Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Lê Văn Sỹ Ngân hàng An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.51 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trang 1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Trang 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Trang 3
MỤC LỤC
Trang 4
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Trang 5
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
TMCP: Thương mại cổ phần
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
ROA: Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản
PGD: Phòng giao dịch
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

OCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
NPT: Nợ phải trả
BCT: Bộ chứng từ
XK: Xuất khẩu
TSCĐ: Tài sản cố định
SME: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
SMEFP: Chương trình tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hợp tác với Cơ
quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
SMESC: Chương trình tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ hợp tác với quỹ
tín dụng xanh
RDF: Là chương trình phối hợp giữa ACB và Hiệp hội phát triển quốc tế
(IDA) – Ngân hàng Thế giới nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế vùng nông thôn VN
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài:
Lĩnh vực tiền tệ tín dụng ngân hàng là một trong những lĩnh vực nhậy
cảm nhất của nền kinh tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính
năng động và rủi ro cao cần được cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được những
yêu cầu khắt khe của thị trường. Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là
không những phải phát triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải
giữ vai trò tiên phong trong việc định hướng cho những hoạt động của các
doanh nghiệp. Do vậy, các ngân hàng càng cần phải năng động hơn, nhạy cảm
hơn và tỉnh táo hơn để có thể thực hiện được vai trò của mình, đáp ứng những
yêu cầu càng ngày càng cao của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, NHNN còn chỉ đạo ra quy định siết chặt tăng
trưởng tín dụng nhằm hạn chế nguồn cung tiền ra nền kinh tế để hạn chế lạm
phát nên làm quy mô tín dụng tăng trưởng chậm lại, các ngân hàng thương mại
không mở rộng cho vay được nên làm giảm nguồn lợi nhuận từ lãi cho vay mà
đây lại là nguồn chiếm tỉ trọng cao trong tổng lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại do đó làm giảm khả năng sinh lợi của ngân hàng.

Tại Ngân hàng TMCP An Bình trong giai đoạn hiện nay nhất là năm
2011, rủi ro tín dụng của Ngân hàng tăng cao nên làm tăng đột biến chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng từ 93,596 tỷ đồng năm 2010 lên đến 570,017 tỷ đồng
năm 2011 và dẫn đến lợi nhuận của Ngân hàng bị sụt giảm mạnh, và Phòng
giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ cũng bị thu hẹp hoạt động và giảm số lượng
nhân viên ở đây.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là vấn đề mang tính cấp
thiết nhất trong giai đoạn hiện nay của hệ thống ngân hàng nói chung cũng như
Ngân hàng An Bình và Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ nói riêng nhằm
tăng khả năng sinh lời đồng thời hạn chế rủi ro ở mức hợp lý của vốn tín dụng
Trang 8
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
trong thời gian này cũng như trong dài hạn. Và đó cũng là lý do em chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch Lê Văn Sỹ Ngân hàng
An Bình”.
• Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, thực trạng hoạt
động kinh doanh tín dụng của Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ. Một số
giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ.
Trong đó mục tiêu cụ thể là:
+ Nêu được tổng quan về tình hình hoạt động tín dụng ngân hàng, hiệu
quả hoạt động tín dụng của Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ.
+ Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về tình
hình hoạt động tại Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ.
+ Một số kiến nghị với Chính phủ, Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ
với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: là nghiên cứu chủ yếu về hiệu quả
hoạt động tín dụng của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ và những vấn đề tồn tại của

nó tại phòng giao dịch Lê Văn Sỹ.
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận: Hoạt động tín dụng của phòng giao
dịch Lê Văn Sỹ bao gồm 2 hoạt động cho vay và bão lãnh nhưng hoạt động bảo
lãnh chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong hoạt động tín dụng nên phạm vi
nghiên cứu về hoạt động tín dụng của phòng giao dịch chủ yếu là trong phạm
vi hoạt động cho vay của phòng giao dịch. Và khóa luận được thực hiện dựa
trên số liệu của ABBANK, phòng giao dịch Lê Văn Sỹ trong ba năm là năm
2009, năm 2010, năm 2011. Thời gian thực hiện khóa luận từ tháng 1 đến tháng
4 năm 2013.
• Phương pháp nghiên cứu:
Trang 9
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Khóa luận sử dụng các phương pháp định tính, phân tích và tổng hợp,
thống kê mô tả cụ thể là:
+ Phương pháp định tính: sử dụng nhằm vận dụng kiến thức học được về
tín dụng vào thực tiễn tình hình hoạt động tín dụng ở Phòng giao dịch
ABBANK Lê Văn Sỹ để thu thập, mô tả và phát hiện những vấn đề liên quan
đến hoạt động tín dụng ở Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp: là việc đánh giá riêng rẻ nhiều mặt,
phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hạn chế của tình hình hoạt
động tín dụng tại Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ rồi sau đó tổng hợp lại
tình hình, nguyên nhân của những hạn chế và giải pháp cho những hạn chế đó.
+ Phương pháp thống kê mô tả: là việc xử lý những thông tin thu thập
được dưới dạng bảng số liệu, đồ họa, tính toán và so sánh tương đối và tuyệt
đối số liệu để hiểu rõ hơn về bản chất và từ đó đưa ra các đánh giá về tình hình
thực tế, kết quả đạt được cũng như những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại đó trên nền tảng đó để đưa ra những giải pháp cụ thể.
+ Phương pháp quan sát: là việc thực hiện quan sát công khai, hành vi và
lặp lại nhiều lần tại Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ để đưa ra những
đánh giá về tình hình hoạt động tín dụng thực tế.

• Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận được trình bày thành ba phần là: phần mở đầu, phần
nội dung, phần kết luận, trong đó bố cục của phần nội dung thì gồm ba phần:
Lời mở đầu
Phần nội dung:
Chương 1: Giới thiệu về cơ quan thực tập
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch
ABBANK Lê Văn Sỹ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại phòng giao
dịch ABBANK Lê Văn Sỹ
Trang 10
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Kết luận
Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH VÀ
PHÒNG GIAO DỊCH LÊ VĂN SỸ
1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK)
1.1.1. Lược sử hình thành của ABBANK
Một số thông tin chung về ngân hàng:
+ Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
+ Tên tiếng Anh: AN BINH COMMERCIAL JOINT-STOCK BANK
+ Tên viết tắt: ABBANK
+ Website: www.abbank.vn
+ Logo:
+ Địa chỉ của hội sở: 170 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Điện thoại: (84-8) 382448
+ Fax: (84-8) 38244856
+ Email:

Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình (ABBANK) được thành lập vào
năm 1993 theo giấy phép số 535/GB-UB do UBND TP.HCM cấp vào ngày 13
tháng 5 năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ đồng.
Tầm nhìn của ABBANK là: Mục tiêu của ngân hàng ABBANK trở thành
một “Ngân hàng bán lẻ thân thiện”, hoạt động với mô hình “Siêu thị tài chính”,
với phương châm “Trao giải pháp- Nhận nụ cười”.
Tôn chỉ hoạt động của ABBANK là: Phục vụ khách hàng với sản phẩm,
dịch vụ an toàn, hiệu quả và linh hoạt; tăng trưởng lợi ích cho cổ đông; hướng
đến sự phát triển toàn diện, bền vững của ngân hàng; đầu tư vào yếu tố con
người làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Trang 12
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Mục tiêu chiến lược trung và dài hạn của ABBANK là: Nâng ABBANK
lên hàng “Top 10” ở VN về tổng tài sản; gia tăng giá trị cho cổ đông; nâng cao
sự phục vụ khách hàng, mang ngân hàng đến với đại chúng; tạo sự thịnh vượng
& đáp ứng nhu cầu phát triển của cán bộ nhân viên; đóng góp cho sự phát triển
cộng đồng và xã hội.
Năm giá trị cốt lõi trong xây dựng văn hóa của ABBANK: hướng đến kết
quả – Results_Orientation; trách nhiệm – Accountability; sáng tạo có giá trị gia
tăng – Value_add creativity; thân thiện _ Đồng cảm – High touch; tinh thần
phục vụ – Servant mindset customer service.
1.1.2. Quá trình phát triển:
+ Về quy mô vốn điều lệ, ta có diễn biến tăng vốn điều lệ trong bảng sau:
Đồ thị 1.1: Quy mô vốn điều lệ của ABBANK qua các năm (triệu đồng)
Nguồn: Website của ABBANK
Tính từ lúc thành lập đến năm cuối năm 2012 thì vốn điều lệ của
ABBANK đã tăng từ 1 tỷ đồng lên khoảng 4200 tỷ đồng,tăng gấp 4200 lần so
với lúc mới thành lập. Tốc độ tẳng trưởng vốn điều lệ giảm dần, nhất là giai
đoạn 2008 đến nay chỉ còn khoảng từ 5% đến 15%.
Năm 2012, ABBANK chịu áp lực tăng vốn điều lệ tối thiểu là 5000 tỷ

đồng của NHNN. Với vốn điều lệ năm 2011 là khoảng 4200 tỉ đồng, ABBANK
đã thông qua kế hoạch nâng vốn điều lệ lên 5000 tỷ đồng vào giũa năm 2012.
Theo kế hoạch thì ABBANK sẽ thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi
thành cổ phiếu đã phát hành vào năm 2010 với 480 tỷ đồng cho IFC, 120 tỷ
đồng cho ngân hàng MayBank, còn lại sẽ lấy từ nguồn quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ. Ta có thể thấy chiến lược tăng vốn điều lệ của ABBANK trong giai
đoạn hiện nay là tăng vốn từ các cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên đến
giờ ABBANK vẫn chưa tăng vốn điều lệ lên 5000 tỷ đồng nhưng có thể kế
hoạch sẽ được thực hiện trong năm 2013 này.
Trang 13
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
+ Về mạng lưới hoạt động:
Bảng 1.1: Hệ thống mạng lưới hoạt động của ABBANK
Năm 2010 2011
2012
Điểm giao
dịch
115 133
140
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của ABBANK
Tổng số điểm giao dịch của ABBANK tăng dần qua các năm nhưng tốc
độ tăng chậm. Số tỉnh thành có chi nhánh của ABBANK trên cả nước không
thay đổi là 29 tỉnh thành. Lý do là trong giai đoạn này kinh tế suy thoái và
NHNN có quy định không cho mở rộng thêm mạng lưới trong năm 2013 này.
Mạng lưới hoạt động của ABBANK đến cuối tháng 12/2012 gồm có 139
điểm giao dịch trong đó gồm có 1 Sở giao dịch, 29 chi nhánh, 95 phòng giao
dịch, 15 quỹ tiết kiệm trực thuộc và đã đáp ứng nhu cầu 10.000 khách hàng
doanh nghiệp và trên 120.000 khách hàng cá nhân tại 29 tỉnh thành trên cả
nước. Phân bổ nhiều nhất ở hai khu vực là miền bắc chiếm tới 39%/Tổng điểm
giao dịch và thành phố Hồ Chí Minh với 26%/Tổng điểm giao dịch.

+ Các giải thưởng quan trọng: Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
VNR500, ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2012 do ngân hàng Wells
Fargo (Mỹ) trao tặng. Thương hiệu mạnh Việt Nam 2011 do Thời báo kinh tế
Việt Nam & Cục xúc tiến Thương mại (Bộ Công Thương) trao tặng, ngân hàng
thanh toán quốc tế xuất sắc 2011 do ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) và ngân hàng
HSBC trao tặng, top 1000 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam 2010 và
2011 được công bố bởi báo VietNamNet và sự phối hợp của Tạp chí thuế -
Tổng cục thuế, ngân hàng đạt chuẩn điện Thanh toán quốc tế xuất sắc do hai
ngân hàng uy tín hàng đầu là WellsFargo và Citibank trao tặng trong hai năm
liên tiếp 2010 và 2011.
1.2. Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ
1.2.1. Lịch sự hình thành
Trang 14
Phòng giao dịch
Lê Văn Sỹ
Trưởng Phòng
giao dịch
Bộ phận
Ngân quỹ
Bộ phận
Giao dịch
Bộ phận
Quan hệ khách hàng
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Tên tiếng việt: ABBANK Lê Văn Sỹ
Tên tiếng anh: ABBANK Le Van Sy
Điện thoại: (84-8) 3931 4622
Fax: (84-8) 3931 4644
Phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ được thành lập vào tháng 1 năm
2004 theo giấy phép ban đầu nằm ở 78 Lê Văn Sỹ phường 11 quận Phú

Nhuận là đơn vị trực thuộc Hội sở ABBANK. Đến năm 2011 thì chuyển sang
506 Lê Văn Sỹ phường 14 quận 3 trực thuộc Chi nhánh Sài Gòn ABBANK.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ
Nguồn: Tự tổng hợp
Mô tả nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận:
Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Trưởng phòng giao dịch: là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành mọi
hoạt động của phòng giao dịch theo các quy chế, quy định của ABBANK và
chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc ABBANK, đồng thời cũng là người
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của phòng giao dịch.
Bộ phận Quan hệ khách hàng: có nhiệm vụ lập kế hoạch phấn đấu đạt chỉ
tiêu được giao cho từng thời kỳ, thực hiện nghiệp vụ cho vay theo đúng quy
trình tín dụng, đảm bảo nguyên tắc cho vay và thu hồi vốn cho phòng giao
dịch; chịu trách nhiệm thẩm định về mặt tài chính của khách hàng, tìm kiếm
khách hàng mới và tiềm năng; hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng.
Bộ phận Ngân quỹ: có nhiệm vụ hạch toán, kế toán theo dõi phương án,
tình hình hoạt động, tài chính, quản lý các nguồn vốn và tài sản tại phòng giao
dịch. Hàng ngày thực hiện kế toán các khoản thu chi; xuất nhập, bảo quản các
chứng từ có giá; bảo quản tiền bạc, tài sản của khách hàng; tổng hợp, lưu trữ hồ
sơ chứng từ kế toán.
Bộ phận Giao dịch: trực tiếp tiếp xúc với khách hàng tại quầy, hướng dẫn
và giải quyết các nhu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến quá trình thanh toán thu chi theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài
khoản cho khách hàng và các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.3. Sơ lược về hoạt động của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ
Hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ bao gồm hoạt động
cấp tín dụng, hoạt động huy động vốn và hoạt động dịch vụ, thanh toán. Trong
đó, hoạt động cho vay và hoạt động huy động vốn được coi là hai hoạt động

thường xuyên nhất của phòng giao dịch và tỷ trọng chiếm hầu hết trong tổng tài
sản và nguồn vốn của phòng giao dịch.
1.3.1. Tình hình hoạt động huy động vốn
Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Phòng giao dịch huy động vốn từ khách hàng từ nhiều nguồn như tiền gửi
khách hàng là tiền gửi và tiền tiết kiệm, ký quỹ và cả phát hành giấy tờ có giá
để huy động từ khách hàng.
Bảng 1.2: Các hình thức huy động vốn
2010 2011 2012
Tiền gửi khách hàng 24.361 29.239 88.033
+ Tiền gửi 2.368 2.822 48.517
+ Tiền gửi tiết kiệm 21.993 26.417 39.516
Tiền gửi ký quỹ 0 279 888
Phát hành giấy tờ có giá 0 0 1012
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PGD Lê Văn Sỹ (triệu đồng)
Tiền gửi huy động từ khách hàng tăng đột biến trong năm 2012 từ 29,239
tỷ đồng lên 88,033 tỷ đồng tăng trưởng gấp đôi năm 2011. Nguồn tiền gửi hầu
hết là từ nguồn tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp và tăng trưởng liên tục
và rất mạnh qua các năm tuy nhiên trong hai năm đầu nguồn tiền gửi lại ở mức
rất thấp và đến năm 2012 lại ở mức rất cao đó là do trong hai năm đầu một số
khách hàng doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn và gây ra khoản nợ quá hạn đối
với phòng giao dịch những sau đó đã giải quyết được khó khăn và tiếp tục giao
dịch với phòng giao dịch vào năm 2012 nên làm khoản tiền gửi từ khách hàng
doanh nghiệp tăng mạnh trở lại, ngoài ra còn do phòng giao dịch đã đề ra các
chính sách thu hút tiền gửi như phòng giao dịch đã mở rộng triển khai các sản
phẩm dịch vụ giàu tính công nghệ cao như Payroll, Dividend Payment, Host To
Host…đã đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp. Nguồn tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư cũng có những thành công khi liên tục tăng trưởng với
năm 2011 là 20,1% và năm 2012 là 49,5% nguyên nhân cũng do chính sách sản

phẩm huy động hấp dẫn như sản phẩm Tài khoản A+ với nhiều tiện ích hiện
đại; nâng cao cải tiến nhiều dịch vụ như triển khai thu cước đa dịch vụ Viettel,
nâng hạn mức giao dịch Online Banking, cải tiến quy trình giao nhận tiền gửi
tận nơi, ban hanh mới biểu phí cá nhân, quy chế tiền gửi thanh tóan mới…; và
Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
nỗ lực tìm kiếm khách hàng của phòng giao dịch. Phòng giao dịch cũng bắt đầu
nhận tiền gửi kí quỹ và các khoản tiền gửi kỹ quỹ này đang tăng trưởng vì
phòng giao dịch bắt đầu tập trung phát triển thêm về dịch vụ thanh toán, bảo
lãnh cho khách hàng để thông qua đó tăng tiện ích cho khách hàng nên các
khoản ký quỹ cũng tăng lên. Trong năm 2012, phòng giao dịch cũng đã tiến
hành phát hành giấy tờ có giá để huy động tiền gửi từ khách hàng để đa dạng
thêm hình thức huy động nhằm đáp ứng một số nhu cầu từ khách hàng gửi tiền.
Bảng 1.3: Phân loại tiền gửi theo kỳ hạn
Số dư (Triệu đồng) Tỷ trọng (%)
2010 2011 2012 2010 2011 2012
Tiền gửi không kỳ hạn 2.019 2.215 2.625 8,29 7,65 3,01
Tiền gửi có kỳ hạn 22.342 26.746 84.519 91,71 92,35 96,99
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PGD Lê Văn Sỹ (triệu đồng)
Huy động tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng tăng trưởng đều đặn qua
các năm tuy nhiên lại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn huy động tiền
gửi của phòng giao dịch và cho thấy khách hàng ít có nhu cầu thanh toán các
chi tiêu tiêu dùng hay chi tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ thông qua phòng
giao dịch vì phòng giao dịch không có bộ phận thanh toán chuyên biệt để phục
vụ khách hàng đặc biệt là thanh toán quốc tế nên dịch vụ thanh toán tại phòng
giao dịch không được đa dạng. Mặt khác, tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng lại
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn huy động vốn chiếm hơn 90%, đặc biệt
là trong năm 2012 thì khoản tiền gửi có kỳ hạn tăng lên rất mạnh đó là nhờ mối
quan hệ của phòng giao dịch, chính sách lãi suất huy động và việc ban hành
một số sản phẩm huy động phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng nên phòng

giao dịch đã huy động được một khoản tiền gửi lớn với các kỳ hạn ngắn từ
doanh nghiệp. Và với tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn, như vậy phòng giao dịch đang có một cấu trúc vốn rất ổn định và
hạn chế được nguy cơ rủi ro kỳ hạn.
Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ bao gồm hai hoạt
động là hoạt động cho vay và hoạt động bảo lãnh. Trong đó, hoạt động cho vay
chính là hoạt động chủ đạo của phòng giao dịch đem lại phần lớn doanh thu,
còn hoạt động bảo lãnh chỉ mang tính chất hỗ trợ tăng thêm dịch vụ đáp ứng
cho nhu cầu của khách hàng.
• Tình hình hoạt động bảo lãnh
Phòng giao dịch thực hiện tất các các hình thức bảo lãnh như: bảo lãnh
dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn tiền ứng trước, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh tín dụng, các dịch
vụ bảo lãnh khác theo yêu cầu của khách hàng. Và bảo lãnh thông qua các
phương thức bảo lãnh là thư cam kết và hợp đồng bảo lãnh.
Bảng 1.4: Tình hình hoạt động bảo lãnh của PGD Lê Văn Sỹ
2010 2011 2012
Doanh thu từ bảo lãnh (triệu đồng) 8,126 8,126 8,109
Tỉ lệ trên tổng doanh thu (%) 0,061 0,059 0,057
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PGD Lê Văn Sỹ
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh ổn định qua các năm và đạt mức
khoảng 8 triệu đồng năm. Còn tỉ trọng phần trăm trong tổng doanh thu thì
rất nhỏ và đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy hoạt động bảo lãnh
không phải là hoạt động chính và chỉ là một hoạt động mang tính hỗ trợ cho
hoạt động cho vay ở phòng giao dịch.
• Tình hình hoạt động cho vay
Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn năm 2010-2012 của phòng giao

dịch Lê Văn Sỹ có xu hướng tăng, tính chung cả giai đoạn thì doanh số cho
vay tăng 50,41%, doanh số thu nợ tăng 43,88% còn dư nợ cho vay thì tăng
chậm 15,02%. Tăng trưởng được như vậy là do sự tăng trưởng rất mạnh
Trang 19
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
của năm 2012 đã kéo tăng trưởng của cả giai đoạn lên cao nguyên nhân là
do sự cho vay lại đối với khách hàng tuy đã có dư nợ xấu trước đây nhưng
đã trả nợ và có tình hình kinh doanh tốt trở lại và cũng do việc tăng cường
cho vay ra của phòng giao dịch. Ta có thể thấy riêng năm 2011 thì tình hình
cho vay suy giảm nhưng do năm này phòng giao dịch tập trung vào vấn đề
thu nợ quá hạn của khách hàng và siết chặt cho vay nên năm 2011 ta có tỉ lệ
doanh số thu nợ trên doanh số cho vay lớn hơn 1, điều này cho thấy việc thu
hồi nợ quá hạn đang tiến triển thuận lợi. Và tăng trưởng dư nợ cho vay ở giai
đoạn này cũng không đều vì trong năm 2011 có sự sụt giảm bất thường với
khoản mục cho vay bị sụt giảm đáng kể bởi vì nguyên nhân cuối năm 2010 đã
xuất hiện một khoản cho vay quá hạn lên đến khoảng 17 tỷ đồng, nên trong
năm 2011 phòng giao dịch đã tập trung thu hồi món nợ đó về nên dư nợ năm
2011 bị giảm thấp.
Tuy nhiên, dư nợ cho vay năm 2012 là 36,852 tỷ đồng không đạt được
chỉ tiêu kế hoạch của phòng giao dịch được giao là 100 tỷ nguyên nhân là do
phòng giao dịch đã siết chặt hơn trong cho vay để hạn chế cho vay những
khách hàng không tốt dễ dẫn đến nợ xấu, phòng giao dịch cũng gặp khó
khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới để cho vay, ngoài ra việc chi
nhánh Sài Gòn giao chỉ tiêu kế hoạch quá cao so với thực trạng của phòng
giao dịch Lê Văn Sỹ cũng là nguyên nhân gây ra khó khăn để hoàn thành chỉ
tiêu.
Bảng 1.5: Tình hình hoạt động cho vay của PGD Lê Văn Sỹ
Số dư (triệu đồng) Tăng trưởng (%)
2010 2011 2012
2010-

2011
2011-
2012
Doanh số cho vay 58.027 41.509 87.280 -28,47 110,27
Doanh số thu nợ 42.587 62.702 61.274 47,23 -2,28
Dư nợ cho vay 32.039 10.846 36.852 -66,15 239,78
Trang 20
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PGD Lê Văn Sỹ (triệu đồng)
1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.6: Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh
Số dư (Triệu đồng) Tăng trưởng (%)
2010 2011 2012 2010-2011 2011-2012
Tổng doanh thu 13.322 13.714 14.262 2,94 4,00
Tổng chi phí 13.353 13.596 13.934 1,82 2,49
Lợi nhuận -31 117 329 -477,42 181,20
Nguồn: Bảng cân đối tài khoản PGD Lê Văn Sỹ (triệu đồng)
Tình hình hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong giai đoạn năm
2010-2012 có xu hướng tăng trưởng ổn định với tổng doanh thu là 7,06% của
năm 2012 so với năm 2010 và chi phí cũng tăng nhưng có tốc độ chậm hơn
doanh thu với 4,27% cả giai đoạn, đó cũng là lý do lợi nhuậng tăng trưởng rất
mạnh nhưng xét về số tuyết đối thì lợi nhuận vẫn còn tương đối nhỏ.
Nguồn doanh thu của phòng giao dịch chủ yếu là từ hoạt động cho vay,
ngoài ra còn từ các hoạt động chính khác là hoạt động thanh toán và hoạt động
kinh doanh ngoại tệ, doanh thu từ hoạt động thanh toán của phòng giao dịch
chủ yếu là thanh toán quốc tế cho khách hàng trong nước nhập khẩu hàng hóa
với tăng trưởng khoảng 20%/năm. Doanh thu cho vay tăng trưởng là do doanh
số cho vay tăng trưởng cũng như lãi suất cho vay được phòng giao dịch điều
chỉnh giảm qua các năm.
Còn về chi phí thì tuy có tăng nhưng không cao chiếm phần lớn vẫn là chi

trả lãi tiền gửi cho khách hàng chiếm khoảng 70% tổng chi phí, chi phí chi trả
tiền gửi thì tăng không cao, ngoài ra khoản mục gây biến động nhiều nhất trong
tổng chi phí là khoản chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong năm 2010 và năm
2011 tăng rất cao nên làm lợi nhuận của hai năm này bị giảm thấp, đến năm
2012 do các khoản nợ quá hạn, nợ xấu đã được xử lý nên làm chi phí dự phòng
trích lập trong năm này giảm và đồng thời cũng làm tăng cao lợi nhuận.
Trang 21
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Tuy lợi nhuận trong giai đoạn này có tốc độ tăng trưởng rất cao nhưng xét
về con số tuyệt đối thì khá nhỏ, ngoài ra ROA trung bình qua các năm của
phòng giao dịch là 0,608% với năm 2010 là -0,095%, năm 2011 là 1,06%, năm
2012 là 0,86% so với ROA trung bình giai đoạn 2010-2012 của cả hệ thống
ABBANK là 1,063% và bình quân ngành ngân hàng là 1,1% thì cho thấy khả
năng tạo lợi nhuận từ tài sản của phòng giao dịch không cao nguyên nhân là do
chi phí trích lập dự phòng rủi ro vẫn còn khá cao làm lợi nhuận của phòng giao
dịch cũng không cao.
1.4. Thuận lợi và khó khăn của phòng giao dịch Lê Văn Sỹ
1.4.1. Những thuận lợi
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố kinh tế tài chính trọng điểm cả
nước, là thành phố trực thuộc trung ương. Do đó, nhu cầu về sản xuất kinh
doanh cũng như nhu cầu xây dựng hạ tầng để phục vụ phát triển thành phố về
kinh tế, giao thông…là rất lớn. Và nhóm khách hàng truyền thống của phòng
giao dịch lại là các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc khối
ngành xây dựng, thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh sản xuất.
Ngoài ra, phòng giao dịch Lê Văn Sỹ lại nằm ở 506 đường Lê Văn Sỹ phường
14 quận 3 là một khu vực đông dân cư, nhiều người qua lại nên dễ dàng hơn
trong khâu tiếp cận khách hàng và cũng thuận tiện cho khách hàng đến giao
dịch.
Đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo căn bản, năng nổ, nhiệt tình trong
công tác cũng như trong việc tiếp cận những tiến bộ khoa học công nghệ

hiện đại, mang lại hiệu quả đáng kể trong hoạt động của phòng giao dịch.
Phòng giao dịch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO trong công
tác quản lý nên chất lượng và hiệu quả công việc ngày càng được nâng cao.
Tiếp cận được một nguồn cơ sở khách hàng lớn là những khách hàng từ
Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty thành viên của Tập đoàn Điện Lực
Việt Nam.
Trang 22
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin và sự ứng dụng những
tiến bộ khoa học đặc biệt là hệ thống corebanking T24 đã hỗ trợ đặc lực cho
phòng giao dịch thực hiện tốt công việc của các khâu một cách nhanh chóng,
chính xác, kịp thời nhất, do đó đã thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu giao
dịch của khách hàng.
1.4.2. Những khó khăn
Tình hình kinh tế suy thoái gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động kinh
doanh của phòng giao dịch và đòi hỏi phòng giao dịch phải luôn đề ra một
chính sách hoạt động linh hoạt phù hợp với nên kinh tế có nhiều biến động
như hiện nay.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có quá nhiều ngân hàng,
các công ty tài chính và phi tài chính đang hoạt động với rất nhiều sản
phẩm, dịch vụ hấp dẫn và tiện ích. Do đó, phòng giao dịch đang phải hoạt
động trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt.
Cán bộ đang hoạt động tại phòng giao dịch còn ít nên làm hoạt động
của phòng giao dịch nhiều khi chậm trễ không hiệu quả.
Khả năng cạnh tranh của phòng giao dịch thấp nên gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển của phòng giao dịch.
Hoạt động dịch vụ còn chưa phát triển mạnh, chưa đa dạng để có thể
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, mà dịch vụ lại là một trong những
yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với phòng giao dịch.
Trang 23

Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ABBANK LÊ VĂN SỸ
2.1. Giới thiệu hoạt động tín dụng tại phòng giao dịch Lê Văn Sỹ
2.1.1. Giới thiệu về tổ chức hoạt động tín dụng
Tổ chức bộ phận tín dụng tại phòng giao dịch ABBANK Lê Văn Sỹ hoạt
động giống như một Phòng Quan hệ khách hàng trên chi nhánh. Với bộ phận
Quan hệ khách hàng gồm hai thành viên: một là Trưởng bộ phận đảm nhiệm về
mảng khách hàng doanh nghiệp, một là chuyên viên đảm nhiệm về mảng khách
hàng cá nhân; nhưng nhìn chung vẫn không có phân biệt rõ ràng lắm về khách
hàng. Trưởng Phòng giao dịch có trách nhiệm quản lý chung hoạt động tín
dụng của Phòng giao dịch nhưng không có thẩm quyền trong quyết định cấp tín
dụng, tức là Phòng giao dịch phải trình hồ sơ khách hàng vay vốn lên chi nhánh
sài gòn để xin quyết định cấp tín dụng mà không có hạn mức phê duyệt nào.
Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn ở phần quy trình tín dụng của Phòng giao
dịch Lê Văn Sỹ.
2.1.2. Sản phẩm tín dụng
Sản phẩm tín dụng của Phòng giao dịch đa dạng và được phân theo khách
hàng gồm hai loại chính là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân:
Đối với khách hàng doanh nghiệp: thì có sản phẩm cho vay như cấp hạn
mức thanh toán tiền, mua xe ô tô, tài trợ vốn lưu động, cho vay cầm cố hàng
hóa, đồng tài trợ, tài trợ thương mại và tài trợ dự án đầu tư; sản phẩm bảo lãnh
tùy theo yêu cầu của khách hàng; sản phẩm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu như
tài trợ xuất khẩu bằng VND theo lãi suất USD, tài trợ xuất khẩu trước khi giao
hàng, tài trợ thông qua thư tín dụng trả chậm có thể thanh toán ngay (UPAS
L/C); gói dịch vụ tín dụng ưu đãi dành cho các khách hàng doanh nghiệp, tài
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo dự án SMEFP III) và các sản phẩm tín dụng
Trang 24
Phân tích hoạt động tín dụng tại PGD Lê Văn Sỹ ngân hàng An Bình
dành riêng cho nhà thầu điện lực với những điều kiện ưu đãi Tuy nhiên thì

phòng giao dịch có ba sản phẩm tín dụng thông dụng nhất chiếm phần lớn
trong tổng dư nợ là tài trợ vốn lưu động, tài trợ nhập khẩu, dịch vụ bảo lãnh.
Dưới đây ta có bảng mô tả đặc điểm của các sản phẩm thông dụng trên:
Bảng 2.1: Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp thông dụng
Tài trợ vốn lưu
động
Tài trợ nhập
khẩu
Bảo lãnh
Điều kiện người
vay
+Có tư cách pháp
nhân.
+Có phương án
sản xuất kinh
doanh hiệu quả,
khả thi, phù hợp
với các quy định
của pháp luật.
+Có tình hình sản
xuất kinh doanh
ổn định.
+Có khả năng tài
chính để bảo đảm
khả năng trả nợ.
+Có tư cách pháp
nhân, có chức
năng hoạt động
xuất nhập khẩu.
+Có tình hình tài

chính lành mạnh
bảo đảm khả
năng trả nợ.
+Có phương án
sản xuất kinh
doanh khả thi.
+Mặt hàng nhập
khẩu không bị
pháp luật nghiêm
cấm.
+Doanh nghiệp có
đủ tư cách pháp
nhân.
+Doanh nghiệp có
năng lực thực hiện
với bên nhận bảo lãn
Đặc tính sản phẩm
Loại tiền cấp tín
dụng
VND hay USD VND hay USD VND hay USD
Thời gian cấp tín
dụng
Tối đa 12 tháng Tối đa 12 tháng Không quy định
Phương thức cấp
tín dụng
Theo món hay
hạn mức
Hạn mức tín dụng
Thư bảo lãnh hay
hợp đồng bảo lãnh

Mức cấp tín dụng
Tùy theo nhu cầu,
khả năng trả nợ
và TSĐB
Tùy theo nhu cầu
và khả năng trả
nợ
Tùy theo nhu cầu và
khả năng trả nợ
Tài sản bảo đảm
TSĐB thuộc sở
hữu hợp pháp,
hợp lệ
TSĐB thuộc sở
hữu hợp pháp,
hợp lệ
TSĐB thuộc sở hữu
hợp pháp, hợp lệ
Phương thức trả
nợ
Tùy theo phương
thức cho vay
Giống cho vay hạn
mức tín dụng
Trả phí cuối kỳ
Trang 25

×