Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng bền vững tại công ty lâm nghiệp đắc tô và vùng tây nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 197 trang )




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào. Những số liệu kế thừa đã được chỉ rõ nguồn và được sự
cho phép sử dụng của các tác giả.

Tác giả luận án


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
o0o





NGUYỄN TUẤN HƯNG





NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
PHỤC VỤ CHO VIỆC QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP ĐẮC TÔ
VÀ VÙNG TÂY NGUYÊN








LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP










Hà Nội - 2014






























BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
o0o




NGUYỄN TUẤN HƯNG




NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

PHỤC VỤ CHO VIỆC QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP ĐẮC TÔ
VÀ VÙNG TÂY NGUYÊN


Chuyên ngành: Điều tra và quy hoạch rừng
Mã số: 62.62.02.08



LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS. TRẦN HỮU VIÊN
2. TS. ĐỖ ANH TUÂN




Hà Nội - 2014
i



LỜI CẢM ƠN

Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam
trong khuôn khổ chương trình đào tạo nghiên cứu sinh khóa 20.

Tác giả xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học; Khoa
Lâm học, Bộ môn Điều tra quy hoạch rừng Trường Đại học Lâm nghiệp; Ban
lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp; Vụ Sử dụng rừng; Công ty Lâm nghiệp Đắc
Tô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suố
t quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã được
sự giúp đỡ tận tình và dành nhiều thời gian và công sức của thầy giáo hướng
dẫn khoa học GS.TS. Trần Hữu Viên, TS. Đỗ Anh Tuân để thực hiện và hoàn
thành luận án. Qua đây, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy một cách
sâu sắc nhất.
Tác giả xin chân thành cám ơn các nhà khoa học và đồng nghiệp, đặ
c
biệt là nhóm cán bộ Hợp phần I, Dự án Chương trình Lâm nghiệp Việt - Đức,
Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp tỉnh Kon Tum đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong công tác ngoại nghiệp và nội nghiệp phục vụ cho luận án. Tác giả xin
trân trọng cám ơn GS.TSKH. Nguyễn Ngọc Lung, PGS.TS. Võ Đại Hải,
PGS.TS. Trần Văn Con, PGS.TS. Vũ Nhâm, TS. Nguyễn Hồng Quân, TS.
Bùi Thế Đồi, Ths. Cao Chí Công và một số nhà khoa học khác đã có những ý
kiến góp ý quý báu để tác giả bổ
sung và hoàn thiện luận án.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn tất cả các thầy giáo, người thân
trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ về vật chất và tinh
thần để tác giả có thêm nghị lực hoàn thành luận án này.
Hà Nội, tháng 5/2014
Tác giả
ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH, ẢNH ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận án 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3.Ý nghĩa của luậ
n án 3
4. Đóng góp mới của luận án 4
5. Bố cục của luận án 4
Chương 1 5
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5
1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững 5
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới 8
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng 8
1.2.2. Nghiên cứu tăng trưởng rừng 9
1.2.3. Khai thác và chặt nuôi dưỡng 10
1.2.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng 11
1.3. Quản lý rừng bền vững ở Việt Nam 19
1.3.1. Công tác quản lý rừng qua các thời kỳ 19
1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng 20
1.3.3. Nghiên cứu về tăng trưởng và sản lượng 23
1.3.4. Công tác quản lý rừng bền vững 24
1.3.5. Các chính sách liên quan đến quản lý rừng bền vững 29

1.3.5.1. Các văn bản luật của nhà nước 29
1.3.5.2. Các văn bản dưới luật 31
1.3.5.3. Các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật 31
1.3.6. Một số nghiên cứu về thực hiện QLRBV ở Việt Nam 32
1.4. Thảo luận 33
Chương 2 36
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
iii



2.1. Nội dung nghiên cứu 36
2.2. Giới hạn nghiên cứu 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu 37
2.3.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu
37
2.3.2. Tiếp cận nghiên cứu
39
2.3.3. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
40
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp
44
2.3.5. Chỉnh lý, tính toán và tổng hợp tài liệu
49
Chương 3 50
ĐẶC ĐIỂ
M CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 50
3.1. Điều kiện tự nhiên và dân sinh kinh tế khu vực Tây Nguyên 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 50
3.1.2. Điều kiện dân sinh kinh tế 51

3.2. Đặc điểm cơ bản Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô 51
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên 51
3.2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi ranh giới 51
3.2.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn 52
3.2.1.3. Đặc điểm địa hình 52
3.2.1.4. Đất đai 52
3.2.1.5. Tài nguyên rừng 52
3.2.1.6. Thực vật 53
3.2.1.7. Động vật 53
3.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 53
3.2.2.1. Về dân số 53
3.2.2.2. Về lao động 54
3.2.2.3. Về thu nhập 54
3.2.3. Cơ sở hạ tầng và dịch vụ 54
3.2.3.1. Cơ sở hạ tầng
54
3.2.3.2. Giáo dục và y tế
55
3.2.3.3. Văn hoá - thể thao 55
Chương 4 56
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 56
4.1. Th
ực trạng quản lý và sản xuất lâm nghiệp vùng Tây Nguyên 56
4.1.1. Thực trạng về sản xuất lâm nghiệp
56
4.1.1.1 Hiện trạng rừng
56
4.1.1.2. Về phát triển rừng 57
iv




4.1.1.3. Về khai thác sử dụng rừng 58
4.1.1.4. Về bảo vệ rừng 59
4.1.1.5. Về chi trả dịch vụ môi trường rừng 59
4.1.2. Kết quả đánh giá sơ bộ một số mô hình QLRBV vùng Tây Nguyên 60
4.1.2.1. Khái quát về các đơn vị xây dựng phương án 60
4.1.2.2. Đánh giá tính khả thi của phương án QLRBV 61
4.1.2.2.1. Đối với Công ty Lâm nghiệp Krông Bông , 61
4.1.2.2.2. Đối với Công ty Lâm nghiệp M’Drăk 62
4.1.2.2.3. Đối với Công ty Lâm nghiệp Đắk Mil 63
4.1.2.3. Một số kết quả đạt được ban đầu của các mô hình QLRBV vùng
Tây Nguyên
65
4.1.2.4. Những khó khăn trở ngại trong việc triển khai MH QLRBV 67
4.1.2.5. Sự khác nhau giữ QLRBV và quản lý rừng theo cách truyền
thống
68
4.1.2.6. Xác định các nguyên nhân quản lý rừng thiếu bền vững vùng
Tây Nguyên
69
4.1.2.7. Bài học kinh nghiệm trong QLRBV vùng Tây Nguyên 71
4.1.2.8. Đề xuất định hướng các giải pháp QLRBV vùng Tây Nguyên 71
4.2. Đánh giá mô hình QLRBV C.ty LN Đắc Tô theo tiêu chuẩn FSC
73
4.2.1. Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô 73
4.2.2. Đánh giá kết quả triển khai ph
ương án theo các mục tiêu chính về
kinh tế, xã hội và môi trường
76

4.2.2.1. Về kinh tế 76
4.2.2.2. Về xã hội 77
4.2.2.3. Về tác động môi trường 79
4.2.3. Điều tra, đánh giá mô hình QLRBV Công ty Đắc Tô theo tiêu
chuẩn FSC quốc tế
82
4.2.3.1. Tổng hợp các lỗi không tuân thủ nguyên tắc FSC 82
4.2.3.2. Phân tích các nguyên nhân các lỗi không tuân thủ 86
4.2.3.3. Đề xuất một số giải pháp cho Công ty đạt được chứng chỉ FSC 88
4.3. Đánh giá mô hình thí đ
iểm khai thác tác động thấp 89
4.3.1. Xác định hệ số đổ vỡ 89
4.3.2. Ảnh hưởng của khai thác đến tái sinh 91
4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tại Công ty Lâm nghiệp Đắc
Tô làm cơ sở cho việc QLRBV
95
4.4.1. Cấu trúc tầng cây cao 95
4.4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành 95
v



4.4.1.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố số cây theo đường kính (N/D
1.3
),
phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn), phân bố trữ lượng theo cấp kính
99
4.4.1.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D
1.3
) 99

4.4.1.2.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) 103
4.4.1.2.3. Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính (M/D
1.3
) 106
4.4.1.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng thứ 107
4.4.1.4. Đặc điểm tương quan giữa chiều cao và đường kính (Hvn/D
1.3
). 114
4.4.1.5. Đặc điểm tương quan giữa đường kính tán và đường kính vị trí
1,3 m
115
4.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh 116
4.4.2.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh 116
4.4.2.2. Xác định mối quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và cây tái sinh 118
4.4.2.3. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển
vọng
120
4.5. Nghiên cứu một số đặc điểm tăng tr
ưởng rừng và xác định lượng gỗ khai
thác bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô
121
4.5.1. Tăng trưởng về đường kính 121
4.5.2. Tăng trưởng về trữ lượng 123
4.5.3. Xác định thời gian chuyển cấp kính 124
4.6. Xác định các yếu tố kỹ thuật thực hiện phương án QLRBV Công ty Lâm
nghiệp Đắc Tô
124
4.6.1. Xác định mô hình cấu trúc định hướng 124
4.6.1.1. Quan điểm lựa ch
ọn mô hình rừng định hướng 124

4.6.1.2. Lựa chọn mô hình rừng định hướng 126
4.6.2. Xác định luân kỳ khai thác 127
4.6.3. Xác định sản lượng và diện tích khai thác hàng năm 130
4.6.4. Nuôi dưỡng rừng 131
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ 133
1. Kết luận 133
2. Tồn tại 136
3. Khuyến nghị 137
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Viết tắt/ký hiệu Nội dung diễn giải
CCR Chứng chỉ rừng
CB-CNV Cán bộ công nhân viên
CDB Công ước bảo tồn đa dạng sinh học
CITES Công ước buôn bán động vật hoang dã
D1,3 (cm) Đường kính ngang ngực
ĐDSH Đa dạng sinh học
ĐHLN Đại học lâm nghiệp
ĐTQHR Điều tra quy hoạch rừng
FAO Tổ chức nông lương thế giới

FSC Hội đồng quản trị rừng
GIZ Cơ quan hợp tác k
ỹ thuật Đức
H(m) Chiều cao bình quân lâm phần
HSTR Hệ sinh thái rừng
ITTO Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế
KHLNVN Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
LNQG Chiến lược lâm nghiệp quốc gia
LNCĐ Lâm nghiệp cộng đồng
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
M(m3/ha) Trữ lượng rừng
N (cây/ha) Mật độ cây trên ha
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
NWG Nhóm công tác quốc gia
OTC Ô tiêu chuẩn
QLRBV Quản lý rừng bền vững
QSDĐ Quyền sử dụ
ng đất
RĐD Rừng đặc dụng
RPH Rừng phòng hộ
RSX Rừng sản xuất
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TCLN Tổng cục Lâm nghiệp
TSTV Tái sinh triển vọng
UBND Uỷ ban nhân dân
WWF Quĩ bảo vệ động vật hoang dã
vii




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích rừng đạt chứng chỉ FSC trên thế giới 16
Bảng 1.2: Số lượng chứng chỉ CoC của một số nước Châu Á Thái Bình
Dương
18
Bảng 1.3: Diện tích rừng đã được cấp chứng chỉ FSC ở Việt Nam 27
Bảng 4.1: Hiện trạng rừng khu vực Tây Nguyên năm 2012 56
Bảng 4.2: Kết quả trồng rừng năm 2012 vùng Tây Nguyên 57
Bảng 4.3: Di
ện tích rừng và đất lâm nghiệp của 55 phương án điều chế rừng
và QLRBV khu vực Tây Nguyên
58
Bảng 4.4: Hiện trạng rừng của các đơn vị thí điểm QLRBV 61
Bảng 4.5: Sản lượng gỗ khai thác theo phương án 65
Bảng 4.6. Số lượng lao động theo thời gian 66
Bảng 4.7: Hiện trạng tài nguyên rừng Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô 75
Bảng 4.8: Phân vùng chức năng rừng 80
Bảng 4.9: Tổng hợp l
ỗi không tuân thủ theo nguyên tắc FSC và các hoạt động
khắc phục
83
Bảng 4.10: Trữ lượng rừng và hệ số đổ vỡ sau khai thác 90
Bảng 4.11: Số lượng cây tái sinh trước và sau khai thác 92
Bảng 4.12: Kết quả tính toán công thức tổ thành theo IV% khu vực nghiên
cứu
97
Bảng 4.13: Phân nhóm các loài theo mục đích 98
Bảng 4.14: Kết quả tính toán các đặc trưng phân bố N/D
1.3
100

Bảng 4.15: Kết quả nắn phân bố N/D
1.3
trên các trạng thái rừng khu vực
nghiên cứu
101
Bảng 4.16: Kết quả tính toán các đặc trưng phân bố
N/Hvn
103
Bảng 4.17: Kết quả nắn phân bố N/Hvn trên các trạng thái rừng khu vực
nghiên cứu
104
Bảng 4.18: Phân bố trữ lượng theo tổ cấp kính trên các trạng thái rừng khu
vực nghiên cứu
107
Bảng 4.19: Kết quả xây dựng tương quan Hvn/D
1,3
khu vực nghiên cứu 115
Bảng 4.20. Kết quả xây dựng tương quan (Dt/D1,3) khu vực nghiên cứu 116
Bảng 4.21. Kết quả tính toán công thức tổ thành tầng tái sinh khu vực nghiên 117
viii



cứu
Bảng 4.22. Mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng 120
Bảng 4.23: Kết quả kiểm tra sự thuần nhất về hệ số b 123
Bảng 4.24: Tăng trưởng thường xuyên hàng năm trên các trạng thái rừng khu
vực nghiên cứu
124
Bảng 4.25. Phân bố trữ lượng theo cấp kính của 2 trạng thái cấu trúc định

hướng
126
Bảng 4.26: Luân kỳ và l
ượng khai thác 129
Bảng 4.27: Sản lượng tăng trưởng hàng năm của các trạng thái rừng 130
Bảng 4.28: Chênh lệch số cây theo cỡ kính của rừng thực tế so với mô hình
rừng mẫu
132

DANH MỤC HÌNH, ẢNH
Hình 2.1: Vị trí 119 OTC đã thiết lập 42
Hình 2.2: Sơ đồ ô tiêu chuẩn 43
Hình 4.1: Sự khác biệt về độ tàn che sau khai thác của 2 phương pháp khai
thác tác động thấp và truyền thống
93
Hình 4.2: Phẫu đồ trạng thái rừng nghèo 109
Hình 4.3: Phẫu đồ trạng thái rừng trung bình 111
Hình 4.4: Phẫu đồ trạng thái rừng giàu 113
Ảnh 4.1: Khai thác theo phương pháp truyền thống 94
Ảnh 4.2: Khai thác theo phương pháp tác động th
ấp 94

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ diện tích rừng cấp chứng chỉ FSC một số nước trong khu
vực Châu Á Thái Bình Dương
17
Biểu đồ 4.1: Tiềm năng chi trả dịch vụ môi trường rừng hàng năm 60
Biểu đồ 4.2: Diện tích sản xuất thực thực của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô 76
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ phân bố N/D
1,3

trên một số OTC khu vực nghiên cứu 102
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ phân bố N/Hvn trên một số OTC khu vực nghiên cứu 106
Biểu đồ 4.5: Mối quan hệ giữa tổ thành tầng cây cao và cây tái sinh 119
Biểu đồ 4.6: Quan hệ giữa tăng trưởng bình quân Zd với đường kính 122
1



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Về lý luận cũng như thực tiễn QLRBV ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ, còn
có nhiều khoảng trống chưa được đề cập. Mặc dù, đã có khoảng trên 150.000 ha
rừng được cấp chứng chỉ FSC, nhưng hầu như diện tích được cấp chứng chỉ là rừng
trồng và được triển khai một cách tự phát từ mộ
t số doanh nghiệp có tiềm năng. Về
quản lý rừng tự nhiên ở Việt Nam cho đến nay mới chỉ xây dựng được 10 mô hình
thí điểm về QLRBV rừng tự nhiên là rừng sản xuất. Đến cuối năm 2013, mới có 2
mô hình QLRBV của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô (16.300 ha) và Lâm trường
Trường Sơn (34.000 ha) được cấp chứng chỉ nguồn gốc gỗ. Tất cả các mô hình
chưa được đánh giá cụ thể, nhằ
m xác định các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện [3]. Trong khi lộ trình QLRBV đã được xác định tại Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg, ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 có khoảng 30% (tương
đương khoảng 1,8 triệu ha) rừng sản xuất được cấp chứng chỉ. Do vậy, quản lý rừng
bền vững ở Việt Nam đã và
đang là vấn đề thời sự, quan trọng và hết sức cấp thiết,
nhằm quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng hiện có [68].
Mục tiêu chính của quản lý rừng bền vững là quản lý những lâm phận ổn
định, nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đã đề ra, đảm bảo sản xuất liên tục

được những sản phẩm và dịch vụ của rừ
ng như mong muốn, mà không làm giảm
đáng kể những giá trị và năng suất trong tương lai của rừng và không gây ra những
tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội. Vì vậy, trong
Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020 đã xác định: Quản lý, sử
dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Theo đó,
mục tiêu đến năm 2020 được xác định là: thiết lập, qu
ản lý, bảo vệ, phát triển và sử
dụng bền vững 16,24 triệu ha đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng
lên 47% vào năm 2020 [68]. Chiến lược cũng xác định từng bước đi cho tới kết quả
đạt chứng chỉ cho các đơn vị quản lý rừng sản xuất theo một lộ trình xác định trong
từng kế hoạch 5 năm. Đây là chương trình rất cơ bản để
đưa quản lý lâm nghiệp
2



Việt Nam vào ổn định, hiệu quả, không những đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt cho chủ
rừng mà còn đảm bảo ổn định diện tích, chất lượng rừng cùng các lợi ích môi
trường, xã hội cho cộng đồng và quốc gia trong quá tình hội nhập quốc tế. Trong
bối cảnh lâm nghiệp Việt Nam với sự suy giảm đáng kể về diện tích và chất lượng
rừng. Tuy nhiên, QLRBV là định hướng chiến l
ược quan trọng nhằm phát huy tối
đa tiềm năng của ngành góp phần đóng góp vào nền kinh tế quốc dân, cải thiện đời
sống người dân vùng rừng núi; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng.
Việc chuyển đổi từ quản lý rừng truyền thống sang QLRBV hiện nay đang
được thúc đẩy một cách mạnh mẽ. Kết quả thực hiện QLRBV ở Việt Nam được mô
tả m
ột cách có hệ thống và đã được thực nghiệm bởi 10 mô hình thực nghiệm về
QLRBV trên toàn quốc. Kết quả thí điểm của các mô hình này, sẽ là cơ sở đề xuất

ra các chính sách và các giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình QLRBV ở Việt Nam.
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc quản lý rừng
bền vững tại Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô và vùng Tây Nguyên” được triển khai
nhằm đánh giá, phân tích nhữ
ng điểm mạnh, điểm yếu, xác định những khó khăn
trở ngại và bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực hiện thí điểm
phương án QLRBV. Kèm theo đó là những đề xuất định hướng các giải pháp khắc
phục những tồn tại, hướng tới đạt chứng chỉ rừng. Đồng thời góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi quản lý rừng truyền thống sang QLRBV đạt ch
ứng chỉ
quốc tế FSC ở cấp công ty lâm nghiệp hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý và sản xuất lâm nghiệp, đánh giá một
số mô hình thí điểm về QLRBV vùng Tây Nguyên và Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô,
kèm theo các kết quả nghiên cứu về cấu trúc và tăng trưởng rừng, luận án được thực
hiện, nhằm giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau đây:
Mục tiêu tổng quát
Góp phần quản lý bền vững rừng tự nhiên là rừng sản xuất thuộc Công ty
Lâm nghiệp Đắc Tô nói riêng và vùng Tây Nguyên nói chung để tiến tới được cấp
chứng chỉ rừng FSC.
3



Mục tiêu cụ thể
i. Bước đầu đánh giá được khái quát việc triển khai một số mô hình thí điểm
về quản lý rừng bền vững vùng Tây Nguyên. Xác định được những khó khăn, tồn
tại và đề xuất định hướng quản lý rừng bền vững vùng Tây Nguyên.
ii. Đánh giá được mô hình QLRBV của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô theo
tiêu chuẩn và tiêu chí FSC, làm căn cứ đề xuất các giải pháp và hoạt động khắc

phụ
c các tồn tại để đạt được chứng chỉ FSC toàn phần.
iii. Nghiên cứu, đánh giá và xây dựng được một số cơ sở khoa học chủ yếu
phục vụ cho QLRBV như: cấu trúc, tăng trưởng rừng và khai thác tác động thấp.
3. Ý nghĩa của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã đánh giá được kết quả triển khai các hoạt động
của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô theo Phương án QLRBV đ
ã được phê duyệt, trên
cơ sở hướng dẫn của Tổng cục Lâm nghiệp tại Văn bản số 773/TCLN-SDR ngày
14/6/2011 và Bộ tiêu chuẩn của GFA phiên bản 1.0 [99]. Xác định được một số đặc
điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng thông qua hệ thống các ô tiêu chuẩn định vị và
điển hình tạm thời làm cơ sở xây dựng mô hình rừng ổn định cho việc khai thác và
sử dụng tài nguyên rừng bề
n vững.
- Về mặt thực tiễn: Luận án lựa chọn Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô là đại
diện cho 7 công ty có phương án QLRBV khu vực Tây Nguyên. Đây là Công ty
được triển khai khá bài bản, với sự hỗ trợ của các Dự án Chương trình lâm nghiệp
Việt Đức. Công ty có diện tích rừng theo phương án được phê duyệt tương đối lớn
(16.294 ha) diện tích rừng gỗ tự nhiên là rừng sản xuất chiếm trên 90%, trong đó có
đầy đủ các trạng thái r
ừng giàu, rừng trung bình và rừng nghèo… Luận án được
thực hiện sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc triển khai
phương án QLRBV rừng tự nhiên lá rộng là rừng sản xuất theo hướng bền vững,
phát huy đồng thời các tác dụng của rừng cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Phương hướng của đề tài là kết hợp đánh giá các mô hình thí điểm QLRBV
vùng Tây Nguyên và mô hình thí điểm c
ủa Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô. Bên cạnh
đó đề tài tiến hành đánh giá mô hình thí điểm khai thác tác động thấp, xác định hệ
4




số đổ vỡ trong khai thác, nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tăng trưởng rừng
nhằm khai thác và sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững có cơ sở khoa học.
Từ đó xác định được các yếu tố kỹ thuật thực hiện phương án, nhằm giúp cho Công
ty khai thác, sử dụng rừng đạt hiệu quả cao nhất, bền vững về các mặt kinh tế, xã
hội và môi tr
ường hướng tới đạt chứng chỉ rừng FSC toàn phần.
4. Đóng góp mới của luận án
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu tổng hợp và sâu về QLRBV cho đối
tượng rừng tự nhiên ở Tây Nguyên, bao gồm đánh giá một cách khái quát một số
mô hình QLRBV vùng Tây Nguyên triển khai trước năm 2010 và nghiên cứu đánh
giá sâu mô hình QLRBV của Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô theo tiêu chuẩn FSC.
- Bước đầu kết hợp giữa nghiên cứu đánh giá theo nguyên tắc quản lý rừng
bề
n vững của FSC với nghiên cứu các yếu tố kỹ thuật làm cơ sở đưa ra các giải
pháp phục vụ cho QLRBV rừng tự nhiên.
- Lần đầu tiên xác định được hệ số đổ vỡ và đánh giá được hiệu quả của mô
hình thí điểm khai thác tác động thấp áp dụng ở Việt Nam.
5. Bố cục luận án
Phần mở đầu: Luận giải sự cần thiết củ
a luận án, mục đích nghiên cứu, ý
nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu: tổng quan, phân tích và thảo luận các
công trình và kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến QLRBV làm cơ
sở xác định vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Khái quát đặc điểm vùng nghiên cứu: trình bày các đặc điểm về
điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh t
ế và xã hội vùng Tây Nguyên và Công ty Lâm

nghiệp Đắc Tô.
Chương 4. Kết quả và thảo luận: trình bày và thảo luận các kết quả nghiên
cứu của luận án.
Kết luận, tồn tại, khuyến nghị: các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu, nêu
những hạn chế tồn tại của luận án và các khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.
5



Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhận thức về quản lý rừng bền vững
Cho đến nay, ngành lâm nghiệp vẫn đang dùng thuật ngữ “Điều chế rừng”,
coi nó như một công cụ, một phương pháp truyền thống để quản lý rừng của các
chủ rừng. Nghĩa là, tất cả các chủ rừng cho đến nay đều quản lý rừng theo cách lập
phương án đ
iều chế được thực hiện theo những quy định tại Thông tư 87 ngày
31/12/2009 về hướng dẫn thiết kế khai thác rừng [7] và Thông tư 35 ngày 20/5/2011
về hướng dẫn khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ [8].
Điều chế rừng là xây dựng một kế hoạch tác nghiệp cụ thể, chỉ rõ thời gian
và các biện pháp kỹ thuật thích hợp cho từng khoảnh, tiểu khu rừng, trong một hay
nhiều luân kỳ khai thác. Thực chất c
ủa phương án điều chế rừng là xây dựng kế
hoạch tác nghiệp cụ thể, trong đó đưa ra thời gian và các biện pháp kỹ thuật thích
hợp cho từng khoảnh, tiểu khu trong một hay nhiều chu kỳ khai thác. Tuy nhiên, khi
sử dụng “Điều chế rừng” để quản lý rừng từ trước đến nay đã bộc lộ nhiều hạn chế
nhất định, rõ nét nhất là nội dung phương án đ
iều chế, chủ yếu là xây dựng kế
hoạch khai thác, kinh doanh rừng của đơn vị. Trong khi đó, hàng loạt các hoạt động
liên quan đến mục tiêu bảo vệ môi trường và mục tiêu xã hội hầu như chưa được

phương án điều chế đề cập một cách đầy đủ. Từ đó dẫn đến phương án điều chế
rừng hiện nay của các chủ rừng th
ường tập trung vào việc đảm bảo mục tiêu kinh tế
của rừng, nghĩa là rừng cho nhiều sản phẩm, có năng suất cao và lâu dài liên tục.
Nên các mục tiêu quan trọng khác như môi trường và xã hội lại chưa được chú ý
đúng mức đến trong phương án điều chế rừng của các đơn vị sản xuất.
Về các nguyên lý QLRBV [6]: Nguyên lý thứ nhất là: Sự bình đẳng giữa các
thế hệ trong sử dụ
ng tài nguyên rừng. Cuộc sống con người luôn gắn với sử dụng tài
nguyên thiên nhiên và để sử dụng nó, chúng ta cần phải bảo vệ nó vì tài nguyên
thiên nhiên không phải là vô tận.Theo định nghĩa Brundtland thì phát triển bền vững
là “sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng
đến các khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng được các nhu cầu của họ”
6



WCED (1987) [108]. Vấn đề chìa khoá để bảo đảm nguyên lý bình đẳng giữa các
thế hệ trong quản lý tài nguyên rừng là bảo đảm năng suất và các điều kiện tái sinh
của nguồn tài nguyên có khả năng tái tạo này. Một trong những nguyên tắc cần tuân
thủ là tỷ lệ sử dụng lâm sản không được vượt quá khả năng tái sinh của rừng;
Nguyên lý thứ hai là: Trong quản lý tài nguyên rừng bền vững, sự phòng
ngừa, nó được hiể
u là: ở đâu có những nguy cơ suy thoái nguồn tài nguyên rừng và
chưa có đủ cơ sở khoa học thì chưa nên sử dụng biện pháp phòng ngừa suy thoái về
môi trường.
Nguyên lý thứ ba là: Sự bình đẳng và công bằng trong sử dụng tài nguyên
rừng ở cùng thế hệ. Đây là một vấn đề khó, bởi vì trong khi cố tạo ra sự công bằng
cho các thế hệ tương lai thì chúng ta vẫn chưa tạo được những cơ hội bình đẳ
ng cho

những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, (1972)[106] cho rằng, sự bình đẳng
trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh: Tất cả mọi người đều có quyền bình
đẳng về sự tự do thích hợp trong việc được cung cấp các tài nguyên từ rừng; Sự bất
bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự bất bình đẳng
này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) t
ất cả mọi người đều có cơ
hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư là tính hiệu quả, tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp lý
và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
Chính vì vậy, phương án điều chế rừng cần phải được hiểu rộng hơn theo
đúng nghĩa là một phương án quản lý rừng bền vững: Quả
n lý rừng ổn định bằng
các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia
dụng, lâm sản ngoài gỗ; phòng hộ môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát
bay, chống sạt lở đất; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn loài, bảo tồn các hệ sinh
thái). Bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã h
ội và môi trường [56], cụ thể:
Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng
suất, hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng; duy trì và phát
triển diện tích, trữ lượng rừng; áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất
rừng).
7



Bền vững về mặt xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luật
pháp, thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền
lợi cũng như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương và chia sẻ lợi
ích.
Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả n

ăng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với các hệ sinh thái khác.
Phương án QLRBV là tổ chức kinh doanh tổng hợp để sử dụng các nguồn
lực, phát huy hết tiềm năng và lợi thế nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp
với địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ g
ỗ, giống cây trồng nông lâm nghiệp,
tập huấn chuyển giao kỹ thuật - kỹ năng canh tác nông lâm nghiệp, tạo ra sản phẩm
hàng hoá, giữ vững ổn định trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, giảm thiểu các tác
động tiêu cực của người dân tới sự phát triển của rừng, cụ thể:
- Có kế hoạch quản lý phù hợp với quy mô và cường độ hoạt động lâm
nghiệp, với những mụ
c tiêu rõ ràng và biện pháp thực thi cụ thể và được thường
xuyên cập nhật. Những hoạt động quản lý rừng có tác dụng khuyến khích sử dụng
có hiệu quả các sản phẩm và dịch vụ đa dạng của rừng để đảm bảo tính bền vững
kinh tế và tính đa dạng của những lợi ích môi trường và xã hội. Các chi phí sản xuất
phải đảm bảo dành những đầu tư c
ần thiết để duy trì năng suất sinh thái của rừng.
- Thực hiện giám sát định kỳ tương ứng với quy mô và cường độ kinh doanh
để nắm được tình hình rừng, lượng các sản phẩm, chuỗi hành trình, các hoạt động
quản lý rừng và những tác động môi trường và xã hội của những hoạt động đó.
- Tuân thủ pháp luật của Nhà nước và những thoả thuận quốc tế mà Nhà
nước đã ký kế
t, đồng thời tuân theo tất cả những tiêu chuẩn và tiêu chí của tiêu
chuẩn FSC. Có quyền và trách nhiệm sử dụng lâu dài đất và tài nguyên rừng. Tài
nguyên đất và rừng phải được xác lập rõ ràng, tài liệu hoá và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Công nhận và tôn trọng quyền hợp pháp và theo phong tục
của nhân dân sở tại về quản lý, sử dụng rừng và đất của họ.
8




- Những hoạt động quản lý kinh doanh rừng có tác dụng duy trì hoặc tăng
cường phúc lợi kinh tế - xã hội lâu dài của người lao động lâm nghiệp và các cộng
đồng địa phương. Có tác dụng khuyến khích sử dụng có hiệu quả các sản phẩm và
dịch vụ đa dạng của rừng để đảm bảo tính bền vững kinh tế và tính đa dạng của
những lợi ích môi trường và xã hội. Chú trọng thự
c hiện bảo tồn và những giá trị
của đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn nước, đất đai, những hệ sinh thái và sinh cảnh
đặc thù dễ bị tổn thương, duy trì các chức năng sinh thái và toàn vẹn của rừng.
- Có kế hoạch quản lý phù hợp trong phạm vi và cường độ hoạt động lâm
nghiệp, với những mục tiêu rõ ràng và biện pháp thực thi cụ thể và được thường
xuyên cập nh
ật. Thực hiện giám sát và đánh giá định kỳ tương ứng với cường độ
sản xuất kinh doanh để nắm được tình hình rừng, sản xuất các sản phẩm, chuỗi hành
trình, các hoạt động quản lý rừng và những tác động môi trường và xã hội. Luôn
luôn duy trì những rừng có giá trị bảo tồn.
1.2. Quản lý rừng bền vững trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Về nghiên cứu cấu trúc rừ
ng nhằm sử dụng tài nguyên rừng bền vững, có
nhiều nhà khoa học nước ngoài đi sâu nghiên cứu cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng.
Điển hình, Baur G.N (1962) [4], Odum E.P (1971) [46] các tác giả đã tập trung
nghiên cứu các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng
mưa nói riêng. Các nghiên cứu đã nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính
về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng, đặc biệt là qua các nghiên cứu đã
làm sáng t
ỏ khái niệm về hệ sinh thái rừng, đây là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố
cấu trúc đứng trên quan điểm sinh thái học. Richards P.W (1959) [55] đã phân biệt
tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài

cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản, trong những lập địa
đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao g
ồm một vài loài cây. Việc mô hình hoá cấu
trúc đường kính thân cây với phân bố số cây theo cỡ đường kính được nhiều tác giả
quan tâm, kiểu cấu trúc này thường được biểu diễn dưới dạng toán học với nhiều
dạng phân bố khác nhau. Nhiều tác giả khác dùng hàm Hyperbol, Meyer, Poisson.
9



Cũng từ phương pháp định lượng, nhiều tác giả đã xây dựng cấu trúc vốn rừng và
nếu lên nguồn gốc sinh thái của nó.
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trên quan điểm sinh
thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ
sinh thái rừng. Rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu c
ơ sở sinh thái của cấu trúc
rừng, mà tiêu biểu là Baur G.N (1962) [4], các tác giả đã tập trung nghiên cứu các vấn
đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh rừng mưa nói riêng. Các
nghiên cứu đã nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống
và tầng phiến của rừng, đặc biệt là qua các nghiên cứu đã làm sáng tỏ khái niệm về hệ
sinh thái rừng, đây là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên quan
điểm
sinh thái học.
Nói chung, nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm quản lý và sử dụng rừng bền
vững, dẫn dắt, định hướng các lâm phần chưa chuẩn về trạng thái chuẩn, đạt được
sự cân bằng, ổn định và năng suất cao đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu và đưa lại nhiều kết quả khả quan. Phần lớn các tác giả đã
đi sâu vào
định lượng các quy luật phân bố số cây theo đường kính, phân bố số cây theo cỡ

chiều cao thân cây, cỡ đường kính tán và tiết diện ngang. Các nghiên cứu về các
lĩnh vực trên đã đặt ra nền móng quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng sau này.
1.2.2. Nghiên cứu tăng trưởng rừng
Nghiên cứu tăng trưởng và dự đoán sản lượng rừng là nội dung chính của
khoa học sản lượng rừng được hình thành và phát triển đầu tiên ở Châu Âu t
ừ thế
kỷ 19. Sự phát triển của khoa học sản lượng rừng gắn liền với tên tuổi của các nhà
khoa học như: Oettlt, G. Baur, Borggreve, Breymann, H. Cotta, Draudt, M. Hartig,
E. Weise, H. Thomasius…Những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm
phần được xây dựng thành các mô hình toán học và được công bố trong các công
trình nghiên cứu của Meyer, H.A và D.D Stevenson (1943), Schumacher, F.X và
Coil, T.X (1960), Alder (1980), Clutter J. L; Allion B.J (1973)…Có thể khái quát
quá trình nghiên cứu tăng trưởng, sản lượng rừng đi theo 2 hướng: (1) Đo đạc lặp
10



lại nhiều lần trong nhiều năm các chỉ tiêu sinh trưởng trong các ô định vị đại diện
cho các lâm phần nghiên cứu để biết cả quá trình phát sinh, phát triển, già cỗi và
diệt vong.
Cho đến nay đã có hàng loạt mô hình dự đoán sản lượng rừng tự nhiên nhiệt
đới, trong đó có mô hình dự đoán sản lượng dựa vào lượng tăng trưởng của từng
cấp kính lần đầu tiên được sử dụng ở Myanmar vào n
ăm 1856 FAO,1995 [96]; mô
hình luỹ tích sinh trưởng cây cá lẻ theo kinh nghiệm được áp dụng ở Malaysia (Ong
R và Kleine M, 1995), mô hình Cohort áp dụng ở Brazil, Alder D, 1995 [89], mô
hình SIRENA áp dụng ở Costarica và các nước Trung Mỹ (Alder D, 1995 [89]),
mô hình Queensland áp dụng ở Australia (Vanclay J.P, 1989, 1991). Những mô
hình này có thể được áp dụng tốt cho việc dự đoán sản lượng rừng tự nhiên nhiệt
đới ở nhiều nước khác nhau với sự cải biến nào đó.

FAO (1996) đã tổng kết nhiều công trình nghiên cứu về điề
u chỉnh sản lượng
rừng, như công trình nghiên cứu của Brasnett N.V (1953) [92]; Davis K.P (1966)
[95] đã đưa ra khái niệm về điều chỉnh sản lượng như sau: "Điều chỉnh sản lượng
bao gồm việc tạo ra các quyết định để xác định rõ ràng về địa điểm và những điều
kiện của việc khai thác rừng với việc sử dụng các thông tin về lượng khai thác cho
phép hàng năm và nh
ững thông tin kỹ thuật khác. Điều chỉnh sản lượng là một phần
quan trọng đặc biệt của điều chế rừng nhiệt đới bền vững".
1.2.3. Khai thác và chặt nuôi dưỡng
Về phương thức khai thác, theo CIFOR (2000) ở Indonesia đã tiến hành
nghiên cứu về phương thức khai thác ít tác động (RIL Reduce Impact Logging) trên
rừng tự nhiên ở Bulungan–Borneo, bước đầu cho thấy đã giảm được tác hại trên
những cây còn lại ít hơ
n 38% so với phương pháp truyền thống. Từ năm 1967,
Indonesia đã có qui định đường kính cây khai thác trên 50 cm, số cây khai thác đến
20 cây/ha và luân kỳ khai thác là 35 năm. Một chu kỳ khai thác từ 25–30 năm đã
được Perera G.A.D (2001) đề nghị áp dụng cho rừng thứ sinh ở Srilanca và đối với
các khu rừng mục đích sản xuất gỗ đề nghị tiến hành tỉa thưa sau 5–6 năm để tạo
điều kiện sinh trưởng cho các loài cây gỗ mục đích.
11



Kỹ thuật khai thác tác động thấp RIL đã được chứng mình làm giảm thiểu tác
động đến môi trường đến 50% so với phương pháp khai thác thông thường, các khu
vực rừng sau khai thác công nghệ RIL có tốc độ phục hồi nhanh hơn, Pinard and
Putz (1997) [104]. Viện sinh học và khoa học môi trường Malaysis đã tiến hành
nghiên cứu đề tài Sự tác động của khai thác và khả năng phục hồi CO
2

sau khai thác
tác động thấp, kết quả cho thấy tỷ lệ cây bị tác động (tổn thương) ở phương pháp
thông thường cao hơn RIL. Sau khai thác độ che phủ của RIL duy trì ở mức 81%,
phương pháp thông thường là 51%. Lượng lưu trữ CO2 sau khai thác RIL cao hơn
đến 41%, Philippa R. Lincoln (2008) [103].
Về chặt nuôi dưỡng rừng, theo Shen Guofang (2001) [62], chặt nuôi dưỡng
rừng còn gọi là “chặt trung gian nuôi dưỡng”. Trong khi rừng chưa thành thục, để
tạo điều kiện cho cây gỗ còn lại sinh tr
ưởng phát triển tốt, cần phải chặt bớt một
phần cây gỗ. Thông qua chặt tỉa bớt một phần cây gỗ mà thu được một số lượng gỗ
nên gọi là “chặt lợi dụng trung gian”, gọi tắt là “chặt trung gian”. Chặt nuôi dưỡng
cần đạt được các mục đích: (1) Mật độ lâm phần giảm xuống, cải thiện điều kiện
sinh trưởng của cây rừng; (2) Xúc tiế
n sinh trưởng cây rừng, rút ngắn thời gian; (3)
Loại bỏ được chất lượng xấu của gỗ, nâng cao chất lượng lâm phần; (4) Lợi dụng
sớm nâng cao được tổng lượng gỗ; (5) Cải thiện vệ sinh lâm phần tăng được sức đề
kháng của lâm phần; (6) Xây dựng kết cấu lâm phần thích hợp, phát huy hiệu năng
đa dạng của rừng. Các nước có nền lâm nghiệp phát triển như Trung Quố
c, Mỹ,
Nhật Bản vấn đề chặt nuôi dưỡng được nhiều người quan tâm. Năm 1950, Trung
quốc đã ban hành Quy trình chặt nuôi dưỡng, chủ yếu dựa vào các giai đoạn tuổi
của lâm phần từ đó đưa ra nhiệm vụ và quy định thời kỳ chặt và phương pháp chặt.
1.2.4. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng
Lịch sử quản lý rừng nhiệt đới đượ
c phát triển từ những năm đầu của thế kỷ
19 ở Ấn Độ, Mianma và nhanh chóng lan rộng sang nhiều khu vực ở Châu Phi.
Khởi đầu, hoạt động quản lý được thực hiện nhằm bảo vệ có hệ thống các nguồn tài
nguyên gỗ. Ở giai đoạn sau này, các hoạt động quản lý được đa dạng hóa như:
chuyển đổi rừng tự nhiên thành rừng trồng hoặc nông lâm kết h
ợp, tác động nhằm

12



tạo ra rừng tự nhiên có năng suất cao hơn, hoặc giảm thiểu tác động và sử dụng tái
sinh tự nhiên để tạo ra các lâm phần có mục tiêu lấy gỗ (các hệ thống tái sinh tự
nhiên). Ngoài ra, quản lý rừng cũng bao gồm các hệ thống phục hồi bằng việc phục
hồi lại rừng trên đất đã bị thoái hóa (các hệ thống phục hồi). Theo (Gomez-Pompa
& Burley, (1991) [100] có thể gộp các hệ thống quả
n lý rừng trên thế giới về 4
nhóm chính: nhóm các hệ thống rừng thay thế; nhóm các hệ thống rừng chặt trắng;
nhóm các hệ thống thúc đẩy tái sinh tự nhiên; nhóm các hệ thống rừng phục hồi.
Nỗ lực đầu tiên về quản lý rừng bền vững, gắn liền với chứng chỉ, được thực
hiện la thành lập Hệ thống Rừng Trang trại Hoa kỳ (American Tree Farm System-
ATFS) năm 1941, tiếp đó là Hộ
i đồng Quản trị Rừng (Forest Stewardship Council-
FSC) năm 1993, Lembaga Ekolabel Indonesia (LEI) Forest Certification Schemes-
PEFC) năm 1999 và Hệ thống chứng chỉ gỗ Malaysia MTCS (Malaysian Timber
Certification Scheme -MTCS) năm 2001. Cho đến cuối năm 2011, tổng diện tích
rừng được quản lý bền vững, được cấp chứng chỉ theo các bộ tiêu chuẩn khác nhau
là 401.418.552 ha, tương đương 10% tổng diện tích rừng toàn cầu [1].
Tháng 10 năm 1993, cuộc họp sáng lập FSC với 130 thành viên từ 26 quốc
gia diễn ra tại Toronto, Canada, đã bầu ra Hội đồ
ng Quản trị FSC đầu tiên. Tiếp đó
vào năm 1994 các thành viên sáng lập phê duyệt các nguyên tắc và tiêu chí FSC
cùng quy định về hệ thống tổ chức FSC. Từ đó tới nay FSC đã trải qua quá trình
phát triển mạnh mẽ với hệ thống chứng chỉ quản lý rừng bền vững có uy tín trên thế
giới. FSC là tổ chức uy tín nhất và chứng chỉ FSC được mọi thị trường chấp nhận,
kể các Bắc Mỹ
, và Tây Âu [32]. FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto

– Canada bởi một nhóm gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại
diện của các cơ quan môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại
diện các ngành công nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. FSC cấp chứng chỉ
QLRBV cho rừng ôn đới, nhiệt đới, rừng tự nhiên, rừng trồng và đang mở rộng ra
rừng sản xuất lâm sản ngoài gỗ. Tổ chức này có trụ
sở chính đặt tại thành phố Bonn
– Đức có cấu trúc quản trị duy nhất dựa trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ,
công bằng. FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành
13



nhóm xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành
nhóm Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ
ai hỗ trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của
FSC. Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đề xuất 10 nguyên tắc và các tiêu chuẩn
quản lý rừng. Uỷ ban phát triển bền vững (CSD) cũng đề nghị các chỉ thị r
ừng bền
vững. Tổ chức các tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và hội tiêu chuẩn Canada (CSA) đã đưa
ra hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp - tiêu chuẩn ISO 14000.
Hội đồng PEFC là một tổ chức độc lập, phi Chính Phủ, phi lợi nhuận, thành
lập năm 1999 với các hoạt động thúc đẩy quản lý rừng bền vững thông qua việc
chứng nhận độc lập bởi bên thứ ba. Cho đến cuối năm 2011 tổng di
ện tích rừng có
chứng chỉ PEFC trên toàn cầu là 241.989.748 ha, chiếm 6% tổng diện tích rừng toàn
cầu, phân bổ trên các châu lục. Rừng có chứng chỉ PEFC FM tập trung nhiều nhất ở
Bắc Mỹ, chiếm tới 63% tổng diện tích rừng được chứng chỉ theo hệ thống này trên
toàn cầu. Tiếp theo là Châu Âu, chiếm 30%. Như vậy chỉ Châu Âu và Bắc Mỹ đã
chiếm tới 93% tổng diện tích rừng có chứng chỉ PEFC FM. Các châu lục còn l
ại chỉ

chiếm tổng cộng có 7%. Con số này thể hiện một thực tế là các nước thuộc châu Á,
châu Phi, Trung và Nam Mỹ có khoảng cách quá xa so với các quốc gia Châu Âu và
Bắc Mỹ trong quản lý rừng bền vững [32].
PEFC là hệ thống chứng chỉ hiện có quy mô lớn nhất trên toàn cầu, chiếm
tới 59,1% tổng diện tích rừng được cấp chứng chỉ. Đứng ở vị trí thứ hai là hệ thống
FSC, chiếm tỷ
trọng 36,8%. Các hệ thống còn lại chiểm tỷ lệ rất nhỏ. Tuy đứng ở vị
trí thứ hai nhưng diện tích rừng được chứng chỉ của hệ thống FSC chỉ bằng 62%
diện tích rừng có chứng chỉ của PEFC. Thực tế này cho thấy hệ thống PEFC giữ vị
thế tương đối áp đảo trong hệ thống chứng chỉ rừng hiện nay của thế giớ
i. Gắn liền
với hệ thống quản lý rừng là hệ thống quản lý chuỗi cung ứng gỗ để đảm bảo gỗ có
chứng chỉ lưu thông trong suốt chuỗi hành trình không bị lẫn với gỗ không có
chứng chỉ. Cho đến cuối năm 2011 tổng doanh nghiệp có chừng chỉ chuỗi hành
trình sản phẩm (CoC) là 30.466. Trong đó, chứng số lượng chỉ FSC CoC là
21.879% chiếm 72%, số lượng chỉ PEFC, CoC là 8.587 chiế
m 28%. Như vậy, cho
14



tới cuối năm 2011 thì hệ thống FSC có số lượng chứng chỉ CoC áp đảo trong tổng
số chứng chỉ CoC trên toàn cầu [95].
Tại hội nghị Helsinki (1993), 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn,
28 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng
Bắc Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu chuẩn
và 67 chỉ tiêu để quản lý rừ
ng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27 nước liên
quan thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại cuộc họp
chuyên gia UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995. Tại cuộc họp chuyên

gia FAO/CCAD, các chuyên gia từ 7 nước CCAD đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52
chỉ tiêu ở cấp quốc gia, 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền
vững để các nước xem xét.
Tiêu chí và chỉ số là những công cụ có thể
được sử dụng để khái quát, đánh
giá và thực hiện QLRBV. Các tiêu chí xác định và mô tả các yếu tố cần thiết, cũng
như một tập hợp các điều kiện, quy trình, theo đó QLRBV có thể được đánh giá.
Chỉ số định kỳ đo cho thấy sự chỉ đạo của sự thay đổi đối với từng tiêu chuẩn. Từ
các tiêu chuẩn chung, mỗi quốc gia lại có các tiêu chí riêng về QLRBV cấp quố
c
gia riêng. Ở cấp độ đơn vị quản lý, người ta nỗ lực hướng vào phát triển các tiêu
chuẩn địa phương về các chỉ số QLRBV. Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc
tế, mô hình Mạng lưới rừng quốc tế và các nhà nghiên cứu tại Đại học British
Columbia đã phát triển một số công cụ và kỹ thuật để giúp các cộng đồng phát triển
các tiêu chuẩn địa phương của mình và các chỉ số. Các tiêu chí và chỉ
số cũng là cơ
sở của chương trình cấp chứng chỉ rừng của bên thứ ba như các tiêu chuẩn của
Canada tiêu chuẩn QLRBV của Hiệp hội và lâm nghiệp bền vững [105].
Theo Christopher Upton và Stephen Bass (1996) [94], hầu hết các tiêu chuẩn
quản lý rừng do các tổ chức quốc tế đưa ra đều được chấp nhận ở mức cao. Trong
đó các tiêu chuẩn của FSC được coi là sát thực và có khả năng ứng dụng rộ
ng rãi
hơn cả. Tuy nhiên, cho đến nay tình hình QLRBV trên thế giới vẫn chưa được cải
thiện đáng kể, nhiều khu rừng vẫn đứng trước nguy cơ bị tàn phá nghiêm trọng.
Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh chủ đề QLRBV với 2
15



lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp lực dân số,

lương thực, khai thác lậu, cháy rừng , hai là bị thị trường thế giới từ chối nếu gỗ
không có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập quốc tế. Chứng chỉ rừng (hay
chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng chỉ ISO nhưng đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản
xuất g
ỗ và lâm sản ngoài gỗ [98].
Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều cần
bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường quốc tế
với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 1995-
2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm
2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng Nông -
Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do B
ộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn
thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức
FSC. Tuy vậy, các nước có nền lâm nghiệp mạnh trong ASEAN như: Indonesia
(Kim ngạch xuất khẩu gỗ 5-5,5 tỷ USD/năm), Malaysia (4,7-5 tỷ USD/năm), sau đó
đến Philippines, Thailand đều được cấp chứng chỉ FSC (theo 10 nguyên tắc của
FSC) trong các năm 2002-2005, tuy rằng diện tích được cấp còn hạn chế [20].
Tổ chức Lembaga Ekolanbel Indonesia (LEI) được thành lập n
ăm 1994 là
một tổ chức không được chính thức công nhận bởi FSC vì LEI không phải là cơ
quan cấp chứng chỉ, song LEI là một cơ quan thừa nhận một cách chính thức các cơ
quan cấp chứng chỉ ở Indonesia. Hiện nay đơn vị này đã cung cấp 5 chứng chỉ đối
với 885.000 ha rừng tự nhiên và 1 chứng chỉ đối với 159.000 ha rừng trồng [88].
Năm 1997, Ngân hàng Thế giới và Quỹ Bảo tồn Động v
ật Hoang dã Thế giới
(WWF) công bố chương trình hợp tác với mục tiêu đưa 200 triệu ha rừng được quản
lý sản xuất gỗ vào chương trình “Quản lý bền vững được cấp chứng chỉ độc lập”
vào năm 2005. Kết quả đạt được mục tiêu với 31.8 triệu ha (16% mục tiêu), trong
đó chỉ có 1/3 ở các khu rừng nhiệt đới.
Năm 2005, Hội đồng chứng nhận gỗ Malaysia (MTCS) sử dụ

ng tiêu chuẩn
của Malaysia và các tiêu chí cho chứng chỉ quản lý rừng bao gồm 9 nguyên tắc, 47
tiêu chuẩn và 6 tiêu chí. MTCS có 10 thành viên, chỉ hoạt động trong phạm vi lãnh

×