Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Đề án môn học tài chính tiền tệ về thẻ tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.7 KB, 33 trang )

Đề án môn học tài chính tiền tệ

Diendan.studentzone.vn
Lời cảm ơn
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Tất
Thắng ngời đà tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình
nghiên cứu để em hoàn thành đề án của mình. Mặc dù đà cố gắng
hết sức nhng do thời gian nghiên cứu có hạn đề án của không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong đợc
sự góp ý và nhận xét của thầy để bài viết của em đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Tiến Thành

1
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Mục lục
Trang

Lời Mở đầu................................................................................................ 4
Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng ....................... 5
I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :................................... 5
1. Lịch sử hình thành : ............................................................................ 5
2.Khái niệm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng:................................... 6
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng : ......................................................... 7
1. Đối với khách hàng : ........................................................................ 7


2. Đối với các điểm tiếp nhận thẻ ......................................................... 8
3. Đối với nền kinh tế: ......................................................................... 8
III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng : ........................ 9
1. Tác động đến lợi nhuận : .................................................................. 9
2. Tác động đến công tác thanh toán : ................................................ 10
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ : ....................................... 10
4. Tác động tới công tác tín dụng : ..................................................... 12
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng: ......................................... 12
1. Cơ chế phát hành: ............................................................................. 12
2. Cơ chế thanh toán: ............................................................................ 14
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :........................ 16
1. Rủi ro trong khâu phát hành : ......................................................... 16
2. Rủi ro trong khâu lu hành và thanh toán thẻ : ............................... 17
Chơng II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng
tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (VCB) ....................................... 20
3.1.Những kết quả đạt đợc: ........................................................................... 20
3.2.Những khó khăn gặp phải : ....................................................................... 20

Trần TiÕn Thµnh

2
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Chơng III: Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng tại
VietCombank (VCB) .............................................................................. 25
I. Một số giải pháp........................................................................................... 25
1.Cải tiến phơng thức phát hành : ..................................................... 25

2.Nâng cao tiện ích của thẻ : .............................................................. 26
3.Không ngừng mở rộng mạng lới chấp nhận thẻ : ........................... 26
4.Tăng cờng các biện pháp makerting : ............................................ 27
5.Đào tạo cán bộ kinh doanh thẻ: ....................................................... 28
II Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp đề ra .... 28
A. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc:......................................................... 28
1.Ban hành các văn bản pháp qui về thẻ tín dụng : ............................. 28
2.Thành lập Trung tâm bù trừ thanh toán thẻ giữa các thành viên trong
nớc : ................................................................................................. 29
B. Kiến nghị với Nhà nớc:............................................................................. 30
1. Đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tội phạm :............................. 30
2.Đầu t kỹ thuật và hạ tầng cơ sở : ................................................... 30
Kết luận................................................................................................... 32
Tài liệu tham khảo.................................................................................. 33

Trần Tiến Thành

3
Lớp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Lời Mở đầu
Thẻ tín dụng là phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt đợc lu
hành trên toàn thế giới, song song cùng tồn tại với các phơng thức thanh
toán khác nh: séc, uû nhiÖm chi, uû nhiÖm thu… Mặc dï cã nhiều tiện Ých
như vậy nhưng thẻ tÝn dụng vÉn lµ mét lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ ở Việt
Nam. Để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệ thống ngân
hàng và nhanh chóng đa nền kinh tế ViƯt Nam héi nhËp víi nỊn kinh tÕ

thÕ giíi th× thẻ tín dụng là một trong giải pháp tối u.
Hin nay ở nước ta việc cung ứng v… thử nghiệm ở lĩnh vực thẻ tÝn
dụng còng gặp phải rất nhiều khã khăn. Đ©y cũng l… vấn đề bức xóc đối
với hầu hết các ngân hàng. Qua sách báo và các phơng tiện thông tin đại
chúng em à phn no hiu được tầm quan trọng của thẻ tÝn dụng đối với
nước ta v em quyt nh chn ti "Giải pháp hoàn thiện thị trờng
thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam" lm án môn
hc ti chính tin tệ với hi vọng sẽ ho…n thiện hơn nữa kiến thức về t…i
chÝnh của bản th©n bằng việc tiếp cận với lĩnh vực “thẻ tÝn dụng”. Đề ¸n
được chia l…m 3 chng :
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng
Chơng II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín
dụng tại ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Chơng III : Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng tại Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Tất Thắng đà tận tình hớng
dẫn và tạo cho em điều kiện tốt nhất để hoàn thành đề án của mình

Trần TiÕn Thµnh

4
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về thẻ tín dụng

I. Thẻ tín dụng - sản phẩm đa tiện ích của ngân hàng :

1. Lịch sử hình thành :
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và xu hớng
toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, thẻ ngân hàng ra đời đà mang lại một
cuộc cách mạng trong tác nghiệp thanh toán của hệ thống ngận hàng bằng
việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin tiên tiến nhất. Thẻ ngân
hàng ra đời trong một trờng hợp hết sức ngẫu nhiên. Năm 1949, một nhà
doanh nghiệp ngời Mỹ tên là Frank XMc Namara tơí ăn tối trong một nhà
hàng và khi ăn xong ông mới nhớ ra là mình không mang theo tiền mặt để
thanh toán.Ông liền gọi điện về nhà nhắn ngời mang tiền đến giúp . Và
ông đà chợt nảy ra ý tởng về một loại phơng tiện thanh toán thay thế tiền
mặt có thể sử dụng đợc ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi
Diners Club.
Tiếp nôí Diners Club là sự ra đời của hàng loạt những đồng dạng cđa
nã nh− Trip Change, Golden Key, Guest Club ...... Vµo năm 1958, thẻ
American Express ra đời và bắt đầu thống lĩnh loại hình dịch vụ này, cho
đến nay American Express trở thành một trong những loại thẻ có doanh số
thanh toán lớn nhất trên thế giới.
Vi nhng tính nng v ưu điểm vượt trội thẻ tÝn dụng đang dần
khẳng định đươc vị thế của nã trong nền kinh tế thị trường v… cã thể nãi
rằng thẻ tÝn dụng sẽ cßn phát trin v gt hỏi c nhng thnh công ln
hn th na trong nhng nm ti.

Trần Tiến Thành

5
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ


Hiện nay, trên thế giới đang có 3 loại thẻ ngân hàng đợc sử dụng:
ã Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh
toán, tín dụng thờng xuyên có tín nhiệm với ngân hàng do Giám đốc
ngân hàng quyết định, mỗi thẻ có ghi hạn mức sử dụng tối đa do ngân
hàng phát hành thẻ quy định.
ã Thẻ thanh toán: đợc áp dụng rộng rÃi cho các khách hàng.
Muốn sử dụng loại thẻ này, khách hàng phải lu ký tiền vào một tài
khoản ứng tại ngân hàng và đợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong
phạm vi ký quỹ.
ã Thẻ tín dụng: đợc áp dụng đối với các khách hàng đủ điều
kiện đợc ngân hàng đồng ý cho vay tiền, khách hàng chỉ đợc thanh
toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đà đợc ngân hàng chấp
nhận.
Sau ây em xin i sâu vo nghiên cứu những vấn đề lý luận về
thẻ tÝn dụng.
2.Kh¸i niƯm , đặc điểm chung của thẻ tín dụng:
a. Khái niệm :
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán với hạn mức chi tiêu nhất
định mà ngân hàng cung cấp cho ngời sử dụng trên cơ sở khả năng tài
chính, sổ ký quĩ hoặc tài sản thế chấp.
b. Đặc điểm c bn:
Các loại thẻ đều có cấu tạo giống nhau, có kích thớc tiêu chuẩn
6*10 cm. Hiện nay, thẻ có thể đợc sản xuất bằng công nghệ thẻ từ tính
hoặc thẻ thông minh. Số lợng thẻ từ tính hiện tại đang đợc dùng nhiều
hơn, vì nó là loại thẻ ra ®êi sím h¬n, nh−ng nã cịng ®· béc lé mét số
nhợc điểm về kỹ thuật và độ bảo mật không cao, dễ bị làm giả. Do đó,
công nghệ thẻ thông minh ra đời và nhanh chóng đợc ứng dụng. Tuy thẻ
thông minh có thể khắc phục đợc nhợc điểm của thẻ từ tính nhng giá
Trần Tiến Thành


6
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

thành để sản xuất thì quá đắt. Việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
thờng đi đôi với việc thiết lập các hệ thống đầu cuối nh máy gỉ, rút tiền
tự động ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng(POS).
II.Các tiện ích của thẻ tín dụng :
1. Đối với khách hàng :
Ngày nay thẻ tín dụng đà trở thành một phơng tiện thanh toán hiệu
quả, an toàn và chính xác, hơn hẳn so với các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt khác. Với thẻ tín dụng khách hàng có thể mua hàng hoá, dịch
vụ tại bất cứ một điểm chấp nhận thẻ hoặc một ngân hàng thanh toán nào.
Phạm vi lu hành thẻ càng đợc mở rộng do số lợng các cơ sở chấp nhận
thẻ ngày càng có xu hớng tăng lên. Do đó thẻ tín dụng có thể thay thế tiền
mặt mọi nơi mọi lúc
Một điểm lợi lớn mà thẻ tín dụng đem lại cho khách hàng là một dịch
vụ chi tiêu trớc trả tiền sau. Các ngân hàng phát hành thẻ cấp một hạn
mức tín dụng và chủ thẻ đợc phép chi tiêu trong hạn mức tín dụng đó mà
không phải trả tiền ngay. Theo qui định của các ngân hàng, chủ thẻ có thể
sử dụng hạn mức tín dụng và chỉ phải thanh toán cho ngân hàng một phần
nhất định khoản tiền đà sữ dụng khi đến hạn. Đặc biệt chủ thẻ có thể sử
dụng khoản tín dụng đó không chịu lÃi trong thời hạn 10 - 45 ngày và nếu
chủ thẻ trả nợ toàn bộ số d sao kê, chủ thẻ sẽ không phải trả một khoản lÃi
nào cho ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít khách hàng thanh toán
các khoản theo sao kê . Phần lớn họ chỉ thanh toán 1 khoản lớn hơn hoặc
bằng số tiền tối thiểu mà ngân hàng qui định và chấp nhận trả lại cho số d
còn lại. Hơn thế chi phí thực tế vào việc sử dụng thẻ không phải là lớn.

Ngoài khoản lệ phí bắt buộc thờng niên mà chủ thẻ phải nộp
(200.000VND cho thẻ vàng và 100.000 VND cho thẻ chuẩn ) hầu nh toàn
bộ các khoản giao dịch phát sinh của chủ thẻ sẽ không bị tính lÃi nếu đợc
thanh toán theo đúng sao kê. Bên cạnh đó thẻ tín dụng còn giúp các chủ thẻ

Trần Tiến Thành

7
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

luôn kiểm soát và tự tính toán đợc các khoản phí và lÃi nếu trả cho mỗi
khoản giao dịch .
2. Đối với các điểm tiếp nhận thẻ
Việc thanh toán thẻ của ngân hàng sẽ không thực hiện đợc nếu thiếu
sự góp mặt của các điểm tiếp nhận thẻ . Có thể nói, mối quan hệ giữa ngân
hàng phát hành và các điểm tiếp nhận thẻ là mối quan hệ 2 chiều. Các điểm
tiếp nhận thẻ là khách hàng của ngân hàng, hàng hoá mà họ đợc ngân
hàng cung cấp khi tham gia vào mạng lới thanh toán thẻ là dịch vụ bán
hàng qua ngân hàng . Thông qua dịch vụ này,các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ có
điều kiện rất lớn để mở rộng thị trờng và doanh số. Các chủ thẻ sẽ tìm đến
các cơ sở chấp nhận thẻ để mua hàng hoá vá dịch vụ. Điều này thoả mÃn
đợc mục tiêu của các điểm chấp nhận thẻ là tối đa hoá lợng hàng hoá ,
dịch vụ cung cấp đợc vì mỗi điểm tiếp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh.
Ngân hàng thông qua dịch vụ thẻ sẽ thu đợc một khoản lợi nhuận là phí
tính theo % trên giá trị giao dịch thẻ.

3. Đối với nền kinh tế:

Thẻ tín dụng giúp tăng cờng hoạt động lu thông tiền tệ trong nền
kinh tế, tăng cờng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn
khác nhau, tạo điều kiện cho việc kiểm soát khối lợng giao dịch thanh toán
trong dân c và của cả nền kinh tế. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm,
kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tiêu cực và tăng
cờng tính chủ đạo của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều
hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia. Việc tăng tốc độ thanh toán
không dùng tiền mặt trong lu thông sẽ làm giảm tỷ trọng của số lợng tiền
mặt trong lu thông, từ đó làm giảm những chi phí cần thiết lu thông trong
xà hội (in ấn, bảo quản tiền mặt, kiểm đếm...). Hơn nữa, việc thanh toán
bằng thẻ qua việc sử dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ hiện
đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội nhập với nền kinh tế thế giới
Trần Tiến Thành

8
Lớp Tài chÝnh doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

III. Tác động của thẻ tín dụng đối với hoạt động ngân hàng :
1. Tác động đến lợi nhuận :
Là sản phẩm do ngân hàng cung ứng, thẻ tín dụng mang lại nhiều
nguồn thu khác nhau. Đó chính là khoản thu thờng niên mà ngân hàng
phải thu dựa trên hợp đồng sử dụng thẻ,đối với thẻ vàng là 20.000VND, thẻ
chuẩn là 100.000USD. Đây là nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng vì số
ngời kí hợp đồng sử dụng thẻ là rất lớn.
Các khoản giao dịch rút tiền mặt mang lại một khoản thu quan trọng
cho ngân hàng. Trong tổng doanh số hoạt động thẻ bình quân qua các năm
có đến khoảng 97- 98% là doanh số rút tiền mặt. Ngoài ra chủ thẻ cũng

phải chịu lÃi ngày, từ ngày giao dịch phát sinh cho đến ngày sao kê. Đến
hạn thanh toán nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ d nợ cuối kỳ đúng hạn, chủ
thẻ sẽ đợc miễn lÃi cho các giao dịch tiền mặt từ ngày sao kê đến ngày
chủ thẻ trả nợ theo hạn.Trờng hợp chủ thẻ không trả hoặc trả một phần d
nợ, ngân hàng sẽ tiếp tục tính lÃi đối với giao dịch rút tiền mặt cha đợc
thanh toán kể từ ngày sao kê và khoản lÃi này sẽ đợc thể hiện trên sao kê
kỳ kế tiếp .
Với giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ,
theo nguyên tắc chủ thẻ sẽ không phải trả phí cho ngân hàng. Ngân hàng
vẫn duy trì đợc nguồn thu cố định của mình thông qua khoản phí do cơ sở
chấp nhận thẻ trả . Đây là khoản phí liên quan tới việc thanh toán thẻ tín
dụng theo % tính trên trị giá giao dịch thẻ . Khoản phí này là 3% cho mọi
giao dịch.
Bên cạnh đó khoản phí chậm trả trên số d thanh toán tối thiểu cũng
là một nguồn thu của ngân hàng.Hàng tháng ứng với mỗi sao kê, ngân hàng
buộc khách hàng phải thanh toán một số tiền tối thiểu. Nếu khách hàng chỉ
trả một phần số tiền này, phần d nợ tối thiểu còn lại sẽ phải chịu phí chậm
trả lên tới 3%.
Ngoài các khoản thu kể trên, ngân hàng còn có các khoản thu khác nh :
Trần Tiến Thành

9
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

+ Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời: phát sinh khi chủ thẻ muốn
nâng hạn mức tín dụng.
+Phí tra soát: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình.

+ Phí cấp lại thẻ: (do mất cắp , thất lạc ) và đổi thẻ ( theo yêu cầu của
chủ thẻ)
+ Phí đa thẻ mất cắp thất lạc lên danh sách thẻ cấm lu hành.
2. Tác động đến công tác thanh toán :
Theo nhận xét và đánh giá của một số chuyên gia nớc ngoài, Việt
nam là một quốc gia đang sử dụng quá nhiều tiền mặt.Tình trạng sử dụng
quá lớn tiền mặt trong nền kinh tế ở nớc ta hiện nay đang làm cho chúng
ta mỗi năm mất đi tới hơn 1 tỷ đô la. Thẻ ra đời mang lại một bớc nhảy vọt
trong thanh toán, tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách
an toàn, có hiệu quả chính xác tin cậy và tiết kiệm thời gian .
Qui mô của thị trờng thẻ tăng lên kéo theo số lợng gia tăng của các
điểm tiếp nhận thẻ. Các ngân hàng luôn phải trang bị những phơng tiện
máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề và là bớc đột phá để các hình
thức thanh toán tận dụng đợc những thành tựu cộng nghệ mới. Hiện nay,
tất cả các ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ đều sử dụng hệ thống kết nối
trực tiếp ONLINE khi giao dịch với tổ chức thẻ quốc tế .
3.Tác động tới công tác huy động vốn quĩ :
Tác đông của thẻ tín dụng tới công tác huy động vốn quỹ có thể đợc
khái quát bằng sơ đồ sau :

Trần TiÕn Thµnh

10
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Sơ đồ 1 : Tác động của thẻ tín dụng tới công tác huy ®éng vèn q.
(5) Ghi cã TK tiỊn

gưi cđa CSCNT tăng
số d tiền gửi

(2) Thanh toán bằng
thẻ tín dụng

Điểm tiếp nhân thẻ

Chủ thẻ

(3)Cung ứng hàng hoá dịch vụ
(6) Thanh
toán nợ
cho Ngân
hàng

(1) Cấp thẻ TD cho KH

(4) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ

Ngân hàng phát hành thanh
toán

Trong qui trình thanh toán thẻ tín dụng, để thuận tiện trong thanh
toán, các cơ sở chấp nhận thẻ khi ký hợp đồng tiếp nhận thẻ thờng mở tài
khoản tại ngân hàng thanh toán. Mỗi khi có giao dịch phát sinh, các cơ sở
chấp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh toán (in theo mẫu) lên ngân hàng. Ngân

hàng sẽ làm căn cứ để ghi có vào tài khoản tiền gửii của điểm tiếp nhận
thẻ.Điều đó làm cho số d tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trởng
ngân quĩ.
Sự gia tăng vốn quĩ đợc nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán nợ
cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn
theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt
thực tế. ở đây ta xét giới hạn trong trờng hợp ngân hàng thanh toán cũng là
ngân hàng phát hành.
Với doanh số thanh toán hàng năm lên đến hàng trăm tỷ USD, chắc
chắn có một phần không nhỏ vốn đọng lại trong toàn bộ hệ thống các ngân
Trần Tiến Thành

11
Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

hàng tham gia phát hành,thanh toán thẻ tín dụng. Điều này chứng tỏ rằng:
bản thân việc phát triển thẻ tín dụng cũng đem lại tác động tích cực đến
lợng vốn huy động của ngân hàng.
4. Tác động tới công tác tín dụng :
Một u điểm lớn của thẻ tín dụng đó là có độ an toàn hơn hẳn đối với
các hình thức giao dịch khác. Mỗi hợp đồng cung cấp thẻ đều cần có tài sản
thế chấp và điều kiện về thu nhập của khách hàng. Ngân hàng có thể can
thiệp ngừng các giao dịch thẻ ngay lập tức nếu phát hiện thấy nguy cơ rủi
ro, do đó có thể hạn chế tối đa mức thiệt hại .
Một u điểm lớn nữa của tín dụng thẻ với hoạt động ngân hàng là nó
góp phần quan trọng tạo ra những khách hàng kinh doanh lâu dài. Hợp
đồng thẻ tín dụng khi đợc ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hàng trong

một quan hệ giao dịch lâu dài. Bên cạnh đó, quan hệ giữa ngân hàng và các
điểm tiếp nhận thẻ cũng đợc gắn kết tơng tự bằng các giao dịch kinh tế.
Việc tạo lập những quan hệ về tín dụng, thanh toán trong môi trờng kinh
doanh đầy biến động là một lợi ích mà kinh doanh thẻ mang lại.
IV. Cơ chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng:
1. Cơ chế phát hành:
a.Các hình thức phát hành:
Thẻ tín dụng ra đời gắn liền với 2 hình thức phát hành.
Hình thức phát hành thẻ đầu tiên là phát hành đơn lẻ. Các ngân hàng
phát hành thẻ riêng của mình và thơng lợng với các cửa hàng chấp nhận
hình thức này. Sau đó các cửa hàng sẽ gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân
hàng để ngân hàng đòi tiền của chủ thẻ. Phạm vi sử dụng thẻ chỉ bó hẹp
trong những điểm tiếp nhận thẻ ký hợp đồng với ngân hàng phát hành.Rõ
ràng chí phí để áp dụng hình thức này là không hề nhỏ và việc mở rộng các
điểm chấp nhận thẻ cũng khó khăn hơn.
Sự xuất hiện 2 tổ chức Visa International và Mastercard ở Mỹ đÃ
khắc phục đợc những khó khăn của hình thức phát hành thẻ đầu tiên .
Phạm vi sử dụng 2 loại thẻ này mang tính toàn cầu và tổ chức của nó có tới
Trần Tiến Thành

12
Lớp Tài chÝnh doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

50.000 thành viên đợc uỷ quyền thanh toán và phát hành thẻ với biểu
tợng chung của tổ chức . Hình thức này đà làm giảm chi phí phát hành đến
mức tối thiểu, khả năng lu hành thẻ rộng rÃi đem lại nhiều tiện ích cho
khách hàng.

b. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành :
Việc phát hành thẻ tín dụng phải căn cứ vào luật pháp nớc sở tại,
các qui định và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, qui chế
về thẻ tín dụng do Tổng giám đốc ngân hàng đó qui định.
Thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên nguyên tắc tín dụng có bảo
đảm. Để có quyền sử dụng thẻ, khách hàng phải đáp ứng đợc các yêu cầu
về tín chất, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác. Vì hình thức thẻ tín
dụng nằm trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng nên nguồn vốn
phát hành chủ yếu vốn huy động ngắn hạn.
c. Thủ tục phát hành :
Việc phát hành thẻ tuân theo các bớc sau :
* Bớc 1 : Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc
sử dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng.
* Bớc 2 : Khi nhận đợc hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách
hàng, bộ phận phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm định và ra quyết định chấp
nhận hoặc từ chối phát hành Với những hồ sơ đợc chấp nhận, gửi thông
báo quyết định chấp nhận phát hành cùng với hợp đồng sử dụng thẻ cho
khách hàng tới trung tâm phát hành thẻ đồng thời xác định các hạn mức cho
khách hàng.
* Bớc 3 : Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản thẻ tín dụng cho
khách hàng cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in xong thẻ và xác
định số PIN, thẻ đợc trao cho bộ phận phát hành thẻ để trao thẻ cho khách
hàng đảm bảo an toàn bí mật.

Trần Tiến Thành

13
Lớp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B



Đề án môn học tài chính tiền tệ

2. Cơ chế thanh toán:
Việc thanh toán thẻ tín dụng phải tuân theo các qui định của luật
pháp, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc tế và các qui định của các
ngân hàng tham gia phát hành, thanh toán thẻ tín dụng.
a. Các chủ thể tham gia vào qui trình thanh toán thẻ tín dụng:
- Ngân hàng phát hành : là ngân hàng cung cấp tín dụng cho khách
hàng dới hình thức thẻ tín dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với t
cách là chủ nợ và có trách nhiệm thanh toán lại cho ngân hàng thanh toán
và các điểm chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng thanh toán : là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế
nhng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán
tiền cho các điểm tiếp nhận thẻ đà ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu
cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.
-Ngân hàng đại lý của ngân hàng thanh toán : là ngân hàng thực hiện
các dịch vụ thanh toán nh nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ... thông qua hợp
đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.
- Chủ thẻ: là ngời đợc ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ
tín dụng.
- Ngời chịu trách nhiƯm thanh to¸n : ng−êi cã tr¸ch nhiƯm thanh
to¸n sè d đến hạn trên sao kê của thẻ tín dụng.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) : là các đơn vị cung ứng hàng hoá,
dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ có ký hợp đồng với ngân hàng phát
hành, thanh toán.
- Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế : là hiệp hội các thành viên phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm xử lý cấp phép và
thanh toán cho các thành viên.

Trần TiÕn Thµnh


14
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

b. Qui trình thanh toán :
sơ đồ 2 : Khái quát quá trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
(2) Cung cấp hỗn hợp
dịch vụ rút tiền mặt
Chủ thẻ

(10) Chủ thẻ thanh toán cho NH phát hành

(1)- Mua hàng
hoá dịch vụ
hoặc rút tiền
bằng thẻ tín
dụng
(9) Gửi sao kê cho chủ thẻ
yêu cầu thanh toán
Ngân hàng PH
Cơ sở chấp nhận thẻ hoặc
ngân hàng đại lý thanh
toán

(4) Báo có
cho
merchant

hoặc
NHĐLTT

(3) Gửi
hoá đơn
thanh
toán thẻ

(6) Báo có cho NHTT

Ngân hàng
thanh toán

(5 )Lập gửi
chứng từ
nhờ thu

(7) Báo
nợ ngân
hàng phát
hành

Tổ chức thẻ
Quốc tế

(8)Thanh toán theo báo
nợ của tổ chức thẻ Quốc tế

Quá trình thông tin và thanh toán giữa ngân hàng thanh toán, ngân


hàng phát hành tổ chức thẻ quốc tế đợc thực hiện qua mạng ONLINE. Còn
Trần Tiến Thành

15
Lớp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

giữa ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ
có thể thực hiện bằng 2 cách : ONLINE ( thông tin về thẻ đợc kiểm tra
trực tiếp thông qua tiếp nối mạng với ngân hàng phát hành ) hoặc OFFLINE
( kiểm tra tính chính xác của thẻ thông qua việc định dạng mà số bằng máy
cà tay ). Thanh toán bằng ONLINE chỉ mất 10 giây cho mỗi giao dịch, qui
trình thanh toán khép kín và tốc độ thanh toán thẻ đà đa thẻ tín dụng là
dịch vụ thanh toán điện tử hàng đầu của ngân hàng.
V. Rủi ro, quản lý phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ :
A. Các loại rủi ro trong kinh doanh thẻ:
Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh thuộc bất cứ thuộc ngành nào
cũng hàm chứa rủi ro. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng
cũng không nằm ngoài qui luật này. Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế,
doanh số thanh toán thẻ toàn cầu bao gồm ( thẻ VISA, Mastercard, JCB,
AMEX, ...) năm 1996 đạt 1800 tỷ USD, năm 1997 đạt 2500 tỷ USD. Trong
đó mỗi năm các tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên phải chi không dới
1% doanh số cho rủi ro và phòng ngà rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý
và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế cũng
nh các thành viên là vô cùng quan trọng.
Rủi ro và nguy cơ rđi ro cã thĨ xt hiƯn bÊt cø lóc nµo, khâu nào
trong toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.
1. Rủi ro trong khâu phát hành :

a. Đơn phát hành với các thông tin giả mạo ( Fraudulent
Applicatiopns):
Ngân hàng có thẻ phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát
hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ của các thông tin
của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trờng hợp này dẫn đến
những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ
và không có khả năng thanh toán.

Trần Tiến Thành

16
Lớp Tài chÝnh doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

b. Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành gửi
(Nerver Reciered Issue):
Ngân hàng phát hành gửi thẻ cho chủ thẻ bằng bu điện nhng thẻ bị
đánh cắp trên đờng gửi đến. Thẻ bị sử dung trong khi chủ thẻ chính thức
không hay biết gì về việc thẻ đà gửi cho mình. Nếu không có biện phát
quản lý đảm bảo, ngân hàng phát hành chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch
đợc thực hiện trong từng trờng hợp này.
c. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account Take over):
Rủi ro phát sinh khi đến kỳ phát hành thẻ, ngân hàng phát hành nhân
đợc thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và đợc yêu cầu gửi thẻ mới về
địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo đó nên ngân
hàng đà gửi thẻ theo yêu cầu nhng thực ra đây không phÃi là yêu cầu của
chủ thẻ đích thực. Tài khoản của chủ thẻ đà bị ngời khác sử dung chỉ đợc
phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận đợc thẻ, liên lạc với ngân hàng

phát hành hoặc khi ngân hàng yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê . Trờng
hợp này có thể dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ và ngân hàng phát hành.
2. Rủi ro trong khâu lu hành và thanh toán thẻ :
a. Thẻ giả ( Counterfeit Card) :
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có đợc từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc.
Thẻ giả đợc sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây ra tổn thất cho
ngân hàng phát hành. Vì theo qui định tổ chức của thẻ quốc tế, ngân hàng
phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ
giả có mà số ( BIN ) của NHPH. Đây là loại rủi ro đặc biệt nguy hiểm và
khó quản lý vì nằm ngoài sự dự đoán của NHPH.

Trần Tiến Thành

17
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

b. Thẻ mất cắp thất lạc ( Lost - Stolen Card ):
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ đợc 1 ngời khác sử
dụng trớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có các
biện pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in
nổi và mà hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trờng hợp này
dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này
chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các loại, chiếm xấp xỉ 99%.
c. Thanh toán hàng hoá , dịch vụ bằng thẻ qua th , điện thoại
(Mail, Telephone order):
Cơ sở chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của

chủ thẻ qua th hoặc điện thoại trên cơ sở cá thông tin về thẻ nh : Loại thẻ,
số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ. Trong trờng hợp chủ thẻ chính thức
không phải là khách đặt mua hàng CSCNT thì giao dịch đó của CSNT bị
NHPH từ chối thanh toán. Trờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho CSCT
hoặc NHTT.
d. Nhân viên CSCNT in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ
(Multipe imprints):
Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của CSCNT đà cố tình in ra nhiều
bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để
thanh toán giao dịch. Sau đó nhân viên của CSCNT mạo chữ ký thật của
chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho NHTT.
e. Tạo băng từ giả :
Là loại giả mạo giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật cộng nghệ cao. Trên
cơ sở thu nhập các thông tin trên băng từ của thẻ thật thanh toán tại các
CSCNT, các tổ chức tội phạm làm thẻ giả đà sử dụng các phầm mềm riêng
đà mà hoá và in tạo các băng từ trên thẻ giả. Sau đó chúng thực hiện các
giao dịch giả mạo. Trờng hợp này dẫn đến rủi ro cho NHTT hoặc cho
NHPH hoặc chủ thẻ. Loại giả mạo này đang rất phát triển ở các nớc tiên tiến.

Trần Tiến Thành

18
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

B.Quản lý, phòng ngừa rủi ro :
Để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần giảm tổn thất cho các
ngân hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đà xây dựng một hệ thống

các quy tắc tiêu chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân
thủ, một hệ thống nối mạng trực tiếp giữa các tổ chức thẻ quốc tế và các
thành viên để xử lý, trao đổi thông tin và quản lý rủi ro trên toàn cầu. Bên
cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đà tổ chức các chơng trình dịch vụ hỗ trợ,
các chơng trình tập huấn, đào tạo nghiệp vụ... nhằm nâng cao trình độ
cũng nh trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên trong
phòng ngừa và quản lý rủi ro.
Tuy vậy, ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc, quy định của tổ chức
thẻ quốc tế, bản thân các ngân hàng thành viên cần phải có sự quan tâm
đúng mức đối với vấn đề quản lý và phòng ngừa rủi ro. Nhằm hạn chế thấp
nhất rủi ro, ngân hàng phát hành phải thẩm định khách hàng trớc khi phát
hành thẻ cũng nh qui định về thế chấp, cầm cố, bảo lÃnh. Trớc khi cấp
thẻ tín dụng ngân hàng phát hành phải ký hợp đồng với khách hàng và gửi
thẻ đà phát hành đến đúng chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành có trách nhiệm hớng dẫn chủ thẻ hiểu biết
thông thạo các điều khoản trong hợp đồng sử dụng thẻ, cách sử dụng thẻ và
lu giữ hoá đơn khi thanh toán hàng hoá hoặc ứng tiền mặt tại các quầy.
Chủ thẻ cần nắm vững cách bảo quản và bảo mật thẻ, thủ tục thanh toán sao
kê, thủ tục liên hệ với ngân hàng phát hành khi thẻ bị mất cắp, thất lạc hoặc
khi có sự thay đổi địa chỉ liên hệ cũng nh các thủ tục giải quyết tranh
chấp, khiếu nại.

Trần Tiến Thành

19
Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ


Chơng II : Thực trạng công tác phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng
tại ngân hàng ngoại thơng Việt Nam (VCB)

3.1.Những kết quả đạt đợc:
Là ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
ở Việt nam, Vietcombank ngày càng khẳng định đợc vị trí của mình. Có
thể nói mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn trong thời gian gần đây bởi ảnh
hởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực nhng VCB luôn là ngân hàng
đi đầu trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ,điều đó đợc thể hiện qua
việc số lợng các cơ sở chấp nhận thẻ của VCB tăng tơng đối qua các
năm.Năm 91, số cơ sở chấp nhận thẻ của VCB là 255, đến nay đà lên tới
2275 cơ sở, con số này tuy không đủ đánh giá hết hiệu quả công tác thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế của VCB nhng cũng đủ để thấy đợc sự cố gắng
rất lớn của VCB trong lĩnh vực Makerting thẻ
3.2.Những khó khăn gặp phải :
a. Tâm lý a chuộng tiền mặt trong nền kinh tÕ :
Ng−êi ViƯt Nam tõ x−a vèn −a thÝch sư dụng tiền mặt hơn là các
phơng tiện thanh toán nh thẻ tín dụng.Chính vì vậy đối với ngời Việt
Nam tiền mặt gần nh là phơng tiện thanh toán không thể thay thế và từ
đó rất khó tạo ra một bớc nhảy vọt lớn nào nếu ngời dân cha quen với
một phơng tiện thanh toán mới cho dù nó có tiện ích đến đâu.
Ngời dân vẫn còn rất xa lạ với các giao dịch với ngân hàng và các
dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Bởi vậy số ngời dân có tài khoản tại các
ngân hàng còn rất ít, mọi khoản thu nhập gồm lơng, thởng hàng tháng
đều đợc trả bằng tiền mặt, trong khi đó phát hành thẻ tín dụng lại căn cứ
rất nhiều vào tài khoản cá nhân và thu nhập thực tế của khách hàng. Đây là
một khó khăn không thể khắc phục một sớm một chiều mặc dù nó có thể
đợc cải thiện bằng nỗ lực Maketing của các ngân hàng.

Trần Tiến Thành


20
Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

b. Cơ sở kỹ thuật và công nghệ :
Việc phát triển loại hình thẻ dịch vụ thẻ tín dụng đòi hỏi phải có hệ
thống thiết bị và công nghệ tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế từ công đoạn
sản xuất thẻ đến quy trình thanh toán đều phải đầu t hệ thống máy móc
kiểm tra nh ECD, POS, máy rút tiền tự động ( ATM). Khoản chi này
khiến tiền lợi nhuận thu đợc từ hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng không đủ bù đắp. Điểm yếu này càng khiến cho VCB khó khăn trong
việc cạnh tranh với các ngân hàng nớc ngoài có đủ khả năng về tài chính
cũng nh kinh nghiệm .Ví dụ nh giữa năm 96, khi mới bắt đầu kinh
doanh, UOB đà trang bị máy ECD cho các điểm tiếp nhận thẻ. Họ đà kéo
đợc nhiều CSCNT cđa Vietcom bank vỊ víi hä nh− : OMINI Hotel, Sài
gòn Star Hotel, Century Hotel.
c. Sự bất cập trong tính phí và lÃi :
Một sản phẩm mới, bản thân nó đà chứa đựng nhiều yếu tố cạnh
tranh. Sản phẩm có chất lợng với giá cả hợp lý sẽ có sức phổ cập lớn.
Ngợc lại dù sản phẩm có tiện ích đến đâu nhng mức giá vợt quá mức
đánh giá của thị trờng thì sẽ không thể tiêu thụ đợc. Thẻ tín dụng là một
sản phẩm mới, bởi vậy việc xác định một mức phí và lÃi hợp lý trong điều
kiện ngời tiêu dùng cha biết gì về nó là điều rất khó khăn. Hiện nay mức
tính phí và lÃi của VCB bị khách hàng đánh giá là quá cao .
Phí rút tiền tại phòng thẻ sở giao dịch VCB là 4% cho mỗi giao dịch
phát sinh . Cha kể đến nếu thẻ tín dụng quốc tế do VCB phát hành đợc
sử dụng để rút tiền ở một ngân hàng không phải VCB, chủ thẻ còn phải trả

thêm lệ phí 3% cho ngân hàng thanh toán. Nh thế nếu một khách hàng của
VCB sử dụng thẻ để rút tiền ỡ nớc ngoài , khoản phí phải chịu lên tới 7%
cho mỗi giao dịch . Với các giao dịch hàng hoá dịch vụ tại các Merchant, về
nguyên tắc khách hàng không phải chịu phí. Bù lại ngân hàng sẽ tính lÃi
cho phần doanh số phát sinh. Mức đợc áp dụng hiện nay là 1,2% và cao
hơn mức lÃi cho vay dài hạn. Mặc dù khách hàng sẽ đợc miễn lÃi nếu
Trần Tiến Thµnh

21
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

thanh toán ngay do sao kê, nhng do rất ít khách hàng thanh toán toàn bộ
nên họ vẫn phải chịu lÃi trên phần d nợ còn lại. Tất cả các khoản phí trên
đem lại cho Vietcombank một phần thu thoả đáng nhng khi khách hàng
cha hiểu và cha đánh giá hết tác dụng của việc sử dụng thẻ thì việc áp
dụng mức phí và lÃi trên sẽ tạo ra khó khăn trong công tác phát hành thẻ .
d. Môi trờng pháp lý cha hoàn thiện :
Hiện nay ngân hàng Nhà nớc cha có qui chế chung cho toàn bộ hệ
thống nên đa số các văn bản đang áp dụng hiện nay có nhiều điểm cha
thống nhất và cha phù hợp. Điều này không những gây cho các ngân hàng
kinh doanh dịch vụ thẻ rất nhiều khó khăn mà còn tạo ra những bất cập nẩy
sinh giữa cơ chế phát hành, kinh doanh thẻ tín dụng quốc tế với các quy
định quản lý hiện hành. Lớn nhất là sự bất cập với quy định quản lý ngoại
hối. Thứ nhất : Quy chế hiện hành không cho phép một cá nhân mang quá
7000 USD tức là khoảng 90 triệu VND ra nớc ngoài. Tuy nhiên hầu hết
các loại thẻ đều áp dụng chế độ tín dụng tuần hoàn tức là sau khi đà trả toàn
bộ d nợ cuối kỳ hạn mức tín dụng đợc sử dụng trên thẻ sẽ tự động lập lại

nh cũ. Chủ thẻ có thể yêu cầu nhiều loại thẻ hoặc sử dụng thẻ do nhiều
ngân hàng phát hành . Nh vậy số ngoại tệ thực tế sử dụng ở nớc ngoài sẽ
vợt quá số ngoại tệ đợc phép mang ra nớc ngoài .Thứ hai: Việc rút tiền
mặt và chi trả bằng USD của thẻ cũng tạo ra mâu thuẫn . Hiện nay trên thực
tế các giao dịch thực hiện giữa ngân hàng phát hành với các cơ sở chấp
nhận thẻ ở Việt Nam nhng ngoài hệ thống ngân hàng mình đều đợc thực
hiện bằng đô la Mỹ. Điều này là hoàn toàn không phù hợp với chế độ ngoại
hối hiện hành .
Cuối cùng việc hạch toán giữa chủ sử dụng thẻ và ngân hàng phát
hành khi đến kỳ hạn đều đợc thực hiện đồng Việt Nam, bất kể trờng hợp
chủ sử dụng thẻ đà chi tiêu hay rút tiền mặt bằng đô la Mỹ hay tiền Việt
Nam. Nh vậy là chủ sử dụng thẻ đợc tự do chuyển đổi từ đồng Việt nam
ra ngoại tệ để phục vụ cho nhu cầu của mình mà không cần xin phép bất kỳ
Trần Tiến Thµnh

22
Líp Tµi chÝnh doanh nghiƯp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

cơ quan nào. Đây là một trong những sơ hở và bất hợp lý của việc sử dụng
và thanh toán thẻ quốc tế đối với các qui định về quản lý ngoại hối hiện
hành.
e. Rủi ro trong kinh doanh:
Không chỉ riêng Việt Nam mà ngay cả thế giới các vụ gian lận và giả
mạo thẻ đang đợc đặt trong tình trạng báo động. Sáu tháng đầu năm 1999
theo ớc tính số tiền bị mất của hệ thống ngân hàng toàn cầu là
226.539.171 đôla Mỹ. Tại Việt nam, số vụ giả mạo và gian lận kể cả phát
hành và thanh toán là 26.279 USD.

Tuy hiện nay VCB cha gặp rủi ro lớn nào trong kinh doanh thẻ do
áp dụng những biện pháp thận trọng nhng cũng đang đứng trớc nguy cơ
tấn công của bọn tội phạm. Hơn nữa, chế tài về tội gian lận và giả mạo thẻ
vẫn cha đợc đề cập chi tiết và đầy đủ trong môi trờng pháp lí của Việt
Nam do đó gây khó khăn trong việc xử lý.
Một rủi ro nữa trong kinh doanh là vấn đề cân đối ngoại tệ phục vụ
khâu thanh toán. Khó khăn này phát sinh tỷ lệ thuận với phạm vi và qui mô
phát triển thị trờng thanh toán thẻ. Đơn cử một ngân hàng phát hành có
10.000 chủ thẻ phát hành 2 loại thẻ chi tiêu ở nớc ngoài, nh vậy lợng
ngoại tệ mà ngân hàng phát hành có nghĩa vụ bán cho chủ thẻ sẽ là: 10.000
ngời x 2thẻ x7000 USD x 12 th¸ng =1.680.000.000 USD ,mét con sè
khỉng lå víi bÊt cứ một ngân hàng nào. Giả sử 2332 thẻ Visa Card đà phát
hành đến Q1/ 2000 đều đợc mang ra nớc ngoài để chi tiêu số ngoại tệ mà
VCB phải thanh toán cho chủ thẻ sẽ là : 2332 x 7000 USD x12 tháng
=195.888.000 USD. Con số này nhỏ hơn nhiều so với số giả định nhng
cũng là con số đáng kể.
f. Môi trờng cạnh tranh :
Không chỉ riêng VCB mà các ngân hàng trong nớc đều phải đợc
đơng đầu với áp lực cạnh tranh từ phía các ngân hàng nớc ngoài. Trong
khi bản thân các ngân hàng trong nớc còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn,
Trần Tiến Thành

23
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

đang phải xây dựng từng bớc qui trình làm việc và nghiên cứu thì các ngân
hàng nớc ngoài với các u thế về tài chính, kiến thức và kinh nghiệm kinh

doanh thẻ sẵn sàng đầu t mạnh để chiếm lĩnh thị trờng. Thị phần thanh
toán thẻ tín dụng quốc tế qua các năm của VCB bị giảm sút ngoài lý do
khủng hoảng kinh tế mà còn có nguyên nhân quan trọng hơn là vấp phải sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trờng.

Trần Tiến Thành

24
Lớp Tài chính doanh nghiệp 47B


Đề án môn học tài chính tiền tệ

Chơng III:
Giải pháp phát triển thị trờng thẻ tín dụng tại VietCombank (VCB)

I. Một số giải pháp.
1.Cải tiến phơng thức phát hành :
Nh chúng ta đà biết hiện nay số lợng thẻ phát hành mỗi năm của
VCB rất hạn chế do nguyến tắc thế chấp trong phát hành thẻ. Mức thế chấp
mà VCB đặt ra đối với chủ thẻ 125% hạn mức. Mức thế chấp này đà làm
cho VCB không phải chịu bất cứ một rủi ro nào liên quan đén chủ thẻ mất
khả năng thanh toán hay không chịu trả nợ nhng trái lại thế chấp quá cao
sẽ không thể phát hành thẻ một cách đại chúng.
Khách hàng sử dụng thẻ không chỉ thuần tuý để làm phơng tiện
thanh toán mà còn để nâng cao khả năng tài chính ngắn hạn. Nếu họ đà có
tiền thế chấp thì sử dụng thẻ không có ý nghĩa đi vay nữa. Họ sẽ lựa chọn
các hình thức thanh toán khác với chi phí thấp hơn thẻ tín dụng. Bởi vậy,
tạm thời VCB có thể giảm bớt tỷ lệ thế chấp của khách hàng cho số d hạn
mức.

Phát triển hệ thống tài khoản cá nhân cũng là một giải pháp cần tốt
đối với Vietcom bank trong thời điểm hiện nay , từ đó làm cơ sở cho việc
phát hành thẻ tín dụng ( thông qua theo dâi thu nhËp ). HiƯn nay, VCB chØ
h−íng tíi kh¸ch hàng có khả năng về tài chính và tiếp nhận theo từng cá
nhân riêng rẽ chứ cha chú trọng tới từng nhóm khách hàng. VCB có nhiều
lợi thế do nhiều năm hoạt động kinh doanh mang lại đó là có quan hệ giao
dịch tốt với nhiều tổng công ty lớn . Ngoài ra có những công ty liên doanh
và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cũng có quan hệ rất tốt với
Vietcom bank. Để VCB thực hiện trả lơng qua ngân hàng, để có thể đẩy
mạnh công tác phát hành thẻ dựa trên theo dõi thu nhập định kỳ của các cá
nhân .

Trần Tiến Thành

25
Lớp Tài chính doanh nghiÖp 47B


×