Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

phân tích và xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với tài sản cố định tại công ty cổ phần vận tải vn quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.02 KB, 29 trang )

Môc lôc
Lời mở đầu
Chương I: Giới thiệu chung.
I. Giới thiệu về công ty
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty.
Chương II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ THEO THUÊ HOẶC
MUA TÀI SẢN.
I. Cơ sở lí thuyết.
1, Thuê tài sản là gì?
2. Các loại thuê tài sản.
2.1 Thuê hoạt động.
2.2 Thuê tài chính ( Thuê vốn)
3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
3.1 Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản.
3.2 Tính linh hoạt hay có quyền hủy hợp đồng thuê.
3.3 Lợi ích về thuế.
3.4 Tính kịp thời.
3.5 Giảm được những hạn chế tín dụng.
3.6 Thuê tài sản giúp tránh thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản.
4. Thuế và vấn đề thuê tài sản.
5. Phân tích ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản, mua tài sản.
5.1 Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản.
5.2 Chi phí mua tài sản ( Hiện giá chi phí mua tài sản).
5.3 Quyết định mua hay thuê tài sản.
Chương III: PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG HIỆN GIÁ THUÊ , MUA ĐỐI VỚI TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VN QUỐC TẾ.
1. Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản hoặc mua tài sản.
a. Phương án thuê tài sản.
1
b. Phương án mua tài sản.
2. Quyết định thuê hay mua tài sản.


Kết luận:
Tài liệu tham khảo
2
Lời mở đầu
Phân tích tài chính doanh nghiệp là môn học chú trọng đến khía cạnh phân
tích và ra quyết định tài chính nhằm trang bị cho các nhà hoạch định chính sách và
giám đốc doanh nghiệp công cụ và kỹ năng phân tích trước khi ra quyết định.
Tài chính có 3 lĩnh vực chủ yếu bao gồm: Thị trường và thể chế tài chính;
đầu tư tài chính và quản trị tài chính. Các lĩnh vực này thường liên quan như nhau
đến những loại giao dịch tài chính nhưng theo góc độ khác nhau.
Trong quản trị tài chính thì quyết định quản trị tài sản là quyết định quan
trọng. Một khi tài sản đã được mua sắm và nguồn tài trợ đã được sử dụng một cách
hiệu quả và hữu ích. Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử
dụngtài sản có hiệu quả.
Quyết định thuê hay mua tài sản là một loại quyết định vừa mang nội dung
của quyết định đầu tư vừa mang nội dung của quyết định nguồn vốn. Vậy nên mua
hay nên thuê tài sản? hình thức nvào mang lại hiệu quả cho công ty, trong bài tập
này em sẽ cố gắng phân tích chi phí thuê, mua tài sản là xê công của công ty cổ
phần vận tải VN Quốc tế để trên cơ sở số liệu cụ thể GĐ công ty có thể đưa ra
quyết định phù hợp.
Bài tập gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung
Chương II: Cơ sở lý thuyết về công tác tính chi phí theo thuê hoặc mua tài sản.
Chương III: Phân tích và xây dựng hiện giá thuê hoặc mua đối với tài sản cố định
tại công ty cổ phần vận tải VN Quốc tế.
3
Ch¬ng I: Giíi thiÖu chung
I/ Giíi thiÖu vÒ c«ng ty.
1. S¬ lîc vÒ sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn c«ng ty cổ phần Vận tải VN Quốc
Tế.

Trụ sở chính : Số 1 Trần Hưng Đạo, Đông Hải, Hải An, Hải Phòng
Điện thoại : (84.031) 3978990
Fax : (84.031) 3987991
• Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh:
Địa chỉ : 190 Bạch Đằng, Phường 24, Q. Bình Thạnh, TPHCM
Điện thoại : 08 22 438 578
Fax : 08 62 581 618
Công ty Cổ phần Vận tải VN Quốc Tế được thành lập năm 2004. Qua 5 năm
hoạt động kinh doanh từ một đại lý hãng tàu với 3 nhân viên nay Công ty đã có đầu
xe container riêng và mở thêm 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự phát
triển lớn mạnh của Công ty đã góp phần đáng kể vào việc lưu chuyển hàng hoá
trong toàn khu vực Miền Bắc Việt Nam.
Hiện nay Công ty có tổng cộng 11 xe đầu kéo Container và 33 cán bộ nhân
viên, với phương châm “thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng” CBNV Công
ty luôn cố gắng hết mình để nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời tạo cho mình
một nền tảng vững chắc, một hành trang để bước vào thị trường cạnh tranh khốc
liệt như ngày nay.
Bên cạnh sản phẩm chính là vận chuyển hàng hoá, công ty VN Quốc Tế còn
cung cấp dịch vụ:
- Đại lý hãng tàu
- Thủ tục hải quan
- Nhập khẩu bán xe ôtô đầu kéo container.
4
H thng khỏch hng ca cụng ty ó phỏt trin rng khp nhiu nc trờn
th gii nh: Vit Nam, M, Thỏi Lan, Malaisia, Nht Bn
2. Chc nng, nhim v ca cụng ty.
a. Chức năng.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với sự hỗ trợ đắc lực của
phòng kế toán, bộ phận quản lý đã trực tiếp chỉ đạo cán bộ nhân viên trong toàn

Công ty. Theo nguyên tắc "lấy chữ tín làm đầu, khách hàng là sự tồn tại và phát
triển của Công ty Công ty không ngừng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình,
tăng sự cạnh tranh trên thị trờng.
Chức năng chủ yếu của Công ty là cung cấp dịch vụ vận tải, XNK, t vấn, môi
giới, bán lẻ mặt hàng ôtô đầu kéo
Kết quả kinh doanh cho thấy Công ty đã đi đúng hớng kinh doanh của mình
và có lãi, bổ sung vốn kinh doanh của Công ty, tăng tích luỹ quỹ trong Công ty, đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
Bên cạnh thuận lợi Công ty còn gặp phải những khó khăn:
+ Nền kinh tế thị trờng đang phát triển sâu rộng trên các đối thủ cạnh tranh
của Công ty rất đa dạng và phức tạp. Đây là khó khăn cơ bản mà Công ty bắt buộc
phải tham gia cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
+ Cơ chế kinh tế của nền kinh tế thị trờng cha hoàn thiện phần nào ảnh hởng
đến Công ty trong hoạt động kinh doanh.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác điều xe, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho hoạt động
của đội xe.
- Tổ chức tốt công tác mua bán xe đầu kéo.
- Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu t mở
rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nớc qua việc nộp ngân sách hàng
năm.
- Tuân thủ chính sách quản lý kinh tế Nhà nớc.
3. Cơ cấu tổ chức.
5
A: Mụ hỡnh t chc qun lý kinh doanh cụng ty:
tin hnh tt cụng tỏc sn xut kinh doanh b mỏy qun lý ca cụng ty
c t chc rt khoa hc v hp lý.
Nú c th hin qua s sau:
S b mỏy qun lý kinh doanh cụng ty.
Chc nng cỏc phũng ban nh sau.

a. Hội đồng quản trị.
Có nhiệm vụ sau.
- Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trởng.
- Chọn lựa và quyết định đa ra sản phẩm mới vào thị trờng.
- Quyết định các chủ trơng, chính sách kinh doanh dịch vụ mang tính chiến l-
ợc, ngành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.
- Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
- Thông qua quyết định các chơng trình đầu t XDCB, mua sắm TSCĐ có giá trị
lớn.
- Đa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ xung vào các chiến lợc,
sách lợc kinh doanh của công ty.
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
khai thác
Phòng
điều hành
xe
container
6
Ban gi¸m ®èc:
7
b. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc.

- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng đợc yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty theo
phơng hớng và kế hoạch đã đợc HĐQT thông qua.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ cấp trởng phòng và tổ các tổ trởng trở
xuống của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động công ty, xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhân viên có phẩm chất tốt, năng lực cao để đảm bảo hoạt động
Công ty một cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, ban hành quy chế lao động,
tiền lơng, tiền thởng đã đợc HĐQT thông qua, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo
đúng những quy định hiện hành của bộ Luật lao động.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu t, chi tiêu hàng tháng, quý, năm trình
HĐQT và triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan chức
năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách và luật pháp
Nhà nớc trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp đến HĐQT các phơng án, biện pháp giải
quyết các trờng hợp phát sinh trong quản lý và điều hành Công ty vợt quá chức
năng, quyền hạn của Giám đốc.
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo Công ty, các định mức, định biên về
lao động, kỹ thuật, chi phí, doanh thu.
- Báo cáo bằng văn bản cho HĐQT mọi hoạt động của Công ty định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất của HĐQT.
c. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của phòng tổ chức nhân sự:
- Tổ chức bộ máy hành chính nhân sự của công ty, soạn thảo và trình Giám đốc
ký kết các HĐLĐ, tham gia đề xuất ý kiến bổ nhiệm, bãi miễn cán bộ nhân viên
Công ty theo thẩm quyền.
- Lập kế hoạch chi tiêu, mua sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh, định
mức chi phí văn phòng phẩm, định mức xăng xe, trình Giám đốc.
- Lu giữ, bảo đảm con dấu công ty.
d. Chức năng, quyền hạn của Phòng kế toán tài chính

- Tổ chức triển khai các công việc quản lý tài chính của Công ty theo phân
cấp để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty .
- Chỉ đạo thực hiện các công việc về lĩnh vực kế toán, thống kê theo quy chế tài
chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
8
- Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế
- Thực hiện quản lý chế độ chính sách tài chính của Công ty và chế độ chính
sách với ngời lao động trong Công ty theo quy định hiện hành.
-Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm của Công ty theo quy
định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính.
-Tổ chức thực hiện các thủ tục quản lý thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các
hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty đợc phân cấp quản lý
- Chịu trách nhiệm HĐQT và Giám đốc về công tác quản lý tài chính của công ty,
báo cáo HĐQT và Giám đốc mọi phát sinh thờng kỳ hoặc bất thờng trong mọi hoạt
động của Công ty, để có biện pháp quản lý và điều chỉnh kịp thời, hợp lý, nhằm
giảm thiểu thất thoát và thiệt hại cho Công ty. Tuân thủ đúng quy định của nhà nớc
về thể lệ kế toán và sổ sách chứng từ, thực hiện đúng và đủ.
những khoản thuế theo luật định, báo cáo kịp thời đến HĐQT và Giám đốc
những thay đổi của nhà nớc về quản lý tài chính kế toán để có chủ trơng phù hợp.
e. Chức năng nhiệm vụ của phòng khai thác.
Phòng khai thác phụ trách làm thủ tục Hải quan, nhận và cấp lệnh khi tàu đến,
tàu đi, phát triển thị trờng.
f .Chức năng nhiệm vụ của phòng quản lí và điều hành xe Container.
Nhân viên đội xe gồm có 11 tài xế và 11 phụ xe, họ chịu sự quản lý và điều
hành của đội trởng.
4. Tỡnh hỡnh lao ng ca cụng ty.
Đặc điểm về lao động.
Dới giám đốc là các phòng ban:
+ Phòng khai thác: có 4 nhân viên chịu sự quản lý của trởng phòng khai thác
bao gồm: 1 nhân viên làm thủ tục hải quan, 2 nhân viên làm lệnh (lệnh cấp

container, lệnh giao nhận hàng khi tàu cập bến), 1 nhân viên giao nhận có nhiệm
vụ giao nhận hàng hoá tại cảng đối với cont hàng lẻ.
+ Phòng quản lý và điều hành Container: 1 trởng phòng quản lý 22 nhân viên
lái và phụ xe.9574
+ Phòng kế toán: có 4 nhân viên sau kế toán trởng có 1 kế toán thanh toán, 1
kế toán công nợ, 1thủ quỹ, và kế toán trởng kiêm kế toán báo cáo thuế.
+ Phòng Tổ chức hành chính: 1 nhân viên
Các nhân viên của Công ty đều có trình độ từ PTTH trở lên trong đó có 8
nhân viên tốt nghiệp đại học trên tổng số 32 nhân viên chiếm tỉ lệ là 25%, 2 nhân
9
viên tốt nghiệp cao đẳng chiếm tỉ lệ 6.2%, 22 nhân viên tốt nghiệp PTTH chiếm
68.8%.
Bảng 1: Trình độ nhân viên trụ sở Hải Phòng
Đơn vị: Ngời
Nhân viên Số lợng Tỉ lệ
Trình độ đại học 8 25%
Trình độ cao đẳng 2 6.2%
Trình độ PTTH 22 68.8%
Tổng 32 100%
Nguồn: phòng TC HC
10
5. Tài sản và nguồn vốn của công ty.
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần vận tải VN Quốc tế năm 2008
STT Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ
Giá trị (đ) Tỷ trọng % Giá trị (đ) Tỷ trọng %
I
Tổng giá trị tài sản
3.557.864.647 100 3.651.595.957 100
1
Tài sản ngắn hạn

2.401.874.256 2.657.527.230
2
Tài sản dài hạn
1.155.990.391 994.068.727
II
Tổng nguồn vốn
3.557.864.647 3.651.595.957
1
Vốn chủ sở hữu
2.453.202.015 3.393.726.015
2
Nợ phải trả
1.104.662.632 257.869.942
Nguồn:Bảng tài cân đối tài kế toán năm 2008
Nhận xét về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:
Cụng ty c phn Vn ti VN Quc T tr s ti Hi Phũng l m t
doanh nghip cú quy mụ va.
- Tng ngun vn ca cụng ty c phn Vn ti VN Quc T hn 3 t, c th
l 3.651.595.957 ( trớch bng cõn i k toỏn ngy 31/12/2008).
Trong đó nguồng vốn chủ sở hữu là chủ yếu ( cụ thể 3.393.726.015 đ) chiếm
sấp sỉ 93% chứng tỏ nguồn lực của công ty tơng đối mạnh ít phảI dựa vào bên
ngoài.
Tơng tự nh vậy nguồn tài sản ngắn hạn của công ty tơng đối lớn so với tài sản dài
hạn ( chiếm 207,7% so với tài sản dài hạn) điều đó chứng tỏ công ty kinh doanh rất
hiệu quả.
6. Phơng hớng phát triển của công ty trong tơng lai.
Trong chiến lợc phát triển của công ty cổ phần vận tải VN Quốc tế đến năm
2010, sẽ xây dựng và mở rộng quy mô vận tải bộ, một số đại lý giao nhận hàng hoá
bằng đờng biển ( vận tải biển). Đồng thời mở rộng sang lĩnh vực xuất nhập khẩu
trong đó có nhập khẩu ô tô du lịch trên trong địa bàn của Thành phố Hải Phòng và

các Tỉnh Thành khác
11
12
II. Giới thiệu về bộ phận tài chính của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính:
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kế toán
tài chính
Phòng
khai thác
Phòng
điều hành
xe
container
Kế toán tr ởng
Kế toán
kho và
thanh toán
Kế toán
công nợ
khách hàng
Thủ
quỹ

13
2. Chøc n¨ng, nhiÖm vô cña bé phËn tµi chÝnh cña c«ng ty.
♦ Kế toán trưởng:
+ Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc chi nhánh mọi hoạt động của phòng kế
toán.
+ Có trách nhiệm thường xuyên theo dõi (công nợ) và báo cáo tình hình tài chính,
thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…
+ Lập báo cáo tổng hợp hàng ngày.
+ Mở sổ lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo qui định.
+ Thường xuyên kiểm tra, theo dõi việc mở sổ, ghi chép các nhiệm vụ kế toán phát
sinh.
♦ Kế toán kho và thanh toán:
+ Căn cứ vào phiếu đề nghị nhập - xuất của phòng kinh doanh để ra phiếu xuất -
nhập khẩu.
+ Căn cứ chứng từ và lượng hàng nhập thực tế để lập phiếu nhập kho.
+ Mở sổ theo dõi hàng hoá phát sinh.
+ Căn cứ bảng kê nộp tiền, giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt lập phiếu thu –
chi.
+ Cập nhập phiếu thu – chi.
+ Cuối ngày đối chiếu tiền hàng còn tồn với thủ quỹ, thủ kho.
+ Phối hợp với thủ quỹ, thủ kho để kiểm kê quỹ, kho theo kỳ.
+ Chịu trách nhiệm lập báo cáo và đảm bảo tính chính xác của số liệu phát sinh liên
quan đến nhiệm vụ được giao.
♦ Kế toán theo dõi công nợ:
Kế toán theo dõi công nợ phải thu, phải trả khách hàng.
+ Căn cứ vào phiếu thu, phiếu xuất nhập kho để vào sổ chi tiết theo dõi công nợ đối
với từng khách hàng ở khu vực này.
+ Thường xuyên theo dõi và đối chiếu các nghiệp vụ phát sinh tiền hàng của khách
hàng, chịu trách nhiệm trước các số hiệu đó.
14

+ Lu gi, bo qun s sỏch, chng t cụng n ca khỏch hng.
+ Lp cỏc bỏo cỏo ngy, thỏng, quý nm theo quy nh.
Th qu:
+ Chi thu tin theo phiu thu, phiu chi.
+ M s chi tit theo dừi nghip v thu, chi tin mt.
+ Lp bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tin mt v cỏc chng t cú giỏ tr nh tin.
+ Chu trỏch nhim bo qun tin mt v cỏc chng t.
+ Cui ngy i chiu s liu vi k toỏn thanh toỏn.
+ nh k phi hp vi cỏc b phn chc nng kim kờ thc t s tin tn
qu
+ Kiờm nhim v gi chỡa khoỏ, giy ụtụ xe mỏy.
chng t k toỏn ca cụng ty c xõy dng theo mu ca tng cc thng kờ
v Nh nc quy nh.
3. Mối quan hệ:
Các doanh nghiệp khác nhau có mô hình quản lý khác nhau. Để thực hiện các
mục tiêu đã xác định, mỗi doanh nghiệp đều phải thực hiện nhiều chức năng và
nhiệm vụ quản lý nh: Quản lý nhân lực, quản lý tiêu thụ, qủn lý tài chínhCác chức
năng này thờng do những bộ phận riêng chuyên trách đảm nhiệm nhng giữa chúng
lại có mối quan hệ mật thiết để tạo nên kết quả và hiệu quả kinh doanh của môĩ
doanh nghiệp.Quản trị nhân lực thông qua việc tuyển dụng và tổ chức lao động hợp
lý, đúng ngời đúng việc góp phần tạo nên sự nhịp nhàng và hiệu quả trong mỗi khâu
công việc. Quản trị tài chính có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các nguồn tài
chính, một điều kiện không thể thiếu để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Vì vậy, quản lý tài chính có vai trò, vị trí then chốt trong bộ máy quản trị
doanh nghiệp.
Trong sơ đồ tổ chức doanh nghiệp, bộ phận quản lý tài chính luôn đợc xem là bộ
phận quan trọng bên cạnh ngời lãnh đạo cao cấp nhất của doanh nghiệp và luôn có
ảnh hởng rất lớn đến việc đa ra nhũng quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp.
Tính chất quan trọng này là do vấn đề tài chính bao trùm mọi hạot động của doanh
nghiệp va thông tin tài chính của doanh nghiệp luông đợc quan tâm bởi mọi chủ thể

liên quan đến sự tồn tại và phát triển cua doanh nghiệp.
15
4. Nhận xét.
Công ty là một trong những doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tơng đối hợp lý
đặc biệt với phong cách làm việc năng động, nhiệt tình, hiệu quả của đội ngũ lao
động trẻ của bộ phận tài chính đã góp phần không nho vào sự thành công của công
ty.
16
Chương II:
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TÍNH CHI PHÍ THEO THUÊ
HOẶC MUA TÀI SẢN.
I. Cơ sở lí thuyết.
1. Thuê tài sản là gì?
Thuê tài sản là một hình thức người cho thuê có tài sản tạm thời từ bỏ quyền
sử dụng và giao cho người thuê tài sản đó sử dụng trong một thời gian nhất định
theo những điều kiện được ghi trong hợp đồng và người thuê phải trả cho người cho
thuê một khoản tiền hoặc dưới dạng dòng niên kim đầu kì hoặc cuối kì hoặc trả
ngay cùng một lúc ( gọi là năm sâm).
Như vậy, thuê tài sản là một phương tiện tài trợ gần giống với việc đi vây
dưới nhiều khía cạnh. Hoạt động cho thuê tài sản là một vấn đề được nghiên cứu về
sự tương tác giữa quyết định đầu tư và quyết điịnh tài trợ, đây là vấn đề đan xen.
Giao dịch thuê tài sản là một hoạt động thương mại, trong đó người sở hữu
tài sản ( người cho thuê ) đồng ý cho một người nào đó ( người đi thuê) được quyền
sử dụng tài sản trong một khoản thời gian để đổi láy một chuỗi thanh toán định kỳ.
Chuỗi thanh toán định kỳ thường có đặc tính ccủa một dòng tiền đều, có thể được
trả từng thánh hay nửa năm, với đợt trả đầu tiên thường là ngay sau khi hợp đồng
được kí kết. Tuy nhiên, cách thức chi trả tiền thuê có thể được thiết kế để phù hợp
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2. Các loại thuê tài sản.
Căn cứ và tính chất của từng hợp đồng thuê, thuê tài sản được chia làm 2

loại:
17
2.1. Thuê hoạt động.
Thuê hoạt động là một giao dịch thuê, về mặt pháp lý người cho thuê có
quyền sở hữu tài sản và người đi thuê không có quyền sở hữu tài sản chỉ có quyền
sử dụng tài sản trong thời gian thuê, dịch vụ đi kèm cũng rất khác nhau tùy theo
thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng.
Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn và người cho
thuê có quyền hủy ( kết thúc) hợp đồng trước thời hạn. chi phí thuê thường bao hàm
cả hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm, và mức lợi nhuận của bên cho
thuê. Chi phí thuê thường cao vì bên cho thuê chịu nhiều rủi ro đối với sự lạc hậu
và giảm giá thị trường của tài sản.
2.2. Thuê tài chính ( thuê vốn).
Thê tài chính còn được gọi là thuê vốn, đơn giản là vì đây chỉ là một phương
pháp tài trợ. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được tiến hành qua các
bước như sau:
+ Người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả.
+ Người đi thuê thương lượng với công ty cho thuê tài sản ( thường là tậo
đoàn tài chính).
+ Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển
thẳng tài sản đó cho bên cho thuê.
Người đi thuê trong tình huống này giống như người đi vay một khoản nợ và
ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là chủ nợ có đảm bảo.
Cách khác là người đi thuê bán tài sản mà mình đang sở hữu cho bên cho thuê, sau
đó thuê lại tài sản này. Thông thường phương pháp này được áp dụng trong ngành
bất động sản hoặc thiết bị sản xuất.
18
Thông thường để phân biệt một hợp đồng thuê có phải là thuê tài chính hay
không người ta xem xét nội dung hợp đồng thuê có thể hiện một trong các yếu tố
sau đây:

+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người cho thuê khi chấm dứt
thời hạn thuê.
+ Hợp dồng có quy định quyền chọn mua.
+ Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản.
+ Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá thị
trường của tài sản tại thời điểm thuê.
Một hợp đồng thuê có một trong bốn yếu tố trên được xem là hợp đồng thuê
tài chính hay thuê vốn. Nếu khống, được xem là thuê hoạt động.
3. Các lợi ích của việc thuê tài sản.
3.1. Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản.
Khi mua một tài sản, người sử dụng phải đối đầu với những rủi ro do sự lạc
hậu của tài sản, những dịch vụ sửa chữa bảo trì, giá trị còn lại của tài sản. Thuê là
một cách để giảm hoặc tránh những rủi ro này. Rủi ro về sự lạc hậu của tài sản là
một rủi ro lớn nhất mà người chủ sở hữu tài sản phải gánh chịu. Trong nhiều hợp
đồng thuê, người đi thuê có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và chấp nhận
một khoản phạt. vì vậy rủi ro về sự lạc hậu của tài sản và giá trị còn lại của tài sản
sẽ do người cho thuê gánh chịu. Để bù đắp rủi ro này, người cho thuê phải tính các
chi phí thiệt hài vào chi phí thuê, ngược lại người đi thuê phải trả thêm những chi
phí để tránh những rủi ro này.
3.2. Tính linh hoạt hay có quyền hủy bỏ hợp đồng thuê.
Các hợp đồng thuê tài sản với các điều khoản có thể hủy ngang giúp người đi
thuê có thể phản ứng nhanh chóng trước những thay đổi của thị trường.
19
3.3. Lợi ích về thuế.
Đối với thuê hoạt động, công ty thuê sẽ được một khoản lợi thuế vì chi phí
thuê được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận nộp thuế. Tuy nhiên cũng
cần lưu ý là công ty chỉ được hưởng lợi từ lá chắn thuế khi công tu có lợi nhuận.
Ngược lại công ty không thể giảm được chi phí thuê nhờ vào lá chắn thuế khi công
ty bị lỗ.
Đối với thuê tài chính, công ty cho thuê hưởng lợi từ thuế do chi phí khấu

hao tài sản được khấu trừ thuế, trong khi công ty đi thuê không được hưởng lợi từ
điều này. Dựa vào điểm này mà công ty đi thuê có thể thương lượng để có chi phi
thuê thấp hơn. Cần lưu ý rằng công ty đi chuê sẽ phải trả tiền thuê và như vậy được
hưởng lợi từ tiết kiệm thuế do tiền thuê được khấu trừ trước khi nộp thuế.
3.4. Tính kịp thời.
Việc mua một tài sản thường phải mất một thời gian dài cho một quy trình ra
quyết định đầu tư. Trong một số trường hợp quy trình ra quyết định thuê tài sản có
thể sẽ nhanh chóng hơn và đáp ứng tính kịp thời hơn nhu cầu sử dụng tài sản của
công ty. Điều này đặc biệt roc nét trong trường hợp công ty cần nàh xưởng, mặt
bằng sản xuất, kho tàng hay văn phòng làm việc. Rõ ràng thuê một văn phòng để sử
dụng thì nhanh chóng và kịp thời hơn là xây dựng.
3.5. Giảm được những hạn chế tín dụng.
Đi thuê tài sản sẽ giúp cho người đi thuê có được tài sản sử dụng trong điều
kiện hạn hẹp về ngân quỹ, trong trường hợp công ty không có tiền để mua tài sản
hoặc không có vốn đối ứng trong các hợp đồng vây để mua tài sản. Mặt khác, việc
đi thuê tài sản có khả năng không làm tăng tỉ số nợ của công ty ( với những quy
định hiện tại , điều này không còn tồn tại như một nguyên nhân nữa). Trong trường
hợp công ty không được xếp hạng tín dụng cao, đi thuê tài sản là một hình thức huy
20
động nợ dễ dàng nhất vì hợp đồng thuê được coi như một khoản nợ có đảm bảo đối
với người cho thuê.
3.6. Thuê tài sản giúp tránh thủ tục rườm rà của quy trình mua sắm tài sản.
Đối với một số công ty, các quy định thuê tài sản cũng nghiêm ngặt như các
quy định mua sắm tài sản mới. Tuy nhiên, đối với một số công ty khác thì không.
Do đó, giám đốc điều hành của các công ty thuộc nhóm thứ hai này sẽ tranh thủ sự
khác biệt trong quy định này thích đi thuê hơn mua sắm tài sản mới ( để tránh sự
rườm rà trong quy trình mua sắm tài sản mới). Thường dễ dàng nhận thấy điều này
trong khu vực công.Ví dụ một bệnh viện công thường thích đi thuê thiết bị y tế hơn
là xin hội đồng thành phố cấp ngân quỹ từ thành phố để mua các thiết bị này.
4. Thuế và vấn đề thuê tài sản.

Nói chung, người cho thuê nhận được lợi thuế do sở hữu tài sản. Thu nhập
của người cho thuê là tiền thuê tài sản, còn khấu hao của tài sản thuê là chi phí được
tính vào thu nhập chịu thuế. về phía người đi thuê, chi phí thuê được tính vào thu
nhập chịu thuế. Vì vậy chi phí thực tế mà công ty đi thuê chịu là chi phí thuê sau
khi khấu trừ phần giảm thuế (giống như chi phí lãi vay).
Ta có thể tách chi phí thuê tài sản thành hai thành phần: khấu hao của tài sản
thuê (nợ gốc) và lãi. Người đi thuê tài sản được khấu trừ thuế cả lãi và gốc. Khác
với trường hợp đi vay vốn để mua tài sản thế chỉ được tính giảm trên chi phí lãi
vây, phần nợ gốc không được khấu trừ thuế. Đây là lí do tại sao cơ quan thuế phải
làm rõ một hợp đồng thuê tài sản có phải là một hợp đồng thạt hay là một tài sản
mua nhưng được ngụy trang bằng một hợp đồng thuê. Nếu một hợp đồng thật sự là
mua tài sản chứ không phải thuê thì chi phí thuê sẽ được xem như gồm hai phần là
nợ gốc và một phần là lãi vay. Vì vậy chỉ được giảm thuế ở phần chi phí lãi vay chứ
không được khấu trừ thuế phần nợ gốc.
5. Phân tích ngân lưu của công ty khi quyết định thuê so với mua tài sản.
21
5.1. Ngân lưu của công ty khi đi thuê tài sản.
Giả sử công ty có một tài sản đi thuê với n thời đoạn.
Chi phí thuê tính cho mỗi thời đoạn là L
t
Chi phí nợ sau thuế là K
d
Chi phí thuê tài sản chính là tổng giá trị hiện tại của chuỗi tiền thuê L
t

công ty phải trả trong n thời đoạn.
T
c
: thuế
Hiện giá

chí phí
thuê
=

=
n
i 1
( 1 - T
c
) * L
t
( 1 + K
d
)
i
Chi phí sử dụng nợ sau thuế được sử dụnglàm suất chiết khấu vì: Suất chiết
khấu thích hợp để tính giá trị hiện tại đối với trường hợp chi phí thuê về mặt tổng
quát sẽ bằng suất sinh lời của một tài sản có rủi ro tương đương. Dòng tiền thuê tài
sản là một khoản chi phí trả cố định được xem như là một khoản thnah tnoán cố
định cho một món nợ. Vì vậy rủi ro của chi phí thuê tài sản xem tương đương như
với rủi ro của một khoản nợ.
5.2. Chi phí mua tài sản ( hiện giá chi phí mua tài sản.)
Giả sử tài sản mua có giá trị thanh lý là S
Sự khác nhau về chi phí sửa chữa bảo trì giữa tài sản thuê và tài sản mua
( nếu có) là M
t
Giá mua tài sản là I
o

Chi phí khấu hao D

t

22
Chi phí mua sản là tổng hiện giá của dòng tiền chi ra mua tài sản, chi phí bảo
trì , sửa chữa sau thuế trừ phần tiết kiệm thuế nhờ khấu hao (lá chắn thuế của khấu
hao) và trừ khoản thu từ giá trị thanh lý tài sản.
Hiện giá chi phí mua tài sản được tính như sau:
Chi phí
mua tài
sản
= I
o
+

=
n
i 1
(1 – T
c
)M
t


- T
c
D
t
-
S(1 – T
c

)
(1 +K
d
)
i
(1 + K
d
)
5.3. Quyết định mua hay thuê tài sản.
Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi phí thuê tài sản thì công ty nên
thuê tài sản vì đi thuê có lợi hơn và ngược lại.
Lợi ích của việc mua tài sản = Chi phí mua – Chi phí thuê.
Trong trường hợp lợi ích của việc thuê tài sản bằng lợi ích của việc mua tài
sản thì quyết định nên mua hay thuê tài sản phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng
công ty. Vậy ta thử xác định ở mức tiền thuê tài sản là bao nhiêu thì lợi ích của việc
thuê tài sản so với mua tài sản là như nhau. Lúc này ta có chi phí mua bằng chi phí
thuê:
Giải phương trình trên ta được L
t
, đây chính là chi phí tiền thuê đưa đến chi phí
thuê bằng với chi phí mua.
=

=
n
i 1
( 1 - T
c
) * L
t

( 1 + K
d
)
i
I
o
+

=
n
i 1
(1 – T
c
)M
t


- T
c
D
t
-
S(1 – T
c
)
(1 +K
d
)
i
(1 + K

o
)
23
Chng III:
PHN TCH V XY DNG HIN GI THUấ , MUA I VI TI SN
C NH TI CễNG TY C PHN VN TI VN QUC T.
1. Ngõn lu ca cụng ty khi i thuờ ti sn hoc mua ti sn.
Trong chiến lợc phát triển của công ty cổ phần vận tải VN Quốc tế đến năm
2010, sẽ xây dựng và mở rộng quy mô vận tải bộ, một số đại lý giao nhận hàng hoá
bằng đờng biển ( vận tải biển).
trin khai chin lc m rng quy mụ ca cụng ty, u nm cụng ty a
ra 2 phng ỏn:
+ D tớnh thuờ ti sn trờn vi chi phớ 60.000.000/ nm trong 10 nm. Tin thuờ
thi on u c thanh toỏn ngay khi bt u kinh doanh. Thu thu nhp cụng ty
l: 25%. Nu i vay phi tr lói l 14,5% / nm
.+ D tớnh mua mi 3 ụtụ u kộo vi giỏ 100.000.000/ chic, cỏc ụtụ ny cú tui
th l 10 nm, thi gian khu hao l 8 nm, chi phớ khu hao l: 12.500.000 / nm/
chic. Giỏ tr thanh lý ti sn d kin sau khi tr thu thu c vo cui nm th
10 l: 30.000.000 .Nu mua , chi phớ bo trỡ, bo dng vo cui mi nm
l:10.000.000 trong vũng 9 nm. Chi phớ s dng n sau thu l: 10,875%
a. Vi phng ỏn thuờ ti sn:
Chi phớ s dng n sau thu l:
K
d
=14,5% * (1 25% ) = 10,875%
Hin giỏ
chớ phớ
thuờ
=


=
10
1i
( 1 0,25) * 60.
= 266,4
( 1 +0,10875)
i
24
b. Với phương án mua tài sản
Chi phí
mua tài
sản
= 300 +

=
9
1i
(1 – 25% )*10

-

=
8
1i
25% *37.5
-
30(1 – 25%)
=285,256
(1 +0,10875 )
i

(1 +0,10875 )
i
(1 + 0,10875)
10
Năm 0 1 2-8 9 10
Giá mua tài sản( Triệu
đồng)
Chi phí bảo trì sau thuế
Lá chắn thuế của khấu
hao
Giá trị thanh lý ròng
Ngân lưu ròng
Chi phí mua = 285,256
300
300
7,5
9,375
-1,875
7,5
9,375
-1,875
7,5
7,5
30
-30
2. Quyết định thuê hay mua tài sản.
Lợi ích của việc
thuê tài sản
= Hiện giá chi phí mua - Hiện giá chi phí thuê.
Lợi ích của việc thuê tài sản = 285,256 - 266,4 = 18,856 ( Triệu đồng)

Như vậy ta thấy lợi ích của việc thuê tài sản = 18,856 triệu đồng > 0 có nghĩa là
chi phí mua > chi phí thuê. Nên chọn chi phí thuê.
25

×