Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và triển vọng chiến lược quản lý di sản của TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.03 MB, 43 trang )

Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI
Les Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI
SAØI GOØN TP HOÀ CHÍ MINH
R e g i o n
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN
KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM
LỊCH SỬ CỦA TPHCM
(11-15/01/2010)
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE
ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR
LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
(11-15 janvier 2010)
LỜI NÓI ĐẦU AVANT-PROPOS
Biên soạn / Rédaction : Jessie Joseph
Biên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng Đức
Chỉnh sửa / Correction : Trần Thị Thu Hiền
Xin chân thành cám ơn / Avec nos remerciements à Mme Fanny Quertamp et à Mlle Laura
Petibon pour leur relecture
ục tiêu tổng quát của các khóa học là
chuyển giao tri thức: các khóa học của
’objectif général des ateliers de formation est
le transfert de savoirs : les sessions du PADDI
PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào tạo
công chức của Thành phố bằng cách hướng
đến các khái niệm, kỹ thuật và phương pháp
mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị,
trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí
Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình
thành với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam


và được các đối tác phê duyệt.
Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử
dụng phương pháp nào và giải quyết như thế
nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn
Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện được
ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học xoay
quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ thể của
Việt Nam.
Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp
hình thành những cách làm mới, chính sách mới
và được phổ biến rộng rãi đến mọi người.
Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ
biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ
khóa học.
doivent permettre de compléter la formation des
fonctionnaires de la ville en les sensibilisant à
des concepts, des techniques et des méthodes
nouvelles (transversalité, pluridisciplinarité) en
matière de gestion urbaine, dans le contexte
propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode
proposée a été imaginée en collaboration avec
les partenaires vietnamiens, puis validée par ces
derniers.
Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées
et quelles réponses sont apportées en France
pour répondre à des problèmes similaires à ceux
rencontrés par les professionnels vietnamiens au
cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera
organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très
concret.

Une fois établies, ces connaissances devront
pouvoir à la fois inspirer de nouvelles pratiques
et de nouvelles politiques, et sensibiliser un
public plus large grâce à une diffusion étendue.
C’est dans cet objectif de large diffusion et de
sensibilisation que les Livrets ont été créés.
M
L
03
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
04
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
05
MỤC LỤC SOMMAIRE
LỜI NÓI ĐẦU
DANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN
GIỚI THIỆU
PHẦN 1 – HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIỆT THỰ THỜI PHÁP TẠI TPHCM
I. HIỆN TRẠNG BIỆT THỰ
II. CƠ SỞ QUẢN LÝ BIỆT THỰ: CÁC CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KHUNG PHÁP LÝ
III. CÁC VẤN ĐỀ ĐANG GẶP PHẢI VÀ CÂU HỎI ĐƯỢC ĐẶT RA
IV. KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
PHẦN 2 – BỐI CẢNH Ở PHÁP VÀ TRƯỜNG HỢP Ở LYON
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHÁI NIỆM DI SẢN KỂ TỪ CÁCH MẠNG PHÁP
II. ĐĂNG KÝ KHU PHỐ CỔ CỦA LYON VÀO DANH MỤC DI SẢN THẾ GIỚI CỦA UNESCO
1. Các giá trị độc đáo mang tính toàn cầu
2. Khu phố cổ được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1998
3. Hướng đi tiếp theo sau khi được UNESCO công nhận

III. LẬP DỰ ÁN CẢI TẠO DI SẢN
1. Các loại dự án
2. Cơ chế hỗ trợ cho khu vực tư nhân
03
08
10
12
12
14
16
18
20
20
32
64
AVANT PROPOS
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
INTRODUCTION
PARTIE 1 – L' ÉTAT DES LIEUX ET LA GESTION DES VILLAS COLONIALES A HCMV
I. ÉTAT DES LIEUX DES VILLAS
II. LE CADRE DE LA GESTION : PROGRAMMES DE RECHERCHE ET RÈGLEMENTS
III. APERÇU DES PROBLÉMATIQUES RENCONTRÉES ET DES QUESTIONNEMENTS
IV. L’EXPÉRIENCE D’UNE AMORCE DE DIAGNOSTIC
03
09
11
13
13
15
17

19
PARTIE 2 – LE CONTEXTE FRANÇAIS ET L’EXEMPLE LYONNAIS
I. L’ÉVOLUTION DE LA NOTION DE PATRIMOINE DEPUIS LA RÉVOLUTION FRANÇAISE
II. L’INSCRIPTION DU SITE HISTORIQUE DE LYON SUR LA LISTE DU PATRIMOINE MONDIAL
DE L’UNESCO (United Nations Educational, Scientic and Cultural Organization)
1. Les composantes de la valeur universelle exceptionnelle
2. La reconnaissance UNESCO en 1998
3. Quelles suites à la reconnaissance UNESCO ?
III. LE MONTAGE OPÉRATIONNEL DE RÉHABILITATION IMMOBILIÈRE
1. Types d’opérations
2. Le soutien à l’initiative privée des politiques publiques
21
21
33
65
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
06
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
07
PHẦN 3 – TỔNG HỢP VÀ KHUYẾN NGHỊ CỦA CHUYÊN GIA PHÁP
I. TỔNG HỢP NHANH VỀ TÌNH HÌNH DI SẢN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO TỒN
DI SẢN Ở TPHCM
1. Nhận định nhanh về môi trường xã hội, kinh tế và văn hóa
2. Hiện trạng dự án di sản
3. Diễn biến của khóa học
II. NĂM YẾU TỐ CHIẾN LƯỢC TRỌNG ĐIỂM NÊN TUÂN THỦ ĐỂ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
BẢO TỒN DI SẢN TẠI TPHCM CÓ HIỆU QUẢ
1. Quy hoạch chung

2. Khu vực có giá trị di sản
3. Lập và quản lý dự án
4. Triển khai thực hiện
5. Xây dựng văn hóa di sản
70
70
72
PARTIE 3 – SYNTHÈSE ET RECOMMANDATIONS DE L’EXPERT FRANÇAIS
I. RAPIDE SYNTHÈSE SUR LA SITUATION DU PATRIMOINE À HCMV ET SUR LES
PROBLÉMATIQUES LIÉES À LA CONSERVATION DU PATRIMOINE
1. Un constat rapide sur l’environnement social, économique et culturel
2. État des lieux du projet patrimoine
3. Le déroulement de l’atelier
II. CINQ ÉLÉMENTS STRATÉGIQUES CLÉS À RESPECTER POUR UNE MISE EN ŒUVRE
EFFICACE DE LA PROTECTION DU PATRIMOINE À HCMV
1. L’échelle du schéma directeur
2. L’échelle du site historique
3. La conduite de projet
4. La mise en œuvre
5. La fabrique d’une culture du patrimoine
71
71
73
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
08
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
09
DANH SÁCH THAM GIA KHÓA TẬP HUẤN

L’expert français : M. Bruno Delas, Directeur de projet Mission site historique de Lyon – Mission culture
Grand Lyon
L’expert vietnamien : M. Ly Khanh Tam Thao, chef adjoint de la Division de l’Aménagement de l’hyper-
centre, Département de la Planication et de l’Architecture (DUPA)
Traducteur : M. Huynh Hong Duc
Chuyên gia Pháp: Ông Bruno Delas, Giám đốc Dự án phụ trách các địa điểm lịch sử của Lyon – Phụ trách
Văn hóa Cộng đồng Đô thị Lyon
Chuyên gia Việt Nam: Ông Lý Khánh Tâm Thảo, Phó phòng Quản lý Quy hoạch Khu Trung tâm, Sở Quy
hoạch-Kiến trúc TPHCM
Phiên dịch: Ông Huỳnh Hồng Đức
LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER
Sở Quy hoạch-Kiến trúc:
Nguyễn Thị Hoài An
Hoàng Anh
Lý Thế Dân
Nguyễn Thị Nam Hải
Phùng Thị Mỹ Hoàng
Khổng Thị Thanh Phương
Lý Khánh Tâm Thảo
Trương Anh Tuấn
Đặng Thị Thanh Vân
Huỳnh Hoàng Vũ
Sở Xây dựng:
Trần Tấn Đức
Nguyễn Tùng Lâm
HIDS:
Phan Diệu Chi
Phạm Thị Thanh Hiền
Ban Quản lý đô thị Thủ Thiêm:
Cao Anh Tuấn

Trung tâm Bảo tồn di tích TPHCM:
Huỳnh Lư Vũ Minh
Trường Đại học KHXH&NV:
Đặng Nguyễn Thiên Hương
Nguyễn Chí Tâm
Quận 3:
Nguyễn Hoàng Tố Anh
Nguyễn Thị Thu Hằng
Quận 10:
Lê Võ Đức Nhân
Quận Bình Thạnh:
Huỳnh Đăng Anh Thư
Quận Thủ Đức:
Hồ Hữu Nhân
Công ty Quản lý Kinh doanh nhà TPHCM:
Nguyễn Văn Lộc
Trương Trọng Thảo
Lê Hoàng Thông
PADDI:
Fanny Quertamp
Nguyễn Hồng Vân
Jessie Joseph
Trần Thị Thu Hiền
DUPA :
Nguyen Thi Hoai An
Hoang Anh
Ly The Dan
Nguyen Thi Nam Hai
Phung Thi My Hoang
Khong Thi Thanh Phuong

Ly Khanh Tam Thao
Truong Anh Tuan
Dang Thi Thanh Van
Huynh Hoang Vu
Département de la Construction :
Tran Tan Duc
Nguyen Tung Lam
HIDS :
Phan Dieu Chi
Pham Thi Thanh Hien
Autorité de Thu Thiem :
Cao Anh Tuan
Centre de Préservation du Patrimoine de HCMV :
Huynh Lu Vu Minh
Université des Sciences sociales et humaines :
Dang Nguyen Thien Huong
Nguyen Chi Tam
District 3 :
Nguyen Hoang To Anh
Nguyen Thi Thu Hang
District 10 :
Le Vo Duc Nhan
District de Binh Thanh :
Huynh Dang Anh Thu
District de Thu Duc :
Ho Huu Nhan
Société de Gestion et de Commercialisation
immobilière de HCMV :
Nguyen Van Loc
Truong Trong Thao

Le Hoang Thong
PADDI :
Fanny Quertamp
Nguyen Hong Van
Jessie Joseph
Tran Thi Thu Hien
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
10
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
11
INTRODUCTIONGIỚI THIỆU
Di sản đô thị tại TPHCM là một vấn đề lớn, có nhiều
thách thức về mặt kinh tế (sức hút đầu tư mạnh ở
khu trung tâm thành phố), về chính trị-thể chế (hành
lang pháp lý, về vai trò của các sở, ban ngành trong
quản lý di sản, các hình thức sở hữu đối với di sản,
đặc biệt là biệt thự) và về xã hội (vấn đề di dời, tái
định cư, …) và đặt ra nhiều chủ đề nghiên cứu
1
. Vấn
đề di sản đô thị là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận
về đặc trưng đô thị trong quá trình hiện đại hóa và về
xung đột lợi ích giữa nhà đầu tư tư nhân, người dân
và chính quyền.
Cộng đồng khoa học Việt Nam (các nhà sử học, kiến
trúc sư, xã hội học, …) rất quan tâm và có nhiều suy
nghĩ về chủ đề này. Nhưng, dưới góc độ quản lý, các
công việc mang tính chất học thuật, hàn lâm không

đáp ứng được nhu cầu của Thành phố, các tiêu chí
khoa học không phải lúc nào cũng giúp đưa ra được
những quyết định khả thi về tài chính và xác định ưu
tiên trong hành động. Các nghiên cứu về di sản khá
nhiều và đa dạng, nhưng cách tiếp cận đôi khi đối lập
nhau. Biệt thự bị mất dần và ngày càng xuống cấp là
những nhận định chung thường gặp. Quy chế quản

2
chưa phù hợp với tình hình hiện nay, chưa nằm
trong một chính sách tổng thể về phát triển bền vững
của Thành phố.
Theo yêu cầu của Sở Quy hoạch-Kiến trúc TPHCM
(Sở QH-KT) - cơ quan có trách nhiệm về quản lý quy
hoạch Thành phố và chứng kiến sự mai một dần của
di sản, khóa học về chủ đề này đã được tổ chức và đề
cập đến cả khía cạnh thực tiễn lẫn lý luận về di sản.
Khóa học do ông Bruno Delas, chuyên gia về Văn
hóa và Di sản của Thành phố Lyon, hướng dẫn. Sở
QH-KT mong muốn tìm hiểu các tiêu chí về bảo tồn
di sản ở Pháp nói chung và Lyon nói riêng, rà soát
thực trạng và thách thức công tác quản lý di sản từ
đó xây dựng cơ sở để tiến hành khảo sát biệt thự tại
TPHCM. Hiện nay, Thành phố đã có danh sách các
công trình có giá trị lịch sử cần bảo tồn, nhưng danh
sách này lại được lập dựa trên các tiêu chí chủ quan,
ít khả thi.
adaptées au contexte actuel, et ne permettent pas de
s’inscrire dans une politique d’aménagement global
et de développement durable de la ville.

A la demande du Département de la Planication et de
l’Architecture (DUPA) responsable de l’aménagement
du centre ville (quartiers des villas françaises et Cholon)
et acteur/témoin de la disparition du patrimoine, ce
thème fait l’objet d’une action de formation, tant sur
les aspects opérationnels que conceptuels.
Cet atelier de formation sur la conservation du
patrimoine mené par M. Delas, expert du service de la
Culture et du Patrimoine de la Ville de Lyon, s’inscrit
dans cette démarche en participant à la formation
sur le sujet. Le DUPA souhaite en effet connaître les
critères en matière de conservation du patrimoine en
France et à Lyon an de mettre en place une grille
visant à réaliser un inventaire des villas coloniales
dans un premier temps. Il existe actuellement une
liste de bâtiments historiques à protéger mais basée
sur des critères subjectifs donc peu opérationnelle.
La question du patrimoine urbain à HCMV est au
cœur d’enjeux économiques (spéculation foncière
dans les quartiers centraux), politico-institutionnels
(rôle des différents services, propriété de l’Etat sur
les villas) et sociaux (relogement…), posant en
toile de fond de véritables questions de recherche
1
.
Elle soulève de nombreux débats relatifs à l’identité
urbaine face à la modernisation de la ville mais aussi
des conits d’intérêts entre les investisseurs privés,
les populations et les autorités publiques.
La communauté scientique vietnamienne (historiens,

architectes…) est particulièrement active et de
nombreuses réexions ont été menées sur ce sujet.
Or, du point de vue des gestionnaires, ces travaux
académiques ne répondent pas aux besoins de la ville,
les critères ne permettant pas toujours de réaliser des
choix réalistes nancièrement, permettant de dénir
des actions prioritaires (zonage). Les représentations
sur le thème du patrimoine sont diverses et les
approches parfois en forte opposition. La disparition,
la dégradation voire l’abandon des villas est un
constat général. Les règlementations
2
ne sont plus
1
Xem Hội thảo quốc tế lần thứ 12, diễn đàn UNESCO – Trường Đại học và Di sản, Đại học Kiến trúc Hà Nội – Hà Nội, từ ngày 5 đến 10
tháng 4 năm 2009.
2
Thông báo số 46/TB-UB-QLĐT ngày 17 tháng 5 năm 1996 về bảo tồn di sản kiến trúc tại TPHCM.
1
Cf. 12e Séminaire international du Forum UNESCO - Université et patrimoine, Université d’architecture de Hanoi - Hanoi - Viet Nam. 5 - 10
avril 2009.
2
46/TB-UB-QLĐT du 17 mai 1996 : Préservation du patrimoine architectural de HCMV.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
12
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
13
PHẦN 1 - HIỆN TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BIỆT THỰ

THỜI PHÁP TẠI TPHCM
PARTIE 1 - L’ÉTAT DES LIEUX ET LA GESTION DES
VILLAS COLONIALES À HCMV
I. HIỆN TRẠNG BIỆT THỰ
Hiện trạng
Phần lớn biệt thự nằm ở khu trung tâm thành phố
hoặc ở các khu thương mại và dịch vụ ở các quận 1
và 3, nơi có sức ép về đất đai và kinh tế rất lớn. Do
đó, biệt thự thường bị phá bỏ và thay thế bằng các
công trình cao tầng.
Hiện nay, vẫn có quy chế bảo tồn các công trình này.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề còn tồn tại đặc biệt là đối với
các biệt thự tư nhân.
Ngoài ra, các quy định bảo tồn đôi khi mâu thuẫn với
các quy định về cải tạo đô thị. Thật vậy, nếu các tuyến
đường có nhiều biệt thự như đường Điện Biên Phủ,
Võ Thị Sáu, Pasteur được mở rộng theo đúng lộ giới
đã quy hoạch, thì một số biệt thự ở đây sẽ bị mất một
phần hoặc mất đi phần sân (cũng là mất đi một đặc
điểm quan trọng của biệt thự). Thêm vào đó, mật độ
giao thông ngày càng cao trên các tuyến đường chính
cũng làm mất đi môi trường yên tĩnh vốn có của biệt
thự.
Dường như rất khó để dung hòa giữa hai giá trị mâu
thuẫn nhau:
Một bên là giá trị kiến trúc và việc bảo tồn các công
trình xây dựng;
Một bên là giá trị đất đai và việc gia tăng mật độ đô
thị: các lô đất biệt thự thường khá lớn (từ 500 đến
1 000 m²) và nằm ở trung tâm Thành phố.

Sở hữu riêng – Sở hữu chung
Có nhiều hình thức sở hữu và quản lý biệt thự. Về
quyền sử dụng (đất) và sở hữu (nhà) biệt thự, có sở
hữu riêng của nhà nước hoặc tư nhân và sở hữu/sử
dụng chung của tư nhân: là trường hợp diện tích sân
chung (đất), hay lối đi chung (sàn nhà) của nhiều hộ
trong 1 biệt thự. Hình thức sở hữu này thường gây ra
nhiều vấn đề khó khăn vì việc bảo trì không thường
xuyên, còn sửa chữa và tôn tạo thì thường không có.
Việc có nhiều chủ sở hữu và chia nhỏ lô đất và biệt
thự gây khó khăn trong công tác quản lý và chuyển
nhượng các phần này. Việc phân chia này là hợp
pháp vì nó đáp ứng nhu cầu của các chủ sở hữu và
nhà nước không thể cấm được.
Công năng – sử dụng
Việc chuyển đổi công năng của công trình là khá phổ
biến, từ nhà ở chuyển thành dịch vụ-thương mại: văn
phòng, cửa hàng, làm xuất hiện việc cơi nới, xây
chen trong khuôn viên biệt thự. Do đó, kiến trúc và
cấu trúc của biệt thự bị biến đổi và thậm chí mất đi để
phục vụ cho hoạt động thương mại.
I. ÉTAT DES LIEUX DES VILLAS
Situation
La plupart des villas se trouvent dans le centre ville,
dans les quartiers de commerces et de services que
sont les districts 1 et 3 dans lesquels s’exercent de
fortes pressions foncières et économiques. Ainsi, ces
villas font souvent l’objet de projets de démolition et
de reconstruction de bâtiments de grande hauteur.
Il existe actuellement des règlementations portant

sur la conservation de ce type de patrimoine bâti.
Toutefois, de nombreux problèmes persistent
notamment pour les villas de propriété privée.
Par ailleurs, ces réglementations entrent en
contradiction avec d’autres règlements ou mesures
de renouvellement urbain. En effet, si certaines
rues ayant de nombreuses villas comme les rues
Dien Bien Phu, Vo Thi Sau et Pasteur, sont élargies
conformément au plan local d’urbanisme, certaines
villas seront détruites en partie ou perdront leur cour.
De même, la circulation, de plus en plus dense sur
les axes principaux, dégrade l’environnement calme
des villas.
Dès lors, il semble très difcile de gérer la contradiction
entre deux valeurs fondamentales que sont :
d’un côté, la valeur architecturale et la conservation
du patrimoine bâti ;
de l’autre, la valeur foncière et la possibilité de
densier le centre ville : les parcelles des villas
sont assez grandes (500 à 1 000 m²) et se trouvent
en plein centre ville.
Propriété – Copropriété
Il existe plusieurs formes de propriété et de gestion
des villas. La propriété de ces anciennes villas
coloniales peut en effet s’avérer publique ou privée
avec des parties privatives et des parties communes.
Cette forme de propriété pose très souvent problème
notamment lorsque, dans la plupart des cas,
plusieurs familles partagent une seule et même villa.
La maintenance y est irrégulière, les réparations et la

restauration souvent inexistantes.
La multiplication des propriétaires, avec les
nombreuses subdivisions des parcelles des villas
et du bâti lui-même, entraînent une grande difculté
dans la gestion du site et lors des transactions. Il est à
noter que ces pratiques sont conformes à la loi et que
l’on ne peut donc pas les interdire dans la mesure où
elles répondent aux besoins des propriétaires.
Fonctions – Usages :
Les changements de fonction sont courants et très
souvent la fonction d’habitat se transforme en tertiaire :
bureau, boutique…. De nouvelles constructions et des
occupations illégales apparaissent dans le périmètre
de la villa. L’architecture et la structure des villas
sont alors transformées et parfois dénaturées pour
répondre aux besoins des activités commerciales.
-
-
-
-
Trục đường Alexandre de Rhodes và Hàn Thuyên / Les rues Alexandre de Rhodes et Han Thuyen
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
14
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
15
Remarques et échanges
Mme Fanny Quertamp : Cette circulaire a-t-elle
pour but d’établir un inventaire, une liste ofcielle qui

protège les villas des programmes d’investissement
qui viseraient à détruire le patrimoine architectural ?
M. Thao : Cet atelier servirait à savoir comment
classer les villas dans ces trois catégories. Il s’agirait
d’élaborer la classication des villas et en parallèle de
travailler sur la gestion du bâti. La grande question est
de savoir comment classier ces villas sans stopper
tous les projets d’investissement.
Il est à noter que pour les grands bâtiments notamment
administratifs, il existe déjà des règlements pour la
conservation. Pour les villas, les services techniques
rencontrent de grandes difcultés.
Quelques textes de référence :
Texte N° 3606 de 1996 du Comité populaire de la
Ville. Il indique que tous les projets de démolitions
de villas doivent être approuvés par le DUPA.
Texte N° 4130 de 2003 du DUPA. Il apparaît
déjà, dans ce texte, les critères de classication
des villas dans les trois catégories de la nouvelle
circulaire.
Malgré l’existence de ces textes, certains aspects
concernant la préservation du patrimoine bâti
demandent à être précisés ou développés :
établir la procédure juridique sur la démolition des
villas et leur reconstruction,
proposer des critères pour la conservation et la
classication des villas,
proposer des normes urbanistiques et
architecturales pour la restauration et la
reconstruction,

proposer une politique en faveur des villas à
conserver.
Le cadre général est relativement clair pour la gestion
des villas. Ces textes n’ont pas de valeur juridique et
ne donnent que des orientations, notamment pour la
gestion des villas. Dans le texte N° 3606, il semble
difcile d’appréhender la catégorisation des projets
de démolition des villas car il n’existe pas encore de
critères pour décider d’approuver ou de récuser tel ou
tel projet.
II. CƠ SỞ QUẢN LÝ BIỆT THỰ: CÁC CHƯƠNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ QUY CHẾ
Chương trình nghiên cứu bảo tồn cảnh quan kiến
trúc đô thị tại TPHCM
Chương trình này được thực hiện trong khoảng thời
gian năm 1995 và là một trong những cơ sở cho công
tác quản lý bảo tồn kiến trúc cảnh quan đô thị TP hiện
nay. Ở mảng bảo tồn biệt thự, nghiên cứu đã đạt
được một số kết quả chính như sau:
Tập hợp một số tài liệu (hình ảnh công trình, bản
vẽ, thuyết minh, …);
Đề xuất danh sách các biệt thự cần bảo tồn;
Đề xuất các tiêu chí bảo tồn;
Là cơ sở khoa học để các cơ quan nhà nước ban
hành các văn bản pháp lý có liên quan đến quản
lý biệt thự.
Thông báo 46/TB-UB-QLĐT ra ngày 15 tháng 5 năm
1996 chủ yếu dựa trên kết quả của nghiên cứu này và
đưa ra một số điểm chính như sau:
Đề ra danh sách các công trình (trong đó có biệt

thự) cần được nghiên cứu sâu hơn để bảo tồn;
Giao trách nhiệm cho các cơ quan có liên quan
đến công tác bảo tồn tiếp tục nghiên cứu để xác
định các công trình bảo tồn và quy chế bảo tồn.
Tuy nhiên, đến nay Thành phố chưa có pháp lý khác
làm rõ văn bản Thông báo trên, do đó về hành lang
pháp lý bảo tồn kiến trúc cảnh quan còn thiếu hai nội
dung sau:
Chưa pháp lý hóa danh mục các công trình cần
bảo tồn;
Chưa đề cập cụ thể nội dung cần bảo tồn đối với
các công trình trên.
Thông tư 38/2009/TT-BXD ban hành ngày 8 tháng 12
năm 2009 phân loại biệt thự thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Biệt thự có giá trị di tích lịch sử-văn hóa hoặc
có giá trị kiến trúc điển hình
Nhóm 2: Biệt thự có giá trị kiến trúc nhưng không
thuộc nhóm 1
Nhóm 3: các biệt thự còn lại.
Thông tư xác định yêu cầu quản lý đối với từng nhóm
biệt thự. Yêu cầu quản lý chặt chẽ về sử dụng, cải
tạo, xây dựng lại đối với các biệt thự thuộc nhóm 1 và
2. Các biệt thự thuộc nhóm 3 được quản lý theo quy
hoạch chi tiết và quy chế quản lý kiến trúc khu vực.
Các biệt thự thuộc nhóm này có thể được phá bỏ và
xây dựng lại.
Nhận xét và thảo luận
Bà Fanny Quertamp: Thông tư này có nhằm mục
đích lập danh sách các biệt thự cần bảo tồn trước áp
lực của các nhà đầu tư muốn phá bỏ các di sản kiến

trúc này không?
Ông Lý Khánh Tâm Thảo: Khóa học này sẽ nghiên
cứu xem làm thế nào để có thể phân loại các biệt thự
tại TPHCM theo 3 nhóm như trong Thông tư nói trên.
Cần xác định các tiêu chí để phân loại và quản lý biệt
thự. Vấn đề là làm thế nào để có thể phân loại biệt thự
mà không dừng các dự án đầu tư.
Các quy định quản lý đối với các công trình được
công nhận di tích thì đã có, nhưng đối với biệt thự
có giá trị (nhưng chưa đủ điều kiện xếp hạng di tích)
thì chưa. Do đó các sở ngành đang gặp khó khăn khi
quản lý biệt thự.
Một vài văn bản có liên quan:
Công văn số 3606 năm 1996 của UBND TP yêu
cầu tất cả các dự án phá dỡ biệt thự phải được sự
đồng ý của Sở QH-KT.
Công văn số 4130 năm 2003 của Sở QH-KT trong
đó cũng đã đề xuất các tiêu chí phân loại biệt thự
theo 3 nhóm theo cách tiếp cận tương tự như
Thông tư 38 nói trên.
Mặc dù đã có những văn bản trên, nhưng một số yếu
tố liên quan đến công tác bảo tồn di sản kiến trúc vẫn
cần được làm rõ:
Xây dựng quy trình pháp lý và phá bỏ biệt thự xây
mới,
Xác định các tiêu chí bảo tồn biệt thự,
Xác định các tiêu chí phân loại biệt thự,
Xác định các chỉ tiêu quy hoạch và yêu cầu kiến
trúc đối với việc cải tạo và xây dựng lại biệt thự,
Xây dựng chính sách ưu đãi đối với các biệt thự

cần bảo tồn.
Khung pháp lý đối với công trình quản lý biệt thự tương
đối rõ ràng. Các văn bản nói trên không mang tính
pháp lý bắt buộc nhưng nêu ra các phương hướng
quản lý đối với biệt thự tại TPHCM. Trong Công văn
số 3606, khó khăn trong việc phân loại dự án phá bỏ
biệt thự cũng đã được nêu lên vì chưa có tiêu chí để
quyết định phê duyệt hoặc từ chối một dự án.
-
-
-
-
II. LE CADRE DE LA GESTION : PROGRAMMES
DE RECHERCHE ET RÈGLEMENTS
Programme d’études sur la conservation des
paysages architecturaux urbains à HCMV
Ce programme date de 1995 et sert de cadre
de références pour l’établissement actuel de
réglementations. Concernant la conservation des
villas, il ressort de cette étude :
une documentation (photos des villas, plans,
explications…),
une liste des villas à conserver proposée,
des critères de conservation proposés,
des références pour l’élaboration des règlements
sur la gestion des villas.
Le texte N° 46 /TB-UB-QLĐT daté du 15 mai 1996 se
fonde essentiellement sur les résultats de cette étude
et développe les points principaux suivants :
la liste des ouvrages (dont les villas) qui nécessitent

des études approfondies pour leur conservation,
la responsabilité bien dénie de chaque organisme
dans la conservation des ouvrages.
Deux principaux points faibles se dégagent de ce
texte :
la liste des ouvrages à conserver n’a pas encore
été réglementée,
la gestion de ces constructions n’a pas été
précisée.
La circulaire N° 38/2009/TT-BXD promulguée le 8
décembre 2009 classe les villas en trois catégories :
Catégorie 1 : villas de valeurs historiques-culturelles
ou architecturales typiques,
Catégorie 2 : villas de valeurs architecturales,
Catégorie 3 : villas restantes.
La circulaire dénit un niveau de gestion pour chaque
catégorie. Les ouvrages classées dans les catégories
1 et 2, conformément à la circulaire, requièrent
une gestion rigoureuse concernant l’utilisation, la
restauration et la reconstruction du bâti. Les ouvrages
de catégorie 3 requièrent quant à eux une gestion
conforme au plan local d’urbanisme et aux règlements
sur l’architecture. Il est possible de détruire et de
reconstruire ces ouvrages.
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-




KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
16
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
17
III. CÁC VẤN ĐỀ ĐANG GẶP PHẢI VÀ CÂU
HỎI ĐƯỢC ĐẶT RA
Trước hết, cần suy nghĩ về chiến lược bảo tồn di sản
kiến trúc tại TPHCM.
Có nên bảo tồn nghiêm ngặt biệt thự hay không? Nếu

có, làm thế nào để quản lý việc xây dựng của các chủ
sở hữu?
Làm thế nào để tổ chức bảo tồn thông qua các tiêu chí
quy hoạch (số tầng, mật độ xây dựng, cây xanh,…)?
Làm thế nào để xử lý biệt thự đã bị biến đổi công năng
nhà ở/thương mại và có nhiều chủ sở hữu? Xử lý các
công trình mới xây dựng trong khuôn viên biệt thự
như thế nào? Xử lý các vấn đề liên quan đến sở hữu
chung như thế nào?
Vấn đề quan trọng hàng đầu là chủ trương và chính
sách. Một chính sách mạnh và quyết liệt về bảo tồn di
sản vẫn chưa được ban hành, đặc biệt là đối với việc
bảo tồn các biệt thự cũ, cổ. Dường như rất khó xác
định lợi ích giữa một bên là nhà nước và bên kia là
các chủ sở hữu tư nhân.
Nhận xét và thảo luận
Các học viên tự giới thiệu:
Bà Phạm Thị Thanh Hiền, Viện Nghiên cứu Phát
triển TPHCM HIDS đã từng tham dự các hội thảo về
bảo tồn di sản và thực hiện một số nghiên cứu về bảo
tồn và tôn tạo di tích: Nếu một công trình có giá trị kiến
trúc bị biến đổi, thì khi khôi phục lại, ta sẽ khôi phục
theo hiện trạng hay nguyên trạng? Việc bảo tồn các
công trình cổ nằm xen lẫn trong khu dân cư được thực
hiện như thế nào (ví dụ chùa, đền, miếu, …)?
Ông Nguyễn Đình Luận, Sở QH-KT, đã tham gia
nhiều khóa học về di sản và cho rằng nội dung của
khóa học này sẽ giúp ích cho việc bảo tồn biệt thự vốn
ngày càng khó khăn.
Một đại diện của Công ty quản lý và kinh doanh

nhà TPHCM quan tâm đến vấn đề phá bỏ và chuyển
đổi công năng nhà ở sang thương mại, dịch vụ và văn
phòng. Ở Pháp có hiện tượng này không? Cần cơ chế
gì để khuyến khích các chủ sở hữu giữ gìn và cải tạo
nhà ở của mình?
Ông Nguyễn Chí Tâm, Giảng viên Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn TPHCM cho rằng các giải
pháp của UBNDTP đôi khi không hiệu quả. Vai trò
của các chủ sở hữu rất quan trọng, cần tăng cường
vận động, thuyết phục và hỗ trợ. Nên có sự tham gia
của các chủ sở hữu vào công tác bảo tồn, điều này
rất quan trọng.
Theo Bà Fanny Quertamp, sự tham gia của các
chủ sở hữu vào các dự án là tối cần thiết. Vấn đề là
làm thế nào để khuyến khích họ bảo tồn và cải tạo di
sản của mình, làm sao cho họ thấy được lợi ích của
mình khi bảo tồn di sản. Chính phủ và chính quyền
địa phương cũng là những chủ sở hữu quan trọng.
Làm thế nào để nhà nước quản lý tốt hơn di sản của
mình. Ví dụ đối với dự án quy hoạch và phát triển tại
khu vực Cảng Sài Gòn, nên lưu ý đến khía cạnh lịch
sử để giữ lại vết tích về sự hiện diện của Cảng tại đây.
Ông Trương Anh Tuấn, Sở QH-KT, phụ trách khu
vực quận 5, nơi có nhiều công trình cần bảo tồn, quan
tâm đến vấn đề làm thế nào để tái tạo sức sống cho
khu vực trung tâm lịch sử.
Một đại diện của Phòng Quản lý Đô thị quận Thủ
Đức đặt câu hỏi tại sao chọn Thành phố Lyon để thiết
lập so sánh về bảo tồn di sản? Tình hình hiện nay của
TPHCM tương ứng với thời kỳ nào ở Pháp trong quá

khứ? Các cách làm và tiêu chí ở Lyon có thể áp dụng
tại TPHCM không?
Bà Fanny Quertamp: PADDI là một cơ quan hợp
tác trực tiếp giữa TPHCM và Vùng Rhône-Alpes của
Pháp. Lyon là một trong số ít những thành phố trên
thế giới đã giữ lại được dấu tích của các thời kỳ đánh
dấu quá trình phát triển của mình. Khu phố cổ của
Lyon được UNESCO (United Nations Educational,
Scientic and Cultural Organization – Tổ chức Văn
hóa, Khoa học và Giáo dục của LHQ) công nhận là
di sản của nhân loại. Điều này cho thấy di sản là một
thế mạnh để thúc đẩy sự phát triển của thành phố.
Lyon không phải là một thành phố bảo tàng mà là một
thành phố có di sản đầy sức sống. Việc bảo tồn di sản
là một yếu tố làm cho chất lượng cuộc sống tốt hơn,
đặc biệt là đối với người dân. Mục tiêu của khóa học
không phải là so sánh TPHCM với Lyon, mà là nghiên
cứu các công cụ đã được áp dụng ở Pháp (tiêu chí,
phương pháp phân loại di sản, công tác quản lý và
thực thi các quy định sao cho có hiệu quả) gắn với bối
cảnh, tình hình ở Việt Nam.
III. APERÇU DES PROBLÉMATIQUES
RENCONTRÉES ET DES QUESTIONNEMENTS
Il s’agit dans un premier temps d’amorcer une
stratégie de conservation du patrimoine architectural
et bâti à HCMV.
Faut-il imposer une conservation stricte des villas ?
Dans ce cas, comment gérer la mise en œuvre par les
propriétaires privés ?
Comment organiser la conservation des aspects

urbanistiques (le nombre d’étages, la densité de
construction, les arbres…) ?
Comment traiter les villas transformées en copropriété
pour des fonctions d’habitat et/ou de commerces ?
Comment traiter les nouvelles constructions dans
le périmètre des villas ? Comment résoudre les
problèmes de copropriété ?
Le principal levier, celui du portage politique peine
à émerger. En effet, une politique forte en faveur du
patrimoine bâti n’a pas encore pris un tournant décisif
et catégorique, en particulier pour la sauvegarde des
anciennes villas coloniales. Il apparait difcile de
déterminer les intérêts et les responsabilités d’une
part de la puissance publique et d’autre part des
propriétaires privés.
Remarques et échanges
Tour de table, présentation des participants :
Mme Pham Thi Thanh Hien, HIDS à déjà assisté
à des conférences au sujet de la conservation du
patrimoine telle qu’une présentation de différents
projets de réhabilitation et de revitalisation de site à
valeur patrimoniale. Existe-t-il des bâtiments à valeur
architecturale modiés et sont-ils restaurés selon
l’état et l’architecture initiale ? Comment traiter les
bâtiments anciens isolés au sein de certains quartiers
tels que le patrimoine religieux par exemple (pagodes,
temples…)?
M. Nguyen Dinh Luan, DUPA, a déjà participé à
plusieurs ateliers sur le patrimoine et pense que le
contenu de l’atelier sera utile pour la mise en œuvre

de la conservation des villas, ce qui semble de plus
en plus difcile.
Une personne de la société publique de gestion
des logements de HCMV s’intéresse au sujet de
l’atelier et à la problématique de la destruction de
logements pour usage économique.
En France, existe-t-il de tels phénomènes ? Quels
sont les mécanismes pour préserver et inciter les
propriétaires à conserver et à rénover leur habitation ?
M. Nguyen Chi Tam, professeur à l’université des
sciences sociales à HCMV trouve que les mesures
proposées par le Comité Populaire ne sont parfois
pas efcaces. Il pense que le propriétaire possède un
rôle central, il faut renforcer la sensibilisation et créer
davantage d’aides. Faire participer les propriétaires
est la clé, c’est très important.
Selon Fanny Quertamp, associer les propriétaires
à ces projets semble primordial. Il s’agit de trouver
comment encourager les propriétaires à restaurer leur
patrimoine, comment faire en sorte qu’ils y trouvent
leur intérêt. L’Etat et les collectivités étant eux-aussi
des propriétaires importants, comment faire en
sorte que ceux-ci gèrent au mieux leur patrimoine.
Il semblerait pertinent que le projet urbain qui prend
place sur le port par, exemple, prenne en compte
cette dimension historique en gardant une trace de
l’existence du port.
M. Truong Anh Tuan, DUPA, en charge de la
planication du district 5 qui possède de nombreuses
constructions à protéger, s’intéresse beaucoup aux

questions de revitalisation de centres historiques.
Un participant du bureau de gestion urbaine du
district de Thu Duc se demande pourquoi avoir choisi
la ville de Lyon pour établir un parallèle en matière
de conservation patrimoniale ? Le contexte actuel de
HCMV correspond à quelle période en France ? Les
critères de Lyon sont-ils transposables à HCMV ?
Mme Quertamp : Le PADDI est une coopération
décentralisée avec la région Rhône-Alpes en France.
Lyon est une des rares villes dans laquelle on retrouve
toutes les traces des différentes époques marquant
le développement de la ville. Celle-ci est classée au
patrimoine de l’UNESCO (United Nations Educational,
Scientic and Cultural Organization - Organisation
des Nations Unies pour l’Éducation, la Science et
la Culture) et ouverte sur l’Europe et le monde. Cet
exemple montre que le patrimoine est un atout très
fort pour dynamiser les villes, car Lyon, loin d’être
une ville musée, est une ville au patrimoine vivant. La
conservation du patrimoine est un facteur d’attractivité
en termes de qualité de vie notamment pour les
habitants. L’objectif de l’atelier n’est pas de comparer
HCMV à Lyon, mais d’étudier des outils qui ont été mis
en place et qui ont fonctionné en France : critères et
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
18
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
19

thiết lập. Trong danh sách này, ngày tháng và năm
xây dựng các công trình có giá trị lịch sử và văn hóa
đều được ghi rõ. Đây là nghiên cứu khảo sát đánh giá
đầu tiên về hiện trạng di sản tại TPHCM. Qua nghiên
cứu, cũng đã xác định nhiều di tích lịch sử quan trọng:
Vết tích của thành Gia Định qua hai giai đoạn xây
dựng,
Vết tích các công trình tôn giáo cổ, như các ngôi
chùa được xây dựng vào năm 1802 và 1744.
Các vết tích này đã được khai quật nhưng chưa được
nghiên cứu kỹ. Hiện nay, không còn dấu vết của thành
cổ ngày xưa trên mặt đất.
Kết quả nghiên cứu đã được Bộ Văn hóa-Thể thao-
Du lịch, Sở Văn hóa-Thể thao-Du lịch, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Sở QH-KT đánh
giá cao.
Nghiên cứu cũng đưa ra đề xuất bảo tồn di sản. Theo
đề xuất này, một số công trình đã được trùng tu, tôn
tạo, nhưng một số khác thì không.
Sau đó, việc theo dõi thực hiện các khuyến nghị
không được tiếp tục vì bà Hiền chuyển công tác. Theo
bà Hiền, ý tưởng lập một ê-kíp liên ngành để thực
hiện nghiên cứu là rất xác đáng. Hiện nay, công việc
tôn tạo-trùng tu di tích thiếu sự tham gia của các nghệ
nhân, thiếu sự phối hợp giữa các sở ngành có liên
quan và gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài
chính.
Nhận xét và trao đổi
Ông Bruno Delas: nghiên cứu này là một ví dụ tiêu
biểu về công tác thống kê, khảo sát hiện trạng di sản

tại TPHCM.
Ông Lý Khánh Tâm Thảo nhấn mạnh sự cần thiết
bảo tồn công trình di sản, đồng thời nêu quan điểm là
nên bảo tồn chứ không phải bảo tàng, vì cuộc sống
luôn vận động phát triển và nên luôn luôn lưu ý đến
sự thay đổi. Bảo tồn một công trình lịch sử trước hết
là gìn giữ công trình đó ở trạng thái tốt và có thể sử
dụng được cho một công năng sống động.
méthodologies pour la classication, la gestion et pour
une mise en place d’outils réglementaires efcaces,
tout en veillant bien qu’ils ne soient pas trop éloignés
du contexte vietnamien.
M. Lam, département de la construction - DOC,
sera attentif aux points suivants :
Le cadre juridique pour la restauration et la
conservation du patrimoine. Il souhaiterait avoir
plus de détails en la matière.
La précision des critères de classication. Il
souhaite mettre l’accent sur les critères de la
durabilité an que l’on soit sûr que l’on réhabilite
de manière solide et durable structurellement.
La sensibilisation auprès de la population pour
faire prendre conscience de l’importance de la
conservation du patrimoine.
IV. L’EXPÉRIENCE D’UNE AMORCE DE
DIAGNOSTIC
Présentation de Mme Hien de l’HIDS
Dès 1986, au vu de l’état de dégradation des bâtiments
de valeurs architecturales, historiques et culturelles
ainsi que des monuments, Mme Hièn a été chargée

d'une étude sur la conservation de ce patrimoine. La
méthode de diagnostic était la suivante :
établissement d’un inventaire de tous les bâtiments
à HCMV,
classication en trois groupes :
bâtiments antérieurs à 1858, autrement dit
antérieurs à l’arrivée des Français,
bâtiments construits entre 1858 et 1945,
bâtiments construits entre 1845 et 1975, datant
de l’époque américaine.
Parallèlement, des recherches ainsi que des lectures
de documents historiques et de documents français
traduits en vietnamien ont été réalisées. Puis, le
travail s’est concentré sur les quartiers centraux.
Sur le plan de 1815 (plan traduit du chinois en
vietnamien) apparaissent les villes de Cho Lon et
Saigon. Ces deux entités constituent dès lors des
territoires denses. Les districts 1 et 3 faisaient partie
de la cité impériale contenue entre des remparts, au
sein d’une citadelle.
Au début du XIX
ème
siècle, à travers certaines œuvres
littéraires, on peut constater que Saigon avait déjà
une activité économique développée.
En 1989, les résultats de l’étude ont été présentés.
Ainsi, une liste de bâtiments avait alors été établie et
recensait, essentiellement au sein des districts 1, 3
et 5, plus de 130 adresses. Ce relevé précise la date
de construction et la valeur architecturale, historique

et culturelle du bâti. Cette étude a permis de poser
un premier diagnostic an de clarier l’état des lieux
du patrimoine bâti à HCMV. Elle a également permis
d’identier plusieurs sites historiques importants
comportant :
des traces de la cité impériale selon deux époques
différentes de construction,
des traces de monuments religieux telles que des
pagodes datant de 1802 et 1744 par exemple.
Ces traces, situées pour l’essentiel dans le sous-
sol, n’ont pas fait l’objet d’exploitations scientiques.
Aujourd’hui, il n’existe plus de marques de cette cité
impériale, même à travers le tracé des rues.
Les résultats de cette étude ont été très bien reçus
et particulièrement appréciés par le Ministère de
la Culture, du Sport et du Tourisme, le Service
de la Culture, du Sport et du Tourisme de HCMV,
l’Université des Sciences sociales et humaines ainsi
que par le DPA.
Par la suite, il a été proposé des recommandations
quant à la conservation et la sauvegarde de ce
patrimoine bâti. Si ces recommandations ont entrainé
la restauration de certains sites et monuments
importants, d’autres monuments n’ont pas été pris en
compte.
Plus tard, il n’y a pas eu de poursuite dans le suivi
des recommandations car Mme Hièn a changé
de poste. Selon elle, l’idée d’impliquer une équipe
pluridisciplinaire pour réaliser en amont de telles
études est pertinente. Le travail de restauration -

conservation manque d’hommes de l’art dans ce
domaine. Par ailleurs, Mme Hièn déplore le manque
de coordination et de coopération entre les différents
services techniques, entre les acteurs ainsi que les
difcultés pour trouver des fonds.
Remarques et échanges
M. Bruno Delas : cette présentation constitue un très
bon exemple de ce que pourrait être un inventaire,
un état des lieux, un diagnostic sur le patrimoine à
HCMV.
M. Thao apprécie l’idée de la conservation de bâtiments
mais il considère que ce ne sont pas des musées,
que la vie évolue, et qu’il faut prendre en compte les
mutations. Selon lui, conserver les monuments et les
bâtiments historiques doit surtout s’entendre dans le
sens de conserver les constructions en bon état.
Ông Nguyễn Tùng Lâm, Sở Xây dựng TPHCM,
quan tâm đến các điểm sau:
Khung pháp lý cho công tác bảo tồn và tôn tạo di
sản và mong muốn có nhiều thông tin chi tiết về
mảng này.
Nêu rõ các tiêu chí phân loại di sản và nhấn mạnh
đến tiêu chí bền vững của công trình để đảm bảo
các công trình được cải tạo có thể tồn tại lâu dài.
Vận động để người dân ý thức hơn về tầm quan
trọng của công tác bảo tồn di sản.
IV. KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ NGHIÊN CỨU
SƠ BỘ
Phần trình bày của bà Phạm Thị Thanh Hiền –
HIDS

Ngay từ năm 1986, trước tình hình di tích và công
trình có giá trị kiến trúc, lịch sử và văn hóa bị xuống
cấp, bà Hiền được giao nhiệm vụ thực hiện nghiên
cứu bảo tồn di sản. Phương pháp nghiên cứu được
tiến hành như sau:
Lập danh mục tất cả các công trình có giá trị di sản
tại TPHCM;
Phân loại các công trình này theo 3 nhóm:
Công trình xây dựng trước năm 1858, tức trước
khi thực dân Pháp vào Việt Nam,
Công trình xây dựng từ 1858 đến 1945,
Công trình xây dựng từ 1945 đến 1975, thời Mỹ.
Song song đó, việc tìm kiếm và tham khảo các tài liệu
lịch sử, tài liệu tiếng Pháp dịch sang tiếng Việt cũng
được thực hiện. Sau đó, nghiên cứu tập trung vào
khu trung tâm.
Trên bản đồ năm 1815 (được dịch từ tiếng Hoa sang
tiếng Việt), hai Thành phố Chợ Lớn và Sài Gòn đã
được thể hiện, với mật độ khá cao. Các quận 1 và 3
lúc đó nằm trong khu nội thành. Đầu thế kỷ 19, qua
các tài liệu văn học, ta có thể khẳng định hoạt động
kinh tế ở Sài Gòn khá phát triển.
Kết quả nghiên cứu được báo cáo vào năm 1989.
Danh sách hơn 130 địa chỉ ở quận 1, 3 và 5 đã được
1)
2)
3)
1)
2)
3)

-
-
-
-
-
1)
2)
-
-
-
1)
2)
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
20
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
21
"Hình bên là hình đầu sư tử được khắc ngay tại cổng
vào của một nhà thờ ở Lyon vào thế kỷ XIV. Con sư tử
đang thè lưỡi ra và có vẻ muốn chế nhạo người xem".
Qua hình ảnh này, ông Delas muốn đề cập đến tính
tương đối trong công tác bảo tồn di sản vì không có
giải pháp nào đúng cho mọi trường hợp. Mỗi một di
tích là duy nhất. Hơn nữa, ông Delas cũng giải thích
rằng ông có kinh nghiệm về công tác bảo tồn di sản ở
Lyon và kinh nghiệm này chỉ đúng ở Lyon. Do đó, ông
không có tham vọng đưa ra các giải pháp cho Việt

Nam. Khóa học là dịp để hai bên trao đổi kinh nghiệm
chuyên môn và đào sâu suy nghĩ về di sản.
Trong hình thứ hai này, ở tiền cảnh, ta thấy có một
công trình hình trụ tròn được xây dựng vào thế kỷ
15 và ở phần hậu cảnh, có một công trình khác cũng
hình trụ tròn nhưng được Araldo Cossutta xây dựng
vào năm 1970 với tên gọi "cây bút chì".
Bức ảnh này cho phép thấy được sự liên hệ và thiết
lập kênh đối thoại từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 20, sự
chung sống giữa di sản lịch sử và di sản hiện đại. Thế
hệ ngày nay cần tôn trọng các giá trị di sản để truyền
lại cho thế hệ tương lai, chứ không nên biến các di
sản đó thành bảo tàng. Thành phố Lyon là một cơ thể
sống nên cần thích nghi với các tiêu chuẩn đương đại
vì thành phố không ngừng vận động phát triển. Khó
khăn nằm ở chỗ làm thế nào để dung hòa giữa việc
tôn trọng quá khứ và tạo cho di sản thích nghi với sự
phát triển của thành phố. Thông qua phần dẫn nhập
bằng hai hình ảnh trên, chuyên gia Pháp mong muốn
nhấn mạnh hai nguyên tắc cơ bản.
Khái niệm di sản ra đời ở Pháp cách nay hai thế kỷ,
tức ngay sau cách mạng tư sản Pháp. Từ đó đến nay,
khái niệm này đã có nhiều thay đổi.
I. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHÁI NIỆM DI SẢN KỂ TỪ SAU CÁCH MẠNG PHÁP
I. L’ÉVOLUTION DE LA NOTION DE PATRIMOINE DEPUIS LA RÉVOLUTION FRANÇAISE
« Ce lion, sculpté sur l’entrée de la cathédrale de Lyon
date du XIV
ème
siècle. Il tire la langue, il a l’air de se
moquer du spectateur » . Cette image en introduction

vise à montrer qu’il faut beaucoup d’humilité pour
parler gestion du patrimoine, savoir relativiser et
garder une certaine distance car il n’existe pas de
vérité universelle. En effet, chaque site patrimonial
est unique. De plus l’expert, M. Delas, explique qu’il
possède une expérience lyonnaise qui n’a de valeur
réelle qu’à Lyon. L’expert ne vient donc pas avec des
recettes applicables au Vietnam. Il s’agit, au cours de
cet atelier, de partager les expériences, d’échanger
les savoir-faire, dans le but de faire avancer les
réexions.
Deuxième image en préambule, cette vue de Lyon
qui fait apparaître, en premier plan, une tour datant
du XV
ème
siècle et la tour moderne construite par
Araldo Cossutta en 1970 surnommée « le crayon »
en arrière-plan.
Cette image permet d’exprimer le dialogue entre le
XV
ème
siècle et le XX
ème
siècle, une cohabitation qui
existe entre le patrimoine historique et le patrimoine
moderne. Les générations actuelles doivent respecter
le patrimoine an de le transmettre aux générations
futures sans l’enfermer dans un musée. La ville
de Lyon est un être vivant qui doit s’adapter aux
normes contemporaines car la ville est en constant

renouvellement. La difculté est de trouver l’équilibre
entre le respect du passé, l’adaptation du patrimoine,
de sa conservation avec l’évolution de la ville actuelle.
Ce préambule avec ces images, permet de mettre en
avant ces deux principes primordiaux.
La notion de patrimoine en France est née il y a deux
siècles, lors de la Révolution française. Depuis, cette
notion a énormément évolué.
PHẦN 2 - BỐI CẢNH Ở PHÁP VÀ TRƯỜNG HỢP Ở LYON PARTIE 2 - LE CONTEXTE FRANÇAIS ET L’EXEMPLE
LYONNAIS
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
22
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
23
1789 – L’abbé Grégoire invente la notion de
monument historique. Au moment de la révolution,
les révolutionnaires voulaient effacer les traces
du passé, détruire tout ce qui pouvait symboliser
l’ancien régime, et par conséquent, détruire tous
les monuments royaux de l’époque. C’est donc au
moment de la démolition des bâtiments majeurs,
emblématiques de la nation que l’abbé Grégoire,
ecclésiastique et politique à la fois, s’est élevé pour
stopper le vandalisme.
En 1825, une voix littéraire s'élève, Victor Hugo
écrit : « Il faut arrêter le marteau qui mutile la face du
pays. Une loi sufrait ; qu'on la fasse. Quels que soient
les droits de la propriété, la destruction d'un édice

historique et monumental ne doit pas être permise à ces
ignobles spéculateurs que leur intérêt aveugle sur leur
honneur ; misérables hommes, et si imbéciles, qu'ils ne
comprennent même pas qu'ils sont des barbares ! Il y a
deux choses dans un édice : son usage et sa beauté.
Son usage appartient aux propriétaires, sa beauté à tout
le monde, à vous, à moi, à nous tous. Donc, le détruire,
c'est dépasser son droit ». C’est un homme de Lettres
qui tire la sonnette d’alarme et qui réclame une loi. Il
faudra attendre encore soixante ans pour que cette loi
soit rédigée.
1840 – Prosper Mérimée élabore la première liste
hiérarchisant « les monuments pour lesquels des
secours ont été demandés ». Durant cette même
année, l’Etat français désigne une personne seule qui
1789 – Cha xứ Grégoire đưa ra khái niệm công
trình lịch sử. Trong cách mạng, các nhà cách mạng
mong muốn xóa bỏ dấu vết của quá khứ, phá bỏ tất
cả những gì tượng trưng cho chế độ cũ. Chính trong
giai đoạn phá bỏ các công trình biểu tượng của quốc
gia, Cha Grégoire đã đứng lên kêu gọi dừng hành
động tàn phá này.
Năm 1825, nhà văn Victor Hugo cũng lên tiếng. Ông
viết: "Phải dừng ngay cái búa đang phá nát diện mạo
đất nước. Chỉ cần một đạo luật là đủ để dừng việc
này. Dù quyền sở hữu một công trình có giá trị lịch sử
thuộc về ai thì cũng không cho phép những kẻ đầu cơ
đê tiện phá bỏ chỉ vì quyền lợi tư hữu mù quáng đặt
trên cả danh dự; bọn người đê tiện và ngu ngốc đó, họ
không hiểu được mình man rợ đến mức nào! Có hai

điều trong một công trình: công năng sử dụng và vẻ
đẹp. Công năng sử dụng thuộc về chủ sở hữu, nhưng
vẻ đẹp của công trình thì thuộc về tất cả mọi người,
bạn, tôi và tất cả chúng ta. Do đó, phá hủy nó là hành
động vượt ra khỏi quyền hạn". Nhà văn đã gióng hồi
chuông báo động và yêu cầu phải có một đạo luật.
Nhưng phải chờ đến 60 năm sau, đạo luật đó mới
được ban hành.
1840 – Prosper Mérimée lập danh mục đầu tiên về
"các công trình cần cứu". Cũng trong năm này, Chính
phủ Pháp đã chỉ định một người đi khắp nước Pháp
để xác định các công trình có giá trị và lập ra danh
mục di sản cần bảo tồn.
1887 – Đạo luật bảo vệ di sản đầu tiên ra đời. Theo
đó, các công trình lịch sử thuộc sở hữu nhà nước.
1913 – Đạo luật thứ hai được ban hành. Theo luật
này, các công trình có giá trị lịch sử thuộc sở hữu
nhà nước hoặc tư nhân đều được bảo tồn. Đây là
một thay đổi cực kỳ quan trọng về văn hóa trong giai
đoạn cuối thế kỷ 19 – đầu thế kỷ 20 cùng với sự ra đời
của các Hiệp hội/Hội đoàn (luật năm 1901). Ranh giới
giữa nhà nước và tư nhân đã thay đổi. Đạo luật này
hiện vẫn còn có hiệu lực và điều chỉnh các công trình,
di tích lịch sử ở Pháp.
1930-1943 – Nhiều đạo luật được ban hành trong giai
đoạn này đánh dấu một bước tiến quan trọng hơn
nữa. Từ đây, người ta không chỉ quan tâm đến bản
thân công trình mà còn quan tâm đến cả những yếu tố
xung quanh công trình đó vì một công trình di sản nếu
bị tách ra khỏi khuôn viên, bối cảnh của nó, thì công

trình đó sẽ không còn ý nghĩa nữa.
Như vậy, cần gần một thế kỷ để đi từ công trình di sản
thuộc sở hữu nhà nước đến công trình di sản thuộc
sở hữu tư nhân và nửa thế kỷ (nửa đầu thế kỷ 20)
để đưa các yếu tố xung quanh công trình di sản vào
phạm vi bảo tồn.
A Lyon, c’est à cette époque que ces trois monuments
religieux ont été classés : la cathédrale St Jean,
l’abbaye d’Ainé et l’église de St Nizier. Ils existent
encore et ont été restaurés.
Ba bức ảnh trên là 3 công trình tôn giáo ở Lyon đã
được đưa vào danh mục bảo tồn vào thời đó: Nhà thờ
St Jean, Tu viện Ainé và Nhà thờ St Nizier. Ba công
trình này hiện nay vẫn còn và đã được trùng tu
voyage et repère les bâtiments dignes d’intérêt an
de dresser une liste du patrimoine à protéger.
1887 – La première loi de protection du patrimoine
voit le jour. Elle considère uniquement le monument
historique comme propriété de l’État.
1913 – Une deuxième loi est promulguée et protège
les monuments historiques de l’État mais aussi les
monuments historiques de propriétés privées. Il s’agit
d’un changement culturel extrêmement important
en cette n du XIX
ème
- début XX
ème
siècle avec
notamment la reconnaissance des associations (la loi
datant de 1901). La frontière entre le public et le privé

évolue. Cette loi, toujours en vigueur aujourd’hui, régit
les monuments historiques en France.
1930-1943 – Cette période est marquée par une
série de lois et détermine une évolution là encore
importante. On considère dorénavant qu’il faut
prendre en compte, non seulement le monument en
lui-même mais aussi ses abords, car un monument
sorti de son site et de son contexte n’a plus de sens.
Il a donc fallu quasiment un siècle pour passer des
monuments publics d’État au monument également
privé et un demi siècle, la première moitié du XX
ème
,
pour intégrer le monument dans ses abords.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
24
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
25
Quảng trường Bellecour, quảng trường trung tâm của Thành phố Lyon, hình bên dưới chụp vào năm 1943 và
(hình trang 25) chụp vào giai đoạn hiện nay. Toàn bộ khu vực xung quanh quảng trường đều được bảo tồn, kể
cả các tòa nhà xung quanh.
1962 – Avec la loi dite « Malraux » (grand ministre
de la culture en France, écrivain, homme politique
qui a donné ses lettres de noblesse à la notion de
secteur sauvegardé), tout un territoire urbain peut être
pris en compte à travers l’instauration du « secteur
sauvegardé ».
Cette image montre le Vieux Lyon, un quartier du

Moyen-âge et de la Renaissance avant restauration
et voué à la démolition. Des projets routiers devaient
couper le quartier en deux et seuls les trois monuments
historiques majeurs devaient être conservés.
Sur pression des associations d’habitants et grâce
à l’intervention du ministre, le quartier est sauvé de
la démolition et devient, en 1964, le premier secteur
sauvegardé de France. La notion de quartier, de
territoire urbain patrimonial s’impose, grâce à l’action
organisée des habitants.
Cette image montre la place Bellecour, place centrale de Lyon, datant de 1943 (Figure page 24). Tout le tour de
la place a été protégé, y compris les immeubles comme le montre l’image de la place Bellecour de nos jours.
À gauche la place Bellecour construite en 1943, à droite la Place de nos jours
Quảng trường Bellecour được xây vào năm 1943. Hình trang 25 là quảng trường hiện nay.
1962 – Với sự ra đời của luật "Malraux" (cũng là tên
của nguyên Bộ trưởng Bộ Văn hóa ở Pháp, nhà văn,
chính trị gia, người đưa ra khái niệm khu vực bảo
tồn), toàn bộ một khu vực ở đô thị có thể được bảo
tồn bằng cách xác lập "Khu vực bảo tồn".
Bên dưới là hình khu phố cổ có tên Vieux Lyon, được
xây dựng vào thời Trung cổ và thời Phục hưng. Khu
phố này đã từng bị ý định phá bỏ, trước khi nó được
cải tạo. Trong quá khứ, có một số dự án xây dựng
đường giao thông muốn cắt khu phố này ra làm hai và
chỉ giữ lại 3 công trình có giá trị lịch sử lớn. Dưới áp
lực của đoàn thể dân chúng và nhờ sự can thiệp của
Bộ trưởng Malraux, các dự án nói trên đã bị hủy bỏ
và khu phố được bảo tồn. Đến năm 1964, khu phố trở
thành khu bảo tồn đầu tiên ở Pháp. Cần nhấn mạnh
lại một lần nữa, khái niệm khu bảo tồn di sản đô thị

được hình thành là nhờ hành động có tổ chức của
người dân.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
26
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
27
Ga-ra Citroën, tiêu biểu cho một thương hiệu xe
hơi của Pháp. Nó được xây dựng vào năm 1930,
biểu trưng cho thời kỳ hiện đại hóa (về mặt mỹ
thuật và tổ chức lao động). Ga-ra này đã được
công nhận là công trình lịch sử vào năm 1995.
Ở đây, yếu tố lịch sử cuộc sống quan trọng hơn tính
nghệ thuật. Phải đợi đến cuối thế kỷ 20, ta mới có thể
nhìn thấy giá trị văn hóa và di sản của những công
trình được xây dựng trong thế kỷ đó.
1983-1993 – Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc
xác lập các "Khu bảo tồn di sản kiến trúc đô thị và
cảnh quan" (ZPPAUP) cùng trong một lôgic của khu
bảo tồn. Tính khác biệt nằm ở mức độ tham gia của
các chủ thể vào công tác bảo tồn di sản. Quả thật,
việc lập khu bảo tồn chỉ phụ thuộc duy nhất vào chính
phủ, trong khi đó, việc lập khu ZPPAUP cần có sự
phối hợp giữa chính phủ và chính quyền thành phố.
Sự thay đổi này thể hiện chuyển biến về nhận thức
và là kết quả của các đạo luật về phi tập trung hóa
vào năm 1982. Việc xem xét các giá trị di sản cũng
có thay đổi.
1990 – Dans les années 1990, de nouveaux types

de bâtiments sont considérés comme patrimoniaux
et protégés au titre des monuments historiques. Voici
deux exemples lyonnais :
Sur cette photo gure le hangar, classé en 1992,
où le cinéma fut inventé par les frère Lumière.
C’est à Lyon en 1895 que les frères Lumière ont
inventé le cinéma et que le premier lm a été
tourné à la sortie de ce hangar industriel. Cette
photo a été prise alors qu’un bulldozer allait le
détruire. Des associations se sont opposées à
cette démolition. En effet, il s’agit d’un symbole
important qui représente la création du cinéma
mais c’est aussi l’œuvre partagée avec les frères
Lumière et les ouvriers qui ont travaillé pour la
création de ce cinéma.
Bien entendu ce n’est pas la valeur du bâtiment, ni
architecturale, ni esthétique, qui est reconnue mais
sa valeur immatérielle. Nous constatons donc une
nouvelle étape de l’évolution de la notion de patrimoine
qui fait l’objet aujourd’hui d’une reconnaissance
ofcielle de l’UNESCO (voir convention de 2003).
-
1990 – Trong những năm 1990, nhiều loại công trình
đã được xếp hạng di sản, có giá trị lịch sử và được
bảo vệ. Dưới đây là hai ví dụ ở Lyon:
Đây là hình nhà máy cũ, được xếp hạng vào năm
1992, nơi anh em nhà Lumière đã sử dụng để
quay thước phim đầu tiên. Tại Lyon, năm 1895,
anh em nhà Lumière đã phát minh ra điện ảnh và
bộ phim đầu tiên là phim quay cảnh công nhân tan

ca tại nhà máy này. Bức ảnh được chụp khi một
chiếc xe ủi sắp phá hủy nhà máy. Nhiều hội đoàn
đã phản đối việc phá hủy nhà máy. Thật vậy, đây
không chỉ là một biểu tượng quan trọng cho sự
ra đời của điện ảnh, mà còn gắn tác phẩm điện
ảnh đầu tiên do anh em nhà Lumière cùng với các
công nhân của nhà máy tạo ra.
Dĩ nhiên, giá trị được công nhận ở đây không phải là
giá trị kiến trúc, mỹ thuật của nhà máy, mà là giá trị
phi vật thể. Như vậy, ở đây ta thấy có một bước tiến
mới trong khái niệm di sản. Hiện nay, khái niệm di sản
phi vật thể đã được UNESCO chính thức công nhận
(xem Công ước năm 2003).
-
-
Autre exemple, le garage Citroën ci-dessous
représente une marque de voiture française. Ce
garage construit en 1930, symbolise à l’époque
l’exemple de la modernité (sur le plan esthétique
ainsi que sur le plan de l’organisation du travail). Ce
garage a été classé monument historique en 1995.
Il est ici plus question de l’histoire de la vie que de
l’histoire de l’art. Il faut aussi attendre la n du XX
ème

pour poser un regard culturel et patrimonial sur les
œuvres de ce siècle.
1983-1993 – Ces années sont marquées par
l’instauration des Zones de Protection du
Patrimoine Architectural Urbain et Paysager

(ZPPAUP) dont la logique est la même que celle
du secteur sauvegardé, une logique territoriale.
L’évolution s’effectue au niveau des acteurs impliqués
dans la sauvegarde du patrimoine. En effet, la création
d’un secteur sauvegardé dépend uniquement de l’ État
alors qu’avec la ZPPAUP, dorénavant, l’État et la Ville
doivent se concerter. Ce passage à la concertation
entre les deux principales échelles de gestion
territoriale en France témoigne de l’évolution des
mentalités, c’est le fruit des lois de décentralisation
de 1982. L’évolution se note également sur la
considération de la valeur patrimoniale.
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
28
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
29
A Lyon, tout un quartier d’habitat ouvrier situé sur les
pentes de la Croix-Rousse (photo ci-dessus), a été
classé en ZPPAUP. Il est le témoin d’une urbanisation
conçue autour d’une mono activité, la soierie, qui a
produit le modèle de la Fabrique. A l’origine, ce sont
des institutions religieuses, seize couvents, qui sont
installées sur ces collines, avant donc la véritable
urbanisation. L'histoire de l’urbanisation et l’histoire
du capitalisme se confondent avec notamment la
rencontre de deux phénomènes :
la conscation des biens religieux (biens

immobiliers appartenant au clergé) par l’État,
en France pendant la révolution. Pendant cette
période, les possessions de l’Église sont déclarées
biens nationaux par le décret du 2 novembre
1789. Ceux-ci sont vendus pour résoudre la crise
nancière qui a causé la Révolution,
le développement de l’industrie de la soie qui
cherchait à conquérir de nouveaux espaces.
On assiste alors à la rencontre de l’offre et de la
demande. Les investisseurs prennent possession
des lieux en construisant des bâtiments les plus hauts
possibles avec des rues les plus étroites possibles
pour dégager un maximum de prots.
Le quartier, tel qu’il apparait sur la photo, a été
construit durant la première moitié du XX
ème
siècle
pour accueillir les travailleurs de la soie, appelés
les canuts et leurs métiers à tisser soie. Les canuts
possèdent un statut social très particulier car ce
sont des travailleurs indépendants, propriétaires
ou locataires de leur métier à tisser, qui achètent la
soie et revendent le produit ni. Au début du XIX
ème

siècle, derrière chaque fenêtre des bâtiments qui
apparaissent sur l'image, il y a un travailleur derrière.
En 1950, on pouvait entendre le son si particulier de
30 000 métiers à tisser en action, "bis tan claque pan",
Ces travailleurs se sont soulevés et révoltés en 1831.

1834, 1848 et 1849. À cette époque, Marx et Engels
ont observé de près ces manifestations qui comptent
parmi les premiers soulèvements d’ouvriers dans le
monde. A cette période, le quartier de la Croix-Rousse
ne connait pas d’organisation urbaine.
1998 – On assiste à l’inscription et la
reconnaissance de la Valeur Universelle
Exceptionnelle du site historique de Lyon par
l’UNESCO qui consacre la vision territoriale du
patrimoine engagée à Lyon.
Aujourd’hui, la participation collective à la production
d’un patrimoine vivant est reconnue, ce qui constitue
une nouvelle évolution importante. Sur la photo que
les habitants ont pris de leur quartier, ceux-ci ont inscrit
« qu’est-ce qu’il y a à l’horizon ? ». Les habitants se
questionnent sur le devenir de leur quartier.
L’expert a balayé près de deux siècles d’évolution
de la notion du patrimoine qui encore aujourd’hui
poursuit son évolution, sa réexion…
Khu vực này được xây dựng như trên hình vào nửa
đầu thế kỷ 20 để phục vụ cho người thợ dệt lụa và
những chiếc máy dệt. Người thợ dệt ở đây là những
người lao động độc lập. Họ có thể là chủ sở hữu hoặc
thuê máy dệt. Họ mua nguyên liệu, sau đó dệt thành
phẩm và bán. Đầu thế kỷ 19, phía sau mỗi cửa sổ
ta như thấy có một người thợ dệt. Vào năm 1950,
khi 30 000 máy dệt ở đây cùng hoạt động, ta có thể
nghe được âm thanh đặc trưng của chúng. Và chính
những người thợ dệt này đã thực hiện cuộc nổi dậy
vào các năm 1831, 1834, 1848 và 1849. Vào thời đó,

Marx và Engels đã theo dõi rất sát các cuộc biểu tình
này và đây được xem là một trong những phong trào
công nhân đầu tiên trên thế giới. Thời đó, khu Croix-
Rousse chưa được tổ chức thành đô thị.
1998 – UNESCO công nhận các giá trị độc đáo
mang tính toàn cầu của khu lịch sử ở Lyon.
Ngày nay, sự tham gia của cộng đồng vào việc tạo
ra di sản sống đã được nhìn nhận. Đây là một bước
tiến mới, quan trọng. Trên hình chụp cảnh khu phố, ta
thấy người dân quan tâm đến khu phố của mình và
đặt câu hỏi: "Phía chân trời kia có cái gì?" Chính là họ
đặt câu hỏi về tương lai của khu phố mình.
Chuyên gia Pháp đã trình bày tóm tắt toàn bộ sự thay
đổi của khái niệm di sản qua 2 thế kỷ, và ngày nay,
khái niệm này vẫn tiếp tục có biến chuyển.
Đây là hình của khu phố nhà ở công nhân nằm trên
sườn đồi Croix-Rousse, ở Lyon. Khu nhà ở này là
chứng nhân cho một sự đô thị hóa đơn điệu, chỉ xoay
quanh hoạt động kéo sợi tơ tằm. Hiện nay, khu vực
này đã được xác lập thành khu ZPPAUP. Trước khi
khu vực này bị đô thị hóa hoàn toàn, lúc đầu đây là
khu vực dành cho tôn giáo với việc xây dựng 16 tu
viện rải rác trên các đồi, sau đó lịch sử đô thị hóa và
lịch sử tư bản chủ nghĩa giao thoa nhau qua hai sự
kiện đáng chú ý dưới đây:
Ở Pháp, trong thời kỳ cách mạng, nhà nước tịch
thu tài sản bất động sản của giới tăng lữ. Theo
nghị định ngày 2 tháng 11 năm 1789, tài sản của
nhà thờ được quốc hữu hóa và bán để giải quyết
khủng hoảng tài chính do cuộc cách mạng gây ra.

Ngành công nghiệp dệt lụa phát triển, do đó cần
thêm không gian mới.
Ở đây, cung và cầu gặp nhau. Vì vậy, các nhà đầu tư
mua lại những nơi này và họ xây dựng các tòa nhà ở
mức cao nhất có thể với hệ thống đường giao thông
càng hẹp càng tốt để tối đa hóa lợi nhuận.
-
-
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
30
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
31
Nhận xét và trao đổi
Hỏi: Ở Pháp hoặc ở Châu Âu, có những khu vực
nào có giá trị kiến trúc độc đáo nhưng chưa được
UNESCO xếp hạng di sản không?
Đáp: Ở Pháp, Châu Âu và các nước khác trên thế
giới, có nhiều khu vực có giá trị kiến trúc, di sản và
văn hóa. Ví dụ: khu công nghiệp Ruhr, nơi Hitler đặt
các nhà máy sản xuất vũ khí hạng nặng. Khu công
nghiệp này đã được đưa vào danh mục di sản thế
giới của UNESCO. Một số địa điểm khác như khu
vực hầm mỏ ở phía Bắc nước Pháp, cũng hy vọng
sẽ trở thành di sản thế giới. Dĩ nhiên, còn nhiều khu
vực khác xứng đáng được cộng đồng quốc tế công
nhận là di sản thế giới, nhưng chưa có người lập hồ

sơ đề xuất.
Một học viên chia sẻ kinh nghiệm và mối quan tâm
của mình đối với các vấn đề về di sản và nêu câu hỏi:
làm thế nào để trùng tu một công trình đã có nhiều
thay đổi so với nguyên trạng?
Đáp: Đô thị và công trình là những cơ thể sống nên
có sự vận động, biến đổi. Ở Lyon, có một tòa nhà mà
kiến trúc của mỗi tầng tương ứng với một thế kỷ. Điều
độc đáo là phần cổ nhất của tòa nhà này nằm ở tầng
thứ 3, trong khi đó phần được cải tạo vào thế kỷ thứ
19 nằm ở tầng trệt. Tương tự, Nhà thờ St Jean cũng
được xây dựng trong 3 thế kỷ với sự hòa quyện giữa
phong cách kiến trúc Roman và Gothic. Đối với các
công trình lớn, thì vấn đề nguyên trạng là rất quan
trọng. Nhưng, đối với những công trình nhỏ, ví dụ nhà
ở, có nên tìm lại nguyên trạng của nó bằng mọi giá
không? Không có câu trả lời dứt khoát và chắc chắn
cho câu hỏi này.
Hỏi: Việc thay đổi các khái niệm về di sản và các quy
định về bảo tồn di sản gặp những thuận lợi và khó
khăn nào?
Đáp: Giống như ở TPHCM, những khó khăn xuất
phát từ những nghịch lý và mâu thuẫn rất khó dung
hòa giữa một bên là di sản và một bên là đô thị sống
động. Thuận lợi của những thay đổi trên nằm ở chỗ
nó xuất phát từ cơ sở, từ người dân. Họ mong muốn
lịch sử nơi mình sinh sống được công nhận. Ở Lyon,
trong những năm 1960, văn hóa và tổ chức đô thị
phát triển dựa trên việc đi lại bằng xe hơi. Ví dụ, có
một giai đoạn, Thị trưởng của Lyon mong muốn cải

tạo trung tâm thành phố để cho xe hơi ra vào thuận
tiện. Lập luận của ông Thị trưởng là nếu chúng ta phá
bỏ các tòa nhà cũ ở xung quanh tòa thị chính, thì các
nhiếp ảnh gia sẽ có khoảng lùi xa hơn khi chụp ảnh
cưới trước tòa thị chính. Người dân phản đối lập luận
này, phản đối việc phá bỏ khu phố có giá trị lịch sử.
Do đó, dự án của Thị trưởng đã không được thực
hiện.
Hỏi: Ở Pháp, sự tham gia của người dân ngày càng
mạnh mẽ, điều này đã thúc đẩy việc thay đổi luật và
quy định. Các quy định này có được xem như luật tại
địa phương hay không? Khi có mâu thuẫn giữa luật và
quy định, thì các quy định này có đứng trên luật hay
không? Làm thế nào để giải quyết các quan điểm đôi
khi là đối lập nhau giữa Chính phủ, chính quyền địa
phương và người dân? Ai ra quyết định cuối cùng?
Đáp: Có nhiều cấp độ luật và quy định khác nhau,
chúng bổ sung cho nhau và không có mâu thuẫn giữa
cấp trung ương và địa phương.
Toàn cầu hóa và xã hội đã tạo ra hai khái niệm mới:
Phát triển bền vững,
Quản lý, điều hành.
Vấn đề di sản liên quan đến công tác quản lý, điều
hành: tổ chức xã hội như thế nào? Ở Pháp, vấn đề
này gắn với quá trình phân cấp-trao quyền, tức là
chính phủ trung ương trao một số quyền cho chính
quyền địa phương. Với chủ trương này, chính quyền
địa phương ngày càng gắn chặt hơn với địa bàn của
mình. Tính tự chủ của các thành phố ngày càng cao
song song với việc chính phủ giảm dần các can thiệp

tại địa phương. Trước giai đoạn phân cấp-trao quyền,
người dân và thị trưởng các thành phố nhỏ có khuynh
hướng chính trị trái với quan điểm của Chính phủ thì
không có quyền lên tiếng. Khi chủ trương phân cấp-
trao quyền được thực hiện, người dân mới thật sự có
quyền. Kể từ những năm 1980, người dân dần dần
phát biểu ý kiến, tuy rằng các ý kiến này chưa thật
sự được quan tâm lưu ý. Khi quá trình phân cấp-trao
quyền (phi tập trung hóa) thật sự hình thành với lô-gic
dân chủ thông qua các cuộc bầu cử tại địa phương,
thì ý kiến của người dân thật sự được quan tâm. Khi
đó, các thị trưởng quyết định các dự án, các đơn vị
chuyên môn triển khai thực hiện và ý kiến của người
dân được quan tâm, lắng nghe.
Remarques et échanges
Un participant demande s’il existe en France ou
ailleurs en Europe des sites possédant une valeur
architecturale remarquable, mais qui ne seraient pas
classés à l’UNESCO ?
M. Delas répond qu’il existe beaucoup d’autres
exemples en France, en Europe et dans le monde
de site d’intérêt architectural, patrimonial et culturel
comme par exemple le site industriel de la Ruhr où
Hitler avait basé ses industries de fabrication d’armes
lourdes, celui-ci est inscrit sur la liste du patrimoine
mondial. D’autres aspirent à le devenir comme le
bassin minier dans le Nord de la France et bien sûr
d’autres sites pourraient mériter une reconnaissance
par la communauté internationale mais personnes ne
songe à la solliciter.

Un participant fait part de son expérience et sa
formation dans le domaine de l’histoire, d’où son
grand intérêt pour les questions patrimoniales. Cette
personne se demande comment traiter la restauration
d’un bâtiment qui aurait subit de grandes évolutions
par rapport à son état original.
M. Delas répond qu’effectivement, la ville et le
bâtiment sont des êtres vivants qui évoluent. Il existe
par exemple dans le Vieux Lyon, un bâtiment dont
l’architecture de chaque étage correspond à un
siècle. Le plus remarquable est que la partie la plus
ancienne est au 3
è
étage alors que les modications
du XIX
ème
siècle sont au rez de chaussée ! De même,
la Cathédrale St Jean, construite sur trois siècles
mélange le style roman et gothique ! La question
de l’état initial est une question majeure lorsqu’il
s’agit de grands monuments. En ce qui concerne
des constructions plus modestes de logement par
exemple, faut-il rechercher à tout prix l’état initial ? Il
n’y a pas de réponse stricte et tranchée.
Une personne dans l’assistance demande
quels sont les avantages d’une telle évolution de
la notion du patrimoine et de la réglementation de
la sauvegarde du patrimoine. Quelles ont été les
difcultés rencontrées ?
M. Delas répond que les difcultés sont faites de

paradoxes et de contradictions difciles à concilier,
tout comme ici à HCMV, entre le patrimoine et la ville
vivante. Cette évolution a comme point positif qu’elle
est à chaque fois venue de la base, des citoyens,
des habitants qui ont revendiqué la reconnaissance
et l’histoire de leur territoire. A Lyon, dans les
années 1960, la culture et l’organisation urbaine se
développent autour de l’automobile. Le maire de
l’époque voulait faire du centre ancien un endroit
circulé et accessible par la voiture. L’argument de
ce maire consistait par exemple à expliquer qu’en
détruisant les vieux immeubles autour de la mairie,
le photographe pourrait prendre plus de recul pour
les photos de mariage. Les habitants se sont alors
soulevés contre la destruction de leur quartier à valeur
historique et le projet du maire n’a pu prendre place.
Un intervenant note que l’évolution et la participation
des habitants de plus en plus forte en France a largement
fait évoluer les lois et les règlements. Ces règlements
sont ils considérés comme des lois locales qui priment
sur la loi nationale en cas de contradiction ? Comment
gérer les points de vue parfois contradictoires entre
l’État, les autorités locales et les habitants? Qui
décide et prend le pouvoir au nal ?
M. Delas explique qu’il y a complémentarité entre les
différents niveaux de la loi, il n’y a pas de contradiction,
entre le niveau national et local.
La mondialisation et la société ont inventé deux
nouveaux concepts :
le développement durable,

la gouvernance.
Ici la problématique du patrimoine est relative à la
gouvernance : comment s’organise la société ? En
France, cette problématique se comprend en lien
avec la décentralisation. La décentralisation consiste
en un transfert de compétences de l'État vers les
collectivités territoriales. Dès lors, l’implication
des collectivités est de plus en plus forte sur les
territoires. Les villes en particulier prennent de
plus en plus d’indépendance avec en parallèle un
désengagement de l’État. Avant la décentralisation,
l’habitant et même les maires, essentiellement de
petites villes ou de tendance politique opposée au
gouvernement, n’avaient pas droit à la parole. Depuis
la décentralisation, les citoyens prennent le pouvoir
avec le développement du concept de proximité. À
partir des années 1980, les citoyens suivent un long
apprentissage qui d’abord leur donne droit à la parole,
sans pour autant être réellement pris en considération.
Puis, la décentralisation s’installe concrètement dans
une logique démocratique par le biais des élections
locales, permettant une réelle prise en compte du
point de vue des habitants. Dès lors, les maires
décident des projets, les structures associées les
mettent en œuvre : l’opinion des habitants est prise
en compte.
-
-
-
-

KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
32
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
33
II. ĐĂNG KÝ KHU PHỐ CỔ CỦA LYON VÀO
DANH MỤC DI SẢN THẾ GIỚI CỦA UNESCO
(United Nations Educational, Scientic and
Cultural Organization)
1. Các giá trị độc đáo mang tính toàn cầu
Ý tưởng lập danh mục di sản thế giới ra đời trong
những năm 1960 với sự kiện Abou-Simbel. Vào thời
đó, trong khi Tổng thống Ai Cập Gamal Abdel Nasser
cho xây dựng đập Assouan trên sông Nil để sản xuất
điện, tăng diện tích canh tác và chống lũ ở hạ lưu
sông Nil, thì UNESCO tiến hành cứu hai công trình
lớn của nhân loại thoát khỏi cảnh bị chìm trong lòng
hồ Nasser. Tuyệt tác Ramsès II thuộc ngôi đền Abou-
Simbel của vùng Nubie, nằm trên các ngọn đồi thiêng
Méha và Ibshek, đã được tháo dỡ và sau đó lắp ráp
lại tại một ví trí cao hơn trên một ngọn đồi nhân tạo để
tránh không bị chìm trong nước hồ thủy điện. Thông
qua việc cứu ngôi đền Abou-Simbel về mặt khảo cổ
học, UNESCO đưa ra thông điệp cho các quốc gia về
tầm quan trọng của việc bảo tồn di sản thế giới.
Lần đầu tiên trong lịch sử, Cộng đồng quốc tế cùng
nhau hợp lực để cứu một di sản có giá trị lịch sử của
nhân loại. Lần đầu tiên, chúng ta thừa nhận rằng di
sản không chỉ thuộc về người dân, về quốc gia mà

còn là của cả nhân loại. Do đó, Cộng đồng quốc tế và
Cảnh cắt hai pho tượng khổng lồ khi giải cứu ngôi
đền Abou-Simbel vào năm 1967
Scène de découpe des colosses de la façade du
grand temple d'Abou Simbel lors du sauvetage des
deux temples en 1967
Liên hiệp quốc mới cùng nhau thực hiện hành động
nói trên.
Ý tưởng này đã đưa đến việc nhiều quốc gia thông
qua Công ước về di sản thế giới của UNESCO.
Danh mục di sản thế giới của UNESCO được thiết
lập vào năm 1972. Đến nay, công ước này đã trải qua
chặng đường gần 40 năm và khái niệm di sản cũng
đã có nhiều biến đổi. Ban đầu, chỉ có các công trình
có giá trị lịch sử mới được xếp hạng di sản thế giới
(Vạn lý trường thành, các di tích ở Ai cập, ). Dần
dần, khái niệm di sản thế giới được mở rộng và cả
một thành phố có đặc điểm di sản nổi bật như Venise
hay Praha.
Cuối những năm 1990, việc khu phố cổ của Lyon
được UNESCO công nhận là di sản của nhân loại đã
đánh dấu một bước tiến mới của khái niệm di sản.
Giờ đây, di sản không chỉ là các công trình xây dựng
mà còn là cả một địa bàn dân cư giàu sức sống.
Để được UNESCO công nhận là di sản thế giới, hồ
sơ phải chứng minh được rằng di sản đó có giá trị
đặc biệt toàn cầu. Abou-Simbel, Borobudur, Vạn lý
trường thành, Huế, những địa danh dễ nhận ra giá
trị di sản. Ở Lyon, rất khó chứng minh giá trị này vì
ở đây không có công trình nào có tầm cỡ giá trị toàn

cầu. Khái niệm khu vực lịch sử lần đầu tiên xuất hiện
ở UNESCO với việc công nhận thành phố Porto và
khu phố cổ của Lyon, một khu phố có các giá trị độc
đáo toàn cầu, là di sản thế giới. Hồ sơ khu phố cổ
của Lyon trình UNESCO được Ông Raymond Barre,
thị trưởng của Lyon, đề nghị lên Bộ Văn hóa Pháp.
Nhưng trước hết, ý tưởng lập hồ sơ khu phố cổ xuất
phát từ một nhà báo đồng thời cũng là người đứng
đầu tổ chức "La Renaissance du Vieux Lyon" kêu gọi
bảo tồn khu phố cổ Lyon. Nhờ có tổ chức này mà khu
phố cổ Lyon không bị phá hủy. Như vậy, ta thấy chính
các tổ chức xã hội dân sự đã thúc đẩy việc bảo tồn
và phát huy giá trị di sản trên địa bàn. Để xây dựng
hồ sơ, Thành phố Lyon đã mời các chuyên gia nước
ngoài đến tư vấn. Các chuyên gia khẳng định rằng
nếu chỉ lập hồ sơ cho khu trung tâm của phố cổ, với
diện tích 25 ha, thì hồ sơ sẽ không được cộng đồng
quốc tế công nhận vì khu vực này không có giá trị đặc
biệt. Nhờ có góc nhìn của chuyên gia nước ngoài,
nên Thành phố Lyon mới mở rộng phạm vi khu vực
lập hồ sơ. Có 3 nhóm yếu tố chính giúp cho hồ sơ của
Lyon được UNESCO công nhận:
II. L’INSCRIPTION DU SITE HISTORIQUE DE
LYON SUR LA LISTE DU PATRIMOINE
MONDIAL DE L’UNESCO (United Nations
Educational, Scientic and Cultural
Organization)
1. Les composantes de la valeur universelle
exceptionnelle
L’idée de créer une liste du patrimoine mondial est

née dans les années 1960 avec le cas d’Abou-
Simbel. A cette période, alors que le président
égyptien Gamal Abdel Nasser fait construire le haut
barrage d'Assouan sur le Nil afin de produire de
l'électricité, d'augmenter les surfaces cultivables
et d'éliminer la crue du Nil en aval du barrage,
l'UNESCO entreprend de sauver deux monuments
majeurs du patrimoine mondial de la montée des
eaux du lac Nasser. Le chef d'œuvre nubien de
Ramsès II, situé à l'origine sur les collines sacrées
de Méha et d'Ibshek, a été démonté entièrement et
reconstitué plus haut au bord du lac sur une colline
factice à l'abri de la montée des eaux. Le sauvetage
d'Abou Simbel représente pour l'archéologie la mise
en place de mesures décrétées par l'UNESCO, et
a fait reconnaître à plusieurs pays l'importance de
préserver le patrimoine mondial.
Ainsi, pour la première fois dans l’histoire, la
communauté internationale se mobilise pour
sauvegarder un site majeur pour l’histoire de
l’humanité. On considère que le patrimoine
n’appartient pas seulement aux habitants et au
pays mais à toute l’humanité, d’où cette décision
à l’échelle de la planète et l’intervention de la
communauté internationale à l’ONU.
Cette initiative a conduit à la signature par une
grande majorité de pays de la Convention du
patrimoine mondial de l’UNESCO. La liste du
patrimoine mondial est ainsi née en 1972. Cette
convention a aujourd’hui près de quarante ans.

Là encore la notion de patrimoine a évolué, à
l’origine ce sont des sites à valeur historique qui
sont inscrits (muraille de Chine, sites égyptiens…)
puis, plus tard, ce sont des villes entières à fort
caractère patrimonial telles que Venise ou Prague.
A la n des années 1990 et avec l’entrée du territoire
de Lyon au classement de l’UNESCO, une nouvelle
évolution s’effectue. Il s’agit non seulement de
considérer les bâtiments mais également tout un
territoire habité et vivant.
Pour être inscrit celui qui sollicite l’inscription doit
apporter la preuve que son patrimoine à une valeur
universelle exceptionnelle, la fameuse VUE. Abou-
Simbel, Borobudur, la grande muraille de Chine,
Hué, etc. sont des sites pour lesquels il est facile
d’imaginer la valeur patrimoniale. A Lyon, il était plus
difcile de démontrer cette valeur car il n’y a pas de
monuments majeurs à valeur universelle. La notion
de site historique apparaît pour la première fois à
l’UNESCO avec l’inscription de la ville de Porto pour
sa valeur universelle exceptionnelle. Sollicitée par
Raymond Barre, alors maire de Lyon, auprès du
Ministre de la culture, la candidature de Lyon émane
d’une personnalité lyonnaise, journaliste et surtout
défenseur du patrimoine dont le combat au sein d’une
association, la « Renaissance du Vieux Lyon » avait
sauvé le Vieux Lyon de la destruction. On retrouve
ici la société civile qui impulse une démarche de
préservation et de reconnaissance de son territoire.
Les experts sollicités par Lyon ont considéré cette

demande comme irrecevable sur les 25 ha du secteur
sauvegardé, qui n’était pas à lui seul un exemple
Renaissance exceptionnel. Il a fallu ici un point de vue
extérieur pour aider à faire prendre conscience que le
patrimoine s’étendait sur un périmètre beaucoup plus
large. Trois composantes principales fondent alors
l’argumentaire plaidé auprès de l’UNESCO:
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
34
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
35
Un site habité et vivant au cœur d’une
agglomération dynamique.
Vị trí địa lý và địa hình: nằm ở ngã tư đường giao
thông của phía Bắc và phía Nam Châu Âu, đặc
biệt có sự hiện diện của hai dòng sông giao nhau
tại nơi chân đồi.
Nơi giao thoa của các luồng ảnh hưởng Châu Âu
Un « méridien faste » au croisement des inuences européennes

Vị trí địa lý / Situation géographique Sự biến đổi của khu vực hợp lưu
Evolution du site conuent
Une situation géographique et la topographique
en font un site exceptionnel, au carrefour entre les
inuences et les circulations du Nord et du Sud de
l’Europe, en particulier avec la présence de deux
euves et leur rencontre au conuent au pied de
deux collines.

Mô hình đô thị có sự biến đổi hài hòa và liên tục
suốt 2 000 năm trong đó các vết tích của lịch sử
vẫn còn được lưu giữ và hiện hữu.
Un modèle urbain qui a évolué sur deux millénaires
dans une grande cohérence et dont les traces sont
encore visibles.

Toàn cảnh khu vực nhìn từ khinh khí cầu năm 1850
Vue du site depuis un ballon dirigeable en 1850

Một khu vực giàu sức sống nằm ở trung tâm của
một thành phố lớn và năng động.

Sur cette photo aérienne, le périmètre UNESCO
en jaune de 500 ha correspond au territoire de la
ville jusqu’à la Révolution et recoupe les traces des
anciens remparts. L’UNESCO exige qu’il y ait une
zone tampon (ici représentée en rouge) an de ne
pas enfermer et stigmatiser le site ce qui invite ainsi à
considérer l’ensemble du territoire de l’agglomération
contemporain.
Site historique : 500 ha - 10% supercie de la ville - 1% de l’agglomération – 65 000 habitants – 10 000
emplois / Khu vực lịch sử: 500 ha - 10% diện tích thành phố Lyon - 1% diện tích toàn Cộng đồng đô thị Lyon
- 65 000 dân – 10 000 việc làm
Trên không ảnh, vùng nằm trong đường màu vàng có
diện tích 500 ha trùng với ranh giới của thành phố vào
thời kỳ Cách mạng Pháp, với các bức tường thành
cổ. Đây là khu vực được UNESCO công nhận là di
sản thế giới. UNESCO yêu cầu phải có một vùng đệm
(vùng nằm trong đường màu đỏ) để bảo vệ khu vực

di sản. Điều này dẫn đến việc phải quan tâm đến toàn
bộ địa bàn của Cộng đồng đô thị Lyon.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
36
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
37
Restauration d’un quartier de Lyon
2. La reconnaissance UNESCO en 1998
La consécration de l’UNESCO récompense plus de trente ans d’expérience, de travail et de savoir-faire dans le
processus de reconnaissance, de protection et de revitalisation des quartiers historiques à Lyon.
La série de photos ci-dessous montre le travail effectué pour restaurer le patrimoine.
Trùng tu một khu phố ở Lyon (hình trang 37)
2. Khu phố cổ được unesco công nhận là di sản thế giới vào năm 1998
Việc UNESCO công nhận khu phố cổ của Lyon là di sản thế giới được xem như phần thưởng dành cho các
công việc đã được thực hiện liên tục suốt 30 năm qua nhằm bảo tồn và tạo sức sống cho khu phố này.
Các hình bên dưới minh họa cho công tác tôn tạo di sản đã được thực hiện.
Các hình bên dưới minh họa công tác cải tạo công trình có giá trị biểu tượng. Qua đó cho thấy kỹ năng của các
nghệ nhân và chính sách đầu tư trong dài hạn của nhà nước để có thể huy động được số vốn cần thiết cho
công tác cải tạo.
Nhà thờ kiểu basilia ở Fourvière
Basilique de Fourvière
Halles Tony GarnierGiáo đường St Jean
Primatiale St Jean
Ci-dessous, les images présentent la restauration de monuments emblématiques, démontrant le savoir-faire
des artisans mais aussi l’investissement public incontournable sur le long terme.
Restauration de la Cour des Voraces / Cải tạo công trình la Cour des Voraces
Aujourd’hui, la Cour des Voraces est un immeuble de logements sociaux du fait d’une volonté politique très
forte. La question du logement fait partie des enjeux de la sauvegarde du patrimoine et l’attention est ici portée

sur la mixité sociale qui implique de réaliser des logements sociaux pour maintenir la population d’origine dans
les centres historiques.
Ngày nay, la Cour des Voraces là một chung cư nhà ở xã hội nhờ vào quyết tâm chính trị mạnh mẽ của thành
phố. Vấn đề nhà ở là một trong những thách thức của công tác bảo tồn di sản. Chính quyền thành phố Lyon
muốn tạo ra một hỗn hợp xã hội bằng cách xây dựng nhà ở xã hội để người dân địa phương sống trong các
khu trung tâm lịch sử.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
38
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
39
Cải tạo la Cour des Loges (hình trang 39)
Hình trên, công trình la Cour des Loges, vốn là một chung cư, đã được cải tạo thành khách sạn sang trọng
trong khuôn khổ mối quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân.
Restauration de la Cour des Loges
Ci-dessus, un partenariat public/privé a permis la réhabilitation de la Cour des Loges, bâtiment à l’origine
à vocation d’habitat, transformé en hôtel de luxe.
Các tầng lầu của tòa nhà đã được cải tạo thành chung cư dành cho nhiều đối tượng xã hội khác nhau;
tầng trệt và tầng lửng dành làm văn phòng cho các công ty thời trang.
Cải tạo tòa nhà Thiaffait
Restauration du passage Thiaffait
Cette opération a permis de restaurer :
les étages de l’immeuble pour des logements réservés à différentes couches sociales,
ainsi que le rez-de-chaussée et l’entresol pour une couveuse d’entreprises dans le domaine des
créateurs de mode.
-
-
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM

40
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
41
Ban Chỉ đạo Hoạt động văn hóa Vùng, Hội đồng Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và Môi trường, và khu đồn
lũy St Jean / La DRAC (Directions Régionales des Affaires Culturelles), le CAUE (Conseil d’Architecture,
d’Urbanisme et d’Environnement) et le fort St Jean.
Requalification de la place des Terreaux / Cải tạo quảng trường Terreaux
La Sucrière / Nhà máy đường Les Subsistances / Kho lương thực
Ngày nay, công năng của công trình (doanh trại
quân đội, bệnh viện, nhà thờ, …) đã có sự biến
đổi và phù hợp với chức năng sử dụng các công
trình thành trụ sở cơ quan hành chính, trung tâm
văn hóa, Việc cải tạo và chuyển đổi công năng
sử dụng mang lại cho các công trình chức năng và
sức sống mới.
Aujourd’hui la vocation des monuments évolue
(casernes, hôpitaux, églises…) et il convient
d’assurer une reconversion des usages sur des
bâtiments à vocation administrative, d’espaces
culturels …. La restauration permet ainsi de leur
donner une nouvelle vie.
Cải tạo các không gian công cộng. Hình trên, cải
tạo quảng trường Terreaux cho phù hợp với nhu
cầu sử dụng của người dân và tạo thêm nét sinh
động cho thành phố.
Un autre enjeu consiste en la requalification des
espaces publics. Ci-dessus, l’exemple de la place
des Terreaux prend en compte la pratique des
usagers pour une meilleure réappropriation des

habitants dans le but de créer une ville animée.
« Le hangar du premier film » aujourd’hui Musée Lumière : patrimoine immatériel
"Xưởng quay bộ phim đầu tiên", nay là Bảo tàng Lumière: di sản phi vật thể
Ces images illustrent la réhabilitation du hangar du
premier film, aujourd’hui transformé en « Institut
Lumière », symbole des patrimoines immatériels.
L'édifice qui allie mémoire du passé et architecture
moderne, il comporte une salle de cinéma ouverte
au public.
Pour réaliser toutes ces restaurations et
réhabilitations, il a fallu mettre en place de
nombreux outils. Ci-après, une carte représente et
localise l’ensemble des outils mis en œuvre. Il n’y a
pas de recette qui vaut pour tous les cas, à chaque
situation correspond une manière particulière
d’agir pour mettre en valeur le patrimoine.
Hình trên minh họa cho việc cải tạo xưởng phim
nơi anh em nhà Lumière quay bộ phim đầu tiên
thành "Bảo tàng Lumière", biểu tượng của di sản
phi vật thể. Bảo tàng còn có một phòng chiếu phim
dành cho công chúng. Công trình này gắn kết kỷ
niệm của quá khứ với kiến trúc hiện đại.
Để thực hiện được công tác cải tạo và trùng tu,
Thành phố Lyon đã triển khai áp dụng nhiều công
cụ. Bản đồ bên dưới giới thiệu và xác định tất cả
các công cụ đã triển khai. Không có công thức
chung đúng cho mọi trường hợp. Mỗi tình huống
cần có giải pháp phù hợp để phát huy giá trị của
di sản.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC

QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
42
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
43
LES OUTILS DE PROTECTION ET
DE MISE EN VALEUR
CÁC CÔNG CỤ BẢO VỆ VÀ TÔN
VINH GIÁ TRỊ
OUTILS CODE DU PATRIMOINE / CÔNG CỤ LUẬT DI SẢN
OUTILS CODE DE L’URBANISME / CÔNG CỤ LUẬT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
OUTILS CODE DE L’ENVIRONNEMENT / CÔNG CỤ LUẬT MÔI TRƯỜNG
LABELS / NHÃN HIỆU
Périmètre archéologique / Phạm vi khảo cổ
Périmètre de protection / Phạm vi bảo vệ
Monuments inscrit ou classé à l’inventaire des monuments
historiques / Các công trình được ghi tên hoặc được xếp loại
vào danh mục các công trình lịch sử
ZPPAUP / Khu ZPPAUP
Secteur sauvegardé / Khu UP
Zonage UP / Khu được bảo tồn
Zonage N / Khu vực tự nhiên và rừng
Élément bâti à préserver / Các chi tiết xây dựng cần bảo tồn
Bâtiment labelisé XX
ème
siècle / Tòa nhà được trao nhãn hiệu
Label thế kỷ 20
Site historique inscrit au partimoine mondial UNESCO / Khu vực lịch sử
được đăng ký di sản thế giới UNESCO
Site tampon UNESCO / Khu vực vùng đệm UNESCO

Site classé / Địa điểm được xếp hạng
Site inscrit / Địa điểm được đăng ký
Périmètre d'intérêt patrimonial / Phạm vi có giá trị di sản
Zonage UL / Khu UL
Zonage URP/ Khu URP
Zonage UCP/ Khu UCP
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
44
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
45
3. Hướng đi tiếp theo sau khi được UNESCO công nhận
Một câu hỏi mà bất kỳ nhà quản lý địa danh được UNESCO công nhận nào cũng đặt ra là: làm thế nào để
xứng tầm với danh hiệu mà UNESCO đã trao tặng? Làm thế nào để quản lý di sản mà không cản trở sự
phát triển cần thiết của thành phố? Dưới đây, xin trình bày 5 hướng giải pháp có kèm theo các ví dụ minh họa:
a) Khẳng định văn hóa di sản trong văn hóa đô thị

Thông thường, các đơn vị thực hiện công tác bảo tồn di sản và các đơn vị phụ trách phát triển đô thị không có
sự phối hợp với nhau. Do đó, cần thiết lập mối liên hệ giữa hai nhóm chủ thể này để có cách tiếp cận đồng bộ
và toàn diện.
Hình trên, khu phố Renaissance có giá trị lịch sử, nhưng tuyến đường giao thông bị lấn chiếm gây khó khăn
cho người dân khi ra vào khu phố và làm mất an ninh trật tự. Do đó, "Thỏa ước sử dụng không gian công
cộng" đã được đưa ra để người dân, người bán hàng và du khách có thể cùng chung sống. Di sản là tài sản
chung của tất cả mọi người.
3. Quelles suites à la reconnaissance UNESCO ?
La question que tout gestionnaire de site se pose est comment être à la hauteur de la reconnaissance
UNESCO et gérer le patrimoine sans empêcher la nécessaire évolution de la ville ? Cinq pistes de
réexions illustrées par des exemples de réalisations sont présentées ci-dessous :
a) Afrmer la culture du patrimoine dans la culture de l’urbain

Trop souvent il existe une coupure nette entre les acteurs qui prennent en charge la conservation du patrimoine
et les acteurs qui mettent en œuvre la ville en développement. Il s’agit de rapprocher ces deux mondes pour
une approche plus cohérente.
Ci-dessus, l’exemple du quartier Renaissance où la voie publique est trop encombrée dans cet espace historique
ce qui empêche d’assurer la sécurité et l’accès des riverains. C’est ainsi qu’a été mise en place une « charte
d’occupation du domaine public » : une règle d’usage du lieu pour faire coexister les usagers habitants/
commerçants/touristes. Le patrimoine est un bien commun entre tous ces usagers de l’espace.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
46
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE
STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
47
Ví dụ khác, không nên đóng cửa các công trình di sản hoặc địa bàn theo hướng biến di sản thành bảo tàng.
Vì thế một công cụ mới đã được đưa ra: Xác định phạm vi khu vực có giá trị di sản và đưa chúng vào bản đồ
quy hoạch đô thị để có thể đọc các khu phố "bình thường" dưới góc độ văn hóa.
Autre exemple, il s’agit de ne pas enfermer les bâtiments ou les territoires dans une perspective patrimoniale
gée. An de contrevenir à cette approche stigmatisante, un nouvel outil a été créé : les périmètres d’intérêts
patrimoniaux inscrits au PLU pour permettre une lecture culturelle des quartiers « ordinaires ».
Trang hoàng di sản cũng là một cách tiếp cận sống động và sáng tạo nhằm phát huy giá trị di sản ở đô thị:
lễ hội Ánh sáng được tổ chức vào ngày 8 tháng 12 hàng năm; không khí đô thị ban ngày, ban đêm khác nhau
trong dịp lễ hội.

La mise en scène du patrimoine participe également à une approche vivante et créative du patrimoine au
sein de la ville : ambiances urbaines de jour, de nuit lors d’évènements organisés par la ville, tels que la fête
des lumières à Lyon chaque 8 décembre.
KHÓA TẬP HUẤN VỀ BẢO TỒN DI SẢN KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ VÀ TRIỂN VỌNG CHIẾN LƯỢC
QUẢN LÝ DI SẢN TRONG KHU TRUNG TÂM LỊCH SỬ CỦA TPHCM
48
ATELIER SUR LA PROTECTION DU PATRIMOINE ARCHITECTURAL URBAIN ET PERSPECTIVE D'UNE

STRATÉGIE DE GESTION DU PATRIMOINE SUR LE CENTRE HISTORIQUE D'HCMV
49
b) Quan tâm đến nhu cầu sử dụng của người dân
b) Prendre en compte les usages et les pratiques urbaines
Les images ci-dessus illustrent la reconquête des berges du Rhône aménagement qui accueille désormais
un parc urbain de 10 ha sur 5 km de berges libérées de la voiture et en fait un lieu de promenade agréable. Cet
exemple signicatif démontre un changement de cap dans les mentalités et la manière d’appréhender l’espace
public, remettant le piéton au cœur de l’espace public.
De la même manière, la priorité a été donnée au développement de déplacements doux avec la mise à
disposition des habitants et visiteurs de plusieurs milliers de vélos (Vélo’V) à Lyon.
Hình trên minh họa cho dự án cải tạo hai bên bờ sông Rhône thành công viên có diện tích 10 ha trải dài trên
5 km. Trước đây, khu vực này là bãi đậu xe ô tô, nay nó trở thành công viên, nơi đi dạo cho người dân. Ví dụ
này cho thấy có sự thay đổi cơ bản trong cách tiếp cận không gian công cộng, cho phép người đi bộ đi giữa
không gian công cộng.
Tương tự, các phương tiện giao thông thô sơ cũng được ưu tiên phát triển: hàng ngàn xe đạp (Vélo’V) sẵn sàng
phục vụ cho người dân và du khách ở Lyon.

×