Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.78 KB, 18 trang )

Chương I : Cơ sở lý thuyết
1. Khái niệm chung
1.1. Nguồn lao động và lực lượng lao động
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong tuổi lao động theo quy định của
pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động và những
người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động. Theo quy định thực tế
đang có việc làm và những người thất nghiệp.
1.2. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế xã hội, bản chất của nó là các quan
hệ giữa các phần tử, các bộ phận cấu thành tổng thể lao động, đặc trưng nhất là
mối quan hệ tỉ lệ về mặt số lượng lao động giữa các ngành, các lĩnh vực trong
nền kinh tế quốc dân.
1.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu lao động theo ngành và chuyển dịch cơ cấu
lao động theo ngành.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi trong quan hệ tỉ lệ, cũng như xu
hướng vận động của các bộ phận cấu thành nguồn nhân lực, được diễn ra trong
một không gian thời gian theo một chiều hướng nhất định.
Cơ cấu lao động theo ngành là cơ cấu lao động đang làm việc trên các vùng,
lãnh thổ được chia theo ngành hay nhóm ngành kinh tế.
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành là quá trình phân bố lại
lao động trong nền kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm mục đích sử dụng lao động
có hiệu quả. Quá trình đó diễn ra trên quy mô toàn bộ nền kinh tế và trong phạm
vi của từng nhóm ngành.
II. Các tiêu chí đánh giá cơ cấu lao động
2.1. Tỷ trọng lao động của các ngành trong nền kinh tế
1
Chuyển dịch cơ cấu lao động được biểu hiện thông qua sự thay đổi về tỷ
trọng lao động giữa các ngành của nền kinh tế theo thời gian. Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất nhằm xác định lao động được phân bố vào các lĩnh vực sản xuất khác
nhau như thế nào. Từ đó thấy được xu hướng chuyển dịch lao động giữa các


ngành hoặc nội bộ ngành.
2.2. Hệ số chuyển dịch cơ cấu lao động
Để đánh giá trình độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành phương pháp
được sử dụng phổ biến là phương pháp Vector. Phương pháp này lượng hóa
mức độ chuyển dịch giữa 2 thời điểm to và t1 bằng công thức sau:


S
i
( t
0
) S
i
(t
1)
Cos φ =
√ ∑ S
2
i
( t
0
) ∑ S
2
1
( t
1
)
Trong đó S
i
(t) là tỷ trọng lao động trong ngành i tại thời điểm t

2
φ được coi là góc hợp bởi hai vector cơ cấu S(t
o
) và S(t
1
), cos φ càng lớn bao
nhiêu thì các cơ cấu càng gần nhau bấy nhiêu và ngược lại.
III. Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành
1. Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật của người lao động
Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động đòi hỏi người lao động phải có trình
độ chuyên môn nhất định để tiếp thu quy trình và phương pháp sản xuất mới.
Nguồn lao động chất lượng cao là nhân tố quan trọng quyết định tốc độ dịch
chuyển cơ cấu lao động theo ngành.
2. Quy mô dân số
Quy mô dân số lớn đồng nghĩa quy mô lao động lớn đáp ứng được yêu cầu
về số lượng lao động mở rộng quy mô ngành kinh tế. Xét tác động đó trên hai
phương diện: Nếu chuyển dịch chỉ đơn thuần là việc di chuyển lao động giữa các
ngành thì mở rộng quy mô dân số tạo điều kiện bổ sung lao động cho các ngành.
Nếu chuyển dịch theo nghĩa tăng quy mô lao động của nền kinh tế thì quy mô dân
số có ý nghĩa quan trọng, nó góp phần hạn chế tình trạng thiếu hụt nguồn lực.
3.Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đảm bảo cho quá
trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Khi chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện
đồng nghĩa việc cung cấp số lượng lớn lao động có tay nghề, chuyên môn kỹ
thuật tham gia vào các lĩnh vực sản xuất áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Từ đó góp phần dịch chuyển lao động theo hướng tích cực hơn.
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIA THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
CỦA TỈNH PHÚ THỌ
1. Thực trạng chuyển dịch theo ba nhóm ngành
1.1. Cơ cấu lao động các ngành trong nền kinh tế

3
Do tỷ lệ sinh cao trong những năm trước đây, nên nguồn lao động của tỉnh
có quy mô lớn và tăng nhanh. Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế giai
đoạn 2001- 2007 liên tục tăng. Nếu như năm 2001 lao động làm việc trong các
ngành kinh tế là 605.476 thì đến năm 2007 là 705.871 người. Mặc dù năm 2004,
2005 số lượng lao động có sụt giảm so năm 2003 nhưng đến năm 2006, 2007
quy mô lao động lại tiếp tục tăng. Số lượng lao động tăng lên từ năm 2001- 2007
là 100.395 người bình quân mỗi năm tăng 12.550 người.
Bảng 2.3: Quy mô lao động hoạt động trong các ngành kinh tế
Đơn vị: người
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 605.476 639.227 669.236 642.714 662.066 678.095 705.871
Nông
nghiệp
487.348 510.423 517.521 483.341 487.810 488.364 483.522
Công nghiệp 65.997 68.525 80.910 80.793 92.225 96.289 115.057
Dịch vụ 52.131 60.279 70.805 78.607 82.029 93.442 107.292
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
Giai đoạn 2001- 2007 số lượng lao động tham gia vào các ngành có sự thay đổi liên
tục được thể hiện rất rõ thông qua biểu sau:
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động các ngành kinh tế của tỉnh từ 2001- 2007.
Đơn vị tính:%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
NN 80,49 79,85 77,33 75,2 73,68 72,02 68,5
CN 10,9 10,72 12,09 12,57 13,93 14,2 16,3
DV 8,61 9,43 10,58 12,23 12,39 13,78 15,2
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến 2020
4
Qua số liệu điều tra trên ta thấy phần lớn lao động Phú Thọ làm việc trong
khu vực nông nghiệp. Tỷ lệ lao động trong khu vực này chiếm 80,49% năm 2001

nhưng đã có xu hướng giảm xuống, năm 2007 đã giảm xuống 68,5%. Số lao động
tham gia vào sản xuất nông nghiệp còn rất cao năm 2007: 483.522 lao động.
nguyên nhân do quy mô lao động trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng.
Nếu như lao động trong ngành nông nghiệp năm 2001 là 487.346 người thì
năm 2007 số lao động này đã phần nào giảm xuống còn 483.522 người, so với
năm 2007 lao động ngành nông nghiệp mặc dù đã giảm nhưng tốc độ giảm không
đáng kể. Từ năm 2001 đến năm 2007 lao động trong ngành nông nghiệp chỉ giảm
có 3.824 người. Nguyên nhân do năm 2005- 2006 tổng lao động tham gia vào sản
xuất kinh tế sụt giảm đáng kể. Năm 2003 là năm mà lao động tham gia vào lĩnh
vực nông, lâm thuỷ sản cao nhất: 517.521 người. Cùng với sự sụt giảm lao động
ngành nông nghiệp là sự gia tăng lao động vào khu vực công nghiệp và dịch vụ:
lao động ngành công nghiệp tăng 7,43%, lao động ngành dịch vụ tăng 10,58%.
Như vậy giai đoạn 2001- 2007 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm từ
80,49% xuống 68,5%(giảm 11,9%), ngành công nghiệp tăng từ 10,9% lên 16,3%
( tăng 5,4%), ngành dịch vụ tăng từ 8,61% lên 15,2%( tăng 6,59%).
So với cả nước quá trình dịch chuyển lao động của Phú Thọ chậm nếu như
tính trung bình từ năm 2000- 2007 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp giảm
2,38%, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng từ 1,2- 1,5% thì
cũng trong giai đoạn đó tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp của tỉnh cũng chỉ
giảm 1,49% và tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp dịch vụ cũng chỉ
tăng từ 0,675% - 0,8%.
1.2. Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế
Chúng ta dùng chỉ tiêu này nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn về quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Sử dụng phương pháp Véctor ta lượng
hóa được mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động qua các năm như sau:
Lấy năm 2001 và 2002 làm ví dụ, ta có:
- Cơ cấu lao động năm 2001 là: S
1
(0,8049; 0,109; 0,0861)
5

- Cơ cấu lao động năm 2002 là: S
2
(0,7985; 0,1072; 0,0943)


S
i
( t
0
) S
i
(t
1)
Cos φ =
√ ∑ S
2
i
( t
0
) ∑ S
2
i
( t
1
)
→ Cos φ = 0,999939845
φ =0,6284
0
Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động năm 2001- 2002 là:
n = 0,6284/90×100 = 0,698

Tương tự ta có kết quả sau:
Bảng 2.5 : Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành 2001- 2007
Đơn vị: %
01- 02 02- 03 03- 04 04- 05 05- 06 06- 07
n 0,698 1,77 1,706 1,367 1,47 2,987
6
Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2007
Vì vậy có thể kết luận rằng: Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở
Phú Thọ còn chậm, tăng giảm thất thường nhưng không thể nói rằng quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động của tính không sự tiến bộ, bởi Phú Thọ là tỉnh trung
du miền núi phía Bắc, với nguồn tài nguyên được thiên nhiên ưu đãi, hàng năm tỷ
lệ đóng góp của khu vực nông nghiệp vào GDP là rất lớn. Mặc dù, tốc độ chuyển
dịch lao động giữa các ngành không lớn nhưng phần nào đã phản ánh đúng xu
thế chuyển dịch lao động chung trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa hiện
nay.
2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong nội bộ ngành:
2.1. Ngành nông nghiệp
Là một tỉnh miền núi thế mạnh lớn nhất của Phú Thọ là sản xuất nông
nghiệp. Với 6 chương trình trọng điểm trong nông nghiệp, Phú Thọ đã tạo được
bước đột phá trong việc nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi, đặc biệt ứng
dụng công nghệ sinh học trong nông, lâm nghiệp. Lao động tham gia vào khu vực
nông nghiệp là rất lớn. Cơ cấu lao động nội bộ ngành nông nghiệp được thông
qua bảng sau:
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp
Đơn vị: Người
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 487,348 510,423 517,521 483,341 487,810 488,364 483,522
Nông lâm 480,918 502,156 507,261 471,001 474,382 472,634 463,899
Thuỷ sản 6,430 8,267 10,260 12,340 13,428 15,730 19,623
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ - Niên giám thống kê 2007

7
Qua số liệu thống kê trên ta thấy lao động trong ngành nông lâm có xu
hướng giảm dần. Tổng lao động tham gia vào nhóm ngành nông lâm năm 2001 là
485.980 thì năm 2007giảm xuống còn 463.899 lao động, giảm khoảng 3.350 mỗi
năm. Tỷ trọng lao động nhóm ngành nông lâm cũng giảm từ 98,67%( năm 2001)
xuống 95,95%( năm 2007). Tỷ trọng lao động trong ngành thuỷ sản tăng lên khá
nhanh nếu như tổng số lao động của ngành này năm 2001 là 6.430 người thì năm
2007 đã tăng lên 19.623 người tăng 3,05 lần so năm 2001, trung bình mỗi năm
tăng khoảng 6,4%. Lao động trong ngành thuỷ sản có chiều hướng ngày càng ra
tăng do hiệu quả của chương trình nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh. Tỉnh đã triển khai
các hoạt động tích cực như: Xây dựng trại giống, chuyển giao công nghệ nuôi
trồng thuỷ sản cho các huyện, thị, thành phố, chuyển dần diện tích lúa có năng
suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản. Sở dĩ trong nội bộ ngành nông nghiệp có sự
dịch chuyển lao động như vậy là do: Các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công
nghệ sinh học được ứng dụng vào nông, lâm nghiệp vì vậy trong khu vực nông
lâm sẽ có 1 bộ phận lao động dư thừa chuyển sang hoạt động nuôi trồng thuỷ
sản. Mặt khác với diện tích lưu vực của ba sông lớn: sông Hồng, sông Đà, sông
Lô và mạng lưới sông suối hồ ao phân bố đều trên khắp lãnh thổ, cộng thêm phần
ruộng úng trũng không thích hợp với việc trồng lúa khoảng 3,000 ha tạo điều kiện
thuận lợi thu hút lao động chuyển sang.
Nhìn chung, xu hướng chuyển dịch lao động nội bộ ngành nông nghiệp khá
hợp lý, lao động trong ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
lao động ngành nông, lâm, tăng tỷ trọng lao động ngành thuỷ sản. Tốc độ tăng
ngành thuỷ sản khá nhanh nhưng do quy mô của ngành này nhỏ nên ít có sự thay
đổi về tỷ trọng, tỷ trọng lao động trong ngành ngư nghiệp chỉ dao động trong
khoảng từ 1- 4%. Trong khi đó mặc dù lao động tham gia vào nông lâm nghiệp có
giảm nhưng do quy mô lớn lên mức độ sụt giảm không đáng kể, nhóm ngành này
vẫn giữ được tỷ trọng lao động cao ở mức 95.95%.
2.2. Ngành công nghiệp
Theo thống kê ta có bảng quy mô, cơ cấu lao động nội bộ ngành công nghiệp

như sau:
8
Bảng 2.9: Quy mô lao động nội bộ ngành công nghiệp từ 2001- 2007
Đơn vị: người
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 65.997 68.525 80.910 80.739 92.225 96.289 115.057
CNCB 57.205 58.941 71.239 71.709 86.105 84.235 99.158
CNXD 7.559 8.107 8.518 7.769 11.569 10.783 14.472
CNKT 1.233 1.478 1.153 1.315 1.551 1.272 1.426
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2007
Qua điều tra trên nhận thấy rằng lao động trọng nội bộ ngành công nghiệp
của tỉnh chủ yếu tập trung vào nhóm ngành công nghiệp chế biến nông sản đặc
biệt là công nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Nếu như năm 2001 lao động tham gia
vào nhóm ngành này là 57.205 lao động thì đến năm 2007 số lao động đã tăng lên
99. 158 lao động gấp 1,73 lần so năm 2001. Tính trung bình mỗi năm lao động
trong nhóm ngành này tăng 5.994 lao động. Lao động trong ngành công nghiệp
khai thác mỏ, công nghiệp sản xuất ,phân phối điện và nước có mức tăng thấp
nhất, năm 2005 lao động trong ngành tăng cao nhất: 1.551 lao động tăng 318
người so năm 2001 các năm còn lại tăng giảm thất thường.
Tương ứng với quy mô lao động trên là bảng cơ cấu lao động trong nội bộ
ngành công nghiệp như sau:
Bảng 2.10: Cơ cấu lao động trong nội bộ ngành công nghiệp
Đơn vị: %
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
CNCB 86,678 86,013 88,047 88,757 86,778 87,481 86,182
CNXD 11,453 11,83 10,528 9,615 11,659 11,199 12,578
CNKT 1,869 2,157 1,425 1,628 1,563 1,32 1,24
9
Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ
Do lượng lao động tập trung hầu hết vào ngành công nghiệp chế biến nông

sản, đặc biệt là trong ngành công nghiệp chế biến chè xuất khẩu lên lao động ở
ngành này vẫn giữ được tỷ trọng khá lớn. Năm 2004 tỷ trọng lao động của ngành
công nghiệp chế biến lớn nhất 88,757%. Năm 2002 tỷ trọng lao động của ngành
này ở mức thấp nhất (86,013%). Nói tóm lại tỷ trọng lao động trong ngành không
có thay đổi lớn dao động trong khoảng từ: 86,031% - 88,575%. Lao động ngành
xây dựng có xu hướng tăng dần, năm 2004 tỷ trọng lao động của ngành chỉ ở
mức 9,615% thì đến năm 2007 đã tăng lên 12,578% (năm 2007
2.3. Ngành dịch vụ
Nội bộ ngành dịch vụ được chia ra làm ba nhóm ngành cụ thể như sau:
- Dịch vụ kinh doanh mang tính chất thị trường( DVKD)
- Dịch vụ sự nghiệp( DVSN)
- Dịch cụ hành chính công( DVHCC)
Quy mô và cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ của tỉnh giai đoạn 2001- 2007 cụ thể như
sau:
Bảng 2.11: Quy mô lao động ngành dịch vụ giai đoạn 2001- 2007
Đơn vị: Người
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 52.131 60.279 70.805 78.607 82.029 93.442 107.292
DVKD 25.930 31.128 38.093 45.576 50.267 59.298 71.607
DVSN 21.290 23.991 27.324 28.566 26.577 28.612 29.934
DVHCC 4.911 5.160 5.388 4.464 5.184 5.532 5.751
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2007
Bảng 2.12: cơ cấu lao động trong nội bộ ngành dịch vụ
Đơn vị :%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
10
DVKD 49,74 51,64 53,8 57,98 61,28 63,46 66,74
DVSN 40,84 39,8 38,59 36,34 32,4 30,2 27,9
DVHCC 9,42 8,56 7,61 5,68 6,32 5,92 5,36
11

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2007
Qua bảng số liệu thống kê trên ta nhận thấy rằng lao động trong nhóm ngành
dịch vụ kinh doanh thị trường giữ vị trí chủ đạo, so với các nhóm ngành khác
nhóm ngành này chiếm tỷ trọng rất lớn nếu như năm 2001 tỷ trọng lao động tham
gia vào nhóm ngành này chiếm 49,74% thì năm trong giai đoạn 2001- 2007 tỷ
trọng lao động trong ngành luôn tăng và đạt mức 66,74% vào năm 2007. Sự biến
động của nhóm ngành này không ổn định giao động thất thường trong khoản từ
1,9%- 3,28% nhưng cũng có năm giao động đến tận 4,18%( năm 2003- 2004). Từ
năm 2001- 2007 nhóm ngành này có sự gia tăng đáng kể cả về tỷ trọng và số lao
động, trung bình mỗi năm số lao động trong nhóm ngành này tăng lên 6.526 lao
động. Trong giai đoạn vừa qua xu hướng chuyển dịch lao động trong nội bộ ngành
dịch vụ là khá hợp lý: Tỷ trọng lao động nhóm ngành dịch vụ kinh doanh mang
tính chất thị trường tăng liên tục, nhóm ngành dịch vụ hành chính công và hành
chính sự nghiệp có xu hướng giảm dần. Đây là xu hướng chuyển biến rất tích cực
phù hợp với xu hướng chuyển dịch chung của cả nước.
Tóm lại trong nội bộ các ngành ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
đã có hướng chuyển dịch hợp lý tỷ trọng lao động lớn giữ vị trí chủ đạo ở các
nhóm ngành nông, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến đặc biệt là công nghiệp nhẹ
và công nghiệp chế biến nông sản: chè, hoa màu… Tỷ trọng lao động trong các
ngành công nghiệp khai thác giảm dần… Nội bộ ngành dịch vụ có sự chuyển dịch
hợp lý nhất tỷ trong lao động tham gia vào các ngành dịch vụ kinh doanh mang
tính chất thị trường ngày càng tăng trong khi đó tỷ trọng lao động các ngành dịch
vụ hành chính công và hành chính sự nghiệp giảm cả về quy mô và tỷ trọng. Tỷ lệ
chuyển dịch biến động không ổn định nhưng có xu hướng tăng lên, tỷ lệ chuyển
dịch phần nào đã phản ánh đúng xu hướng chuyển dịch lao động trong giai đoạn
hiện nay
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO
ĐỘNG
I. Nhóm giải pháp về kinh tế xã hội
1. Tăng cường đầu tư mở rộng quy mô các khu công nghiệp, cụm công nghiệp

12
Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn với phát triển đô thị,
trung tâm thương mại dịch vụ. Phát triển công nghiệp gắn với phát triển các đô thị
nhỏ ở nông thôn, các doanh nghiệp vệ tinh bên cạnh các cụm công nghiệp để tận
dụng lao động giải quyết việc làm cho cư dân thành phố, thị xã, thị tứ vào các
ngành tận dụng phế liệu, phế thải, cung cấp nguyên liệu, gia công hoặc dịch vụ
khác. Ngoài ra chú trọng phát triển trung tâm công nghiệp ở các trung tâm cụm xã
miền núi.
Khu công nghiệp ở Phú Thọ đã góp phần thu hút vốn đầu tư vào tỉnh, giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách đẩy
nhanh tốc độ đô thị hoá thành phố Việt Trì, khu vực Trung Hà và các vùng phụ
cận. Hoạt động của các khu công nghiệp đang từng bước góp phần quan trọng
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo chiều hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp - dịch vụ, phát triển lực lượng sản xuất, đưa Phú Thọ cơ bản trở
thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
2. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ
Tập trung phát triển du lịch lấy Đền Hùng – Việt Trì làm tâm điểm để phát
triển đến các điểm du lịch khác như Đầm Ao Châu, Vườn Quốc gia Xuân Sơn,
nước khoáng nóng Thanh Thuỷ … Phát huy lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng,
văn hoá tâm linh, xây dựng Việt Trì thành Thành phố lễ hội hướng về cội nguồn,
mang nét đặc trưng của cả nước.
Mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ thương mại, tín
dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin liên lạc, điện, nước…đáp ứng được các yêu
cầu của sản xuất kinh doanh và đời sống trên tất cả các địa bàn từ thành thị đến
nông thôn, miền núi. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu qua điểm thông quan
của tỉnh, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đầu tư, nâng dần tỷ lệ hàng
xuất khẩu qua chế biến, có hàm lượng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng cao.
3. Nâng cao năng suất trong nông nghiệp
13
Nâng cao suất lao động trong nông nghiệp là một trong các giải pháp thúc

đẩy chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp nông thôn sang các khu vực
khác. Để nâng cao năng suất nông nghiệp trong giai đoạn tới tỉnh cần:Tiếp tục đẩy
mạnh áp dụng các tiến bộ của kỹ thuật, các công nghệ sản xuất mới đặc biệt là
tiến bộ sinh học về ưu thế lai. Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, nâng cao trình độ thâm
canh. Bên cạnh đó tang cường các chương trình nông nghiệp trọng điểm, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho người lao động.
II. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1. Xây dựng và thực hiện quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề
Cần chú trọng trong công tác quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề. Công tác
quy hoạch phải đảm bảo mở rộng mạng lưới đào tạo nghề cả về quy mô và chất
lượng, mở rộng ngành nghề đào tạo phù hợp vói quy hoạch các khu công nghiệp.
Triển khai và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung
ứng dịch vụ ngoài công lập để thu hút các cá nhân thành lập các cơ sở dạy nghề,
tập trung đào tạo một số ngành nghề mũi nhọn như: công nghệ viễn thông, gò, hà,
…và một số ngành nghề có sử dụng nhiều lao động như: dệt, may, chế biến nông
sản, thuỷ sản, thương mại Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động dạy nghề, tăng
cường công tác tuyên truyền vận động nhằm làm thay đổi nhận thức trong gia
đình xã hội, giúp người dân thấy được học nghề là tạo điều kiện thuận lợi để có
việc làm, thu nhập cho bản thân và gia đình ổn định cuộc sống.
2 .Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề
Chất lượng giáo viên là một trong các nhân tố quyết định chất lượng đào tạo
nghề, nâng cao trình độ giáo viên tạo điều kiện cải thiện chất lượng dạy và học
góp phần tăng năng lực cho đội ngũ lao động mới về chuyên môn kỹ thuật tác
động trực tíêp đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành. Vì vậy để nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên cần:
Tăng cường đào tạo kỹ năng dạy thực hành cho giáo viên dạy nghề, cải tiến
chương trình đào tạo giáo viên theo hướng tăng tỷ trọng thực hành sư phạm kỹ
thuật và tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học thực hành trong quá trình đào tạo
14
Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đạt trình dộ chuẩn bậc học về

trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên tham quan học hỏi ở các địa phương, nước
ngoài.
3. Gắn đào tạo với giải quyết việc làm cho người lao động
Phối hợp giữa trường, các trung tâm đào tạo nghề với doanh nghiệp cở sở
sản xuất kinh doanh, để hợp đồng đào tạo nghề theo địa chỉ. Có các chính sách
khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động dạy nghề tạo điều kiện để học
sinh được thực tập tại cơ sở sản xuất, khi học sinh ra trường có việc làm ngay tại
cơ sở thực tập đó.
Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh, kêu
gọi đầu tư thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn để tạo mở và giải quyết việc
làm cho lao động.
Tăng cường năng lực của các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh
nhằm làm tốt công tác dạy nghề với cung ứng lao động, mở rộng quan hệ với các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để nắm thông tin về thị trường lao động trong và
ngoài tỉnh để từ đó có kế hoạch giải quyết việc làm phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
5.Tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động không những đem lại mức gia tăng thu
nhập cho người lao động mà còn là hoạt động góp phần thúc đẩy chuyển lao
động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, vì phần lớn lao động di
xuất khẩu đều là lao động ở khu vực nông nghiệp. Hoạt động xuất khẩu rút bớt
lao động nông nghiệp, tỷ trọng lao động có xu hướng giảm khi lượng lao động đi
xuất khẩu càng lớn. Vì vậy để tăng cường hoạt động xuất khẩu lao động trong
thời gian tới tỉnh cần:
Triển khai đồng bộ công tác xuất nhập khẩu đến từng cơ sở, các cơ quan
liên quan đến công tác xuất nhập khẩu. Thường xuyên mở các chương trình đối
thoại với người tham gia xuất khẩu lao động, thông báo rõ cơ cấu ngành nghề,
mức thu nhập trách nhiệm và quyền lợi của người lao động.
15

Nâng cao chất lượng thẩm định các đơn hàng của các tỏ chức doanh nghiệp
làm công tác xuất nhập khẩu. Thực hiện đào tạo nghề dạy tiếng nước ngoài cho
người lao động tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Đào tạo nghề phải đáp ứng
được 4 tiêu chuẩn: ngoại ngữ, văn hoá, phong tục tập quán, pháp luật của nước
sở tại và kỹ năng nghề nghiệp.
16
KẾT LUẬN
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một quá trình tất yếu phù hợp với quá trình phát
triển, với quy luật vận động của xã hội. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành khác nhau giữa các vùng, các quốc gia với những điều kiện kinh tế, xã hội
khác nhau trong từng thời điểm khác nhau.
Đối với tỉnh Phú Thọ, vốn là một tỉnh phát triển dựa vào nông nghiệp là chủ yếu,
nhưng những năm gần đây đã có những bước tiến trong chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành, kết quả đạt được là một cơ cấu lao động theo ngành tiến bộ và phù hợp
với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu theo ngành
của Phú Thọ còn chậm, còn bất hợp lý vì vậy trong giai đoạn tới tỉnh Phú Thọ cần phải
tích cực chủ động tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành hơn
nữa để thúc đẩy tỉnh phát triển theo đúng định hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Lực lượng lao động Phú Thọ có quy mô lớn có thể cung cấp lao động cho các
ngành công nghiệp giản đơn, các ngành sản xuất cần nhiều lao động. Vì vậy lao động
Phú Thọ cần kết hợp với những lợi thế so sánh về tài nguyên, khoáng sản tạo ra thế
mạnh để thu hút vốn đầu tư và công nghệ phát triển.
Trong thời gian tới tỉnh cần áp dụng các biện pháp có tính chiến lược và ưu tiên
để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế kết hợp với quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành.
17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo chính trị của tỉnh uỷ Phú Thọ năm 2007
2. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020

3. Chủ biên PGS.TS Nguyễn Tiệp. Năm 2010. Giáo trình Nguồn nhân lực. Nhà
xuất bản Lao động-Xã hội.
4 Chủ biên PGS. TS Mai Quốc Chánh. Năm 2008. Giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực. Trần Xuân Cầu, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
5. . Cục thống kê tỉnh Phú thọ. Năm 2009. Niên giám thống kê tỉnh phú thọ. Nhà
xuất bản thông kê.
6. Chủ biên PGS.TS Bùi Tất Thắng. Năm 2010.Giáo trình Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế. NXB khoa học xã hội.
7. Điều tra lao động việc làm Phú Thọ năm 2001- 2007
8. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Được lấy về từ : />tai-lieu/tieu-luan-phuong-huong-chuyen-dich-co-cau-nganh-kinh-te-trong-qua-trinh-cnh-hdh-o-
tinh-phu-tho-tro.1306548.html
9.Ths Vũ Cương. Năm 2010. Một số vấn đề về huyển dịch cơ cấu lao động tỉnh phú thọ
Giai đoạn 2010-2020. Đươc lấy về từ : />dich-co-cau-lao-dong-cua-tinh-Phu-Tho-giai-doan-2010-2015-dap-ung-yeu-cau-cong-nghiep-
hoa-hien-dai-h-211464.
18

×