Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
lời nói đầu
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất đều đợc cấu thành từ nguyên vật liệu,
nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu đợc trong bất cứ quá trình sản
xuất vật chất nào.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chế biến chi phí nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong sản phẩm, là một chỉ tiêu quan
trọng trong tài sản lu động trên bảng cân đối kế toán. Chỉ cần một biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải quan tâm
hơn đến việc bảo quản và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ. Đây cũng là biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
Khi một dây truyền sản xuất hiện đại cùng với lực lợng sản xuất tốt thì
vấn đề tiếp theo mà các doanh nghiệp quan tâm đó là nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ từ khâu thu mua đến khâu bảo quản và sử đụng đáp ứng nhu cầu
sản xuất tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện đợc điều này các
doanh nghiệp cấn sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là một
công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán, đặc biệt là kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ. Sau một thời gian đi sâu vào tìm hiểu thực trạng hoạt
động sản xuất ở công ty em nhận thấy công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ còn có một số khó khăn tồn tại. Để tháo gỡ những khó khăn
đó em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Cổ phần Đầu t Xây dựng & Th-
ơng mại Nam Định.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Minh Hơng và tập
thể phòng kế toán tài chính, các phòng ban trong Công ty Cổ phần Đầu t Xây
dựng & Thơng mại Nam Định. Do thời gian thực tập và trình độ chuyên môn
còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi những khiếm khuyết vì vậy em rất
mong nhận đợc sự giúp đỡ góp ý của thầy cô giáo và tập thể cán bộ Công ty
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Cổ phần Đầu t Xây dựng & Thơng mại Nam Định để chuyên đề đợc hoàn
thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
+ Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán NVL, CCDC.
+ Phần 2: Thực tế công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty Cổ phần
Đầu t Xây dựng & Thơng mại Nam Định .
+ Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
NVL, CCDC ở Công ty Cổ phần Đầu t Xây dựng & Thơng mại Nam Định.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Phần I
I. lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm, đặc điểm:
1.1 Khái niệm vật liệu:
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị
một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2 Khái niệm công cụ dụng cụ (CCDC):
CCDC là t liệu lao động, không đủ điều kiện, tiêu chuẩn về giá trị và thời
gian sử dụng của tài sản cố định, tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất khác
vẫn giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu và giá trị thì bị hao mòn dần,
chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì. Song CCDC
có giá trị nhỏ thời gian sử dụng ngắn nên đợc mua sắm dự trữ bằng nguồn
vốn lu động của doanh nghiệp nh đối với nguyên vật liệu.
1.3 Đặc điểm
-Về mặt hiện vật: Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất còn
CCDC thì tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị hào mòn đ-
ợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.
- Về mặt giá trị : Vật liệu, CCDC là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lu
động của doanh nghiệp. Do đó để tăng tốc luân chuyển vốn lu động cần thiết
phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Hơn nữa trong doanh nghiệp sản xuất chi phí về các loại vật liệu thờng
chiếm tỷ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó
việc cung cấp vật liệu có kịp thời hay không sẽ ảnh hởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, kể cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá
trị của tài sản lu động còn dới hình thức giá trị nó biểu hiện thành vốn lu
động. Vì vậy việc doanh nghiệp quản lý nguyên liệu, công cụ dụng cụ chính
là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
2. ý nghĩa và yêu cầu quản lý:
2.1 ý nghĩa:
Quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ là công việc đặc biệt quan trọng đối
với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào. Thực hiện công tác quản lý vật
liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ hạn chế đợc những mất mát, hỏng hóc, giảm bớt
rủi ro, thiệt hại xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt vật
liệu, công cụ dụng cụ còn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh và
đánh giá tài sản của một đơn vị một cách đầy đủ, trung thực, khách quan của
thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ phải chặt chẽ ở mọi
khâu nh thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng
2.2 Yêu cầu quản lý:
- Vật liệu, công cụ dụng cụ là những tài sản lu động của doanh nghiệp
mà ở các doanh nghiệp thờng xuyên mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất sản phẩm và các nhu cầu khác ở
doanh nghiệp. Do vậy, ở khâu thu mua đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về mặt
khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và các chi phí thu mua
sao cho phù hợp và đúng tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Tổ chức tốt kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại vật liệu tránh h hỏng, mất mát, lãng phí, hao hụt vật liệu.
-Quản lý trong khâu sử dụng: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức tiêu vật liệu trong giá sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Do vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh đúng
tình hình nhập xuất vật liệu.
-Quản lý trong khâu dự trữ : Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối
đa, tối thiểu cho từng vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc thông suốt
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật t không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Vì vậy, quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu mua tới khâu
bảo quản sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý tài sản doanh nghiệp.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Nh vậy, quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu mua, bảo quản, sử
dụng đến khâu dự trữ là một trong những nột dung quan trọng của công tác
quản lý doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải cải tiến quản lý cho phù
hợp với thực tế sản xuất của đơn vị mình.
3. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để thực hiện chức năng giám đốc là công cụ quản lý kinh tế, xuất phát
từ vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản trị doanh nghiệp và nhất là
đáp ứng đợc các yêu cầu quả lý về vật liệu, kế toán vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu và tình hình thu mua vận
chuyển bảo quản, tình hình nhập xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ, tính giá
thành thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp
với nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp.
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, công cụ dụng
cụ về số lợng, chủng loại giá cả có chất lợng thời hạn nhằm đảm bảo cung
cấp vật t đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất.
-Tổ chức chứng từ kế toán, tài khoản sổ sách kế toán phù hợp với phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong các doanh nghiệp để ghi chép,
phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm vật
liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất cung số liệu kịp thời để tổng
hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
-Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu
mua thanh toán với nhà cung cấp và sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu và
công cụ dụng cụ. Phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý các vật
liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất.
4. Những nội dung chủ yếu về công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng
cụ:
Để thực hiện tốt các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của công tác hạch toán
vật liệu, công cụ dụng cụ. Hạch toán bao gồm các nội dung sau:
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
-Phân loại và lập danh điểm vật liệu.
-Xây dựng các nội dung quy chế, bảo quản và sử dụng vật liệu công cụ
dụng cụ.
-Xây dựng các mức vật t cần thiết nh các định mức dự trữ vật t tối đa, tối
thiểu các định mức sử dụng vật t cũng nh các định mức hao hụt hợp lý trong
quá trình vận chuyển, bảo quản.
-Tổ chức hoạch toán sử dụng các chứng từ và vận chuyển chứng từ hợp
lý khoa học gọn nhẹ mà có thể chuyển tải một lợng thông tin lớn nhng đầy
đủ.
-Tổ chức công tác kiểm tra, kiểm kê đối chiếu cũng nh các báo cáo về
tình hình xuất, nhập, tồn kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
-Tổ chức phân tích tình hình vật liệu và những thông tin kinh tế cần
thiết.
II. Nội dung tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ:
1. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.1. Phân loại.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loai, nhiều thứ khác nhau với nội dung kinh tế và tính năng lý,
hoá khác nhau. Để quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chặt chẽ, tổ
chức hoạch toán cho từng thứ, từng lại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho
quá trình quản lý trong sản xuất kinh doanh đồi hỏi phải nhận biết đợc từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ, do đó cần thiết phải tiến hành phân loại vật
liệu, công cụ dụng cụ.
* Việc phân loại vật liêu, công cụ dụng cụ phải căn cứ vào nội dung kinh
tế, vài trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
doanh nghiệp, vật liệu, công cụ dụng cụ, đợc chia thành các loại sau:
- Vật liệu chính: Đối với doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là
đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm nh sắt, thép,
xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, cơ khí. Bông, sợi trong các doanh
nghiệp dệt vải, trong doanh nghiệp may, đất cho doanh nghiệp sản xuất gạch.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
- Vật liệu phụ: Chỉ có tác dụng, có tác dụng trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm cùng phối hợp với nguyên vật liệu chính để cấu thành nên thực
thể sản phẩm một cách hoàn thiện và đầy đủ.
+ Nhiên liệu: Trong doanh nghiệp sản xuất thì nhiên liệu bao gồm các
loại rắn, lỏng, khó dùng cho công nghệ sản xuất, sản phẩm cho các phơng
tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Gồm các phơng tiện thiết bị lắp đặt các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Vật liệu khác: Là loại vật liệu tham gia trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm nh gỗ, thép vụn, sắt hoặc phế liệu thu hồi.
* Căn cứ vào mục đích của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng nh nội dung
quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu đợc
chia thành:
- Nguyên vật liệu: Dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm.
-Nguyên vật liệu: Dùng để cho các nhu cầu bán hàng, quản lý ở các phân
xởng, tổ, đội, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu đợc chia thành:
-Vật liệu đợc nhập do mua ngoài.
- Vật liệu nhập do tự gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh.
-Ngoài ra công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp cũng đợc phân loại
theo nhiều chức năng bao gồm:
+Dụng cụ chuyên dùng cho sản xuất: cuốc, xẻng, xe cutkit.
- Dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động.
Để phục cho công tác quản lý thì kế toán chia thành:
- Công cụ dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
Nh vậy: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng
doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ nêu trên đợc chia
thành từng nhóm, thứ một cách chi tiết hơn.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
1.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc xác đinh trị giá của chúng
bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đảm bảo yêu cầu trung thực,
khách quan và thống nhất. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác hạch toán và quản lý sản xuất kinh doanh.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuộc nhóm tài sản lu động của các
doanh nghiệp. Vì vậy mà nó phải đợc đánh giá theo trị giá vốn vật liệu, công
cụ dụng cụ mua sắm, gia công chế biến. Nhng do vật liệu công cụ dụng cụ có
nhiều loại, nhiều thứ lại thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu đó, hằng ngày, kế toán phải phản ánh tình hình
biến động và giá trị hiện có của vật liệu, công cụ dụng cụ. Có thể đánh giá
theo giá hạch toán (giá tạm tính). Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy
định và đợc sử dụng ổn định trong một thời gian dài (có thể là một kỳ hoặc
01 năm).
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Trị giá thực tế nhập kho: Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc
nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà trị giá thực tế của chúng trong từng trờng
hợp đợc xác đinh cụ thể nh nhau.
-Vật liệu mua ngoài có hai trờng hợp:
+Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ thì trị giá vốn của vật liệu nhập kho do mua ngoài là giá
trị ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng (Bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế khác
nếu có) cộng với chi phí mua thực tế (Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu (nếu có).
Giá thực tế vật liệu
mua ngoài nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
-
Chiết khấu giảm
giá(nếu có)
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng chịu thuế
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
GTGT thì trị giá thực tế nhập kho của vật liệu mua ngoài là tổng giá trị hạch
toán.
- Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mà do doanh nghiệp tự gia công chế
biến thì vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu gia công chế biến
cộng với các chi phí gia công chế biến.
Giá vốn thực tế của
vật liệu, công cụ dụng
cụ tự chế nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất
kho gia công, chế
biến
+
chi phí chế biến(TL,
BHXH,CFQL )
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến thì trị giá vốn thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến với các
chi phí vận chuyển, bốc xếp và chi phí trả thuê ngoài gia công.
Giá vốn thực tế
củaVL,CCDC thuê
ngoài gia công chế
biến
=
Giá thực tế
của
VL,CCDC
xuất chế biến,
gia công
+
Chi phí thuê
chế biến, gia
công
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
xếp (nếu có)
-Trờng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ nhận từ vốn góp liên doanh của các
đơn vị khác thì giá trị thực tế của vật liệu nhận vốn góp liên doanh là giá do
Hội đồng liên doanh đánh giá cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có)
- Đối với vật liệu đợc tăng, thởng: Trị giá thực tế tính theo thị trờng tơng
đơng cộng(+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Giá của vật liệu thu nhặt ( phế liệu): Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử
dụng đợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ tuỳ thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý và trình độ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một số phơng pháp sau và theo
nguyên tắc nhất quán trong hạch toán nếu có thay đổi phải giải thích rõ ràng.
* Phơng pháp đơn vị bình quân:
Giá vốn thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất dùng
=
Số lợng vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể dựa trên 3 cách tính sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả
=
Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
kỳ dự trữ
Lợng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình
=
Giá thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ(hoặc cuối
kỳ)
quân cuối kỳ trớc
Lợng thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ(hoặc cuối
kỳ)
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi đợt nhập
=
Giá thực tế của vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế của vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc(Fifo)
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc
xuất trớc. Xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của
từng số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của
vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất tr-
ớc và do vậy giá trị vật liệu tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào
sau cùng.
* Phơng pháp nhập sau xuất trớc(Lifo)
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Theo phơng pháp này, giả định số vật liệu mua vào sau cùng sẽ đợc
xuất trớc tiên. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số lợng
xuất kho thuộc lần nhập sau cùng số còn lại đợc tính theo đơn giá của lần
nhập trớc đó. Nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế
của vật liệu các lần nhập đầu kỳ.
* Phơng pháp trực tiếp (thực tế đích danh)
Theo phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý theo giá vật
liệu theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập kho đến lúc xuất dùng (trừ
trờng hợp điều chỉnh). Khi xuất kho nào thì căn cứ vào số lợng xuất kho và
đơn giá nhập kho thực tế của lô hàng đó để tính ra trị gía thực tế xuất kho.
Qua những phơng pháp tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho ta
thấy rằng phơng pháp nào cũng có u, nhợc điểm tuỳ từng loại hình của doanh
nghiệp mà áp dụng một trong những phơng pháp đó sao cho thuận lợi, đơn
giản, dễ làm, dễ kiểm tra mà đặc biệt đó là độ chính xác cao.
2. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
2.1. Chứng từ kế toán sử dụng :
Các hoạt động nhập, xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ thờng xuyên
diễn ra trong các doanh nghiệp sản xuất.
Để quản lý chặt chẽ và theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công
cụ dụng cụ kế toán phải lập các chứng từ cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ
chính xác về vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của Bộ Tài chính
ban hành.
Những chứng từ hợp pháp sau này sẽ là cơ sở để ghi vào thẻ kho, sổ chi
tiết, bảng tổng hợp mục đích là để kiểm tra giám sát tình hình biến động và
số liệu của vật liệu nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý vật liệu, công cụ
dụng cụ phục vụ đầy đủ, kịp thời nhu cầu cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định của Bộ Tài chính các vấn đề về
vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn.
Trong đó:
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01/GTGT) ban hành theo quyết định
số 885 ngày 16/7/1998 của Bộ Tài chính để áp dụng đối với doanh nghiệp,
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Hoá đơn bán hàng (mẫu số 02/GTGT) chỉ áp dụng cho các doanh
nghiệp tinh thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và chứng từ khác tuỳ
thuộc vào các đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực hoạt động các thành phần kinh tế khác nhau.
2.2. Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho việc hạch toán chi tiết
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tợng kế toán cần hạch toán
chi tiết.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ (thẻ ) kế toán chi tiết:
- Sổ (thẻ ) kho
- Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số d.
* Nôi dung và cách ghi sổ nh sau:
- Hằng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho ghi số lợng nhập
kho và tính ra số tồn kho.
- Mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đợc theo dõi ở một thẻ kho theo chỉ
tiêu số lợng.
- Cuối tháng, sau khi tổng hợp phiếu nhập, phiếu xuất kho phải cộng
tổng số lợng nhập, tổng số lợng xuất trong tháng và tính ra số lợng tồn kho
cuối tháng.
- Các sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu, sổ đối chiếu luân chuyển sổ số
d của vật liệu phục vụ cho việc ghi chép sổ kế toán đợc đơn giản, nhanh
chóng và kịp thời để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp .
2.3. Phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ :
Có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng
và hạch toán hàng tồn kho nói chung đó là:
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
+ Phơng pháp thẻ song song .
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Phơng pháp sổ số d .
* Với ph ơng pháp thẻ song song:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
(Theo phơng pháp thẻ song song)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
13
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Thẻ kho
Sổ, thẻ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Kế toán vật t mở sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật t cho từng danh điểm vật t
để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất vật t
từ thủ kho về phòng kế toán. Kế toán phải tiến hành kiểm tra lại chứng từ và
hoàn chỉnh chứng từ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất khi đã kiểm tra để ghi
vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành
đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để thực hiên đối chiếu giữa sổ kế toán tổng
hợp cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng
hợp nhập, xuất, kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo từng nhóm, từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ.
u điểm của phơng pháp này là ghi chép đơn giản, dễ hiểu, kiểm tra đối
chiếu. Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số liệu hiện có của từng thứ
vật liệu, công cụ dụng cụ theo số lợng và giá trị của chúng. Nhng đồng thời
cũng có những hạn chế nhất định đó là việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho
và phòng kế toán về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Hơn nã, việc kiểm tra đối
chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế kiểm tra kịp thời
của công tác kế toán.
* Ph ơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
(Theo phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
14
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Ghi cuối tháng
ở phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết vật t mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hoạch toán số lợng và giá trị của từng danh điểm vật t. Sổ này
chỉ đa ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tập hợp các chứng từ nhập, xuất
phát sinh trong tháng của từng thứ vật t.
Cuối tháng, tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Tuy nhiên so với phơng pháp
thẻ song song là phơng pháp này có u điểm hơn là giảm bớt khối lơng công
việc ghi chép, chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Nhng nhợc điểm là: Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán
chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
thì công việc ghi sổ sẽ dồn vào cuối tháng. Vì vậy mà dễ xảy ra sai sót và
nhầm lẫn.
Ph ơng pháp sổ số d :
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
(Theo phơng pháp sổ số d )
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
15
Phiếu nhập Giấy giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
ở phòng kế toán : Sau khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra và hoàn chứng từ rồi thực hiện tính toán ghi vào phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất.
Từ phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập,
xuất, tồn kho vật t. Sau đó cộng số tiền xuất trong tháng và đa vào sổ số d
đầu tháng để tính toán ra số d cuối tháng của từng danh điểm vật t.
Nh vậy, theo phơng pháp này thì công việc kế toán đợc dàn đều trong
tháng. Tuy nhiên, khi muốn xem tình hình tăng giảm vật t phải kết hợp với
thẻ kho. Do đó, công việc kiểm tra cũng rất phức tạp. Vì vậy khi sử dụng ph-
ơng pháp đòi hỏi độ chính xác phải cao trong quá trình hạch toán tăng, giảm
vật t.
3. Kế toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ:
Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho
của doanh nghiệp. Việc theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho phụ thuộc vào
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
16
Giấy giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng lũy kế
xuất
Bảng tổng hợp
N-X-T
Thẻ kho
Phiếu xuất
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp ghi chép phản ánh
thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, thành
phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp kho, có các chứng
từ nhập, xúât, tồn kho. Nh vậy việc xác định giá trị vật liệu xuất dùng đợc
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
+Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp không theo dõi liên tục
thờng xuyên tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ
vào số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu xuất
dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ mua (nhập) trong kỳ là kết quả kiểm kê cuối kỳ. Chính vì vậy
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ vật liệu xuất dùng (xuất bán) cho
từng đối tợng các nhu cầu khác nhau, không tổng kết đợc số mất mát, h
hỏng, tham ô (nếu có)
3.1. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên(KKTX)
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng các tài khoản
TK151,TK152,TK153,TK331,TK141,TK133,TK159
+ TK151: Hàng mua đang đi trên đờng dùng để phản ánh trị giá các
loại hàng hoá vật t mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng
cha về nhập kho còn đang trên đờng vận chuyển ở bến bãi Hoặc về đến
doanh nghiệp nhng chờ kiểm nhận kho.
+ TK152: nguyên vật liệu dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình
hình tăng, giảm các loại vật liệu trong doanh nghiệp.
TK152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2, cấp3 Để kế toán chi tiết
theo từng loại nhóm, thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
TK152
D đầu kỳ: Giá trị nguyên vật liệu tồn
kho đầu kỳ
Số phát sinh:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến, nhận góp vốn
- Giá trị nguyên vật liệu thừa phát
hiện khi kiểm kê
- Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật
liệu xuất kho.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại
cho ngời bán hoặc đợc giảm giá.
- Chiết khấu thơng mại khi mua
nguyên liệu, vật liệu đợc hởng
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thiếu
hụt khi kiểm kê.
cộng PS:
D cuối kỳ: Giá trị thực tế nguyên vật
liệu tồn kho cuối kì
+ TK 153: công cụ dụng cụ dùng để phản ánh tình hình hiện có và sự
biến động tăng, giảm công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
+ TK331: Phải trả ngời bán
Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho
các doanh nghiệp, cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả cho ngời nhận thầu về xây dựng cơ bản.
TK331 đợc mở để theo dõi chi tiết cho từng đối tợng cụ thể. Khi lập
bảng cân đối kế toán, số d chi tiết bên nợ đợc ghi vào chỉ tiêu trả trớc cho ng-
ời bán (MS132). Số d chi tiết bên có đợc ghi vào chỉ tiêu phải trả cho ngời
bán (MS313)
+ TK621: Chỉ phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc
sản xuất chế tạo sản phẩm.
+TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan nh TK111, TK112, TK141, TK128,TK228, TK627,TK641,TK642
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
Sơ đồ hạch toán tổng quát Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên
TK152,TK153
TK151 TK621
Nhập kho hàng đang đi Xuất dùng trực tiếp
đờng
TK111,112,331,141 TK627,642,241
Nhập kho vật liệu Xuất cho phục vụ quản lý
do mua ngoài TK133y SXC, xây dựng cơ bản
TK 133.3
Thuế VAT đợc
Khấu trừ Xuất CCDC Phân bổ đầu vào
Phân bổ Chi phí SXKD
Trị giá thực tế vật liệu nhiều lần
nhập kho
TK133.1
Thuế GTGT hàng nhập Xuất góp vốn liên doanh
khẩu với
DN tính thuế theo PPTtiếp TK 154
TK133.3
Xuất thuê ngoài gia công chế
Thuế nhập khẩu biến
TK411
TK138.1,632
Nhận vốn góp liên doanh Thiếu phát hiện khi kiểm kê
cấp phát
TK154 T K 412
Nhập kho do tự chế,
thuê ngoài gia công
TK 222
Nhận góp vốn góp vốn liên
doanh
TK 338.1
phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK412
Đánh giá giảm
3.2. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ (KKĐK)
Kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi tổ chức liên tục tình
hình nhập, xuất vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho tơng ứng. Giá trị
hàng hoá vật t mua vào đợc phản ánh trên TK 611 mua hàng. Còn các tài
khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng tồn kho lúc đầu kỳ và
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
20
TK 222
Đánh giá giảm
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
cuối kỳ. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho lại không căn cứ vào số liệu trên các
tài khoản, sổ kế toán mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê. Song song với việc
mua vào là quá trình xuất kho vật t cũng không căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ xuất kho để tổng hợp phân loại theo các đối tợng sử dụng rồi ghi sổ
mà lại căn cứ vào kết quả kiểm kê lúc cuối kỳ và đợc tính theo công thức:
Giá trị vật liệu
xuất dùng trong
kỳ
=
Giá trị vật
liệu tồn đầu
kỳ
+
Tổng gía trị vật
liệu nhập trong
kỳ
_
Giá trị vật
liệu tồn cuối
kỳ
Với cơ sở và trị giá xuất kho nh trên thì trị giá xuất kho là một con số
tổng hợp không thể hiện rõ đợc giá trị vật t, hàng hóa xuất kho cho từng đối
tợng, từng nhu cầu là bao nhiêu. Còn phản ánh tình hình thanh toán với ngời
bán vật t thì giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có qui
mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại các mặt hàng có giá trị thấp
3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 152, TK151 không dùng để theo dõi thực hiện xuất, nhập trong
kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu thực tế và hàng mua đi
đờng lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 .
+ TK 611: mua hàng
Tài khoản dùng để phản ánh giá thực tế của số vật t hàng hoá mua vào
nhập kho và xuất dùng trong kỳ .
TK 611 đợc mở 2 tài khoản cấp 2 TK 611: Mua nguyên vật liệu. TK
61112: Mua hàng hoá.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh trờng hợp kê
khai thờng xuyên .
TK611
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
- Trị giá thực tế của vật t, hàng hóa
tồn kho đầu kì
- Trị giá thực tế của NVL, CCDC,
hàng hóa mua vào trong kì, hàng hóa
đã bán bị trả lại.
- Trị giá thực tế của NVL, CCDC,
hàng hóa tồn kho cuối kì.
- Trị giá hàng đang đi đờng cuối
kì.
3.2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ (theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ )
Theo phơng pháp này thì kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ
không căn cứ vào phiếu xuất kho để xác định trị giá thực tế của vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng mà căn cứ vào trị giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu
kỳ nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Để xác định đợc trị giá thực tế của số liệu xuất dùng cho từng nhu cầu
đối tợng kế toán kết hợp. Số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định đợc
do kế toán tổng hợp không theo dõi ghi chép tình hình xuất liên tục trên cơ
sở các chứng từ gốc xuất.
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
TK 611
TK151,152,153 TK151,152,153
Giá trị vật liệu, công Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
cha sử dụng
TK111,112,331,141
TK111,112,331
Giá trị vật liệu, công Giảm giá đợc hởng và
cụ dụng cụ hàng mua trả lại
TK133
Thuế VAT
đợc khấu trừ TK138,334,632
TK411 Giá trị thiếu hụt, mất mát
Nhận vốn liên doanh
cấp phát, góp vốn TK621,627,641
642
TK333.3 TK242,142
Thuế nhập khẩu Gía trị công Phân bổ dần
cụ dụng cụ xuất
TK333.1 dùng lớn
Thuế VAT phải nộp
Với hàng nhập khẩu
(doanh nghiệp tính TK412
thuế theo p
2
trực tiếp) Chênh lệch đánh giá giảm
TK421
Chênh lệch đánh giá
tăng tài sản
Hình thức sổ kế toán là hình thức để chỉnh lý tổng hợp và ghi chép hệ
thống hoá số liệu kế toán chứng từ gốc, cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập
báo cáo tài chính theo trình tự và phơng pháp nhất định.
Có 4 hình thức sổ kế toán tổng hợp
- Hình thức kế toán nhật ký chung
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
* Nguyên nhân và những đặc trng cơ bản của hình thức sổ kế toán
tổng hợp
- Đối với hình thức nhật ký chung : Đặc trng cơ bản của hình thức này
là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào nhật ký chung theo
trình tự thời gian. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào các sổ
cái tài khoản theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với hình thức nhật ký sổ cái: Đặc trng cơ bản: các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian, nội dung kinh
tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
- Đối với hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trng cơ bản là: căn cứ trực
tiếp ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán
lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
- Hình thức nhật ký chứng từ : Đặc trng cơ bản của nhật ký chứng từ là
sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bên có các tài khoản. Trong mọi trờng hợp số phát sinh bên có
của mỗi tài khoản chỉ tập chung phản ánh trên một nhật ký chứng từ và từ
nhật ký chứng từ sổ ghi vào sổ cái một lần vào cuối tháng.
4. Kết luận:
Qua nghiên cứu lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vật liệu, công
cụ dụng cụ. Ta thấy vật liệu, công cụ dụng cụ đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Việc quản lý chặt chẽ vật
liêu, công cụ dụng cụ từ khâu mua vận chuyển đa vào sản xuất tránh đợc
những hao hut mất mát, để đảm bảo cho chất lợng của sản phẩm theo đúng
quy định của hợp đồng và không làm chậm tiến độ thi công. Điều này sẽ làm
nâng cao uy tín trách nhiệm của các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên
thị trờng bên cạnh các đối thủ cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì mỗi doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất riêng, cách tổ chức quản lý, tổ chức
sản xuất riêng biệt, cho nên không thể vận dụng nó theo một khuôn mẫu nào
cả mà phải luôn luôn sáng tạo tìm tòi, phát huy những năng lực sẵn có để
luôn phù hợp với cơ chế thị trờng không bị lỗi thời lạc hậu. Trong nền kinh tế
thị trờng bất kỳ các doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với những khó khăn
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thắm_ Lớp KT38G
thử thách. Vì không phải lúc nào công việc sản xuất kinh doanh cũng đợc
suôn sẻ, mà những rủi ro kinh doanh không phải không có Nhng quan
trọng là các doanh nghiệp phải năm bắt đợc tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Dự toán điều gì sẽ xảy ra để đa ra những phơng án tối u nhất và mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
Phần II :Thực trạng công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ ở công ty cổ phần Đầu T Xây Dựng và Thơng mại nam Định
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.1.Quá trình hình thành
Công ty CP đầu t Xây dựng và Thơng mại Nam Định tiền thân là
Công ty CP khu CN Mỹ Trung. Đợc thành lập vào tháng 6 năm 2004,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0703000397 do Sở kế hoạch và
đầu t tỉnh Nam Định cấp ngày 21 tháng 6 năm 2004. Là một công ty
trực thuộc Công ty Thơng Mại và Du lịch Nam Cờng đến ngày 07 tháng
04 năm 2005, thực hiện chủ trơng đổi mới sắp xếp lại ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, công ty đổi tên thành: Công ty Cổ phần Đầu t
Xây dựng và Thơng mại Nam Định theo quyết định số 15/QĐTGĐ do
Tổng Giám Đốc Chủ tịch hội đồng quản trị ký.
Trụ sở chính của công ty đóng tại: Lô 24 - Đờng 45m Khu đô
thị mới Hòa Vợng TP Nam Định.
Số điện thoại: 03503.676919
Fax: 03503.676700
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
25