Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Đề án thành lập công ty tnhh quản lý nợ và khai thác tài sản Tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.72 KB, 20 trang )

1

ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TIÊN PHONG

CHƢƠNG I
SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP
CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN TIÊN PHONG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỀ ÁN
Trải qua ba năm phát triển, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong (“Ngân hàng Tiên
Phong”) đã vượt qua chặng đường đầu tiên của mình với những thách thức to lớn trong
giai đoạn nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam đang gặp những khó khăn vừa qua. Với mong
muốn phát triển và gia tăng sự hiện diện của các dịch vụ, Ngân hàng Tiên Phong không
ngừng nỗ lực xây dựng mô hình ngân hàng hiện đại với mục đích sử dụng hiệu quả hơn
nữa nguồn vốn của các Quý Cổ đông.
Với quy mô phát triển như hiện nay, tổng tài sản đến hết tháng 5/2011 gần 28.000 tỷ đồng,
hoạt động tín dụng phát triển mạnh mẽ với tổng dư nợ đến thời điểm 21/12/2010 đạt
khoảng hơn 5.000 tỷ đồng; mạng lưới trải rộng chiếm lĩnh các khu vực kinh tế trọng điểm
với 10 chi nhánh và hơn 20 phòng giao dịch trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng với
những trọng tâm huy động vốn, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ
ngân hàng một mặt đòi hỏi Ngân hàng Tiên phong phải tăng cường chất lượng hoạt động,
dịch vụ; mặt khác phải đặt ra yêu cầu quản lý nợ và khai thác tài sản.
Việc thành lập Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản trực thuộc Ngân hàng Tiên phong
(“Công ty AMC”) là cần thiết nhằm tiếp tục đầu tư và phát triển kinh tế, hạn chế tối đa các
tổn thất tài sản cho Ngân hàng; tham gia thực hiện các công tác đầu tư và quản lý dự án
đầu tư xây dựng văn phòng trụ sở, chi nhánh, đơn vị độc lập trực thuộc Ngân hàng Tiên
Phong trên cả nước. Ngoài ra, Công ty AMC là doanh nghiệp hoạt động mang tính chất
chuyên nghiệp góp phần hỗ trợ cho hoạt động của Ngân hàng Tiên Phong trong xu thế hội
nhập của nền kinh tế đất nước và thực hiện thành công chiến lược phát triển đã cam kết
với các Quý Cổ đông.
Với việc thành lập Công ty AMC, chắc chắn Ngân hàng Tiên Phong sẽ đạt được những


hiệu quả tích cực trong công tác xử lý nợ và tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua
việc khai thác nguồn tài sản cố định và tài sản bảo đảm nợ vay. Những nội dung được tình
bày dưới đây sẽ cho thấy tính khả thi của Đề án này.
II. THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐỀ ÁN
Chủ xây dựng đề án Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản là Ngân hàng Tiên Phong,
giấy phép số 123/GP-NHNN ngày 5/5/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1. Một vài thông tin chính về chủ đề án:
a) Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Tiên Phong;
2
b) Tên giao dịch quốc tế: TIEN PHONG JOINT STOCK COMMERCIAL BANK;
c) Tên viết tắt bằng tiếng Anh: TienPhongBank;
d) Giấy phép hoạt động: Số 123/GP-NHNN ngày 5/5/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
e) Giấy CNĐKKD: Số 0102744865 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày
12/5/2008, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 19/01/2011.
f) Trụ sở chính: Toà nhà FPT, Lô B2, Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp và Công nghiệp nhỏ,
Đường Phạm Hùng, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội;
g) Website: www.tpb.com.vn
h) Vốn điều lệ: 3.000.000.000.000 VND (Ba nghìn tỷ đồng) (tính đến thời điểm lập Đề án);
i) Mã số doanh nghiệp: 0102744865
j) Ngành nghề kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại cổ phần,
bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước,
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác;
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá, hùn vốn và liên doanh theo luật định;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn
từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được

NHNN cho phép;
- Hoạt động bao thanh toán;
- Các hoạt động kinh donah khác theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
k) Loại hình ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần;
l) Hình thức pháp lý: Công ty Cổ phần (công ty đại chúng);
2. Lịch sử thành lập
Ngân hàng Tiên Phong là ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập theo giấy phép
số 123/GP-NHNN ngày 5/5/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Giấy
CNĐKKD số 0102744865 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 12/5/2008,
đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 19/01/2011. Ngày 6/6/2008, Ngân hàng Tiên Phong chính
thức khai trương và đi vào hoạt động.
a) Cổ đông sáng lập
- Công ty Cổ phần FPT;
- Công ty Thông tin Di động Việt Nam (Mobifone);
- Tổng công ty Cổ phần Tái Bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam (Vinare);
3
- Các cổ đông cá nhân khác.
b) Đối tác hợp tác chiến lược
- Tập đoàn FPT;
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
- Công ty Oracle Financial Services Software Limited; và
- Các đối tác chiến lược khác.
c) Hệ thống văn bản quản trị, điều hành, nghiệp vụ
- Ngay từ thời gian đầu hoạt động, Ngân hàng Tiên Phong đã coi trọng và chuẩn bị một
cách bài bản và chuyên nghiệp hệ thống văn bản quản trị, điều hành. Cùng với thời
gian hoạt động, hệ thống văn bản ngày càng hoàn thiện chuẩn hoá, đảm bảo an toàn
trong hoạt động ngân hàng, cụ thể như sau:
 Quy chế hoạt động của Hội đồng Quản trị;
 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Kiểm soát;

 Quy chế tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phân.
 Quy chế Quản lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh trong hệ thống
Ngân hàng Tiên Phong;
 Quy chế về kiểm tra và kiểm soát nội bộ;
 Các quy chế, quy định mọi mặt về hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng;
 Các quy chế, quy định về an toàn, quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
- Ngay khi vừa chính thức đi vào hoạt động, Ngân hàng Tiên Phong đã tiến hành
chuẩn hóa đồng bộ hệ thống văn bản để đạt tiêu chuẩn phục vụ khách hàng theo
chuẩn ISO9001:2000 do tổ chức chứng nhận quốc tế Bureau Veritas Certification cấp.
d) Hệ thống Quản lý rủi ro
Ngân hàng Tiên Phong đã đầu tư xây dựng và triển khai các chính sách, hệ thống và quy
trình quản lý rủi ro. Để quản lý rủi ro hiệu quả, Ngân hàng Tiên Phong đã thiết lập hệ
thống thông tin báo cáo nhằm có được thông tin đầy đủ để định hướng chiến lược cho việc
quản lý rủi ro, mức độ chấp nhận rủi ro, đảm bảo nhận diện chính xác, đầy đủ, đo lường,
kiểm soát và giám sát các loại rủi ro trong tất cả các hoạt động, như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro kinh doanh ngoại hối, rủi ro thanh toán điện tử và các
loại rủi ro khác theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
e) Công nghệ thông tin:
- CoreBanking: Do nhà cung cấp giải pháp Công nghệ thông tin lĩnh vực dịch vụ tài
chính hàng đầu trên thế giới I-Flex Solutions (nay là Oracle Financial Services Limited)
giới thiệu. Với giải pháp này, Ngân hàng Tiên Phong sẽ đáp ứng mọi nhu cầu về dịch
vụ tài chính - ngân hàng an toàn, hiện đại, chính xác, tự động, trực tuyến và có nhiều
giá trị cho khách hàng. Ngân hàng Tiên Phong cũng là một trong những ngân hàng
đầu tiên ứng dụng thành công hệ thống CoreBanking ngay sau khi hoạt động.
4
- Hệ thống máy chủ: do những chuyên gia có kinh nghiệm được tuyển dụng về làm
việc cho Ngân hàng Tiên Phong từ ngày đầu điều hành, kiểm soát.
- Hệ thống hạ tầng hỗ trợ: Ngân hàng Tiên Phong cũng đã, đang và sẽ đồng bộ triển
khai các dự án công nghệ ngân hàng khác như EBank (ngân hàng điện tử), SMS
Banking, ATM, trong đó:

 Dịch vụ Internet Banking cho phép khách hàng tra cứu thông tin tài khoản, thông
tin ngân hàng, cũng như thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử bao gồm các
dịch vụ nạp tiền điện thoại, thanh toán chuyển khoản, thanh toán hóa đơn qua
tin nhắn từ điện thoại di động.
 Mobile Banking là dịch vụ ngân hàng (truy vấn tài khoản, chuyển khoản, thanh
toán điện tử<) được thực hiện thông qua việc tích hợp trên thiết bị điện thoại di
động, cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng Tiên Phong mà
không phải đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH SAU 3 NĂM ĐẦU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TIÊN PHONG
Các số liệu tài đựợc lấy từ Báo cáo tài chính năm 2010 của Ngân hàng Tiên Phong (đã được
kiểm toán bởi Công ty Kiểm toán Deloitte).
Đơn vị: tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
31/12/2009
31/12/2010
Tăng trƣởng
1
Tổng tài sản
10,728
20,889
94.71%
2
Vốn Điều lệ
1,250
3,000
140.00%
3
Tổng huy động từ Dân cư

và TCKT
4,230
9,339
120.78%
4
Dư nợ cho vay tới Dân cư
và TCKT
3,192.5
5,224.7
63.66%
5
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
185.4
262.4
41.53%
6
Chi phí dự phòng rủi ro tín
dụng
20.7
48.9
136.23%
7
Tổng lợi nhuận TThuế
164.7
213.4
29.57%

Chi phí thuế TNDN
36.5

51.8
41.92%
8
Lợi nhuận sau thuế
128.2
161.6
26.05%
9
Tỷ lệ nợ quá hạn / TDN
0.73%
2.49%

10
Tỷ lệ nợ xấu / TDN
0%
0.02%

5
Kết quả lợi nhuận năm 2010 là 128 tỷ VND tuy chưa đạt được chỉ tiêu đặt ra ban đầu
nhưng quả là một nỗ lực lớn của toàn hệ thống trong điều kiện Ngân hàng Tiên Phong ra
đời trong hoàn cảnh kinh tế vô cùng khó khăn. Với phương châm phát triển an toàn và bền
vững, Ngân hàng Tiên Phong đã tập trung và nghiêm túc phân loại các khoản nợ xấu tiềm
ẩn; thực hiện trích dự phòng đúng quy định để lành mạnh hóa hoạt động tín dụng và tạo
khả năng minh bạch về tài chính của Ngân hàng Tiên Phong.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÀNH LẬP CÔNG TY AMC
1. Sự cần thiết
Nhận thức được tính cấp thiết của công tác quản lý nợ và khai thác tài sản của mình, Ngân
hàng Tiên Phong đã chuyên môn hóa công tác quản lý tài sản nợ, có cũng như việc quản lý
rủi ro nhất quán từ Hội đồng Quản trị, Ban điều hành đến các Khối, Phòng, Ban tại Hội sở
chính và các Đơn vị kinh doanh. Ngân hàng Tiên Phong đã đầu tư xây dựng và triển khai

các chính sách, hệ thống và quy trình quản lý rủi ro. Để quản lý rủi ro hiệu quả, Ngân hàng
Tiên Phong đã thiết lập hệ thống thông tin báo cáo nhằm có được thông tin đầy đủ để định
hướng chiến lược cho việc quản lý rủi ro, mức độ chấp nhận rủi ro, đảm bảo nhận diện
chính xác, đầy đủ, đo lường, kiểm soát và giám sát các loại rủi ro trong tất cả các hoạt động
như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro danh tiếng, rủi ro kinh
doanh ngoại hối, rủi ro thanh toán điện tử< Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng về quy mô
cũng như dư nợ tín dụng thì việc xử lý nợ đòi hỏi phải có bộ máy chuyên nghiệp hơn, với
tính chất hoạt động như một doanh nghiệp nhằm hỗ trợ Ngân hàng Tiên Phong cả về công
tác quản lý nợ và khai thác tài sản. Từ những yêu cầu trên có thể nhận định, nhu cầu thành
lập Công ty AMC để chuyên môn hóa việc quản lý nợ, xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các khoản
nợ của Ngân hàng Tiên Phong là một nhu cầu thực tế và thiết yếu. Nói cách khác, việc ra
đời Công ty AMC trực thuộc Ngân hàng Tiên Phong là đòi hỏi khách quan đồng thời dựa
trên những căn cứ pháp lý do Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã ban hành.
Hiện nay, bên cạnh việc tăng cường công tác quản lý nợ và khai thác hiệu quả tài sản của
Ngân hàng thì việc gia tăng các khoản nợ xấu đang là vấn đề quan ngại của các Ngân hàng
thương mại, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam hiện nay đang giải quyết những
hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Với những biến động của thị trường tài chính Việt Nam kéo theo sự đi xuống của hàng loạt
doanh nghiệp thì tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước) của Ngân hàng Tiên Phong tuy chiếm tỷ lệ rất thấp, nhưng việc đi trước và đón
đầu để tăng cường công tác kiểm soát, quản lý một cách hiệu quả, an toàn luôn là mục tiêu
hàng đầu của Ngân hàng Tiên Phong.
Số liệu tổng kết nợ của toàn hệ thống Ngân hàng Tiên Phong qua các năm
Năm
Dƣ nợ
(tỷ đồng)
Nợ quá hạn
(tỷ đồng)
Tỷ lệ NQH
Tổng giá trị TSĐB

(tỷ đồng)
Kế hoạch
năm 2011
10,000
N/A
N/A
N/A
2010
5,225
129.95
2.49%
10,593
6
2009
3,193
23.42
0.73%
4,524
Như vậy, hiện nay tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng Tiên Phong đang được duy trì ở mức
thấp đảm bảo không vượt quá với giới hạn tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, dự báo tỷ lệ này có chiều hướng gia tăng và nhiều khả
năng trong năm tới cùng với sự phát triển mở rộng mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
Tiên Phong thì nợ quá hạn cũng gia tăng về mặt giá trị.
Để thực hiện công tác xử lý nợ, hiện nay, Ngân hàng Tiên Phong đã thành lập các bộ phận
nghiệp vụ tham gia xử lý nợ trực thuộc Hội sở, Ban Pháp chế tuân thủ với nhiệm vụ kết
hợp với các Đơn vị kinh doanh trên toàn hệ thống trong việc xử lý, thu hồi nợ. Tuy nhiên,
với tình hình các khoản nợ gia tăng trên diện rộng và ngày càng phức tạp thì việc xử lý nợ
tồn đọng (nợ xấu) ngày càng cần được chuyên môn hóa.
Đặc biệt, bên cạnh việc khách hàng tự xử lý hoặc bán đấu giá tài sản thì pháp luật cho phép
ngân hàng được toàn quyền xử lý tài sản bảo đảm. Do vậy, nguồn lợi từ việc ngân hàng

trực tiếp quản lý khai thác khối tài sản bảo đảm cho các khoản nợ là rất đáng kể và tạo điều
kiện cho ngân hàng khắc phục tối đa được các thiệt hại từ những khoản nợ tồn đọng.
Tuy nhiên, theo Luật Tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cổ phần không được
trực tiếp kinh doanh bất động sản trong khi việc nhận tài sản bảo đảm bằng bất động sản
là hình thức được áp dụng phổ biến. Với giới hạn về khuổn khổ pháp lý, hầu như các ngân
hàng, trong đó có Ngân hàng Tiên Phong đều khó khăn trong việc khai thác hoa lợi phát
sinh cũng như không chủ động xử lý được tài sản bảo đảm, làm lãng phí nguồn lợi lớn và
nguồn thu nợ an toàn, hiệu quả. Hệ quả, hàng loạt các khoản nợ đều phải thông qua con
đường khởi kiện với sự tốn kém tiền bạc, thời gian và hiệu quả rất thấp.
Vì vậy, việc thành lập Công ty AMC là xu hướng phổ biến của các ngân hàng thương mại.
Tính đến thời điểm này, hầu như các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều có Công ty
AMC, nhất là sau khi Quyết định số 1389/2001/QĐ-NHNN ngày 07/11/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về thành lập Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản của ngân hàng
thương mại được ban hành< Thêm vào đó, có một điều rõ ràng là hoạt động của các công
ty AMC trong thời gian qua đã góp phần đáng kể trong việc xử lý nợ xấu của các ngân
hàng này. Bên cạnh hoạt động xử lý nợ, việc thành lập các công ty AMC đã tạo điều kiện
cho các ngân hàng chuyên môn hóa hoạt động quản lý và khai thác hiệu quả các tài sản cố
định như nhà đất, kho xưởng, bến bãi< Với mục tiêu phấn đấu mở rộng quy mô địa điểm
giao dịch trên toàn quốc thì việc quản lý nợ và khai thác tài sản của Ngân hàng Tiên Phong
là một trong những hoạt động tiềm năng của Ngân hàng Tiên Phong.
Rõ ràng, để có biện pháp tận thu nợ tồn đọng, hạn chế tối đa tổn thất tài sản và làm lành
mạnh hóa tình hình tài chính, cùng với chiến lựợc đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh,
việc thành lập Công ty AMC là một nhiệm vụ cấp thiết của Ngân hàng Tiên Phong trong
năm 2011.
2. Tính khả thi
7
2.1 Hiệu quả kinh tế
a) Doanh thu và lợi nhuận
Trên cơ sở quy mô của Đề án, hàng năm Công ty AMC sẽ thu được một khoản doanh thu
từ việc xử lý nợ, tài sản bảo đảm và từ dịch vụ khác trong phạm vi hoạt động kinh doanh

của mình.
b) Các chỉ số hiệu quả
- Các khoản nộp cho Ngân sách Nhà nước: Hàng năm, Công ty AMC sẽ mang lại cho
ngân sách nhà nước một khoản thu đáng kể từ các khoản thuế sau:
 Thuế thu nhập doanh nghiệp;
 Thuế thu nhập cá nhân;
 Thuế Giá trị gia tăng;
 Các loại thuế khác;
- Việc phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của Công ty
AMC được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước áp dụng đối với
trường hợp ngân hàng thương mại thành lập công ty con
2.2 Hiệu quả xã hội
a) Công ty AMC ra đời tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động trên khắp cả nước khi
mở chi nhánh, văn phòng đại diện; từ đó tạo ra một môi trường an toàn, lành mạnh, góp
phần cải thiện đời sống của người lao động. Đây là những vấn đề đã và đang được Nhà
nước ta quan tâm và khuyến khích mọi thành phần trong xã hội cùng chung sức giải quyết;
b) Hoạt động của Công ty AMC tạo ra những điều kiện phát triển mới cũng như tăng thêm
hình ảnh, vị thế cho Ngân hàng Tiên Phong nói riêng và toàn hệ thống các tổ chức tín dụng
nói chung, đồng thời thu hút vốn đấu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
Như vây, với những hiệu quả kinh tế và xã hội nêu trên thì việc Công ty AMC đi vào hoạt động
là hướng đi đúng đắn, mang tính chiến lược của Ngân hàng Tiên Phong và phù hợp với đường
lối giảm thiểu các khoản nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng nói riêng và của nền kinh tế cả nước
nói chung.
CHƢƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY AMC
I. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP
Nhận thức được những ảnh hưởng của nợ quá hạn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng, đồng thời tìm hiểu tìm ra biện pháp giải quyết nợ một cách hiệu quả, Ngân hàng
Tiên Phong đưa ra đề án thành lập Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản dựa trên các
điều kiện về vốn và nhân lực hiện có tại Ngân hàng.

1. Điều kiện về vốn
8
Qua các số liệu về kết quả kinh doanh đã trình bày ở trên cùng với tốc độ tăng trưởng liên
tục về vốn trong các năm vừa qua, việc Ngân hàng Tiên Phong không ngừng tăng quy mô
và lĩnh vực hoạt động của mình, mở rộng sang lĩnh vực mới cùng với việc không ngừng
nâng cao giá trị tổng tài sản và hoàn thành việc tăng vốn điều lệ lên 3.000.000.000.000 VND
(ba nghìn tỷ đồng). Đây là nền tảng cơ bản cho việc Ngân hàng thành lập Công ty AMC phù
hợp với quy định của pháp luật về góp vốn thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản.
2. Điều kiện về nhân lực
Với đội ngũ cán bộ, nhân viên tính đến tháng 6/2011 là khoảng gần 800 người với tỷ lệ đại
học và sau đại học rất cao, Ngân hàng Tiên Phong có một nguồn lực có trình độ, có năng
lực và có ý chí phấn đấu cao vì mục tiêu phát triển chung của Ngân hàng. Những kinh
nghiệm thu được trong qúa trình làm việc như kỹ năng thẩm định, định giá tài sản, kỹ
năng cấp tín dụng, định giá tài sản, kỹ năng phân tích tài chính, kiến thức pháp lý< chính
là tiền đề cần thiết để xây dựng nguồn nhân lực cho Công ty AMC.
Bên cạnh đó, với chính sách ưu tiên phát triển nhân lực, Ngân hàng Tiên Phong liên tục cử
những nhân viên có năng lực tham dự các khóa học chuyên sâu, tiếp cận những nghiệp vụ,
kiến thức mới liên quan đến hoạt động quản lý rủi ro, thẩm định giá, pháp luật< để phục
vụ cho hoạt động của Công ty AMC.
II. VỐN VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
1.1 Vốn hoạt động
Vốn hoạt động của Công ty AMC bao gồm:
- Vốn điều lệ do Ngân hàng Tiên Phong cấp;
- Vốn vay của các tổ chức tín dụng và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước;
- Các quỹ được phép trích lập;
- Vốn khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Vốn hoạt động của Công ty AMC được sử dụng theo nguyên tắc hạch toán độc lập, đúng
mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn và các mục đích sau:

- Đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Công ty AMC theo
nguyên tắc phù hợp với nhu cầu cần thiết cho hoạt động và giá trị còn lại của tổng tài
sản cố định không vượt quá 50% vốn điều lệ của Công ty AMC. Việc đầu tư, mua sắm
tài sản cố định được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và
xây dựng;
- Xử lý tài sản bảo đảm nợ vay bằng các biện pháp thích hợp, bao gồm nhưng không
giới hạn:
 Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác, kinh doanh, góp
vốn, liên doanh bằng tài sản để thu hồi nợ;
9
 Thuê trông coi, bảo vệ tài sản đảm bảo nợ va;
 Bảo hiểm cho tài sản bảo đảm nợ vay;
 Quảng cáo, môi giới để bán, cho thuê tài sản bảo đảm nợ vay;
 Thuê kiểm định, định giá, định giá lại tài sản bảo đảm nợ vay để bán, cho thuê,
góp vốn, liên doanh;
 Tổ chức bán đấu giá tài sản bảo đảm nợ vay thông qua các trung tâm bán đấu
giá;
 Nộp tiền thuê đất, thuế đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất (nếu có);
 Các hoạt động khác cần thiết cho việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay;
- Mua, bán nợ tồn đọng của tổ chức tín dụng khác, của các công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản của các tổ chưc tín dụng khác;
- Đầu tư xây dựng công trình phục vụ mục đích sử dụng của Ngân hàng Tiên Phong;
- Các hoạt động hợp pháp khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.3 Nguyên tắc sử dụng vốn hoạt động vào các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay
Việc sử dụng vốn hoạt động của Công ty AMC vào các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay
nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau đây:
- Số vốn sử dụng phải thực hiện sự cần thiết và có hiệu quả trong việc xử lý tài sản bảo
đảm nợ vay để thu hồi nợ và được bồi hoàn từ nguồn thu được do thu nợ, do bán, cho
thuê, khai thác, kinh doanh, góp vốn, liên doanh bằng tài sản bảo đảm nợ vay để thu
hồi nợ theo đúng quy định của pháp luật;

- Mọi khoản chi phí cho các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay phải có hóa đơn,
chứng từ theo đúng chế độ quy định của Nhà nước về chế độ hóa đơn, chứng từ;
- Chi phí cho các hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay nêu trên không bao gồm
các khoản chi cho cán bộ, nhân viên để tham gia vào việc thực hiện các hoạt động đó;
- Đối với các chi phí để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản bảo đảm nợ vay còn phải
tuân thủ những yêu cầu sau:
 Việc đầu tư vốn để nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản bảo đảm nợ vay phải có
hiệu quả, đảm bảo tài sản sau khi đầu tư bán được hoặc đưa tài sản vào khai
thác, cho thuê kinh để để thu hồi được nợ và bù đắp chi phí bỏ ra phù hợp với
tiến trình xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng Tiên Phong.
 Đối với những trường hợp thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản phải được thực hiện
theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Đối với chi phí môi giới để bán, cho thuê tài sản bảo đảm nợ vay còn phải đảm bảo
các quy định sau:
10
 Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các trường hợp bên môi giới là cán
bộ, nhân viên của Công ty và cũng không áp dụng cho trường hợp có tổ chức
bán đấu giá;
 Việc chi hoa hồng môi giới phải có căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa
Công ty và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản: Tên của
bên nhận hoa hồng, nội dung chi, mức chi, phương thức thanh toán, thời gian
thực hiện và kết thúc, trách nhiệm của các bên;
 Quy định cụ thể về việc chi hoa hồng môi giới của Công ty AMC sẽ đươc ban
hành ngay sau khi được phép hoạt động.
- Ngân hàng Tiên Phong có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng vốn hoạt động của
Công ty AMC cho các hoạt động xử lý tài sản bảo đảm nợ cho vay để thu hồi nợ, đảm
bảo quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trên cơ sở các nguyên tắc và yêu cầu nêu trên.
1.4 Vấn đề khác
Đối với những khoản nợ và tài sản bảo đảm nợ vay công ty mà Ngân hàng Tiên Phong đã
thu hồi và góp vốn bằng các tài sản đó, công ty có trách nhiệm quản lý và thực hiện các

biện pháp khác để thu hồi nợ theo đúng nội dung được Ngân hàng Tiên Phong góp vốn
bằng các tài sản đó và phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ vay
và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
1.5 Hình thức bán tài sản bảo đảm tiền vay
Đối với những tài sản bảo đảm tiền vay được phép bán, Công ty bán theo giá thị trường
thông qua một trong các hình thức sau:
- Công ty tự bán công khai trên thị trường;
- Công ty bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Công ty bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước.
Ngân hàng Tiên Phong có trách nhiệm quy định cụ thể những trường hợp Công ty AMC
được tổ chức bán tài sản bảo đảm nợ vay và quy trình, thủ tục để bán tài sản bảo đảm nợ
vay.
1.6 Xử lý nguồn thu từ khai tác tài sản bảo đảm nợ vay, thu nợ, bán nợ, bán tài sản nợ vay
Nguồn thu từ khai thác tài sản bảo đảm nợ vay, thu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm nợ vay
còn lại sau khi trừ phần phải nộp thuế theo chế độ quy định (nếu có) được xử lý theo thứ tự
sau:
- Đối với khoản nợ Công ty AMC được Ngân hàng Tiên Phong góp vốn bằng chính
khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản đó;
 Bù đắp các chi phí để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay mà Công ty AMC đã chi ra
bằng vốn hoạt động của mình để xử lý tài sản bảo đảm đó;
 Phân chia lợi nhuận cho việc góp vốn, được thực hiện theo luật doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp thực hiện hạch toán độc lập.
11
- Đối với khoản nợ được Công ty AMC mua:
 Bù đắp các chi phí để xử lý tài sản bảo đảm nợ vay mà Công ty AMC đã chi ra
bằng vốn hoạt động để xử lý tài sản bảo đảm đó.
 Thu hồi giá trị của khoản nợ được bản đảm bằng tài sản đó.
1.7 Trích lập dự phòng
Công ty được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và
dự phòng rủi ro cho các khoản nợ mà Công ty AMC mua. Việc trích lập và xử lý các khoản

dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện như chế
độ quy định đối với việc ngân hàng thương mại thành lập công ty con. Riêng về dự phòng
rủi ro cho các khoản nợ được mua, thì thời điểm trích lập, căn cứ trích lập, tỷ lệ trích lập do
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Phong quy định và phải được quy định rõ
trong quy chế tài chính của Công ty AMC, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc: tại thời điểm
khóa sổ kế toán, số dư dự phòng rủi ro trích lập được không nhỏ hơn 5% số dư giá vốn của
các khoản nợ Công ty đã mua.
Số dư giá vốn của các khoản nợ Công ty AMC đã mua được xác định bằng giá mua các
khoản nợ trừ đi số tiền thực thu được từ các khoản nợ đó để hoàn vốn. Việc xử lý dự phòng
rủi ro cho các khoản nợ được mua sẽ áp dụng như đối với việc xử lý dự phòng giảm giá
chứng khoản, giảm giá hàng tồn kho.
1.8 Chế độ kế toán đối với hoạt động quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán theo chế độ quy định của đơn vị hạch toán độc lập
để theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hoạt động của Công ty AMC cũng như các khoản nợ và
tài sản bảo đảm nợ được của chủ sở hữu góp vốn bằng tài sản cho công ty; thực hiện hạch
toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành, phản anh đầy đủ, chính xác, kịp thời
tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Công ty AMC.
2. Quản lý doanh thu, chi phí đối với hạch toán độc lập
2.1 Doanh thu của công ty được xác định là số Công ty AMC thực thu được trong kỳ từ những
khoản thu sau đây:
a) Thu từ hoạt động nghiệp vụ, gồm:
- Thu phí dịch vụ quản lý nợ và quản lý khai thác tài sản kinh doanh tài sản bảo đảm
nợ vay;
- Thu phí dịch vụ bán nợ, bán (có hoặc không nâng cấp cải tạo, đầu tư thêm) hoặc khai
thác (cho thuê, góp vốn, liên doanh) tài sản bảo đảm nợ vay;
- Thu lãi từ các khoản nợ đã mua;
- Thu phí dịch vụ khác.
b) Thu từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường, gồm:
- Thu lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;

12
- Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro;
- Thu nhập bất thường;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc, mức phí dịch vụ là thỏa thuận giữa Công ty AMC với bên ủy thác được quy
định trong hợp đồng ủy thác được ký kết giữa hai bên và phải đảm bảo nguyên tắc: Tiết
kiệm, hiệu quả, đủ bù đắp các chi phí cho công ty thực hiện các nhiệm vụ được Ngân hàng
Tiên Phong giao thực hiện về quản lý nợ và quản lý tài sản bảo đảm nợ vay. Phí dịch vụ
quản lý nợ và quản lý tài sản bảo đảm nợ vay không được bao gồm các chi phí để xử lý tài
sản bảo đảm nợ vay nêu trên.
2.2 Chi phí của Công ty AMC
Được xác định là các chi phí Công ty thực chi trong kỳ, gồm:
- Chi trả lãi tiền vay;
- Chi phí về tài sản, gồm:
 Chi khấu hao cơ bản tài sản cố định của Công ty;
 Chi thuê và đầu tư mới tài sản cố định;
 Chi sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của Công ty;
 Chi công cụ lao động;
 Chi bảo hiểm tài sản cố định của Công ty;
 Chi thuê dịch vụ tư vấn, quản lý khai thác tài sản;
 Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi cho nhân viên, gồm:
 Chi lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương;
 Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
 Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động của Công ty;
 Chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động;
 Chi phí cho lao động nữ;
 Chi trang bị bảo hộ lao động và chi trang phục giao dịch cho người lao động;
- Chi nộp thuế theo chế độ (nếu có);
- Lỗ từ các khoản nợ đã mua;

- Chi khác, gồm: các khoản chi hợp lý khác theo chế độ Nhà nước quy định nhưng chưa
nằm trong các khoản chi nêu trên;
Tất cả các khoản chi phí nêu trên được áp dụng theo chế độ hiện hành của Nhà nước đang
áp dụng đối với trường hợp ngân hàng thương mại thành lập công ty con.
13
Riêng khoản lỗ từ các khoản nợ mua được xác định khi giá trị thu hồi của khoản nợ nêu
trên nhỏ hơn giá mua khoản nợ. Số chênh lệch nhỏ hơn đó được xác định là lỗ từ các khoản
nợ đã mua.
3. Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ
Việc phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của Công ty AMC
thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước áp dụng đối với trường hợp ngân
hàng thương mại thành lập công ty con.
4. Chế độ kế toán, kiểm tra, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
4.1 Năm tài chính của Công ty AMC bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
4.2 Công ty AMC thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo thống kê theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4.3 Công ty AMC tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính
của mình.
4.4 Công ty AMC chịu sự quản lý, kiểm tra của Ngân hàng Tiên Phong về tổ chức và nhân sự,
về nội dung và phạm vi hoạt động; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng
Nhà nước, của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
III. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1. Tên gọi và loại hình
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI
SẢN TIÊN PHONG
- Tên tiếng Anh: TIENPHONG ASSETS MANAGEMENT COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: TIENPHONG AMC
- Loại hình: Công ty TNHH Một Thành Viên
- Thời hạn hoạt động: 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh.
- Phạm vi hoạt động: Công ty được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại các tỉnh,
thành phố trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của
Ngân hàng Tiên phong.
2. Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập do Ngân hàng Tiên Phong cấp: 50.000.000.000
VND (Năm mươi tỷ đồng).
3. Ngành nghề kinh doanh
- Mua bán nợ tồn đọng của các tổ chức tín dụng, các công ty quản lý nợ và khai thác tài
sản của ngân hàng thương mại khác theo quy định của pháp luật;
14
- Tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn đọng (bao gồm: nợ có tài sản bảo đảm và nợ không có
tài sản đảm bảo) và tài sản bảo đảm nợ vay (tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, tài sản gán nợ,
tài sản tòa án giao theo quyết định, bản án) liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi
vốn nhanh nhất;
- Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của pháp luật trình
Ban chỉ đạo cơ cấu lại tài chính Ngân hàng thương mại của Chính phủ xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ cho phép ngân hàng xóa nợ cho khách hàng (đối với nhóm nợ
không có tài sản đảm bảo và không còn đối tượng để thu hồi);
- Chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của Ngân hàng Tiên
Phong theo giá thị trường (giá bán tài sản có thể cao hoặc thấp hơn giá trị nợ tồn đọng) theo
các hình thức: Tự bán công khai trên thị trường; bán qua trung tâm dịch vụ bán đấu
giá tài sản; bán cho công ty mua bán nợ của Nhà nước;
- Cơ cấu lại nợ tồn đọng bằng các biện pháp: Miễn giảm lãi suất, đầu tư thêm, chuyển
nợ thành vốn góp và các hình thức hợp pháp khác;
- Xử lý các tài sản bảo đảm nợ vay bằng các biện pháp thích hợp: Cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác kinh doanh, góp vốn liên doanh bằng tài
sản để thu hồi nợ.
- Thực hiện các hoạt động khác theo ủy quyền của Ngân hàng Tiên Phong theo quy
định của pháp luật;

- Kinh doanh bất động sản;
- Các dịch vụ về kinh doanh bất động sản: Môi giới, định giá, sàn giao dịch, tư vấn và
quản lý bất động sản;
- Định giá tài sản phục vụ cho nhu cầu cấp tín dụng;
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, chứng khoán);
- Nhận ủy thác đầu tư.
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
CHƢƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Mô hình tổ chức của Công ty AMC
- Chủ sở hữu của Công ty AMC là Ngân hàng Tiên Phong:
- Đại diện chủ sở hữu tại Công ty AMC là Chủ tịch Công ty;
- Kiểm soát viên;
- Ban Giám đốc (Giám đốc và Phó Giám đốc);
- Phòng nghiệp vụ;
- Phòng Tổng hợp
- Phòng Tài chính Kế toán.
15
2. Sơ đồ tổ chức



3. Quản trị, điều hành
3.1 Bổ nhiệm Chủ tịch Công ty
Hội đồng quản trị bổ nhiệm Chủ tịch Công ty trên cơ sở đề xuất của Tổng Giám đốc Ngân
hàng Tiên Phong.
3.2 Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Phong bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Kiểm soát viên Công ty AMC căn cứ theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên
Phong và Chủ tịch Công ty AMC;

- Tổng giám đốc Ngân hàng Tiên Phong bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện của Công ty AMC và các
chức danh khác của Công ty AMC theo quy định của Điều lệ Ngân hàng Tiên Phong.
3.3 Giám đốc và Bộ máy giúp việc
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Tiên Phong và pháp luật về việc
điều hành hoạt động của Công ty AMC.
- Giúp Giám đốc có một số Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Chủ sở hữu
(Ngân hàng Tiên Phong)
Giám đốc
Kiểm soát viên
Phó Giám đốc
Phòng
Nghiệp vụ
Phòng Tổng
hợp
Phòng Tài
chính Kế toán
Chủ tịch Công ty
16
- Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công
ty, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Bộ máy chuyên môn, nghiệp vụ do Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Phong quy
định theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên Phong, có chức năng tham
mưu, giúp Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên Phong trong công việc điều hành hoạt
động của Công ty AMC.

- Tổ trưởng tổ kiểm tra nội bộ kiểm tra việc chấp hành pháp luật và các quy định nội
bộ, các hoạt động nghiệp vụ của Công ty AMC.
3.4 Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
a) Tiếp nhận vốn và các nguồn lực khác được Ngân hàng Tiên Phong giao cho Công ty AMC
quản lý và sử dụng.
b) Trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên Phong:
- đề xuất việc sửa đổi, bổ sung điều lệ Công ty AMC;
- việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh;
- cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại trụ sở chính Công ty AMC, cơ cấu tổ chức bộ máy
điều hành tại chi nhánh, văn phòng đại diện Công ty AMC;
- đề xuất việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Tổ trưởng Tổ kiểm
tra nội bộ; Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện và các chức danh tương
đương khác của Công ty AMC theo quy định của Điều lệ Ngân hàng Tiên Phong;
- quy chế hoạt động của Công ty AMC;
- phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế;
- thông qua hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện để Giám đốc ban hành;
- việc tổ chức lại, giải thê, phá sản của Công ty AMC; chấm dứt hoạt động của chi
nhánh; đóng cửa văn phòng đại diện;
- lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Công ty AMC;
- báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Công ty AMC
- hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định của Nhà nước;
- bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng và Phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Phó Giám
đốc Chi nhánh, Phó văn phòng đại diện của Công ty AMC;
c) Tuyển dụng, kỷ luật và cho thôi việc các nhân viên theo đúng quy định của pháp luật;
d) Thực hiện phương án hoạt động kinh doanh, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế khi
được Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Phong phê duyệt;
e) Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động kinh doanh của Công ty
AMC theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty AMC và nghị quyết/quyết định
của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Phong; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Công ty AMC;

17
f) Đại diện cho Công ty AMC trong các quan hệ về dân sự, tố tụng, tranh chấp, giải thể;
g) Được áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp bất
khả kháng (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn<) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó,
sau đó phải báo ngay với Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên Phong.
h) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát của Ngân hàng Tiên
Phong, của Ngân hàng Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện các nhiệm vụ điều hành của mình;
i) Báo cáo Hội đồng Quản trị Ngân hàng Tiên Pong, Ngân hàng Nhà nước và các Cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về kết quả kinh doanh của
Công ty;
j) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ Công ty AMC và quyết
định của Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Tiên Phong.
CHƢƠNG IV
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
I. Chiến lƣợc hoạt động và kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014
Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014 sẽ tập trung chính vào 4 mục tiêu cơ bản:
- Xử lý triệt để các tài sản bảo đảm nợ vay của Ngân hàng Tiên Phong thành các tài sản
được đưa vào kinh doanh để thu hồi nợ và khai thác kinh doanh cho thuê hiệu quả
các tài sản hữu dụng của Ngân hàng Tiên Phong (hệ thống văn phòng, các hợp đông
ủy thác khai thác tài sản<);
- Thu hồi nợ quá hạn, mua bán các khoản nợ trong hạn;
- Dùng các tài sản và các tài sản bảo đảm nợ vay, các khoản nợ để thành vốn góp đầu tư
vào các dự án liên doanh với các đối tác kinh doanh thương mại khác, nhằm thu hồi
lại các khoản nợ đó; và
- Quản lý các dự án đầu tư mới và nâng cấp cải tạo các tài sản hữu dụng của Ngân
hàng Tiên Phong (trụ sở, cách chi nhánh, phòng giao dịch, điểm kinh doanh<) và
kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý khai thác tài sản chuyên nghiệp.
II. Kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2011 - 2014
Kế hoạch doanh thu dự kiến 2011 - 2014 của Công ty AMC:

Bảng Dự Tính Chi Phí Hoạt Động
Chức
danh
Số
người
Đơn
vị
tính
Lương
BQ/tháng
Lương
hàng năm
Lương
Tháng 13
BHXH/BHYT
Tổng
Chủ tịch
Công ty







Ban giám
đốc
2
VND
25.000.000

600.000.000
50.000.000
102.000.000
752.000.000
18
Nhân viên
kinh doanh
20
VND
5.000.000
1.200.000.000
100.000.000
204.000.000
1.504.000.00
0
Nhân viên
TCKT
2
VND
5.000.000
120.000.000
10.000.000
20.400.000
150.400.000
Các
trưởng
phòng
3
VND
10.000.000

360.000.000
30.000.000
61.200.000
451.200.000
Lái xe +
bảo vệ
2
VND
2.000.000
48.000.000
4.000.000
8.160.000
60.160.000
Tổng
cộng
29
VND
47.000.000
2.328.000.000
194.000.000
395.760.000
2.917.760.00
0

Diễn Giải
Đơn vị
tính
NĂM 1
NĂM 2
NĂM 3

Chi phí hoạt động
VND
3.767.760.000
4.122.036.000
4.510.614.600
Tổng quỹ lương
VND
2.917.760.000
3.209.536.000
3.530.489.600
Điện nước
VND
100.000.000
105.000.000
110.250.000
Điện thoại, fax, email
VND
200.000.000
210.000.000
220.500.000
Chi phí đi lại
VND
20000.000
220.000.000
242.000.000
Chi phí quảng cáo
khuyến mãi
VND
100.000.000
105.000.000

110.250.000
Chi phí thuê văn
phòng
VND
200.000.000
220.000.000
242.000.000
Chi phí khác
VND
50.000.000
52.500.000
55.125.000
Tổng chi phí
VND
3.767.760.000
4.122.036.000
4.510.614.600

Bảng Dự Tính Kết Quả Kinh Doanh
(03 năm đầu)
Đvt: VND
STT
DIỄN GIẢI
NĂM 1
NĂM 2
NĂM 3
1
Tổng doanh thu thuần
85.000.000.000
102.000.000.000

122.400.000.000
2
Chi phí hoạt động
3.767.760.000
4.122.036.000
4.510.614.600
3
Chi phí kinh doanh BĐS và
TC
70.000.000.000
84.000.000.000
100.800.000.000
4
Lợi nhuận trước thuế
11.232.240.000
13.877.964.000
17.089.385.400
5
Thuế thu nhập (25%)
2.808.060.000
3.469.491.000
4.272.346.350
6
Lợi nhuận sau thuế
8.424.180.000
10.408.473.000
12.817.039.050
7
Trích lập quỹ dự phòng tài
chính 5%/LNST

421.209.000
520.423.650
640.851.953
19
8
Trích lập quỹ doanh nghiệp
10% / LNST
842.418.000
1.040.847.300
1.281.703.905
9
Chia cổ tức 20% / LNST
1.684.836.000
2.081.694.600
2.563.407.810
10
Lợi nhuận chưa phân phối
năm tài chính
5.475.717.000
6.765.507.450
8.331.075.383
11
Lợi nhuận chưa phân phối
lũy kế
5.475.717.000
12.241.224.450
20.572.299.833
12
ROE
0.17

0.21
0.26
III. Các rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh
Các rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty AMC trên các mặt được nhận
định như sau:
1. Về tài chính
Trong quá trình hoạt động có thể xảy ta sự mất kiểm soát của các dòng tài chính do hoạt
động kinh doanh mở rộng. Để khắc phục vấn đề này, bộ phận kiểm soát nội bộ của Công
ty AMC sẽ thực hiện chức năng kiểm soát chi tiết và hệ thống toàn bộ hoạt động tài chính
của mình. Bên cạnh đó, Ngân hàng Tiên Phong sẽ thực hiện chức năng kiểm soát độc lập
để luôn đảm bảo sự hoạt động lành mạnh của Công ty AMC.
2. Về thị trƣờng
Theo chu kỳ của thị trường, quá trình kinh doanh sẽ có những thời điểm suy giảm theo
từng dạng tài sản và hình thức kinh doanh. Để đảm bảo hoạt động ổn định kinh doanh,
Công ty AMC sẽ không hoạt động một lĩnh vực hoặc một chủng loại sản phẩm để giảm rủi
ro. Công ty AMC sẽ tập trung hoạt động trên ba lĩnh vực chủ yếu là (i) quản lý khai thác tài
sản, (ii) quản lý đầu tư tài sản và (iii) tư vấn và các dịch vụ quản lý tài sản.
Sự tập trung không chỉ dựa vào việc khai thác tài sản nợ tạo thu hồi vốn trực tiếp mà còn
dùng tài sản nợ này làm vốn góp liên doanh các đối tác khác kinh doanh để thu hồi lại,
đồng thời phát triển các dịch vụ quản lý tài sản nói chung.
3. Về tổ chức nhân sự
Rủi ro sẽ gặp phải do thiếu các vị trí chuyên gia giỏi và hệ thống hoạt động cồng kềnh với
một ngân sách hoạt động lớn. Để giảm thiểu rủi ro này, Công ty AMC sẽ thực hiện nguyên
tắc tổ chức bộ máy tinh gọn với hệ thống chuyên gia chủ chốt tại trụ sở, các chi nhánh sẽ
phân bổ hoạt động nghiệp vụ tại các chi nhánh và văn phòng đại diện. Đồng thời, duy trì
hệ thống cộng tác viên và các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các tổ chức chuyên nghiệp để
đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ trong từng thời điểm.




20
CHƢƠNG V
KẾT LUẬN
Mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng Tiên Phong đến năm 2013 là trở thành một trong những
Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng dựa trên công nghệ và kết hợp với điều
kiện thị trường mở cửa, thực hiện tốt định hướng đã đề ra.
Đặc biệt trong xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, tạo nên một nền kinh tế toàn cầu thống nhất
không còn biên giới quốc gia về kinh tế, đòi hỏi hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân hàng
Tiên Phong nói riêng có những bước đi phù hợp nhằm đạt được chiến lược dài hạn, trung hạn
và ngắn hạn của mình. Để đạt được điều đó, Ngân hàng Tiên Phong xác nhận rõ vấn đề tái cơ
cấu lại hoạt động nghiệp vụ ngân hàng trên các lĩnh vực: Quản lý theo nhóm khách hàng và loại
dịch vụ; hình thức bộ máy quản trị tài sản nợ, tài sản có và xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát
nội bộ theo nghiệp vụ quốc tế.
Việc hình thành Công ty AMC là một bước đi cần thiết tại thời điểm này, nhằm đạt được nhiều
mục đích quan trọng, nhất là quản lý các tài sản đang có, khai thác hiệu quả các khoản nợ bảo
đảm bằng tài sản, quản lý các đầu tư xây dựng của Ngân hàng Tiên Phong, góp phần lành
mạnh hóa qua các dịch vụ tư vấn quản lý tài sản cho Ngân hàng Tiên Phong và các khách hàng
khác. Vai trò của Công ty AMC sẽ ngày càng quan trọng và sẽ phát triển song song cùng với sự
phát triển vững mạnh và lâu dài của Ngân hàng Tiên Phong./.



NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG
TM. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch



_________________
Lê Quang Tiến


×