On Deck), hoặc chở rời(In Bulk),…Điều kiện và phí bảo hiểm
được lựa chọn và áp dụng tùy theo cách thức xếp hàng

• Nơi phương tiện vận tải khởi hành và nơi nhận được hàng hóa được bảo
hiểm
• Thời gian (ngày, tháng ,năm)phương tiện vận tải hàng hóa rời bến
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 4

• Giá trị hàng hóa được bảo hiểm và số tiền được bảo hiểm
• Điều kiện bảo hiểm
• Nơi thanh toán tiền bồi thường tổn thất đối với đối tượng bảo hiểm


1.3 Nghĩa vụ của người bảo hiểm và người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm :
 Nghĩa vụ của người bảo hiểm :
- Phải công khai tuyên bố các quy tắc, thể lệ, điều kiện bảo hiểm, giá
cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết
- Bồi thưởng đầy đủ và nhanh chóng cho người được bảo hiểm khi có
tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm
- Bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với người thou ba
- Ap dụng các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa, hạn chế tổn thất
 Nghĩa vụ của người được bảo hiểm:
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa càng sớm càng tốt
- Thông báo mọi tin tức về đối tượng bảo hiểm, về sự thay đổi hoặc
tăng thêm rủi ro cho người bảo hiểm biết
- Nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn
- Khi có tổn thất phải:
+ Thông báo báo cho người bảo hiểm biết và yêu cầu giám định
+ Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, đề phòng,hạn chế tổn thất

Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 5

+ Lập các chứng từ cần thiết và bảo lưu quyền khiếu nại đối với
người thứ 3
+ Báo cho công ty bảo hiểm biết để làm các thủ tục tổn thất chung
như ký Average Bond, Average Guarantee.
1.4 Phân loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận tải bằng đường biển thường được thể
hiện ở 2 loại hợp đồng , đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm
bao.
 Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy): là hợp đồng bảo hiểm cho một
chuyến hàng trong quá trình vận tải trên một quãng đường nhất định được ghi
trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiẹm về hàng hóa
trong phạm vi một chuyến, theo điều khoản từ kho đến kho. Vì vậy hợp đồng
bảo hiểm chuyến còn được gọi là hợp đồng hỗn hợp (Mix Policy) do việc bảo
hiểm được kết hợp vừa là chuyến vừa là thời hạn.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường áp dụng trong trường hợp số lượng hàng
ít, chuyên chở một lượt, một chuyến.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được trình bày dưới hình thức Đơn bảo
hiểm ( Insurance Policy) hay Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certificate of
Insurance) do người bảo hiểm cấp.
 Hợp đồng bảo hiểm bao (Open Policy): là hợp đồng bảo hiểm mà công ty
bảo hiểm sẽ thực hiện bảo hiểm cho một loạt chuyến hàng kinh doanh xuất
khẩu hoặc nhập khẩu của 1 công ty xuất nhập khẩu. Hợp đồng bảo hiểm bao
áp dụng trong trường hợp số lượng hàng hóa vận chuyển lớn, được vận chuyển
nhiều chuyến, trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Hợp đồng bảo hiểm bao có thể được chia ra làm 2 loại:

 Hợp đồng bảo hiểm thả nổi (Floating policy): là loại hợp đồng mà người bảo
hiểm phải dự kiến trước một số tiền nhất định đủ để bảo hiểm một vài lô hàng
sẽ đưa ra vận chuyển. Trước mỗi lần gởi 1 lô hàng cụ thể( trong tổng số hàng
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 6

dự kiến), người mua bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm : giá trị bảo
hiểm và những chi tiết về hàng hóa theo hợp đồng bảo hiểm .
Giá trị bảo hiểm của từng lô hàng sẽ được khấu trừ dần vào tổng số chung của
giá trị hợp đồng bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải phát hành ngay giấy
chứng nhận bảo hiểm để đưa vào bộ chứng từ gởi hàng. Sau mỗi lần gởi 1 lô
hàng cụ thể thì tiến hành quyết toán cho lô hàng đó. Floating policy cũng xác
định giới hạn giá trị bảo hiểm cho mỗi lần gởi hàng
 Hợp đồng bảo hiểm bao nhiều chuyến(Open Policy): là hợp đồng bảo hiểm
nhiều chuyến hàng trong một thời gian nhất định. Người bảo hiểm nhận bảo
hiểm toàn bộ hàng hóa của người được bảo hiểm. Giá trị của mỗi lô hàng cũng
có giới han nhất định. Khác với hợp đồng bảo hiểm thả nổi, hợp đồng bảo
hiểm bao nhiều chuyến không đưa ra dự kiến tổng số tiền mà chỉ ấn định thời
hạn trong đó việc bảo hiểm hàng hóa sẽ được thực hiện
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, thông thường các bên thỏa thuận những quy định
chung có tính nguyên tắc như:
• Các nguyên tắc chung
• Phạm vi trách nhiệm
• Loại phương tiện vận chuyển
• Các yêu cầu bảo hiểm
• Cách tính giá trị bảo hiểm
• Phương pháp thanh toán phí bảo hiểm
• Cấp chứng từ bảo hiểm

• Giám định tổn thất
• Thủ tục khiếu nại bồi thường
 So sánh hợp đồng bảo hiểm chuyến- hợp đồng bảo hiểm bao:
 Phạm vi bảo hiểm :
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 7

• Trong hợp đồng bảo hiểm chuyến, người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ bảo
hiểm trong một chuyến hàng
• Trong hợp đồng bảo hiểm bao, người bảo hiểm phải bảo hiểm hàng hóa
nhiều chuyến hàng trong 1 thời gian nhất định
 Tính chất:
• Tính tự động:
- Khi có chuyến hàng vận chuyển hợp đồng bảo hiểm bao sẽ tự động vận
chuyển. Hợp đồng bảo hiểm bao chấp nhận rằng khi có chuyến hàng xuất nhập
khẩu nếu vì lý do chính đáng người được bảo hiểm chưa kịp khai báo cho
người bảo hiểm thì hàng hóa đã bị tổn thất, người bảo hiểm vẫn chịu trách
nhiệm bảo hiểm những tổn thất đó
- Khi có chuyến vận chuyển hàng hóa hợp đồng bảo hiểm chuyến sẽ không tự
động bảo hiểm, nghĩa là người được bảo hiểm phải khai báo cho người bảo
hiểm trước khi hàng hóa bị tổn thất thì người bảo hiểm mới bồi thường những
tổn thất đó
• Tính linh hoạt: hợp đồng bảo hiểm bao linh hoạt hơn so với hợp đồng bảo hiểm
chuyến vì:
- Đối với hợp đồng bảo hiểm bao người được bảo hiểm chỉ cần ký kết 1 lần,
mỗi lần có hàng cần vận chuyển chỉ cần gởi “giấy báo bắt đầu vận chuyển” cho
người bảo hiểm
- Đối với hợp đồng bảo hiểm chuyến, người được bảo hiểm phải ký hợp đồng

cho những chuyến hàng khác nhau
 Cước phí: Phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao rẻ hơn so với hợp đồng
bảo hiểm chuyến
 Trường hợp áp dụng:
- Hợp đồng bảo hiểm bao thường được áp dụng cho những hàng hóa nhập
khẩu theo điều kiện FOB,CFR… còn hợp đồng bảo hiểm chuyến thường
dùng cho những hàng hóa xuất khẩu theo điều kiện CIF,CIP…
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 8

- Hợp đồng bảo hiểm bao thường dùng cho những chủ hàng có khối lượng
hàng hóa xuất khẩu lớn và ổn định, còn hợp đồng bảo hiểm chuyến khối
lượng hàng hóa xuất khẩu thường không ổn định về thời gian
 Về khối lượng hàng hóa được bảo hiểm :
Trong hợp đồng bảo hiểm chuyến người bảo hiểm biết chính xác khối lượng
hàng hóa của chuyến hàng. Còn trong hợp đồng bảo hiểm bao người bảo hiểm
không biết chính xác khối lượng từng chuyến hàng được bảo hiểm mà chỉ biết
tổng số lô hàng dự kiến sẽ được vận chuyển trong khoảng thời gian ký hợp
đồng .
Chương 2: Không gian và thời gian trong bảo hiểm – Trách nhiệm của

người bảo hiểm đối với không gian và thời gian bảo hiểm
2.1 Thời gian và không gian trong bảo hiểm :
Vận chuyển hàng hóa trong thương mại quốc tế luôn gắn liền với những rủi ro và tổn
thất, để hạn chế tổn thất cho người vận chuyển hay người mua, người bán thì hợp đồng
bảo hiểm là phương thức an toàn và hữu hiệu
Để được bảo hiểm thì các rủi ro và tổn thất phải được đề cập đến trong hợp đồng.
Đồng thời rủi ro và tổn thất đó phải xảy ra trong không gian và thời gian bảo hiểm đã

được quy định theo thông lệ quốc tế hoặc thỏa thuận khác ghi rõ trong hợp đồng. Vì
vậy, không gian và thời gian bảo hiểm đóng một vai trò hết sức quan trọng, mang tính
quyết định tổn thất hàng hóa có được bồi thường hay không.
 Không gian bảo hiểm : là không gian mà trong đó hàng hóa sẽ được bảo
hiểm. Hay nói cách khác, không gian bảo hiểm là lộ trình hàng hóa đi qua
đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
 Thời gian bảo hiểm : là khoảng thời gian hàng hóa được bảo hiểm. Hay
nói cách khác thời gian bảo hiểm là thời gian mà hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực
2.2 Trách nhiệm của người bảo hiểm đối với không gian và thời gian bảo hiểm:
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 9

Hàng hóa vận chuyển trong thương mại quốc tế được vận chuyển bằng nhiều
phương thức như: đường biển, đường bộ, đường hàng không và đa phương thức.
Mỗi phương thức đều có một không gian và thời gian bảo hiểm riêng
 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển:
Trách nhiệm của người bảo hiểm về mặt không gian và thời gian bảo hiểm
được quy định bởi “ điều khoản bảo hiểm từ kho tới kho”(from warehouse to
warehouse clause). Điều khoản này được công ty bảo hiểm Việt Nam quy định
trong quy tắc chung về bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường biển( QTC
1995) như sau:
Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng hóa được bảo
hiểm rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để
bắt đầu vận chuyển. Trách nhiệm này tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình
vận chuyển bình thường và kết thúc tại một trong số các thời điểm sau đây, tùy
theo trường hợp nào xảy ra trước:
• Khi giao hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng

hoặc của một người nào khác tại nơi nhận có tên ghi trong hợp đồng bảo
hiểm
• Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới
hay tại nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm
chọn dùng làm:
- Nơi chia hay phân phối hàng hoặc
- Nơi chứa hàng ngoài hành trình vận chuyển bình thường
• Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hóa bảo hiểm khỏi tàu
biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm
Nếu sau khi dỡ hàng xong ra khỏi tàu nhưng trước khi kết thúc thời hạn của
hợp đồng bảo hiểm hàng hóa được gửi tới một nơi khác với kho đến ghi trong hợp
đồng bảo hiểm thì trách nhiệm của người bảo hiểm sẽ được kéo dài cho đến khi
hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển để chở đến nơi khác đó.
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 10

Trách nhiệm của người bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực nếu có sự chậm trễ
ngoài sự kiểm soát của người được bảo hiểm, tàu đi chệch đường, phải dỡ hàng
bắt buộc, tái xếp hoặc tái chuyển tải và thay đổi hành trình phát sinh từ những đặc
quyền mà chủ tàu hoặc người thuê tàu được hưởng theo quy định của hợp đồng
vận tải. Tuy nhiên, người bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết về
việc xảy ra và phải trả thêm phí bảo hiểm nếu có yêu cầu
 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ:
a) Khái niệm:
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ hay còn gọi là bảo hiểm hàng
hóa vân chuyển trong lãnh thổ Việt Nam : là một nghiệp vụ bảo hiểm đối với bảo
hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy thuộc phạm vi
lãnh thổ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bảo hiểm này còn bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển từ Việt Nam đi các nước
lân cận và vận chuyển từ nước ngoài về được phép quá cảnh qua Việt Nam qua
các nước lân cận bằng pương tiện vận tải nói trên, nếu có thỏa thuận riêng trong
hợp đồng bảo hiểm .
b) Trách nhiệm của người bảo hiểm về mặt không gian và thời gian :
Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu từ khi hàng hóa bảo hiểm được xếp
lên phương tiện chuyên chở được ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận
chuyển, tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường và kết
thúc lúc hàng hóa được dỡ khỏi phương tiện chuyên chở tại nơi đến ghi trong hợp
đồng bảo hiểm .
Trong qua trình vận chuyển nêu trên, nếu do những rủi ro và tổn thất đđược
quy đđịnh trong hợp đồng mà hàng hóa bắt buộc phải chuyển tải hoặc thay đổi
hành trình thì bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện người được bảo
hiểm phải thông báo ngay cho người bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó
và phải trả thêm phí bảo hiểm trong trường hợp cần thiết.
 Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không:
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 11

a) Khái niệm:
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không là nghiệp vụ bảo hiểm
những rủi ro liên quan đến hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
Việt Nam chưa ban hành quy tắc vận chuyển bằng đường hàng không. Các quy
địnhvề bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không được trình bày
theo tinh thần của ICC 1982
b) Trách nhiệm của người bảo hiểm về không gian và thời gian:
 Không gian bảo hiểm :
Bảo hiểm này có hiệu lực kể từ khi đối tượng bảo hiểm rời kho, nơi

chứa hàng hay nơi lưu giữ dưới đây để bắt đầu vận chuyển tiếp tục vận
chuyển có hiệu lực trong quá trình vận chuyển bình thường và kết thúc
khi:
• Giao vào kho của người nhận hàng, kho hay nơi chứa hàng cuối cùng
khác hay nơi lưu kho ở nơi đến có ghi trên hợp đồng bảo hiểm
• Giao đến bất kỳ một kho hay nơi chứa hàng nào khác hay nơi lưu kho
cho dù trước khi đến hay đến ở nơi đến mà người được bảo hiểm lựa
chọn để:
o Lưu kho ngoài quá trình vận chuyển bình thường
o Phân phối hay cung cấp hàng hóẵ
 Thời gian bảo hiểm: 30 ngày sau khi dỡ hàng bảo hiểm ra khỏi máy bay
tại nơi gửi hàng
Một trong 2 điều kiện trên xảy ra thì điều kiện còn lại không có giá trị. Có
nghĩa là nếu hàng hóa vận chuyển về kho an toàn ngay sau khi dỡ khỏi máy bay
thì bảo hiểm sẽ hết hiệu lực, không cần chờ 30 ngày. Ngược lại, sau 30 ngày kể từ
dỡ xong hàng mà không đưa được hàng về kho thì bảo hiểm sẽ hết hiệu lực, không
chờ mang vào kho.

Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 12


Chương 3: Giám định hàng hóa trong thương mại quốc tế
3.1 Giám định hàng hóa:
 Khái niệm:
Giám định hàng hóa xuất nhập khẩu là kiểm nghiệm, kiểm tra hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng những biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định
tình trạng thực tế của hàng hóa theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan tổ

chức.
 Các loại hình giám định:
• Giám định số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì, đóng gói, giá trị hàng
hóa, tổn thất, an toàn, vệ sinh
• Giám định trong khâu giao nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa
• Giám định quá trình sản xuất và từng khâu sản xuất hàng hóa
• Các loại hình giám định khác có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu
khi có yêu cầu phát sinh
3.2 Giám định tổn thất:
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của người bảo
hiểm hoặc công ty giám định được người bảo hiểm ủy quyền nhằm xác định mức
độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thường.
Khi hàng bảo hiểm bị tổn thất (hư, đổ, vỡ, thiếu…) phải yêu cầu giám định trong
hạn quy định. Nếu tổn thất rõ rệt thì cần phải thông báo tổn thất và yêu cầu giám định
ngay. Đối với tổn thất không rõ rệt (Damages not apparent) mà nghi ngờ có tổn thất
phải yêu cầu giám định trong 3 ngày, kể từ ngày giao hàng hoặc 10 ngày kể từ khi
bảo hiểm hết hiệu lực. Ơ Việt Nam, việc giám định tổn thất do VinaControl đảm nhận
theo sự ủy nhiệm của tổng công ty Bảo Việt. Sau khi giám định, giám định viên sẽ
cấp chứng từ giám định, trong đó xác định mức tổn thất hoặc tỷ lệ giảm giá trị thương
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 13

mại của hàng để làm căn cứ cho việc bồi thường. Chứng từ giám định có 2 loại: biên
bản giám định và giấy chứng nhận giám định.
 Giấy chứng nhận giám định:
Khái niệm: giấy chứng nhận giám định là văn bản ghi lại tình trạng thực tế, kết quả kiểm
tra và ý kiến nhận xét (nếu có) của cơ quan giám định về vụ giám định.
Yêu cầu:

Giấy chứng nhận giám định phải nói lên một cách trung thực, chính xác vụ giám
định đó. Cách viết, cách trình bày phải dễ đọc, dễ hiểu, giúp cho người đọc không được
chứng kiến giám định đó nhưng vẫn hình dung ra được tình hình thực tế của hàng hoá và
công việc mà giám định viên đã làm một cách đầy đủ.
• Về hình thức: trình bày phải thoáng, ngay ngắn, rõ ràng, sạch đẹp.
Giấy chứng nhận giám định là một chứng cứ khách quan không thể thiếu được do một tổ
chức trung lập có tư cách pháp nhân xác minh tình trạng hàng hoá đã xảy ra như thế nào,
nguyên nhân từ đâu giúp cho các bên hoặc hội đồng trọng tài phán xét.
• Nội dung:
Phần in sẵn:
 Loại giám định: căn cứ hạng mục yêu cầu trong giấy yêu cầu giám định về
nội dung chứng nhận ở phần kết quả giám định để ghi cho đúng loại hình.
 Số giấy chứng nhận giám định: do quy ước của từng đơn vị giám định.
 Ngày của giấy chứng nhận giám định : là ngày vào sổ chứng thư để đánh
máy, riêng hàng nông sản xuất khẩu thì ngày của giấy chứng nhận giám
định là ngày của vận đơn.
 Tên của người yêu cầu(applicant): là tên người yêu cầu.
- Người yêu cầu là nội địa, bảo hiểm ghi tên người yêu cầu vào trong giấy yêu cầu
giám định.
- Người yêu cầu là thuộc ngoại thương hoặc người uỷ thác thì ghi tên người khai
theo yêu cầu của người đó,
- Bên cạnh đó còn ghi thêm tên 2 chủ hàng: chủ hàng xuất (seller/shipper) và chủ
hàng nhập (buyer).
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 14

 Tên hàng( Commodity): ghi đầy đủ chính xác các mã, loại theo đúng như
các chứng từ kèm theo, tên đúng nhất là theo hợp đồng.

 Số lượng (Quantity): số lượng và đơn vị theo chứng từ xuất nhập khẩu.
 Khối lượng(Weight): ghi số lượng tịnh, và khối lượng cả bì của toàn lô.
 Tên tàu(vessel): số của B/L,(B/L No), ngày của B/L, cảng bốc, dỡ (loading/
discharging port) : ghi theo vận đơn, nếu có.
Ngoài ra, giấy chứng nhận giám định thường được dùng khi người bảo hiểm là các
công ty bảo hiểm của Việt Nam. Cơ quan giám định phải là cơ quan quy định trong hợp
đồng bảo hiểm hoặc của cơ quan được người bảo hiểm uỷ quyền.
 Biên bản giám định : so với giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là
một văn bản đầy đủ hơn, gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh, thừơng được dùng khi
giám định tổn thất của hàng hoá do người bảo hiểm ở nước ngoài bảo hiểm. Nếu
công ty bảo hiểm là đại lí của Lloyd’s thì phải dùng mẫu biên bản giám định của
Lloyd’s (Lloyd’s standard form of Survey Report)
3.2.1 Đối tượng của công tác giám định hàng tổn thất:
a. Người vận chuyển:
Trách nhịêm của người vận chuyển đều có ghi rõ ở phía sau vận đơn hoặc
hợp đồng vận chuyển. Nếu trong quá trình vận chuyển tàu không gặp nạn mà hàng
bị thiếu nguyên kiện so với vận đơn, bao bì bị rách, ướt, hàng hoá bị tổn thất mà
tàu có thể tránh được thì tàu phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Để chứng minh là mình vận chuyển sắp xếp hàng hoá tốt khi đến bến. Để
tránh tranh chấp khi hàng đổ vỡ trước hoặc trong khi dỡ hàng tại cảng đến hoặc
nếu hàng có tổn thất thì biết được mức độ và nguyên nhân tổn thất,… do đó họ có
thể yêu cầu giám định. Nhưng muốn yêu cầu giám định họ thường phải thông qua
công ty đại lý tàu biển và/hoặc đại diện hàng hải của họ (nếu có).
Những hạng mục họ thường yêu cầu giám định là:
• Kiểm tra miệng hầm tàu.
• Tình trạng hàng hoá trước khi dỡ.
• Tình trạng hàng hoá sau khi dỡ.
• Giám định mức độ và/hoặc nguyên nhân gây ra tổn thất.
• Cặp chì container, lash…
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh

BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 15

• Giám định hầm tàu sạch sẽ.
• Giám định sắp xếp hàng hoá tại hầm tàu.
b. Công ty bảo hiểm:
Hàng hoá và phương tiện vận chuyển trong quá trình vận chuyển gặp tai nạn
rủi ro làm cho hàng hoá bị tổn thất và hàng này co mua bảo hiểm đúng điều khoản
thì công ty bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy vậy còn tuỳ thuộc
từng hợp đồng có qui định thời gian và địa điểm nhất định, do đó tuy hàng hoá có
bị tổn thất nếu mua bảo hiểm không đúng điều khoản, hàng đến bến không đúng
địa điểm, phát hiện hàng tổn thất không kịp thời gian thì công ty bảo hiểm sẽ từ
chối bảo hiểm.
Do vậy để giúp họ giải quyết những vụ phức tạp về kỹ thuật và để giúp giải
quyết tranh chấp giữa họ với khách hàng của họ, họ thường yêu cầu giám định
những hạng mục sau:
 Giám định hàng tổn thất.
 Giám định chất lượng một lô hàng hoặc một mẫu hàng có tổn thất hoặc nghi vấn
có tổn thất
 Giám định khối lượng theo mớn nước …
c. Chủ hàng ngoại thương (hoặc người đại lý uỷ thác)
Trách nhiệm của chủ hàng ngoại thương là phải giao hàng số lượng, khối lượng đúng với
hoá đơn, qui cách phẩm chất đúng với hợp đồng đã kí, ngoài ra còn phải giao hàng đồng
bộ, ký mã hiệu rõ ràng, bao bì đúng với hợp đồng, hàng giao lên tàu phải nguyên vẹn…
Nếu không làm tròn trách nhiệm gây nên tổn thất thì chủ hàng ngoại thương phải chịu
trách nhiệm bồi thường.
Những hạng mục thường được yêu cầu giám định:
- Giám định số, khối lượng.
- Giám định quy cách phẩm chất

- Giám định tổn thất
- Giám định bao bì, kí mã hiệu
- Giám định sự đồng bộ của thiết bị máy móc
- Giám định sắp xếp hàng ở dưới tàu
- Giám định cặp chì
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 16

- Giám định khối lượng theo mớn nước …
- Giám định quá trình dỡ hàng dưới nước …
d. Người xếp dỡ (ga, cảng):
Người xếp dỡ phải giao hàng đúng nguyên tắc, xếp dỡ bảo quản hàng đúng kĩ
thuật, nếu không làm đúng gây nên tổn thất phải chịu trách nhiệm bồi thường.
3.2.2 Quy trình giám định tổn thất hàng hoá:
a. Nhận giấy yêu cầu giám định:
Giấy yêu cầu giám định là thủ tục cơ bản và cần thiết để định hướng cho việc thực
hiện giám định. Khi nhận giấy yêu cầu phải kiểm tra các hạng mục cần thiết có được ghi
đầy đủ không.
Nội dung cần thiết của giấy yêu cầu bao gồm:
- Tên tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.
- Tên hàng, tình trạng hư hỏng của bao bì hàng hoá.
- Số khối lượng yêu cầu giám định.
- Nội dung yêu cầu giám định
- Thời gian và địa điểm yêu cầu giám định
- Cam kết trả phí
- Chữ kí và con dấu
Các giấy tờ có liên quan tới vụ giám định thường gồm:
- Vận tải đơn

- Chi tiết đóng gói
- Phiếu chi tiết cân
- Biên bản hàng hoá hư hỏng đỗ vỡ do tàu gây nên
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
- Hợp đồng mua bán
- Giấy chứng nhận phẩm chất
- Tally giao nhận, kiểm kiện
- Sơ đồ xếp hàng
- Biên bản hàng nhập khẩu bị tổn thất (do cảng kí với chủ hàng).
- Nhật kí hành trình
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 17

- Báo cáo hải sự
- Hoá đơn
- Giấy chứng nhận kín chắc hầm tàu trước khi xếp hàng.
- Giấy chứng nhận vệ sinh hầm tàu trước khi xếp hàng.
- Giấy chứng nhận ôn độ.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Lưu ý: Tuỳ thuộc vào đối tượng yêu cầu giám định mà các giấy tờ liên quan cần thiết
khác nhau. Người nhận yêu cầu căn cứ vụ việc đề nghị giám định yêu cầu cung cấp
chứng từ cho thích hợp.
b. Công tác chuẩn bị:
b1. Nghiên cứu giấy tờ:
Trước khi thực hiện nghiệp vụ giám định, giám định viên phải nghiên cứu các giấy tờ cần
thiết để nắm được:
- Giấy yêu cầu có ghi đầy đủ chính xác không.
- Giấy tờ kèm theo có đúng, đủ và đồng bộ không.

- Tình trạng hư hỏng của bao bì và hàng hoá.
- Số, khối lượng hàng hoá bị tổn thất.
- Nội dung yêu cầu của khách hàng.
- Các tính chất hàng hoá có liên quan tới nguyên nhân tổn thất trực tiếp.
- Địa điểm, ngày, giờ hẹn giám định.
b2. Điều tra tìm hiểu:
Cần gặp kho hàng, chủ hàng, người vận tải… (không chính thức) để điều tra tìm hiểu:
- Thái độ của người vận chuyển, chủ hàng.
- Tình trạng và nguyên nhân tổn thất.
- Kho hàng, chủ hàng xử lý về lô hàng.
- Dự kiến việc sẽ làm để chuẩn bị dụng cụ chuyên môn thích hợp.
- Biên bản giám định
- Giấy ghi diễn biến vụ giám định
- Phiếu cân, biên lai lấy mẫu
- Dụng cụ lấy mẫu và đựng mẫu.
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 18

- Thước đo, máy tính, máy ảnh…
c. Tới địa điểm giám định :
* Giám định hàng tổn thất dưới tàu:
Kiểm tra trước khi dỡ hàng:
 Gặp sĩ quan hàng hoá của tàu:
o Thông báo người yêu cầu giám định và nội dung công việc cần làm dưới
tàu.
o Đề nghị giải thích rõ các nội dung ghi trong yêu cầu và gợi ý yêu cầu thêm
nếu xét thấy có thể khai thác được.
o Đề nghị cho xem:

- Sơ đồ xếp hàng.
- Nhật kí hành trình.
- Báo cáo hải sự.
 Cùng người đại diện của tàu, chủ hàng nơi hàng tổn thất để tiến hành giám
định.
- Kiểm tra miệng hầm (Hatch Opening Survey) (nếu có yêu cầu mở hầm)
Các hạng mục cần thiết sau phải ghi chép lại đầy đủ:
• Tình trạng niêm chì, kí hiệu niêm chì, vị trí cặp chì.
• Cách che đậy miệng hầm.
• Tình trạng miệng hầm.
- Kiểm tra hàng hoá trước khi dỡ hàng:
Tình trạng lớp hàng xếp trên mặt khi mở hầm phải được ghi chép đầy đủ.
Những dạng nguyên nhân thường gặp ở bước này là:
• Hàng nặng xếp trên hàng nhẹ.
• Hàng chất lỏng xếp trên hàng khô.
• Hàng kị mùi xếp chung hàng có mùi.
• Hệ thống thông gió kém làm xung quanh và mặt đống hàng bị hấp hơi ẩm.
• Hàng tránh nóng xếp gần buồng máy.
• Thiết bị của tàu hư hỏng: ống nước ngọt, ống dẫn dầu bị vỡ.
• Miệng hầm tàu bị gỉ, thủng, nước biển tạt vào.
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 19

• Chèn lót không tốt nên các kiện hàng bị đổ vỡ.
- Kiểm tra tình hình chèn lót, sắp xếp, thông gió, thiết bị của tàu và các yếu tố có thể
gây nên tổn thất :
Ví dụ:
• Nếu thấy hàng bị ướt thì phải xem xét ngay ống dẫn nước, dẫn dầu, đường ống

thông gió, hàng lỏng xung quanh.
• Nếu thấy hàng bị rách vỡ thì phải kiểm tra khả năng do dụng cụ xếp hàng xuống
tàu, cách chèn lót, sắp xếp của tàu, cách bao bì đóng gói và khả năng va chạm tàu.
- Giám định bên ngoài kiện hàng:
Các yếu tố sau đây cần kiểm tra:
• Ký mã hiệu:
 Ký mã hiệu trên hàng có đúng với hợp đồng và giấy yêu cầu không.
 Ký mã hiệu đề phòng, hạn chế tổn thất.
• Bao bì:
 Vật liệu làm bao bì.
 Chất lượng bao bì (cũ, mới).
 Dấu vết tổn thất của bao bì : rách, vỡ, thủng, ngấm nước (dầu) đã khô, dấu
vết cậy đinh, mở băng niêm phong sau đó dán lại.
 Nếu bao bì có niêm phong kẹp chì thì cần so sánh niêm phong thực tế với
miêu tả trong chứng từ vận tải.
- Giám định bên trong kiện hàng:
Nếu tàu đồng ý và điều kiện cho phép, thì tuỳ loại hàng, tình trạng tổn thất, số lượng tổn
thất nhiều hay ít, đề nghị tàu và người yêu cầu mở toàn bộ hoặc một số kiện đại diện để
kiểm tra bên trong:
• Cách bao gói hàng hoá.
• Cách sắp xếp chèn lót.
• Số, khối lượng hàng có trong bao kiện.
• Tình trạng tổn thất hàng hoá.
• Các dấu vết biểu hiện khả năng mất, thiếu, bẩn, ướt nước, hư hỏng của hàng hoá.
• Các vật lạ và hiện tượng khả nghi khác.
- Lấy mẫu và chụp ảnh:
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 20


+ Các trường hợp phải lấy mẫu:
 Hàng bị ướt chưa rõ chất gì gây nên.
 Hàng cần phân tích mới xác định được mức độ tổn thất ( lấy cả mẫu nguyên và
mẫu xấu để so sánh).
 Hàng nghi ngờ phẩm chất không phù hợp với qui định của hợp đồng.
+ Các trường hợp phải chụp ảnh: hàng tổn thất nên chụp ảnh nếu điều kiện cho phép
nhưng giám định viên bắt buộc phải chụp ảnh khi:
 Tàu không chịu kí vào biên bản giám định.
 Lô hàng bị tổn thất lớn.
 Dùng lời không diễn tả được mức độ và tình trạng tổn thất.
- Lập và kí biên bản giám định với tàu:
Mẫu biên bản giám định theo mẫu của người yêu cầu, nếu không có thì theo mẫu của cơ
quan giám định. Trong đó phải nêu rõ:
 Tình trạng sắp xếp, chèn lót, thiết bị của tàu.
 Tình trạng tổn thất của bao bì.
 Số lượng kiện, số thứ tự kiện bị tổn thất (nếu có).
 Tình trạng tổn thất của hàng hoá.
 Đưa cho sĩ quan hàng hoá của tàu hoặc thuyền trưởng xem, nếu không thêm bớt gì
thì yêu cầu họ kí tên.
Kiểm tra trong quá trình dỡ hàng:
 Công việc làm tại hiện trường:
Giám định viên phải theo dõi trong suốt quá trình dỡ hàng để nắm được:
- Điều kiện và kĩ thuật bốc dỡ hàng có thích hợp với hàng hoá không.
- Cách sắp xếp, chèn lót bên trong, lớp dưới của lô hàng,
- Tình hình tổn thất của hàng hoá:
 Số lượng kiện bị tổn thất.
 Số thứ tự kiện bị tổn thất.
 Tình trạng bị tổn thất.
- Yêu cầu xếp riêng những kiện bị tổn thất, đề nghị bố trí bảo vệ (nếu xét thấy cần

thiết).
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 21

- Hướng dẫn việc quét hốt, đóng gói lại, cân đo đong đếm hàng quét hốt.
- Niêm phong những kiện hàng có dấu vết bị nghi vấn hoặc có tổn thất số, khối
lượng.
 Lập và cấp chứng nhận giám định:
- Trước khi cấp:
Gửi mẫu đi phân tích, gửi phim đi rửa ảnh nếu có.
Tính toán tổng hợp từng loại hàng tổn thất, đối chiếu với giấy tờ kèm theo để xác định
lượng thừa thiếu của từng kiện và/hoặc toàn lô hàng.
Xác định nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân chính gây nên tổn thất.
Xác định tỷ lệ giảm giá trị thương mại hoặc mức độ tổn thất thực tê (nếu điều kiện cho
phép).
- Lên chứng thư:
o Trong trường hợp tàu yêu cầu giám định thì phải trao đổi, thống nhất nội dung
chứng thư với tàu, phải làm ngay chứng thư kịp giao cho tàu trước khi tàu chạy.
o Trường hợp chủ hàng yêu cầu thì sau khi công việc giám định kết thúc thì lập
chứng thư.
o Nội dung chứng thư giám định.
Mẫu chứng thư giám định theo mẫu của người yêu cầu, nếu không có thì làm theo mẫu
của cơ quan giám định.
Phần kết quả giám định:
o Mô tả chi tiết những yếu tố dẫn đến nguyên nhân tổn thất.
o Nêu đầy đủ tình trạng và ước tính một cách chính xác mức độ tổn thất.
o Đưa ra mức độ giảm giá thương mại của hàng hoá.
o Chi phí cứu chữa, hạn chế tổn thất.

Đặt biệt trong chứng thư không được bày tỏ ý kiến dù là ngụ ý về vấn đề trách nhiệm của
tình trạng tổn thất. Công việc giám định phải đựơc thể hiện hoàn toàn vô tư trong chứng
thư.
*. Giám định tại kho bãi, nhà máy:
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 22

 Kiểm tra sơ bộ lô hàng
Cần kiểm tra sơ bộ tình trạng tổn thất của lô hàng, căn cứ vào mức độ tổn thất của bao bì
hàng hoá, lượng hàng nhiều hay ít, tính chất của nó… mà chọn cách làm thích hợp để tiến
hành kiểm tra kĩ tình trạng hàng hoá bị tổn thất theo tuần tự sau:
 Giám định bên ngoài kiện hàng:
• Kiểm tra tình hình sắp xếp, bảo quản của hàng hoá trong kho bãi có phù
hợp với tính chất và kí hiệu của hàng hoá không.
• Kiểm tra niêm phong đôí với các kiện hàng đã niêm phong ở giai đoạn
giám định trước nếu có.
• Kiểm tra kí mã hiệu ghi trên bao bì có phù hợp với giấy tờ kèm theo: tên
hàng, kí hiệu đề phòng hạn chế tổn thất, số thứ tự kiện.
• Kiểm tra vật liệu làm bao bì.
• Kiểm tra cách đóng bao, kiện những kiện nguyên vẹn.
• Kiểm tra tình trạng tổn thất của bao bì: rách, vỡ, thủng, bẩn, dấu vết nghi
vấn mất cắp tinh vi.
• Nếu bao bì có niêm phong cặp chì, cần kiểm tra kĩ tình trạng, kí hiệu của nó
so với chứng từ vận chuyển.
 Giám định bên trong kiện hàng:
• Cách sắp xếp và chèn lót bên trong kiện hàng.
• Các hàng hoá đóng trong kiện: số lượng, khối lượng, tình trạng.
• Phát hiện các hiện tượng khả nghi.

3.3 Khiếu nại đòi bồi thường trong bảo hiểm hàng hóa:
Về nguyên tắc, khi hàng hóa bị tổn thất bởi các rủi ro đã được ghi nhận
trong hợp đồng bảo hiểm thì người bảo hiểm phải có nghĩa vụ bồi thường đối
với tổn thất đó. Tuy nhiên, để được bảo hiểm, người yêu cầu được bảo hiểm
phải tiến hành khiếu nại người bảo hiểm.
 Đối tượng khiếu nại:
Khi tổn thất xảy ra đối với hàng hóa, người có quyền lợi bị ảnh hưởng từ
những tổn thất này phải xác định được đối tượng mà mình sẽ tiến hành
khiếu nại. Việc khiếu nại có thể tiến hành đối với người vận tải hoặc người
bảo hiểm
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 23

 Hồ sơ khiếu nại:
Dù khiếu nại đòi bồi thường tổn thất gì thì bộ hồ sơ khiếu nại người bảo
hiểm cũng phải bao gồm các giấy tờ sau:
- Bản gốc của đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
- Hóa đơn thương mại
- Bản gốc của vận đơn đường biển (B/L) và hợp đồng thuê tàu (C/P) (nếu
có)
- Giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng hàng hóa
- Các hóa đơn về các chi phí khác (nếu có)
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
- Phiếu đóng gói
- Thư dự kháng
- Kháng nghị hàng hải hoặc nhật ký hàng hải
- Các văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và
những trả lời của người đó (nếu có)

- Thư khiếu nại có ghi rõ số tiền yêu cầu được bồi thường
Ngoài những giấy tờ trên đây, tùy theo từng trường hợp tổn thất mà một số
giấy tờ khác có thể được bổ sung trong bộ hồ sơ khiếu nại người bảo hiểm:
• Nếu đòi bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất:
- Biên bản giám định của người bảo hiểm hoặc đại lý của họ cấp
- Biên bản dỡ hàng
- Biên bản đổ vỡ, hư hỏng do cảng gây nên
- Thư dự kháng trong trường hợp tổn thất không rỏ rệt
Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 24

• Nếu đòi bồi thường hàng thiếu linh kiện:
- Bản kết toán nhận hàng với tàu
- Giấy chứng nhận hàng thiếu do đại lý tàu biển cấp
- Kết toán lại của cảng (nếu có)
• Nếu đòi bồi thường tổn thất chung:
- Văn bản tuyên bố tổn thất chung của thuyền trưởng
- Bản tính toán, phân bổ tổn thất chung (General Average Adjustment)
- Các văn bản khác có liên quan như: Valuation Form, Average Bond,
Average Guarantee…
 Thời hiệu khiếu nại:
Thời hiệu khiếu nại về bảo hiểm được quy định cụ thể trong luật về bảo hiểm hàng
hóa của hầu hết các nước. Thông thường, người ta quy định thời hạn đối với người
bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất theo ICC 1982 và
QTC 1995. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong
vòng 9 tháng để người bảo hiểm còn kịp khiếu nại các bên có liên quan.
 Bồi thường:
Về nguyên tắc, khi đã chấp nhận bồi thường thì người bảo hiểm phải bồi thường

bằng tiền với mức tối đa đối với tổn thất đã xảy ra đối với hàng hóa là đối tượng
bảo hiểm, kể cả các chi tiết cần thiết có liên quan tới đối tượng bảo hiểm mà các
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.




Tiểu luận Môn luật TMQT GVHD: Vương Tuyết Linh
BẢN QUYỀN TÀI LIỆU THUỘC VỀ HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Nhóm 16 – Lớp ĐH21C2 Trang 25










DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO







1) PGS.TS Đinh Ngọc Viện, Giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, Nhà xuất

bản giao thông vận tải, Hà Nội, 2002.
2) Đỗ Hữu Vinh, Bảo hiểm và giám định hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển, NXB Tài chính, Hà Nội, 2003.
3) Phạm Mạnh Hiền, Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại
thương, NXB Thống kê, Hà Nội, 2005.
4) GS-TS Võ Thanh Thu, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu, NXB Thống
kê, Hà Nội, 2005.
5) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại, NXB Tư pháp,
Hà Nội, 2006.
6) Một số trang Web như:

×