Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 1 Kế Hoạch 47A
Diendan.studentzone.vn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay khi kinh tế thế giới có
nhiều biến động thì Việt Nam cũng bị tác động không nhỏ, năm 2008 cuộc
khủng hoảng tài chính, tín dụng ở Mỹ diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhất
định đối với nền kinh tế và hoạt động của các tổ chức tín dụng Việt Nam vì
vậy các hoạt động của ngành ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề, nhiều ngân
hàng tỏ ra bối rối trong các hoạt động huy động và cho vay vì không biết diễn
biến thị trường thế nào. Kết quả là trong năm 2008 tăng trưởng của các ngân
hàng chậm lại, chất lượng nợ bị suy giảm, tỷ lệ nợ xấu gia tăng điều này đe
dọa trực tiếp đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian tới.
Trong thời gian này cầu đặt ra đối với ngân hàng là phải nắm bắt diễn biến
thị trường, để thích nghi và tồn tại và còn phải giữ vai trò tiên phong trong
việc định hướng cho những hoạt động của các doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và sự cần thiết của hoạt động ngân hàng trong
thời buổi hiện nay tôi đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” làm
chuyên đề thực tập của mình nhằm tìm hiểu và đóng góp phần nào vào sự
phát triển của các ngân hàng. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân
hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 2 Kế Hoạch 47A
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương I: Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Thương mại
I. Họat động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1. Khái niệm hoạt động tín dụng
Ngân hàng là bộ phận biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế
của đất nước, mọi thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của ngân hàng
đều là tiêu điểm chú ý của các doanh nghiệp, chính phủ và mọi tầng lớp dân
cư.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực
tiền tệ, kinh doanh trao đổi tiền tệ là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận
cho các ngân hàng thương mại, trong đó quan trọng nhất là quy mô và chất
lượng tín dụng của ngân hàng, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính cũng như nền kinh tế nói chung.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau một khoảng thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu , một lượng giá trị lớn hơn ban đầu, nó là mối quan hệ kinh
tế giữa bên đi vay và bên cho vay trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên
đi vay sử dụng một lượng giá trị trong một thời gian nhất định theo những
điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận.
Vậy tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 3 Kế Hoạch 47A
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò
vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là ngưới đi vay: Ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay: ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dung. Với vai trò này ngân hàng đã
thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó giữ
vai trò điều hòa lượng tiền trong xã hội cho phù hợp, luôn đáp ứng nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Tuy nhiên khi cho vay, cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi
đã trừ đi tất cả các khoản phí, đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi
ro. Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những
cam kết trong hợp đồng tín dụng vì vậy ngân hàng phải xem xét mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp và có lợi cho cả
ngân hàng và khách hàng.
2. á
Các hình thức tín dụng cuả ngân hàng
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản vay theo nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định và tùy từng ngân hàng có cách phân loại khác
nhau, phân loại tín dụng một cách khoa học sẽ giúp cho nhà quản trị lập một
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 4 Kế Hoạch 47A
quy trình tín dụng thích hợp, giảm thiểu rủi ro và dễ quản lý. Có nhiều tiêu
thức để phân loại tín dụng, trên thực tế có các cách phân loại sau đây:
2.1. Theo mục đích sử dụng tiền vay của người vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng đối với người sản xuất và lưu thông hàng hóa: Đây là loại
hình tín dụng cấp cho các đơn vị kinh doanh để tiến hành sản xuất, lưu thông
hàng hóa. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả hoạt động kinh doanh
vì vậy ngân hàng cần phải có đầy đủ thông tin về khách hàng của mình, về
phương án sản xuất kinh doanh của họ hay nói cách khác ngân hàng cần
phải phân tích tín dụng kỹ lưỡng trước khi cho vay.
Tín dụng tiêu dung: là loại tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dung như mua sắm nhà cửa, xe cộ hay các loại hàng hóa lâu bền
khác. Với loại hình tín dụng này nguồn trả nợ là thu nhập tương lai của
người vay và thu nhập này thường có xu hướng ổn định nên ngân hàng
không phải phân tích tín dụng quá kỹ
Với cách phân loại này ngân hàng sẽ có quy trình nghiệp vụ cụ thể và
đảm bảo ngân hàng có đủ tiền cho vay và thu hồi nợ theo đánh giá mức độ
rủi ro và mức độ lãi suất được đặt ra cho từng loại cụ thể.
2.2. T
Theo thời hạn sử dụng tiền vay của người đi vay
Căn cứ vào tiêu thức này ta chia tín dụng làm 2 loại là: tín dụng có
thời hạn và tín dụng không thời hạn
Tín dụng có thời hạn: là loại tín dụng mà thời điểm trả nợ được xác
định cụ thể cả ngân hàng và khách hàng đều phải tuân thủ theo thời gian đó.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 5 Kế Hoạch 47A
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của doanh nghiệp
và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại hình tín dụng này
ngân hàng ít có rủi ro vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có
xảy ra thì ngân hàng có khả năng dự tính được.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm đến năm
năm và chủ yếu được sử dụng để mua sẳm tài sản cố định, cải tiển và đổi mới
kỹ thuật , mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu
hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì ngân hàng
có khả năng dự đoán được những biến động có thể xảy ra.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, loại hình
này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí
nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài
thì có những biến động xảy ra không lường trước được và ngân hàng phải
tiến hành phân tích tín dụng rõ ràng trước khi cho vay.
Tín dụng không thời hạn: là loại tín dụng mà thời hạn hoàn trả tiển
vay không được xác định khi ký hợp đồng vay mà thay vào đó là điều kiện về
việc thu hồi khoản tiền cho vay của ngân hàng hoặc việc trả nợ của người
vay. Việc thu nợ hay trả nợ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan trên cơ sở tình
hình hoạt động của ngân hàng và của người đi vay.
2.3. Theo điều kiện đảm bảo
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại là: tín dụng có bảo
đảm và tín dụng không có bảo đảm
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 6 Kế Hoạch 47A
Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm dữ
tài sản của người đi vay để sử lý thu hồi nợ khi người đi vay không thực hiện
các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này được
áp dụng đối với những khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng. Mặc
dù có tài sản bảo đảm nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì
tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình.
Tín dụng không có bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cẩm cố hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy ngân hàng phải đánh giá
hiệu quả sử dụng tiền vay của người vay , khách hàng không được phép giao
dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác. Mặc dù không có tài sản đảm bảo nhưng
đây là một loại tín dụng ít rủi roc ho ngân hàng vì khách hàng có uy tín rất
lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng mà không cần đảm
bảo.
2.4. Theo đồng tiền được sử dụng trong cho vay
Theo tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: cho vay bằng
đồng bản tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ
Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng vay bằng VND, đây là loại hình tín dụng thường xuyên áp
dụng cho vay thanh toán trong nước
Cho vay bằng ngoại tệ: là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ, loại hình tín dụng này thường áp dụng cho
vay phục vụ nhập khẩu là chủ yếu.
2.5. Theo đối tượng tín dụng
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 7 Kế Hoạch 47A
Căn cứ vào tiêu thức này tín dụng được chia làm hai loại: cho vay để
đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động và cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài
sản cố định
Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: là loại tín dụng
được sử dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín
dụng có mức độ rui ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân
chuyển trong chu ký sản xuất kinh doanh nên ngân hàng có thể theo dõi
thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: loại hình cho vay với
mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng mới. Hình thức tín dụng này thường có mức độ rủi
ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
2.6. Ngoài ra tín dụng còn được chia theo các cách sau
Theo xuât sứ tín dụng gồm: tín dụng gián tiếp và tín dụng trực tiếp
Theo đối tượng được cho vay gồm: tín dụng cho doanh nghiệp – tổ
chức tài chính khác vay, tín dụng cho nhà nước vay, tín dụng cho người tiêu
dùng vay.
Dựa vào các cách phân loại trên các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu
tín dụng của từng loại tín dụng, tỷ trọng từng loại tín dụng trong tổng dư nợ.
Từ kết cấu tín dụng đó so sánh với kết cấu nguồn huy động , so với nhu cầu
của nền kinh tế sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá xem kết cấu tín dụng
đã phù hợp với ngân hàng chưa từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp để nâng
cao vai trò của hoạt động tín dụng.
3. V
Vai trò của hoạt động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế
3.1. Đ
Đối với nền kinh tế:
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 8 Kế Hoạch 47A
TDNH góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Vai trò quan
trọng nhất của tín dung là cung ứng vốn một cách kịp thời cho các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Các chủ thể này có
thể đẩy nhanh tốc độ sản xuất, cũng như tốc độ tiêu thụ sản phẩm .
Một hệ thống các hình thức tín dụng đa dạng không những thỏa mãn
nhu cầu đa dạng về vốn của nền kinh tế mà còn làm cho sự tiếp cận các
nguồn vốn tín dung trở nên dễ dàng hơn, tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt chi phí nguồn vốn cho chủ thể hinh doanh .
Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả các hình thức tín dung sẽ tạo ra
sự chủ động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, không bị giới hạn bởi nguồn vốn tài chính. Giúp nhà sản xuất
tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao năng lực sản xuất của xã
hội.
Các nguồn vốn tín dụng được cung ứng luôn kèm theo các điều kiện
để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch buộc người đi vay
phải quan tâm thực sự đến hiệu quả sử dụng vốn, để đảm bảo mối quan hệ
lâu dài với tổ chức cung ứng tín dung.
TDNH là kênh chuyển tải tác động tác động của Nhà nước đến các
mục tiêu vĩ mô, mục tiêu vĩ mô bao gồm: Ôn định giá cả ,tăng trưởng kinh tế
và tạo công ăn việc làm. Việc bảo đảm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô hài
hòa phụ thuộc, một phần vào khối lượng và cơ cấu tín dung. Vấn đề này, đến
lượt nó lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dung như: lãi suất, điều kiện vay,
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương mở rộng tín dung được quy định
trong chính sách tín dung trong từng thời kì. Như vậy, thông qua việc thay
đổi và điều chỉnh các điều kiện tín dung. Nhà nước có thể thay đổi quy mô
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 9 Kế Hoạch 47A
tín dụng hoặc chuyển hướng của nguồn tín dung, nhờ đó mà ảnh hưởng đến
tổng cầu của nền kinh tế cả về quy mô và kết cấu. Sự thay đổi của tổng cầu
dưới tác dụng của chính sách tín dung sẽ tác động ngược lại tới tổng cung và
các điều kiện sản xuất khác. Điểm cân bằng cuối cùng giữa tổng cầu và tổng
cung dưới tác động của chính sách tín dung để đạt được mục tiêu vĩ mô
TDNH là công cụ thực hiện các chính sách: Khi các đối tượng chính
sách được sử dụng vốn từ nguồn tài trợ không hoàn lại thì hiệu quả sử dụng
vốn không cao; thay thế bằng nguồn tài trợ có hoàn lại nhưng lãi suất
thấp,lãi suất ưu đãi thì hiệu quả sử dụng vốn tăng .
TDNH còn là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH-HĐH nền kinh tế.
TDNH góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động tín
dung góp phần ổn định thị trường, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần mang
lại một môi trường đầu tư hấp dẫn
3.1. Đối với khách hàng :
Thỏa mãn nhu cầu vốn và sử dụng vốn của khách hàng .Trong đó có
nhu cầu tiết kiệm của người thừa vốn và cung cấp vốn cho khách hàng thiếu
vốn; giúp họ nắm bắt các cơ hội đầu tư và sử dụng vốn hiệu quả…
3.2. Đối với bản thân ngân hàng :
Đối với hầu hết các ngân hàng ,dư nợ tín dung thường chiếm tới
hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dung chiếm khoảng 1/2 đến 2/3 tổng
thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu
hướng tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dung
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 10 Kế Hoạch 47A
Khi ngân hàng rơi vào tình trạng tài chính khó khăn nghiêm trọng
thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dung của ngân hàng. Ngân
hàng không thể thu hồi được vốn,có thể do: một chính sách tín dụng kém
hiệu quả, ngân hàng buông lỏng quản lý tín dung, cấp tín dụng không minh
bạch, hay do nền kinh tế đang đi xuống không lường trước được. Do vậy cần
phải có những chính sách, biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo lành mạnh và
hiệu quả, để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của ngân hàng.
Như vậy : TDNH có vai trò quan trọng không chỉ với bản thân ngân
hàng mà với toàn xã hội.
II. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mạị
1. K
Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NH là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức
độ thích nghi của NH với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của một NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và được thể hiện
trên ba khía cạnh sau:
Đối với khách hàng: tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế , thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hên tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 11 Kế Hoạch 47A
Đối với ngân hàng thương mại: phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên
thị trường với các nguyên tắc nhất định và có lãi cho ngân hàng. Chất lượưg
tín dụng được xác định quan nhiều yếu tố như: thu hút được nhiều khách
hàng tốt, thủ tục đơn giản thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí và
lãi suất như thế nào. Để đảm bảo chất lượng tín dụng tốt thì ngân hàng phải
hiểu và thực hiện tốt quy trình tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được
chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hệu quả và quan hệ tín
dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín hay nó cách khác chất
lượng tín dụng tỷ lệ với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
cuả ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, để đánh
giá được ngân hàng mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng
và đánh giá dựa trên trên hai khía cạnh định tính và định lượng.
2.1. Chỉ tiêu định tính
Đối với khách hàng :chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ
tiêu:
Cảm giác an tâm của ngân hàng khi đến giao dịch với ngân hàng, nếu
ngân hàng có đầy đủ các dịch vụ như có bãi gửi xe, nhân viên trông xe miễn
phí, có bảo vệ thì sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt trong lòng khách
hàng. Ngoài ra nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban thì khách
hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian tạo độ tin tưởng cho khách hàng.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 12 Kế Hoạch 47A
Quy trình thủ tục tín dụng: đảm bảo đúng quy trình thủ tục nhưng phải
nhanh chóng.
Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ và kịp thời, đáp ứng nhu
cầu vốn cho khách hàng,không gây sự ách tắc chậm trễ về vốn gây ảnh
hưởng đến kinh doanh như vi phạm hợp đồng kinh tế do NHTM giải ngân trễ
khi thanh toán.
Điều kiện tài sản bảo đảm: điều kiện tài sản bảo đảm là cần thiết tuy
nhiên nếu quá khắt khe, khách hàng sẽ khó lòng đáp ứng.
* Theo quy định hiện hành : Nghị định 163; Quy định về giao dịch bảo
đảm thì :
+ Một tài sản có thể được thế chấp tại nhiều TCTD.
+ Giá trị khoản tín dụng có thể cao hơn,thấp hơn, hoặc bằng giá trị
của TSBĐ.
+ Thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm.
Chi phí sử dụng vốn hợp lý và chất lượng nghiệp vụ tín dụng tốt.
Các hỗ trợ khác: bên cạnh vốn thì các hỗ trợ khác cũng đóng vai trò
quan trọng như: dịch vụ thanh toán, mở tài khoản, thẻ tín dụng.
Đối với các NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
Hoạt động tín dụng phải bảo đảm mục tiêu định hướng của NH trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn
Khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn của người đi vay.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 13 Kế Hoạch 47A
Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng,mức độ chấp hành các quy định của
pháp luật về hoạt động tín dụng của các NHTM.
2.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế taị một thời điểm. tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn, tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu
kém không có khả năng mở rộng quy mô, quan hệ khách hàng kém, trình độ
cán bộ công nhân viên thấp, không có lòng tin của khách hàng. Tuy nhiên
không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao vì đằng
sau những khoản tín dụng đó còn chứa đựng yếu tố rủi ro mà ngân hàng phải
gánh chịu
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hang sẽ cho chúng ta biết dư nợ tín dụng của
ngân hàng cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ,
phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so sánh với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình
cho vay nào là nhiều tử đó ngân hàng có biện pháp hợp lý.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 14 Kế Hoạch 47A
2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Hiện tượng nợ quá hạn phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đúng
hạn theo cam kết trước đó. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá
hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định
thường là vào cuối các tháng, quý, năm. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì chất
lượng tín dụng được coi là tốt
Khi một khoản vay khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết
mà không có lý do chính đáng thì được coi là nợ quá hạn và phải chịu lãi suất
cao hơn mức lãi suất bình thường, trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn
là các khoản nợ có vấn đề và chứa đựng lớn khả năng không thu hồi được
vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, mất khách
hàng, giảm uy tín và giảm lợi nhuận hay nói cách khác tỷ lệ nợ quá hạn cao
thì chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Để đánh giá chính xác hơn
người ta chia tỷ lệ nợ quá hạn làm 2 loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 15 Kế Hoạch 47A
Tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi =
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho ta biết bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn
có khả năng thu hồi và bao nhiêu không có khả năng thu hồi vì vậy ta đánh
giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng.
2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý và sử dụng vốn tín dụng và chất
lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng
Vòng quay vốn tín dụng =
doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, vòng
quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã chu
chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, do
vòng quay tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp đồng thời ngân hàng cũng có vốn để đầu tư vào lĩnh vực khác đem lại
lợi nhuận và hiệu quả cao cho ngân hàng. Như vậy nếu vòng quay vốn tín
dụng càng cao phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng
tín dụng càng cao, ngân hàng đóng góp càng nhiều vào sự phát triển chung
của toàn nền kinh tế.
2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 16 Kế Hoạch 47A
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất và rõ ràng nhất để phản ánh chất lượng tín
dụng của ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng chứng tỏ các khoản cho
vay không chỉ thu hồi được nợ gốc mà còn có lãi đảm bảo được độ an toàn
của nguồn vốn cho vay. Đây là chỉ tiêu quan trọng được hầu hết các ngân
hàng theo dõi vì đây là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thu nhập từ họat động tín dụng =
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tổng thu nhập
2.2.5. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng cho nền
kinh tế, chỉ tiêu này thường được theo dõi trong thời gian dài và nó cho thấy
khả năng hoạt động tín dụng qua các năm, sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua
các năm, có thể so sánh quy mô dư nợ tín dụng của ngân hàng với các ngân
hàng khác trong cùng hệ thống.
2.2.6. Chỉ tiêu các thông số quy định
Chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua việc đảm bảo các
quy chế, thể lệ tín dụng chung đã được quy định trước như cho vay một
khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu là 8%. Hệ số an toàn vốn tối thiểu
cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân
hàng thương mại, nó được tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Vốn tự có
Tài sản có rủi ro quy đổi
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 17 Kế Hoạch 47A
Để đảm bảo khả năng thanh toán mọi ngân hàng thương mại đều tuân
theo quy định về giới hạn cho vay của một khách hàng tối đa là 15% vốn tự
có.
Dư nợ của một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các qũy
Ngoài các chỉ tiêu trên chất lượng tín dụng ngân hàng còn được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu dưới đây:
2.2.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này cho phép chúng ta xem xét và đánh giá tỷ trọng cho vay
đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như nhu cầu
về vốn của nền kinh tế hay chưa. Trên cơ sở đó các ngân hàng thương mại có
thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình vẫn đảm bảo theo quy
định của ngân hàng trung ương và vẫn đảm bảo mở rộng tín dụng tối đa trong
khả năng của ngân hàng. Từ đó có thể quyết định quy mô và tỷ trọng đầu tư
vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa
có lợi nhuận cao. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua công thức sau:
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 18 Kế Hoạch 47A
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất luợngtín dụng
1. C
Các nhân tố từ phía ngân hàng
1.1. C
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong những chính sách
quan trọng nằm trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng, đó là yếu tố đầu
tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Đây là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó có ý nghĩa quyế định đến sự thành
công hay thất bại của ngân hàng. Tuy nhiên chính sách tín dụng của ngân
hàng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước, của ngân
hàng trung ương đồng thời phải hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền,
của ngân hàng và của người đi vay.
Chính sách tín dụng là đường lối, phương tiện đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng hướng, nó có tác dụng quan trọng liên quan đến toàn bộ chất
lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng thường được
xác đính trước rấ rõ ràng, nó bao gồm các yếu tố về hạn mức tín dụng, kỳ hạn
của các khoản vay, lãi suất cho vay và các khoản lệ phí, các loại cho vay
được thực hiện. Những yếu tố này được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác
nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 19 Kế Hoạch 47A
nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách
hàng. Khi các yếu tố này thay đổi thì chính sách tín dụng cũng thay đổi tùy
vào điều kiện cụ thể mà ngân hàng có sự điều chỉnh cho hợp lý, đối với mỗi
khách hàng ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp vì
vậy ta thấy tồn tại nhiều hình thức tín dụng khác nhau đối với mỗi loại khách
hàng.
Tuy nhiên Một chính sách TD cần đạt được 3 mục tiêu: Lợi nhuận;
An toàn; Sự lành mạnh của các khoản TD.
Chính sách tín dụng có ý nghĩa lớn với sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, đây là yếu tố tạo ra sự khác biệt đặc trưng của từng ngân hàng, chính
sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiề khách hàng và đảm bảo được
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, nâng cao uy
tín và tạo dựng thương hiệu tin cậy với khách hàng vì vậy mà chất lượng tín
dụng đước nâng cao.
1.2. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định, những nội
dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng của NH, nó phải tuân thủ theo một trình
tự nhất định: từ khâu chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình vay cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng và thu
hồi nợ.
Một quy trình hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả; giảm thiểu rủi ro
cho hoạt động TD. Do đó để nâng cao hiệu quả hoạt động TD và bảo đảm an
toàn vốn trong kinh doanh NH phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
vốn.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 20 Kế Hoạch 47A
Một bước quan trọng trong quy trình tín dụng là công tác thu thập
thông tin tín dụng, thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác thì ngân
hàng càng tránh được rủi ro. Thông tin tín dụng có thể thu thập từ rất nhiều
nguồn khác nhau như: từ trung tâm tín dụng của ngân hàng nhà nước, từ
phòng thông tin tín dụng của các ngân hàng thương mại, từ báo chí, các tổ
chức nghề nghiệp, hoặc cán bộ tín dụng thu thập trực tiếp thông qua điều tra
tín dụng trực tiếp khách hàng hoặc qua quá trình thẩm định. Tóm lại, thông
tín tín dụng là rất cần thiết cho hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng thương
mại.
Chuẩn bị cho vay: gồm ba giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách
hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay;
phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng tín
dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ
tục cho vay của từng ngân hàng vì vậy giai đoạn chuẩn bị cho vay có vai trò
rất quan trọng.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay để ngân hàng nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều
chỉnh và can thiệp khi cần thiết, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tối đa hay nâng
cao được chất lượng tín dụng.
Công tác thu hồi và giải quyết nợ là khâu quan trọng quyết định đến
chất lượng tín dụng, việc thu nợ tín dụng đúng hạn như trong cam kết đã thỏa
thuận là một thành công của ngân hàng. Tuy nhiên không phải lúc nào các
khoản nợ cũng được thu hồi đúng hạn vì vậy ngân hàng phải kịp thời phát
hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra với khách hàng và đưa ra biện pháp sử lý
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 21 Kế Hoạch 47A
kịp thời hoặc tư vấn cho khách hàng nhằm giảm thiểu được những khoản nợ
quá hạn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Các khâu trong quy trình tín dụng thường được thực hiện rất nghiêm
ngặt tuy nhiên trong những điều kiện cụ thể chúng ta có thể áp dụng khác
nhau đối với mỗi loại khách hàng khác nhau có thể chủ động linh hoạt thực
hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp nhằm đảm bảo chất
lượng tín dụng tốt và tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3. Công tác tổ chức ngân
hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn TD thì
cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống nhất
từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến các cán bộ công nhân viên. Điều đó
có ý nghĩa công tác tổ chức của NH được thực hiện tốt chính là cơ sở để tiến
hành các nghiệp vụ TD, tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hóa và xắp xếp có
khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã định
Ngân hàng được tổ chức có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban và giữa các ngân hàng với nhau
trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả
các khoản vốn tín dụng, giải quyết kịp thời các khoản vốn tín dụng có vấn đề,
ngoài ra đội ngũ cán bộ tốt còn giúp NH tránh được những rủi ro có thể xảy
ra , nhờ đó chất lượng tín dụng là ổn định .
1.4. Phẩm chất và trình độ
cán bộ
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 22 Kế Hoạch 47A
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động tín
dụng vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy
trình tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Nói đến phẩm chất và trình độ cán bộ chúng ta phải kể đến đạo đức nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là những yếu
tố quyết định đến sự thành công của công tác tín dụng
Ngoài ra là một cán bộ tín dụng của ngân hàng cần phải có sự hiểu biết
về luật pháp, môi trường kinh tế - xã hội, đường lối phát triển của đất nước,
sự biến đổi của thị trường, dự báo tình hình biến động có thể xảy ra từ đó tư
vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
1.5. Kiểm soát nội bộ
Một việc mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải tiến hành thường xuyên
và liên tục đó là công tác kiểm soát nội bộ nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả
kinh doanh theo kế hoạch đề ra. Thanh tra, kiểm soát là nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác NHTM trong mọi hoạt động, làm tốt công tác này ngân hàng
cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ có phẩm chất và trình độ tốt để công tác tín
dụng được thực hiện theo đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng nắm
được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra theo chiều hướng thế nào
từ đó có những biện pháp kịp thời và hợp lý hơn.
1.6. Tình hình huy động vốn
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 23 Kế Hoạch 47A
NH là trung gian tài chính mà hoạt động đặc trưng của nó là nhận tiền
gửi,sử dụng số tiền đó để cho vay, và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì
vậy muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải huy động được nguồn. Nguồn
vốn càng huy động được nhiều, đa dạng thì khả năng cho vay càng lớn. Chất
lượng của nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng, vốn huy
động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, tương tự với vốn huy
động trung và dài hạn vốn huy động càng lớn ngân hàng càng có khả năng
cho vay mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không co sự phù hợp
về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được nguồn bù
đắp thì rủi ro thanh khoản xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân
hàng.
2. C
Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng, do đó
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của NH vì khách hàng là
người trực tiếp lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp
nhận thì khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.
Khoản tín dụng đó có mang lại hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào
khách hàng, phụ thuộc vào phương án sử dụng vốn của họ. Đối với khách
hàng tiêu chuẩn quản lý tập trung vào khả năng hoàn trả của khách hàng:
Một là: Mục đích sử dụng vốn, đây là yếu tố hàng đầu quyết định tính
khả thi và khả năng trả nợ của khách hàng. Vốn vay phải được sử dụng hợp
pháp và theo cam kết đã thỏa thuận nhằm thuận tiện cho sự quản lý và theo
dõi của ngân hàng.
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 24 Kế Hoạch 47A
Hai là: Tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của
khách hàng . Tính khả thi cao thì rủi ro thấp và ngược lại, đây là yếu tố quan
trọng với mỗi ngân hàng trước khi tiến hành cho vay đều phải thẩm định tính
khả thi trước, nếu dự án không khả thi thì không thể tiến hành cấp vốn vì như
vậy sẽ làm cho chất lượng tín dụng suy giảm.
Ba là: Năng lực của khách hàng, năng lực của khách hàng bao gồm
năng lực pháp lý và năng lực tài chính. Đây là yếu tố quyết định đến việc
khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không, nếu năng lực của khách
hàng yếu kém, không dự đoán được những biến động lên xuống của thị
trường, không hiểu biết nhiều trong sản suất kinh doanh thì sẽ dễ dàng bị thất
bại trong kinh doanh từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng,
suy giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng và ngược lại khi năng lực khách
hàng cao thì chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo.
Bốn là: Tư cách đạo đức của khách hàng.đây là vấn đề hết sức nhạy
cảm. Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng, nếu các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng không cung cấp các
số liệu trung thực thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình
hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của khách hàng để
có quyết định đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không
đúng đối tượng kinh doanh, không đúng phương án, mục đích thì gây khó
khăn cho ngân hàng trong quá trình theo dõi kiểm soát làm giảm chất lượng
tín dụng.
Năm là: rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng, đây là yếu
tố khách quan rủi ro xảy đến với nhiều lý do mà cả ngân hàng và khách hàng
đều không lường trước được như do thiên tai, hỏa hoạn, do thay đổi chính
Chuyên đề thực tập TS. Phan Thị Nhiệm
Dương Hoàng 25 Kế Hoạch 47A
sách, do bị lừa đảo, trộm cắp. Với loại rủi ro này thì cả ngân hàng và doanh
nghiệp đều phải chấp nhận và tìm hướng giải quyết chung mà không thể ép
khách hàng trả nợ đúng thời hạn được.
Sáu là: Tài sản đảm bảo của khách hàng, đây được coi là phần tài sản
thế chấp của khách hàng cho ngân hàng để được vay vốn, những tài sản này
thường là nhà xưởng, máy móc thiết bị, mặc dù những tài sản này thường có
giá trị thấp hơn nhiều so với lượng vốn mà các doanh nghiệp muốn vay tuy
nhiên ngân hàng vẫn cho vay vì nếu theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh
nghiệp đều không vay được.
Bẩy là: Sự không theo kịp quá trình đổi mới, yếu tố này chủ yếu tồn tại
với những khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, vốn tự có của họ ít
nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn ngoài ra còn
tồn tại kiểu chế độ bao cấp nên vẫn duy trì sự trì trệ trong sản xuất kinh
doanh vì vậy ngay cả khi thua lỗ không trả được ngân hàng họ vẫn trông chờ
sự giúp đỡ của nhà nước gây ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
3. Các nhân tố khác
Chất lượng tín dụng chịu tác đông của rất nhiều nhân tố, ngoài các
nhân tố ở trên chất lượng tín dụng còn chịu tác động của một số nhân tố
khách quan bên ngoài khác, ta có thể chia làm ba nhân tố chính sau:
3.1. Các nhân tố kinh tế
Để NH có thể huy động được nhiều nguồn vốn mở rộng hoạt động cho
vay, phục vụ cho sự phát triển kinh tế thì điều kiện cần thiết là phải có 1 nền
kinh tế ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động NH .