Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Ban cao bach MDC cong ty CP Mien Dong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.72 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro kinh tế
Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2002 đạt
7,1%, năm 2003 đạt 7,23%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 đạt 8,4% và năm 2006 là
8,17%. Theo nhận định của các chuyên gia phân tích kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP
của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng và duy trì ở mức cao từ 7- 8%/năm. Sự tăng trưởng
khá cao và ổn định của nền kinh tế, đời sống người dân dần được cải thiện, tạo ra nhu
cầu tăng cao về nhà ở, về nhu cầu vui chơi giải trí. Để đáp ứng được các nhu cầu ngày
càng tăng thì đòi hỏi ngày càng nhiều các công trình hạ tầng mới ra đời, do đó thị
trường đầu tư xây dựng bất động sản còn nhiều tiềm năng để phát triển. Bên cạnh đó,
một mảng hoạt động rất hiệu quả của công ty đó là thi công các công trình thủy điện,
góp phần xây dựng các nhà máy điện nhằm cải thiện tình hình thiếu điện hiện nay của
Việt Nam
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay và công ty với lĩnh vực hoạt động
đa dạng có thể nhận định rằng rủi ro về kinh tế không phải là một rủi ro lớn đối với hoạt
động của Công ty.
2. Rủi ro pháp luật
Việt Nam vẫn đang từng bước xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp lý cho hoạt động
của một nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì vậy những rủi ro pháp lý có
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty như sau:
- Luật doanh nghiệp mới áp dụng từ ngày 01 tháng 07
năm 2006 gây không ít khó khăn cho việc vận hành doanh nghiệp theo đúng tinh
thần của luật.
- Các chuẩn mực về kế toán hiện vẫn đang trong giai
đoạn dự thảo và hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn đang hoàn thiện dần nên
Công ty phải thường xuyên theo dõi, cập nhật và áp dụng các quy định, hướng dẫn
về kế toán mới ban hành để đảm bảo công tác hạch toán hàng ngày phù hợp với


các quy định kế toán hiện hành của Bộ Tài chính.
- Ngoài ra, công ty còn chịu sự điều chỉnh của Luật
Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật đất đai… bất kỳ sự thay đổi của
các văn bản luật trên đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Đồng thời, hiện nay công ty đã trở thành công ty đại chúng nên chịu thêm sự
2/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

điều chỉnh của Luật chứng khoán
3. Rủi ro nguyên liệu đầu vào
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thi công xây lắp và sản xuất VLXD nên nguyên
liệu đầu vào là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Trong thời gian gần đây, giá cả nguyên vật liệu đầu vào, giá nhiên liệu xăng,
dầu… đều có xu hướng tăng, làm tăng chi phí sản xuất và rất có thể làm chậm tiến độ
thi công công trình. Tuy nhiên, công ty luôn duy trì nguồn cung cấp ổn định từ các bạn
hàng uy tín có quan hệ làm ăn lâu dài, tính toán lượng vật tư dự trữ hợp lý, ký kết hợp
đồng xây lắp các công trình thủy điện với chủ đầu tư đều có tính đến bù giá vật tư
chính; đồng thời công ty cũng là đơn vị sản xuất VLXD, giúp công ty chủ động trong
hoạt động xây lắp, giảm thiểu được rủi ro biến động giá nguyên vật liệu
4. Rủi ro cạnh tranh
Thị trường đất đai và hoạt động xây dựng vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển,
nhất là trong giai đoạn hiện nay với sự bùng nổ về nhu cầu cao ốc văn phòng cho thuê,
nhu cầu nhà ở, nhà tái định cư… Cũng chính vì thế mà thị trường này có rất nhiều nhà
thầu xây dựng hoạt động từ những đơn vị có tên tuổi cho đến doanh nghiệp vừa và
nhỏ…, tạo nên sự cạnh tranh gay gắt. Đồng thời, sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới, tạo cơ sở cho các nhà thầu nước ngoài với tiềm lực tài chính
mạnh và công nghệ tiên tiến… tham gia sâu rộng hơn vào thị trường bất động sản, sẽ là
những đối thủ cạnh tranh đáng lưu tâm không những của Miền Đông mà ngay cả các
công ty xây dựng trong nước.
Tuy nhiên, Công ty cổ phần Miền Đông với lợi thế riêng của mình, luôn có những kế

hoạch hoạt động phù hợp với xu thế của thị trường và với lĩnh vực hoạt động đa dạng
công ty luôn đảm bảo được sự phát triển ổn định. Do vậy, rủi ro cạnh tranh không phải
là rủi ro lớn của công ty.
5. Rủi ro đặc thù ngành
Với đặc trưng trong hoạt động xây dựng cơ bản, việc thu hồi nợ của các công trình thi
công thường kéo dài, nhất là đối với các công trình thuộc vốn ngân sách. Hệ quả là Công
ty thường xuyên phải duy trì tỷ lệ nợ ngắn hạn ở mức cao để tài trợ cho vốn lưu động
trong hoạt động kinh doanh thường ngày. Việc duy trì hệ số nợ cao cùng với việc bị
chiếm dụng vốn dài ngày có thể sẽ gây ra rủi ro mất khả năng thanh toán khi Công ty
không thu hồi được các khoản nợ, hoặc khách hàng lớn của Công ty bị phá sản. Tuy
nhiên, trong suốt quá trình hoạt động, công ty chưa gặp phải tình trạng này.
3/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

6. Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán
6.1 Rủi ro của đợt chào bán:
Đợt chào bán cũng có thể xảy ra rủi ro nếu như không bán hết số cổ phiếu phát hành.
Trong trường hợp rủi ro này xảy ra sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Công
ty, sẽ có thể làm chậm tiến độ dự án theo kế hoạch. Ngoài ra, đợt chào bán làm tăng số
lượng cổ phiếu trên thị trường do vậy giá cổ phiếu sẽ bị ảnh hưởng theo quan hệ cung
cầu. Tuy nhiên, với hoạt động đa dạng của mình, Công ty tin tưởng rằng tiềm năng phát
triển của mình luôn được sự quan tâm của các nhà đầu tư nội bộ trong công ty cũng như
các nhà đầu tư chiến lược quan tâm đến lĩnh vực bất động sản
Trong trường hợp cổ phiếu chào bán chưa được phân phối hết thì theo ủy quyền của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị sẽ tìm đối tác khác để phân phối hết số cổ phiếu
trên. Theo thỏa thuận số ngày 27/12/2007, Công ty Cổ phần Đầu Tư Tài Chính BIDV-
Đối tác chiến lược đã được HĐQT lựa chọn cam kết sẽ mua hết sổ cổ phiếu chưa phân
phối hết với giá bán không thấp hơn 14.000 đ/CP. Như vậy rủi ro về việc không bán hết
cổ phiếu là rất thấp, đảm bảo Công ty thu được đủ tiền từ đợt phát hành để thực hiện
đầu tư dự án.

Tuy nhiên, đợt chào bán sẽ không gặp thuận lợi nếu diễn ra vào thời điểm thị trường
chứng khoán đang đi xuống, VN-Index giảm tác động tiêu cực đến thị trường cổ phiếu
OTC, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý nhà đầu tư, hoặc tại thời điểm chào bán có nhiều
tổ chức cùng phát hành cổ phiếu ra thị trường dẫn đến tình trạng dư cung trên thị
trường.
6.2 Rủi ro của các dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán
• Dự án Thủy điện Bắc Bình và Khe Bố : Đây là các công trình thủy điện
cấp quốc gia, hồ sơ về dự án đã được các cấp có thẩm quyền xem xét kỹ lưỡng và
phê duyệt, nên rủi ro về mặt pháp lý và tính khả thi rất thấp. Tuy nhiên, vẫn tồn tại
những rủi ro bất khả kháng như mưa lũ trong lúc thi công, hạn hán trong lúc nhà
máy đi vào vận hành. Những rủi ro này đã được bên tư vấn thiết kế công trình đưa ra
biện pháp hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất. Ngoài ra, dự án còn có rủi ro về tiêu thụ
sản phẩm, nhưng trong bối cảnh đất nước còn đang thiếu điện năng trong nhiều năm
tới, thì việc các nhà máy điện đi vào hoạt động trong năm 2008 và 2010 cũng mới
chỉ giải quyết được một phần khó khăn về việc thiếu năng lượng. Rủi ro không bán
được điện là rất thấp và hầu như không có.
4/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

Bên cạnh đó, có một rủi ro tiềm ẩn khác là tiến độ góp vốn của các đối tác khác vào
2 dự án này chậm trễ thì cũng sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
• Dự án khu dân cư Long Bình Tân-KP3- Giai đoạn 2 : công ty đã tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định về đầu tư khi tiến hành dự án này, hồ sơ pháp lý đã được
các cấp thẩm quyền phê duyệt, nên rủi ro pháp lý của dự án là rất thấp. Tuy nhiên
vẫn tồn tại ở dự án này rủi ro về tiêu thụ sản phấm: không chuyển nhượng được nền
đất cho khách hàng. Nhưng với vị trí đắc địa nằm ở nơi giao thoa cửa ngõ của Tp.
Hồ Chí Minh và Biên Hòa, cộng thêm với nhu cầu về đất sạch ở phía Nam đang tăng
cao thì rủi ro này là rất thấp.
7. Rủi ro khác
Các rủi ro khác như thiên tai, hỏa hoạn hoặc những rủi ro bất khả kháng khác… nếu xảy

ra sẽ gây thiệt hại lớn cho tài sản cũng như tình hình hoạt động chung của Công ty. Tuy
nhiên, trong công tác thi công và sản xuất công ty luôn tuân thủ quy định về an toàn lao
động, phòng chống cháy nổ. Ngoài ra, Công ty đã mua bảo hiểm hỏa hoạn, cháy nổ, bảo
hiểm tài sản, công trình thi công.
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG
BẢN CÁO BẠCH
1. Tổ chức phát hành
CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG
Ông Nguyễn Văn Khóa
Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Trần Mạnh Tần
Chức vụ: Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc
Ông Bùi Quang Toàn
Chức vụ: Kế toán trưởng
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp
với thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức tư vấn
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN ĐẠI VIỆT (DVSC)
Đại diện theo pháp luật: Ông Lâm Minh Chánh
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Bản cáo bạch này là một phần của Hồ sơ đăng ký phát hành do Công ty Cổ phần Chứng
khoán Đại Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty cổ phần Miền
5/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

Đông. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản
cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông
tin và số liệu do Công ty Cổ phần Miền Đông cung cấp.
III. CÁC KHÁI NIỆM
 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán

 Công ty Công ty Cổ phần Miền Đông
 MDC Tên viết tắt Công ty Cổ phần Miền Đông
 CTCP Công ty cổ phần
 HĐQT Hội đồng Quản trị
 BGĐ Ban Giám đốc
 BKS Ban kiểm soát
 ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
 UBND Ủy ban Nhân dân
 VLXD Vật liệu xây dựng
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Cổ Phần Miền Đông là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước (Công Ty Xây Dựng Miền Đông- Tổng Công Ty Xây
Dựng số 1- Bộ Xây Dựng) thành Công Ty Cổ Phần theo quyết định số 325/QĐ-BXD
ngày 28/02/2006 của Bộ Xây Dựng. Ngày 13/4/2006, Công ty chính thức hoạt động
theo mô hình công ty cổ phần với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng. Ngày 19/4/2007,
đăng ký lại giấy phép kinh doanh với vốn điều lệ mới là 80 tỷ đồng.
Tiền thân là Công ty Xây dựng Thủy điện Trị An, được thành lập ngày
10/01/1986, là Công ty loại 1 trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng số 1- Bộ Xây Dựng.
Công ty bao gồm các đơn vị thành viên trực thuộc, có tổ chức quản lý sản xuất hoàn
chỉnh, có công nghệ xây dựng tiên tiến, có đầy đủ trang thiết bị thi công và không
ngừng bổ sung các thiết bị hiện đại, độ chính xác cao. Ngay từ đầu thành lập, Công ty
đã được giao trách nhiệm xây dựng công trình trọng điểm của Nhà nước, đó là công
trình Thủy điện Trị An. Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và chất lượng
theo yêu cầu đặt ra.
6/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

Sau 7 năm hoạt động, Công ty xây dựng Thủy điện Trị An được thành lập lại và
đổi tên thành Công ty xây dựng Miền Đông theo Quyết định số 073A/BXD-TCLĐ ngày

18/03/1993 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng.
Do nhu cầu cung cấp điện ngày càng cao với chủ trương của Đảng và Nhà nước là
mở rộng và khai thác lợi thế về thủy điện. Công ty đã tiếp tục xây dựng Nhà máy Thủy
điện Thác Mơ (từ năm 1991 đến 1995), công trình thủy điện Hàm Thuận (từ năm 1996
đến 2000) và hiện nay đang thi công các Công trình thủy điện Buôn-kuốp ( bắt đầu năm
2004), thủy điện Buôn Tuasarh (bắt đầu năm 2004 ), thủy điện Sêrêpok 3 (bắt đầu năm
2005), thủy điện Bắc Bình (bắt đầu năm 2005) và thủy điện Bảo Lộc (bắt đầu năm
2006). Ngoài ra Công ty còn tham gia xây dựng nhiều công trình công nghiệp, khu
thương mại văn phòng, khách sạn cao tầng, chung cư cao tầng, các dự án lấn biển xây
dựng đô thị mới Kiên Giang rộng 350ha, cụ thể các công trình đã thi công: Cao ốc
Harbour View, khách sạn LD Sài Gòn–Nha trang (YASAKA), Cao ốc Sài Gòn Centre,
Cao ốc Sun Wah Tower, Khu liên hợp KSDV Pacific Garden, Thủy cung Trí Nguyên,
Chung cư 18 tầng Miếu Nổi, Chung cư Trịnh Thái Bình, Chung cư E657-Lý Thường
Kiệt, Chung cư Lạc Long Quân, Chung cư Bùi Minh Trực III, Nhà máy Xi măng Sao
Mai, Cải tạo nâng cấp Cảng Sài Gòn, Nhà máy xay lúa mì Việt Nam, Nhà máy Nhiệt
điện Phú Mỹ 2-2, Nhà máy Xi măng Phương Nam, Khu trung tâm thương mại Bình
Điền, Cụm công nghiệp dệt may Bình An, Dự án lấn biển mở rộng Thị Xã Rạch Gía…
Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, Công ty đã được UBND Tỉnh Đồng Nai
tín nhiệm giao cho “Đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu dân cư và nhà ở” tại
khu phố 2 (4,92 ha), khu phố 3 (15,79 ha) phường Long Bình Tân- TP. Biên Hoà và hiện
nay tiếp tục giao mở rộng Khu phố 2-3 (56,4 ha) phường Long Bình Tân và khu dân cư
Thạnh Phú (49 ha) huyện Vĩnh Cửu –Tỉnh Đồng Nai.
Về sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động (từ
năm 2003 đến nay) Nhà máy gạch tuynen công suất 25 triệu viên/năm và Mỏ Sét Gò Tre
tại huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Bằng nỗ lực phấn đấu, Công ty đã được Nhà nước và Bộ Xây dựng tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Nhất, Hai, Ba và nhiều Huy chương, cờ luân lưu khác.
7/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG


2. Giới thiệu về công ty
Tên gọi CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG
Tên tiếng Anh MIEN DONG JOINT- STOCK COMPANY
Tên viết tắt MDC
Logo công ty
Địa chỉ KCN Biên Hòa 1, đường số 1, phường An Bình, Tp.Biên Hòa,
Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại (061) 3836371 Fax: (061) 3836194
Email
Giấy chứng
nhận đăng ký
kinh doanh
Số 4703000311 do Sở KH&ĐT tỉnh Đồng Nai cấp, đăng ký lần
đầu vào ngày 12/4/2006 với vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng.
Giấy phép đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày
19/4/2007 với vốn điều lệ mới là 80 tỷ
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, công trình hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, đường dây và
trạm biến thế điện, công trình cấp thoát nước.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu đô thị,
khu công nghiệp; hệ thống điện, nước.
- Kinh doanh bất động sản.
- Khai thác khoáng sản, sản xuất, mua bán vật tư, thiết
bị, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, sét, kaolin, đá, sỏi, cấu kiện bê tông, sắt, thép).
3. Cơ cấu tổ chức:
Công ty CP Miền Đông được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đã được
Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ VIII thông
qua ngày 29/11/2005 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006), các luật khác có liên
quan và Điều lệ hoạt động của công ty đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện ở sơ đồ sau:
8/68
BẢN CÁO BẠCH CƠNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐƠNG

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG
4. Cơ cấu bộ máy quản lý của cơng ty
Cơ cấu bộ máy quản lý của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình cơng ty cổ phần, chi tiết
như sau:
 Đại hội đồng cổ đơng: Là cơ quan có quyền lực cao nhất quyết định mọi vấn đề
quan trọng của Cơng ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ hoạt động. ĐHĐCĐ gồm
tất cả các cổ đơng có quyền dự họp và quyền biểu quyết, có trách nhiệm và quyền
hạn sau: Thơng qua sửa đổi bổ sung điều lệ; thơng qua kế hoạch phát triển ngắn hạn
9/68
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
Vật tư –
Phòng
Kế toán
Phòng
Đầu tư –
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh tế –
Phòng
Dự án –
Phòng
Tổ chức

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BĐH
c.trình
Xí nghiệp
Xây dựng
Xí nghiệp
Xây dựng
Xí nghiệp
Xây dựng
Xí nghiệp
Xây dựng
Đội
Điện máy
Xí nghiệp
Bê tông
Xí nghiệp
VLXD
BQL
Dự án
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

và dài hạn của Công ty, báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của Hội đồng Quản trị,
Ban kiểm soát và của các Kiểm toán viên...
 Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa
hai kỳ Đại hội. Các thành viên Hội đồng Quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Hội đồng Quản trị đại diện cho các cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn

đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định. Hội đồng quản trị có trách nhiệm đưa ra
các chính sách tồn tại và phát triển, đề ra các Nghị quyết hoạt động giao cho Giám
đốc điều hành Công ty triển khai thực hiện.
 Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm tra tính
hợp lý hợp pháp trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc. Ban kiểm
soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những công việc
thực hiện của Ban.
 Ban Giám đốc: gồm Tổng Giám đốc điều hành, các phó Tổng giám đốc do HĐQT
bổ nhiệm. Tổng Giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được
phân công, chủ động giải quyết những công việc được Tổng Giám đốc ủy quyền
theo quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty. Quyền hạn và nhiệm vụ khác ghi
trong điều lệ Công ty.
 Các phòng ban chức năng
- Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng, nhiệm vụ là tham mưu giúp việc
Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, lao động tiền lương, thanh
kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý điều
hành mọi hoạt động hành chính của khối cơ quan Công ty.
- Phòng Kế toán Tài chính: với chức năng, nhiệm vụ là tham mưu, quản lý và
giám sát toàn bộ các hoạt động tài chính của Công ty; Tổ chức hạch toán, kế toán
toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kỹ thuật Thi công Cơ Điện: có chức năng, nhiệm vụ giúp Tổng Giám
đốc tổ chức thực hiện các công tác kiểm tra khối lượng thực hiện và khối lượng
thanh quyết toán các công trình, kiểm soát tình hình thực hiện tiến độ, biện pháp
thi công, kiểm soát tình hình chất lượng công trình; kiểm soát việc cung cấp, sữa
chữa, kiểm định, sử dụng xe máy thiết bị; hướng dẫn, kiểm tra an toàn lao động
& vệ sinh môi trường theo quy định.

- Phòng Kinh tế Kế hoạch: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Giám
đốc tổ chức thực hiện việc xây dựng kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện sản
xuất kinh doanh; thanh quyết toán các công trình thi công, dự án đầu tư với
khách hàng bên ngoài và đơn vị nội bộ; quản lý các loại hợp đồng phục vụ sản
xuất kinh doanh và công tác đầu tư của công ty; chủ trì thu hồi vốn; soạn thảo
10/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

các loại văn bản liên quan đến công tác kinh tế kế hoạch phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành; quản lý các loại định mức như định mức lao động, định mức
đơn giá tiền lương, định mức vật tư, nhiên liệu; giám sát việc thực hiện các quy
định, quy chế của Công ty liên quan đến lĩnh vực kinh tế và kế hoạch.
- Phòng Vật tư – Vận tải: có chức năng, nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc tổ chức
thực hiện các hoạt động thuộc các công tác cung ứng vật tư, thiết bị và nhiên liệu
theo kế hoạch yêu cầu của dự án; tổ chức thu hồi tiếp nhận vật tư, thiết bị sau khi
kết thúc dự án; nghiên cứu thị trường, tham mưu đề xuất nhà cung ứng.
- Phòng Dự án Đầu tư: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc
tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc các công tác: nghiên cứu thị trường, báo
cáo cơ hội đầu tư, quản lý các dự án đầu tư đã được HĐQT phê duyệt; tiếp thị
đấu thầu, đầu thầu nội bộ, giao thầu nội bộ; lập hồ sơ mời thầu, tham gia hội
đồng lựa chọn nhà thầu; soạn thảo hợp đồng, lập phương án chi phí, lập dự toán
đầu tư xây lắp.
- Phòng Đầu tư Tài chính: có chức năng, nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc theo dõi
tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc các công tác triển khai việc tăng vốn theo
yêu cầu sản xuất kinh doanh được Hội đồng quản trị phê duyệt; xây dựng kế
hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo dõi cổ phiếu của Công ty
lưu ký tại Công ty chứng khoán; đầu tư tài chính; tìm kiếm nguồn vốn huy động
từ các tổ chức tài chính (Ngân hàng, Quỹ đầu tư …); lên kế hoạch phân bổ nguồn
vốn cho các dự án, công trình.
- Ban Điều hành công trình thủy điện: có chức năng thiết lập tổng thể và chi tiết

biện pháp, dự toán, tiến độ, kế hoạch nguồn lực cho các dự án thủy điện. Tổ
chức điều hành các đơn vị thi công đảm bảo các yêu cầu Tiến độ, Chất lượng,
An toàn lao động. Theo dõi và quản lý việc sử dụng vật tư, nhân công, máy thi
công ... do Công ty cấp cho các đơn vị thi công. Xác nhận khối lượng thực hiện
cho các đơn vị thi công, thực hiện công tác thanh toán và quyết toán với chủ đầu
tư.
 Các đơn vị trực thuộc
- Xí nghiệp xây dựng Miền Đông 1
Trụ sở chính: N3-N4 Quốc lộ 51, Phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa- Tỉnh
Đồng Nai.
Chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng khu đô thị- khu công nghiệp, cấp thoát nước. Thực hiện các hợp
đồng kinh tế do Công ty giao.
Tổng số CBCNV: 89 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp
vụ : Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi
công, các tổ đội sản xuất.
11/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

- Xí nghiệp xây dựng Miền Đông 2
Trụ sở chính: Lầu 3-4, 83/28 Đinh Bộ Lĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng khu đô thị - khu công nghiệp, cấp thoát nước. Thực hiện các hợp
đồng kinh tế do Công ty giao.
Tổng số CBCNV: 126 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp
vụ Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi công,
các tổ đội sản xuất.

- Xí nghiệp xây dựng Miền Đông 3
Trụ sở chính: KCN Biên Hòa 1, đường số 1, Phường An Bình, TP. Biên Hòa, Đồng
Nai.
Chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng khu đô thị- khu công nghiệp, cấp thoát nước. Thực hiện các hợp
đồng kinh tế do Công ty giao.
Tổng số CBCNV: 230 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp
vụ Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi công,
các tổ đội sản xuất.
- Xí nghiệp xây dựng Miền Đông 4
Trụ sở chính: Lầu 1-2, 83/28 Đinh bộ Lĩnh, Phường 26, Quận Bình Thạnh,
TP.HCM
Chức năng nhiệm vụ chính: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng khu đô thị- khu công nghiệp,cấp thoát nước. Thực hiện các hợp
đồng kinh tế do Công ty giao.
Tổng số CBCNV : 220 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp
vụ : Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi
công, các tổ đội sản xuất.
12/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

- Xí nghiệp bê tông Miền Đông
Trụ sở chính : KCN Biên Hòa 1, đường số 1, Phường An Bình, TP. Biên Hòa,
Đồng Nai.
Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất bê tông thương phẩm, cấu kiện bê tông. Thực
hiện các hợp đồng kinh tế do Công ty giao.
Tổng số CBCNV : 42 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp

vụ Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi công,
các tổ đội sản xuất.
- Xí nghiệp VLXD Miền Đông 1
Trụ sở chính : Xã Khánh Bình, Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương.
Chức năng nhiệm vụ chính: Sản xuất Gạch Tuynel (gạch xây 4 lỗ, gạch đinh,
ngói), sét. Thực hiện các hợp đồng kinh tế do Công ty giao
Tổng số CBCNV : 112 người
Cơ cấu tổ chức : gồm Giám đốc Xí nghiệp, các Phó Giám đốc, các bộ phận nghiệp
vụ : Tài chính – Kế toán, Tổ chức – Hành chính, Kế hoạch – Vật tư, Kỹ thuật – Thi
công, các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
- Đội điện máy Miền Đông
Địa chỉ: KCN Biên Hòa 1, đường số 1, Phường An Bình, TP. Biên Hòa, Đồng Nai.
Chức năng nhiệm vụ chính: Thực hiện các hợp đồng kinh tế do Công ty giao
Tổng số CBCNV : 24 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Đội trưởng, Đội phó, các bộ phận nghiệp vụ Kế toán, Hành
chính, các tổ sản xuất.
- Ban quản lý dự án Long Bình Tân
Địa chỉ : Khu phố 3, Phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa, Đồng Nai.
Chức năng nhiệm vụ chính: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, quyết toán đầu tư,
khai thác kinh doanh để hoàn vốn đầu tư các dự án khu dân cư thuộc Tỉnh Đồng Nai.
Tổng số CBCNV : 20 người
Cơ cấu tổ chức: gồm Trưởng Ban, Phó Ban, các bộ phận nghiệp vụ Kế toán, Hành
chính, Kinh tế- Kế hoạch, Kỹ thuật- Quy hoạch.
13/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

5. Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty và danh
sách cổ đông sáng lập
5.1 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty (tại thời
điểm 31/10/2007)


TT Tên cổ đông Địa chỉ
Số
cổ phần
Tỷ lệ
%
1
Tổng Công Ty Xây Dựng Số 1
(Đại diện : Ông NguyễnVăn
Khoá )
526, Điện Biên Phủ, Quận
Bình Thạnh, TP. Hồ Chí
Minh
1.020.530 30,92
2 Ông Nguyễn Văn Khoá
289/B2, Nơ Trang Long,
Phường 13, Q. Bình Thạnh,
TP. Hồ Chí Minh
168.270 5,1
Tổng cộng 1.188.800 36,02
5.2 Danh sách cổ đông sáng lập của Công ty và cơ cấu sở hữu khi công ty mới
thành lập
TT Cổ đông sáng lập
Địa chỉ
Số cổ phần
Tỷ trọng
trong tổng
vốn điều lệ
(%)
1 Tổng công ty Xây dựng số 1

Đại diện:
Ông Nguyễn Văn Khóa
526, Điện Biên Phủ, Q.Bình
Thạnh, Tp.HCM
765.400 51,02
2 Nguyễn Văn Khóa 289/B2 Nơ Trang Long,
phường 13, Q.Bình Thạnh,
Tp.HCM
46.640 3,11
3 Nguyễn Lương Quân 410/10 CMT8, P.11, Q.3
27.150 1,81
4 Trần Mạnh Tần B19/4, KP 3, phường Bình
Đa, TP.Biên Hòa, Đồng Nai
22.000 1,46
5 Nguyễn Minh Hải 222/6, Hoàng Diệu 2, phường
Linh Chiểu, Q.Thủ Đức,
Tp.HCM
21.500 1,43
6 Võ Hồng Trung 145, đường D5, phường 25,
Q.Bình Thạnh, TP.HCM
20.900 1,39
7 Trần Thế Cung 116, Hoàng Diệu 2, phường
Linh Chiểu, Q.Thủ Đức,
Tp.HCM
21.500 1,43
Kể từ ngày công ty được cấp giấy đăng ký kinh doanh lần đầu (12/4/2006), trong vòng 3
năm, cổ phần của các cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của
Luật doanh nghiệp 2005. Tổng số cổ phần hạn chế chuyển nhượng cho đến thời điểm
ngày 31/10/2007 là 925.090 cổ phần, tương ứng với 28,03% vốn điều lệ
5.3 Cơ cấu cổ đông của Công ty (tính đến ngày 31/10/2007)

14/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

ĐVT: ngàn đồng
STT Danh mục
Số CP sở hữu
Phần vốn
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
cổ
đông
1 Cổ đông Nhà nước 1.020.530 10.205.300 30,93 1
2
Cổ đông trong công ty (Cán
bộ công nhân viên)
1.510.529 15.105.290 45,77 185
3 Cổ đông bên ngoài 768.941 7.689.410 23,30 118
Tổng Cộng 3.300.000 33.000.000 100 304
6. Danh sách công ty mẹ và công ty con của tổ chức phát hành; Những công ty
mà tổ chức phát hành nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối
Không có
7. Hoạt động sản xuất kinh doanh
7.1 Các loại hình sản xuất kinh doanh chính của công ty
Công ty Cổ phần Miền Đông là Công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực thi công
xây dựng, kinh doanh hạ tầng, nhà ở và sản xuất vật liệu xây dựng. Tiền thân là một
thành viên của Tổng công ty xây dựng số 1- trực thuộc Bộ Xây dựng và có quá trình
phát triển tương đối lâu dài từ năm 1986, do đó Công ty có nhiều kinh nghiệm trong
việc thi công các công trình lớn, đặc biệt là công trình thủy điện; kế thừa đội ngũ chuyên

gia giàu kinh nghiệm và công nghệ thi công hiện đại. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của Công ty như sau
- Nhận thầu thi công xây lắp: Đây là hoạt động chiếm tỷ trọng doanh thu
lớn nhất trong các hoạt động của Công ty: bao gồm thi công các công trình dân dụng
(chung cư, trung tâm thương mại…) và các công trình thủy điện, đây cũng là thế
mạnh của Công ty, tạo ra sự khác biệt với các công ty xây dựng khác. Trong năm
2006, Công ty tập trung thi công 9 công trình, trong đó:
05 công trình thủy điện:
+ Thủy điện Buôn Kuôp
+ Thủy điện Buôn TuaSrah
+ Thủy điện SrêPôk 3
+ Thủy điện Bắc Bình
+ Thủy điện Bảo Lộc
15/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

04 công trình dân dụng
+ Trung tâm thương mại Bình Điền
+ Chung cư 14A Lạc Long Quân
+ Chung cư kết hợp siêu thị LaKai
+ Chung cư Phú Thọ
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: gạch Tuynel (gạch xây 4 lỗ, gạch
đinh, ngói), đất sét, bê tông thương phẩm.
+ Năm 2006, sản xuất được 29,206 triệu viên gạch đạt 116,82% công suất thiết kế
của nhà máy (25 triệu viên/ năm). Trong đó tiêu thụ được 28,895 triệu viên gạch
các loại, đạt 113,31% kế hoạch năm.
+ Năm 2006, khai thác đất sét cung cấp cho Xí nghiệp VLXD Miền Đông 1 và bán
ra ngoài thị trường được 248.000 m
3
đạt 248% kế hoạch năm

+ Cũng trong năm 2006, Xí nghiệp Bê tông Miền Đông cung cấp bê tông chủ yếu
cho các đơn vị nội bộ trong công ty với khối lượng thực hiện bê tông các loại mác
là 14.296m
3

- Kinh doanh hạ tầng và nhà ở: Công ty đang thực hiện đầu tư một loạt các
dự án hạ tầng khu dân cư mới ở tỉnh Đồng Nai như dự án Khu phố 2, khu phố 3,
phường Long Bình Tân- Biên Hòa; khu dân cư Thạnh Phú- Vĩnh Cửu- Đồng Nai…
Trong năm 2006, Dự án hạ tầng khu phố 3 đem về cho công ty khoản doanh thu là
19,09 tỷ đồng.
- Đầu tư tài chính sản xuất kinh doanh điện
Doanh thu từng nhóm sản phẩm chính:...................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
ĐVT: tỷ đồng
STT Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007
Gía trị
T ỷ
trọng (%)
Gía trị
T ỷ
trọng (%)
Gía trị
T ỷ
trọng
(%)
1 Xây lắp 68,25 78,56 70,17 69,63 92,29 91,6
2 Sản xuất vật liệu xây
dựng

13,93 16,03 11,51 11,42 9,07 8,02
3 Kinh doanh hạ tầng
và nhà ở
4,7 5,41 19,09 18,95 11,75 38
Tổng doanh thu 86,88 100 100,77 100 113,11 100
(nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005, 2006, báo cáo tài chính chưa kiểm
toán 9 tháng đầu năm 2007 )
16/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

Hình 1: Biểu đồ cơ cấu doanh thu
Theo biểu đồ trên, doanh thu hoạt động xây lắp của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu các họat động chính trên 70%. Sau khi hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần từ tháng 4/2006, cơ cấu doanh thu của công ty có sự thay đổi, năm 2006
doanh thu hoạt động kinh doanh hạ tầng và nhà ở đứng vị trí thứ 2 (18,95%) thay thế vị
trí của doanh thu từ hoạt động sản xuất VLXD (11,42%)
7.2 Nguyên vật liệu
- Đối với hoạt động xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng:
Nguồn nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là sắt, thép, xi măng, nhiên liệu.... Chi phí
sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả của nguyên vật liệu như sắt thép,
xi măng, nhiên liệu... Trong tháng 6 và 7/2007 giá thép xây dựng trên thị trường đã tăng
thêm từ 1.500.000 – 2.000.000 đồng/tấn. Dự báo trong những tháng tới, giá thép vẫn giữ
ở mức cao như hiện nay do giá phôi thép nhập khẩu tăng. Giá xi măng tăng thêm 20.000
đồng/tấn, tăng hơn 3% so với mức cũ do Hiệp hội xi măng Việt Nam và Tổng công ty
Xi măng Việt Nam thống nhất cho phép các đơn vị thành viên tăng giá. Hơn nữa giá
nhiên liệu thường xuyên biến động tăng dẫn đến chi phí ca máy, chi phí vận chuyển
tăng. Việc giá cả của các yếu tố đầu vào tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty, mặc dù các hợp đồng nhận thầu xây lắp các công trình thủy điện của Công
ty ký với chủ đầu tư đều có tính bù giá vật tư chính. Tuy nhiên, công ty luôn có những
bạn hàng cung cấp vật liệu xây dựng uy tín, quen thuộc để tạo tính ổn định của nguồn

cung cấp. Ngoài ra, những VLXD do công ty sản xuất cũng chính là đầu vào ổn định
cho hoạt động xây lắp của công ty góp phần hạn chế sự biến động giá.
- Đối với hoạt động kinh doanh hạ tầng và nhà ở
Yếu tố đầu vào chính là các quỹ đất nằm trong dự án được quy hoạch, các cơ sở hạ
tầng kỹ thuật và công trình xây dựng trên đất (các căn hộ, biệt thự, nhà vườn ... ). Chi
phí của những nguồn đầu vào này chủ yếu là tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
cho người dân, giá trị các hợp đồng ký kết với nhà thầu tư vấn và thi công các hạng mục
công trình xây dựng trong dự án. Các khoản tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của
các dự án khu dân cư hiện nay của Công ty đều được xác định trên khung giá đất theo
quy định của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên chi phí xây dựng của dự án bị
17/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

ảnh hưởng bởi sự biến động giá vật liệu xây dựng (sắt thép, xi măng...) do đó sẽ đẩy chi
phí đầu tư dự án lên cao làm ảnh hưởng hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.
7.3 Chi phí sản xuất
Các yếu tố chính trong cơ cấu chi phí của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Đvt: đồng
S
T
T
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 9 tháng 2007
Gía trị % so
với
DT
Gía trị % so
với DT
Gía trị % so
với DT

1 Gía vốn
hàng bán
71.123.362.547
82%
85.525.051.065
84,87%
89.326.124.793
78,97%
2 Chi phí bán
hàng
1.489.855.436
2%
998.444.187 0,99% 793.267.821 0,7%
3 Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
6.871.629.433
8%
6.434.073.977 6,39% 5.787.721.504 5,12%
4 Chi phí lãi
vay
6.075.106.144
7%
3.779.768.392 3,75% 5.992.570.738 5,3%
(nguồn : Báo cáo tài chính đã kiểm toán năm 2005, 2006, báo cáo tài chính chưa kiểm toán 9
tháng 2007)

Hình 2: Biểu đồ cơ cấu chi phí
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục chi phí, chủ yếu là giá vốn
của hoạt động xây lắp. Tuy nhiên trong quá trình thi công công trình, Công ty luôn cố

gắng hạ thấp lãng phí vật liệu xây dựng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình theo
thiết kế. Ngoài ra, nguồn cung nguyên vật liệu ổn định cũng giúp cho công ty tự chủ
được tiến độ thi công và tránh sự biến động về giá làm tăng chi phí đầu tư, chi phí sản
xuất.
18/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

7.4 Trình độ công nghệ
- Trình độ công nghệ thi công: Là đơn vị có rất nhiều kinh nghiệm thi công các công
trình thủy điện, công trình nhà cao tầng và san lấp mặt bằng. Công ty có đầy đủ
trang thiết bị thi công hiện đại, luôn áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến. Đặc biệt
là công nghệ thi công nền móng của các nhà cao tầng theo phương pháp tường chắn
BARRETTE và cọc nhồi. Công nghệ san lấp lấn biển.
- Máy móc thiết bị phục vụ thi công của Công ty đa phần đều có công nghệ xuất xứ từ
các nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển cao như Pháp, Nhật, Mỹ, Đức, Hàn
Quốc, Nga …. , thể hiện ở bảng sau :
STT
Tên thiết bị-Ký hiệu
Nước
sản xuất
Thông số
kỹ thuật
Số
lượng
Ghi chú
1 2 3 4 5 6
I THIẾT BỊ NÂNG


A Cần trục tháp các loại



1 Cần trục tháp MP-652 Pháp 80,2m-60m-12T 1
2 Cần trục tháp Kb-403
Nga 43m-30m-8T
1
3 Cần trục tháp H3/36B
Trung Quốc 120m-60m-12T
1
B Cần trục bánh xích các loại

5 Cần trục bánh xích DEK-50
Nga
42m-50T 1
5 Cần trục bánh xích DEK-251
Nga
32m-30m-25T 1
C Cần trục bánh lốp các loại
6 Ô tô cần trục Kraz257K. KC-4561A
Nga
14/21m-16T 1
7 Ô tô cần trục Maz5334. KC-3571
Nga
14m-10T 1
8 Cẩu tự hành TADANO. TG-350 Nhật 32m-35T 1
D Vận thăng và cần trục nhỏ các loại
9 Vận thăng kiểu thanh răng SC100/100
Trung Quốc
80m-2x1T 1
10 Vận thăng kiểu cáp TP-17

Nga
75m-0,5T 2
11 Cẩu TADANO. TZ-29 Nhật 9m-3T 1
II THIẾT BỊ BÊ TÔNG
1 Trạm trộn NIKKO Nhật 60m3/h 1
2 Trạm trộn RoBot-500 Thái Lan 25m3/h 1
3 Trạm trộn MD Nhật 60m3/h 1
4 Ô tô bồn trộn béton DAEWOO Hàn Quốc 6m3/h 2
5 Ô tô bồn trộn béton SANGYONG Hàn Quốc 6m3/h 5
6 Ô tô bồn trộn béton KAMAZ Nga 6m3/h 4
7
Máy bơm bê tông PUTMEITER-BSA
1409D Đức 91/61m3/h 1
III THIẾT BỊ THI CÔNG ĐẤT ĐÁ
1 Máy đào bánh xích KOBELCO. SK-12 Nhật Gầu 1,2m3 1
2 Xe xúc lật bánh lốp TO-18A
Nga
Gầu 1,8m3 2
19/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

3 Xe xúc lật bánh lốp KOMATSU Nhật Gầu 1,8m3 1
4 Xe ủi bánh xích T-130
Nga
130HP 1
5 Xe ủi bánh xích KOMATSU Nhật 63HP 1
IV THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC
1 Máy phát điện JOHNDEERE Pháp 70KVA 1
2 Máy phát điện DAC-60
Nga

75KVA 1
3 Máy phát điện GM-125
Mỹ
125KVA 1
4 Máy phát điện PENKINS
Anh
225KVA 1
5 Máy phát điện BEMAC
Mỹ
250KVA 1
6 Máy phát điện CUMMINS
Mỹ
250KVA 1
7

Máy nén khí các loại: D-45, MACCO
MITSUBISHI, KOMATSU, PV-10
Nga, Pháp,
Nhật, TQ
(4-11)m3/min

5

8
Máy khoan cọc nhồi SUMITOMO
SD307 Nhật Max=2m, D54m 1
7.5 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
Hiện tại, Công ty tập trung phát triển các sản phẩm đã đăng ký kinh doanh. Trong
tương lai Công ty sẽ xây dựng kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới tùy theo
xu hướng của thị trường nhằm ngày càng đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh,

nâng cao khả năng cạnh tranh
7.6 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm và dịch vụ
- Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng
Hiện nay, Công ty đang tiến hành áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của Công ty, cho tất cả các đơn
vị trực thuộc từ tháng 06/2005 cho đến nay. Việc áp dụng duy trì tốt công tác quản lý
chất lượng và đồng thời thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản
lý chất lượng công trình xây dựng, đã mang lại nhiều lợi ích, góp phần tăng hiệu quả
trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
20/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

V.
Hình 3 : Mô hình quản lý chất lượng ISO 9001 :2000
- Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty
Phòng Kỹ thuật Thi công – Cơ điện (KTTC-CĐ): chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng
sản phẩm dịch vụ của Công ty, thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật và công tác giám
định chất lượng các công trình xây dựng.
+ Đối với công tác quản lý kỹ thuật: Phòng phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thành viên
áp dụng các văn bản pháp luật do Chính phủ và Bộ Xây dựng ban hành, bao gồm: Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005, Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 và nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 11/2005/TT-BXD
ngày 14/07/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/07/2005 của
Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng và
điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
21/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG


+ Đối với công tác giám định chất lượng: Phòng KTTC-CĐ kiểm tra, phát hiện xử lý
các vi phạm kỹ thuật, chất lượng trong các khâu từ thiết kế đến thi công; kịp thời có mặt
tại hiện trường, thực hiện công tác nghiệp vụ để xử lý sự cố; chủ trì lập phương án, cần
thiết mời tổ chức giám định kiểm tra chất lượng.
7.7 Hoạt động Marketing
Marketing là một trong những hoạt động quan trọng trong chiến lược phát triển của
Công ty. Hoạt động Marketing của Công ty được thực hiện chủ yếu thông qua các
phòng Dự án Đầu tư đối với sản phẩm xây lắp và vật liệu xây dựng, phòng Đầu tư Tài
chính đối với hoạt động đầu tư tài chính vào các dự án điện và mua bán chứng khoán,
Ban Quản lý Dự án Long Bình Tân thực hiện tiếp thị đối với hoạt động kinh doanh bất
động sản. Các phòng đầu mối này sẽ trực tiếp tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm khách hàng và
lập hồ sơ dự thầu. Hiện tại, Hoạt động Marketing của Công ty tập trung phát triển các
thị trường sau :
Thị trường công trình thủy điện: Công ty xác định đây là thị trường đầy tiềm năng dựa
trên các cơ sở như căn cứ phê duyệt kế hoạch phát triển nguồn điện giai đoạn 2001-
2010 và định hướng đến 2020 của Chính phủ, trong đó ưu tiên phát triển thủy điện;
năng lực và kinh nghiệm thi công nhiều công trình thuỷ điện của Công ty được khẳng
định qua chất lượng, tiến độ của các công trình thủy điện mà Công ty đã thực hiện.
Thị trường công trình Nhà cao tầng: Công ty phát triển chủ yếu thị trường này ở địa bàn
TP. Hồ Chí Minh do nhu cầu về cao ốc văn phòng làm việc, nhu cầu xây dựng chung cư
cao tầng để phục vụ tái định cư cho các dự án của Thành phố. Năng lực, kinh nghiệm thi
công, giá cả phù hợp và chất lượng nhiều công trình đã thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho đơn vị thắng thầu.
Thị trường Kinh doanh vật liệu xây dựng: Ngoài các sản phẩm hiện đang sản xuất kinh
doanh có hiệu quả như gạch tuynel, đất sét và bê tông thương phẩm, công ty đang triển
khai đầu tư khai thác đá tại mỏ đá Núi Nứa (50ha) và mỏ đá Phước Tân (13,2ha) ở tỉnh
Đồng nai. Dự kiến trong quý IV/2007 hoàn tất việc khảo sát, thăm dò, lập báo cáo khả
thi và đền bù.
Thị trường kinh doanh bất động sản: Tập trung tiếp thị kinh doanh, mời các nhà đầu tư

tham gia vào các dự án thứ phát như Chung cư cao tầng, Nhà trẻ, Khu thể thao trong các
Dự án khu dân cư và nhà ở Khu phố 2, Khu phố 3 – Phường Long Bình Tân – TP. Biên
Hoà. Định hướng đối với các dự án Khu phố 2-3 mở rộng (56,4ha) và khu dân cư Thạnh
22/68
BẢN CÁO BẠCH CƠNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐƠNG

Phú (49ha) kêu gọi các nhà đầu tư góp vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật để đổi lấy đất xây
dựng và cơng trình kinh doanh.
Thị trường đầu tư sản xuất kinh doanh điện: để đa dạng hóa họat động kinh doanh, giảm
thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sinh lời của đồng vốn, đồng thời phù hợp với chủ trương
chính sách của Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ, cơng ty đã tham gia góp vốn với Cơng ty Cổ Phần Phát Triển
Điện Lực Việt Nam đầu tư xây dựng cơng trình Nhà máy thủy điện Bắc Bình (cơng suất
33MW), Nhà máy thủy điện Khe Bố (cơng suất 100MW); trong q 3/2007 tham gia
đầu tư tài chính cơng trình thủy điện ĐăkR’Tih (cơng suất 144MW) do Tổng cơng ty
xây dựng số 1 làm chủ đầu tư.
7.8 Nhãn hiệu thương mại
Nhãn hiệu MDC đã rất quen thuộc trên thị trường xây dựng và sản xuất vật liệu xây
dựng đặc biệt thị trường cơng trình thủy điện và chung cư cao tầng trên địa bàn các tỉnh
Miền Trung, Tây Ngun, Đơng Nam Bộ, Miền Tây và TP. Hồ Chí Minh. Trong thời
gian tới (dự kiến q I năm 2008), Cơng ty sẽ hồn thành thủ tục đăng ký nhãn hiệu
thương mại với Cục Sở Hữu Trí Tuệ.
Logo công ty đăng ký sử dụng :
7.9 Các hợp đồng lớn đã thực hiện hoặc đang được thực hiện
7.9.1 Một số hợp đồng lớn đã thực hiện :
STT

Tên dự án
Gía trị
HĐ (triệu

đ)
Tiến độ
Địa điểm
xây dựng
Các Chủ đầu tư
1 Thủy điện Trị An 230.000 1985-1990 Đồng Nai Bộ Năng Lượng
2 Thủy điện Thác Mơ 177.000 1991-1995 Sơng Bé Bộ Năng Lượng
3 Thủy điện Hàm Thuận 30.700 1998-2001 Bình Thuận
Tổng cơng ty Điện
lực Việt nam
4 Khách sạn Habour View 35.000 4/1993-4/1996 Q1-TP.HCM
Cty LD
Vietcombank-
Bonday (HK)
5 Nhà máy thuốc lá Đồng nai 16.000
3/1995-
10/1996 Đồng nai
Cơng ty thuốc lá
Đồng nai.
23/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

6
Khách sạn LD Sài gòn-Nha
trang(Yasaka) 22.000
5/1995-
12/1998 Nha Trang
Công ty LD Sài gòn
– Nha Trang
9 Cao ốc Sài gòn Centre 13.800

01/1995-
7/1995 Q1-Tp.HCM
Công ty liên doanh
Watco (Singapore)
10 Nhà máy Xi măng Sao Mai 35.000
01/1996-
8/1997 Kiên Giang
Cty LD Xi măng Sao
mai
11
Khách sạn Hilton (phần
móng) 11.500
3/1996-
12/1996 Q1-Tp.HCM
Công ty LD
SaigonTourist-Feal
International (Pháp)
12 Cao ốc Southern Fortune 14.000
6/1996-
12/1996 Q5-Tp.HCM
Cty LD Hase-
Saicoop(Nhật)
13
Siêu thị An Ñông II
16.000
11/1996-
12/1997 Q5-Tp.HCM
LD giữa NHCP Việt
Hoa và Cty XDTM
Sài gòn 5

14
Khu liên hợp KSDV Pacific
Garden. 12.300
12/1996-
02/1998 Q10-Tp.HCM
Cty LD DaeDong-
Miền đông
15
Chung cư 18 tầng khu Miếu
Nổi 13.600
11/1997-
02/1999 Q.BT-Tp.HCM
Cty Đầu Tư Và Phát
Triển Đô Thị
16
Cải tạo và nâng cấp Cảng Sài
Gòn 24.700
12/1997-
11/1999 Q4-Tp.HCM
Ban quản lý Cảng
Sài gòn.
17
Dự án lấn biển mở rộng Thị
xã Rạch giá-Kiên Giang –
giai ñoaïn 1
39.790
6/2000-
02/2001 Kiên Giang
Ban QLDA lấn biển
xây dựng khu đô thị

mới.
18
Dự án lấn biển mở rộng Thị
xã Rạch giá-Kiên Giang –
giai ñoaïn 2
35.150 3/2001-6/2002 Kiên Giang
Ban QLDA lấn biển
xây dựng khu đô thị
mới.
19
Nhà máy xay lúa mì Việt
Nam 40.310
6/2000-
02/2001
Bà Rịa –
Vũng Tàu
Cty TNHH xay lúa
mì Việt nam
20 Chung cư Lê Thị Riêng 10.500
02/2001-
8/2002 Q10-Tp.HCM
Cty Dịch vụ đầu tư
và quản lý nhà Q.10
21 Chung cư E657 13.900 5/2002-9/2003 Q10-Tp.HCM
Cty XD và dịch vụ
nhà đất Quận 10
22
Cải tạo và nâng cấp Thương
xá TAX 20.300
7/2002-

12/2002 Q1-Tp.HCM
Tổng công ty
Thương mại Sài gòn
23
Hội sở Ngân hàng TMCP
Phương Nam 10.600 8/2002-8/2003 Q10-Tp.HCM
Ngân hàng TMCP
Phương nam
24
San nền cụm CN dệt may
Bình An 21.700
10/2002-
01/2003 Bình Dương
Tổng cty Dệt may
Việt nam
25
Khu thương mại Bình Điền:
Bãi đậu xe và đổ hàng hóa 18.842
10/2003-
6/2004 Q8-Tp.HCM
Tổng công ty
Thương mại Sài gòn
26 Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ 19.669
7/2002-
12/2003
Bà Rịa –
Vũng Tàu
Tổng cty Điện lực
Việt nam
27

Trung tâm sát hạch lái xe và
cấp giấy phép lái xe tập
trung: gói thầu xây lắp. 10.197
01/2004-
12/2004 Q12-Tp.HCM
Trường trung học
Giao thông Công
chánh
28
Khu nhà ở 14A Lạc Long
Quân- Lô B-Gói thầu xây
lắp. 27.974
11/2004-
4/2006 Q11-Tp.HCM
Cty Dịch vụ công ích
Quận 11
29
Chung cư Bùi Minh Trực III
- Hạng mục lô A2-Gói xây
lắp 16.491 7/2004-3/2005 Q8-Tp.HCM
Cty XD và Dịch vụ
nhà Quận 8
30 Bệnh viện Trung ương Huế 10.204 4/2005-9/2005 Tp. Huế Bệnh viện trung
24/68
BẢN CÁO BẠCH CÔNG TY CỔ PHẦN MIỀN ĐÔNG

ương Huế
7.9.2 Các Hợp đồng đang thực hiện
STT


Tên dự án
Gía trị HĐ
(triệu đ)
Tiến độ
Địa điểm
xây dựng
Các Chủ đầu tư
A
Họat động xây lắp nhận
thầu
1 Chung cư Phú Thọ 39.346
01/2005 -
10/2007 TP.HCM
Ban QLDA Đầu Tư XD
Công Trình Quận 11
2 Thủy điện Buôn Kuốp 174.377
12/2003
-12/2008 Đắk Lắk
Ban QLDA Thủy Điện 5
(EVN)
3 Thủy điện Buôn Tua Srah 80.350
11/2004 -
12/2008 Đắk Nông
Ban QLDA Thủy Điện 5
(EVN)
4 Thủy điện Srê Pok 3 235.961
12/2005 -
12/2010 Đắk Lắk
Ban QLDA Thủy Điện 5
(EVN)

5 Thủy điện Bắc Bình 64.643
03/2005 -
12/2008 Phan Thiết
Công Ty CP Phát Triển
Điện Lực Việt Nam
6 Thủy điện Bảo Lộc 34.500
06/2006 -
06/2008 Lâm Đồng
Công Ty TNHH B.O.T
Thủy Điện Bảo Lộc
7
Chung cư kết hợp siêu thị
Lakai (khung BTCT- Hoàn
thiện) 26.641
12/2006 -
12/2007 TP.HCM
Công Ty Xây Dựng
Thương Mại Sài Gòn 5
8
Chung cư kết hợp siêu thị
Lakai (phần điện nước) 6.305 6/2007-3/2008 TP.HCM
Công Ty Xây Dựng
Thương Mại Sài Gòn 5
B Họat động đầu tư
I Dự án hạ tầng và nhà ở
1
Khu dân cư Long Bình
Tân-KP2 39.230 2004 -2007 Đồng Nai Công Ty CP Miền Đông
2
Khu dân cư Long Bình

Tân-KP3 106.380 2003 – 2008 Đồng Nai Công Ty CP Miền Đông
3 Khu dân cư LBT-KP2-3 315.000 2007 – 2012 Đồng Nai Công Ty CP Miền Đông
4 Cụm dân cư Thạnh Phú 154.000 2007– 2011 Đồng Nai Công Ty CP Miền Đông
II
Đầu tư tài chính SXKD
Điện

1 Thủy điện Bắc Bình 24.576 2004 – 2007 Phan Thiết
Công Ty CP Phát Triển
Điện Lực Việt Nam
2 Thủy điện Khe Bố 55.424 2007 – 2010 Nghệ An
Công Ty CP Phát Triển
Điện Lực Việt Nam
25/68

×