lời nói đầu
Từ khi chuyển từ cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng.
Đất nớc ta không ngừng đổi mới trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá - xã hội. Từ
một nớc thuần nông nghèo nàn, lạc hậu nay đã cơ bản trở thành một nớc có nền
công nghiệp hoá. Sau chiến tranh, mặc dù đất nớc bị tàn phá năng nề, bị cô lập,
cấm vận trên nhiều lĩnh vực.nhng Việt Nam đã cố gắng phấn đấu phát huy nội
lực trong nớc và tranh thủ mọi sự giúp đỡ của các nớc anh em bè bạn đồng thời
tăng cờng công tác ngoại giao mở rộng quan hệ hợp tác với các nớc trong khu
vực và trên thế giới. Đợc các nớc đồng tình ủng hộ giúp đỡ. Đến nay Việt nam
đã làm bạn và hợp tác với hơn một trăm quốc gia trên thế giới, có mối quan hệ
hữu nghị và cùng nhau hợp tác trên nhiều lĩnh vực nh: phát triển kinh tế, chính
tri, an ninh quốc phòng, văn hoá - xã hội. Tất cả những thành quả nêu trên đều
do công của những con ngời đầy tài năng sáng tạo và lòng nhiệt huyết.
Cùng với sự đi nên của Đất nớc, các doanh nghiệp quốc doanh và t nhân
thực hiện đúng các chủ trơng chính sách của đảng, pháp luật của nhà nớc và
quy định của từng nghành. Đã từng bớc đợc củng cố và thành lập mới để đáp
ứng nhu cầu đòi hỏi của thị trờng. Từ đó xu thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt. Muốn đứng vững trên thị trờng,
họ phải tự tìm cho mình một cách làm ăn nghiêm túc, có suy tính toàn diện và
cặn kẽ, quyết định chọn sản phẩm, khách hàng, phơng pháp tiến hành căn cứ
khoa học và thực tế. Trong sản xuất công nghiệp chúng ta phải đặc biệt chú
trọng đầu t nghiên cứu đối với sản phẩm, mạnh dạn đầu t đổi mới công nghệ,
trang thiết, thiết bị, máy móc và con ngời. Trong đó quan trọng nhất là đầu t cho
con ngời (nhân lực). Hơn lúc nào hết, vấn đề này luôn luôn là những đòi hỏi bức
xúc của tất cả các doanh nghiệp. Có đợc con ngời rồi nhng để sử dụng những
ngời này làm sao cho đúng, thức sự có hiệu quả, phát huy đợc hết khả năng sáng
tạo của họ quả là một việc vô cùng khó khăn. Vậy đòi hỏi ngời sử dụng lao động
SV : Nguyễn Văn Ba
- 1 -
Lớp
QTKD K6
sáng tạo đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các tiêu trí đánh giá về con ngời
trong việc tuyển dụng, bồi dỡng, sủ dụng, đãi ngộ là một vấn đề trọng tâm và th-
ờng xuyên mà các doanh nghiệp phải chú ý đến.
Xuất phát từ những lý do trên, cùng với những kiến thức lý thuyết học đợc
tại trờng và kiến thức thực tiễn lắm bắt đợc trong thời gian thực tập tại xí nghiệp
than Nam Mẫu- công ty TNHH một thành viên than Uông Bí . Vận dụng những
suy nghĩ và nhận thức của bản thân với nguyện vọng đóng góp một phần suy
nghĩ bé nhỏ của mình cho sự đi lên của đất nớc nói chung và doanh nghiệp nói
riêng, tôi đã chọn đề tài:
Phân tích và xây dựng biện pháp cải thiện tình hình sử dụng
nhân lực ở Xí nghiệp than Nam Mẫu - công ty TNHH một thành
viên than Uông Bí.
Đây là một trong những nội dung quan trọng mà các doanh nghiệp sản
xuất nớc ta phải quan tâm nói chung . Xí nghiệp than Nam Mẫu nói riêng.
Đề tài gồm: 3 phần.
Phần I : Cơ sở lý luận về sử dụng nhân lực ở doanh nghiệp SXCN.
1.1 Nhân lực đối với hoạt động của của doanh nghiệp SXCN.
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh và so sánh, đánh giá tình hình sử dụng nhân
lực của doanh nghiệp SXCN.
1.3 Các yếu tố quyết định, ảnh hởng đến tình hình sử dụng nhân lực và
phơng hớng cải thiện.
Phần II : Đánh giá tình hình sử dụng nhân lực ở xí nghiệp than Nam
Mẫu Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
2- 1 Đặc điểm sản phẩm khách hàng, đặc điểm công nghệ và tình hình
hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 2 -
Lớp
QTKD K6
2-2 Tính toán các chỉ tiêu và phản ánh tình hình, sử dụng nhân lực ở xí
nghiệp than Nam Mẫu , so sánh và nhận xét và đánh giá.
2- 3 Tìm chỉ ra những nguyên nhân trực tiếp, trung gian, sâu xa của tình
hình sử dụng nhân lực của xí nghiệp.
Phần III : Một số biện pháp cải thiện tình hình sử dụng nhân lực ở xí
nghiệp than Nam Mẫu Công ty TNHH một thành viên than Uông Bí.
Trên cơ sở về những kiến thức bản thân tôi tiếp thu đợc trong thời gian
học tại trờng và kiến thức thực tế, lắm bắt đợc trong thời gian thực tập tại xí
nghiệp than Nam Mẫu cùng với kiến thức do giáo viên hớng dẫn làm đồ án thực
tập và tốt nghiệp. Tôi đã hoàn thiện đồ án tốt nghiệp với nội dung: phân tích và
xây dựng biện pháp cải thiện tình hình sử dụng nhân lực ở xí nghiệp than Nam
mẫu. Với hy vọng đề tài của tôi sẽ đạt đợc những thành công nhất định trong
việc nhìn nhận, đánh giá khả năng của xí nghiệp than Nam Mẫu trong giai đoạn
hiện tại cũng nh trong tơng lai. Góp một phần công sức nhỏ bé của bản thân
vào việc sử dụng nhân lại lực ở xí nghiệp để thúc đẩy sản xuất nâng cao năng
xuất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho xí nghiệp nói riêng và cho cả
xã hội, đất nớc nói chung. Trong việc hoàn thiện đồ án do trình độ hiểu biết và
nhận thức của bản thân có nhiều điểm còn hạn chế. Do vậy trong nội dung của
đề án không tránh khỏi những sơ xuất. Tôi rất mong đợc sự châm trớc của các
thày các cô và cả hội đồng.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, thầy giáo
hớng dẫn GS TS Đỗ văn Phức cùng tập thể ban giám đốc, các phòng ban
chuyên môn xí nghiệp than Nam Mẫu - công ty TNHH một thành viên than
Uông Bí, cảm ơn những ngời bạn đã tham gia ý kiến cho đề tài này.
Sinh viên
Nguyễn Văn Ba.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 3 -
Lớp
QTKD K6
Phần I
Cơ sở lý luận về đảm bảo và sử dụng nhân lực ở
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
1.1- Nhân lực đối với hoạt động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ những khả năng lao động mà doanh
nghiệp cần và huy động đợc cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trớc
mắt và lâu dài của doanh nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp có ý nghĩa là sức mạnh quan trọng trong các
nguồn lực của doanh nghiệp. Trong các ngành sản suất nói chung, ngành công
nghiệp và các doanh nghiệp sản suất công nghiệp nói riêng mỗi doanh nghiệp, xí
nghiệp có những nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực khác nhau. Nhng đều có những
điểm chung đó là căn cứ vào tình hình sản suất kinh doanh của đơn vị mình để
xây dựng kế hoạch sử dụng nhân lực sao cho phù hợp với ngành mình cần sử dụng
Trong mọi lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội nói chung, trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp nói riêng. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh tạo ra sản phẩm, của cải vật chất cho doanh nghiệp và xã hội . Cho dù tài
nguyên sẵn có và máy móc thiết bị có tiên tiến hiện đại đến đâu thì nhân lực luôn
là yếu tố then chốt quyết định đến việc điều hành tổ chức thực hiện việc khai thác
chế biến thành các sản phẩm theo ý muốn của con ngời đem ra sử dụng, tiêu thụ
ngoài thị trờng mang lại lợi ích cho xã hội và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nh chúng ta đã biết quá trình sản xuất bao giờ cũng bao gồm ba yếu tố cơ
bản đó là: Con ngời - công cụ sản xuất- đối tợng lao động. Chính ba yếu tố này
kết hợp với nhau tạo thành quá trình sản xuất, từ quá trình sản xuất đó đã tạo ra
sản phẩm, của cải vật chất cho xã hội. Cả ba yếu tố đều cần thiết song yếu tố con
ngời là quan trọng nhất.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 4 -
Lớp
QTKD K6
Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu không có nhân lực thì mọi
hoạt đông sẽ bị ngừng trệ mặc dù máy móc thiết bị công nghệ có hiện đại đến đâu
nhng không có bàn tay khối óc của con ngời điều khiển, lao động sáng tạo ra thì
không giải quyết đợc vấn đề gì cả.
Nhân lực của doanh nghiệp còn là đầu vào độc lập, quyết định chất lợng của
sản phẩm sản xuất ra. Tất cả mọi chi phí cho quá trình sản xuất, đến việc hoàn
thành các sản phẩm đều do nhân lực đảm nhiệm. Nếu quá trình sản xuất con ngời
biết tiết kiệm, sử dụng hợp lý hoá các thiết bị, công cụ lao động thì sẽ tiết kiệm đ-
ợc chi phí, tạo ra nhiều sản phẩm chất lợng cao, làm tăng năng suất lao động, đem
lại lợi ích cho xí nghiệp. Điều đó đợc khẳng định bởi: Tất cả hoạt động của doanh
nghiệp đều do con ngời thực hiện và quay trở lại phục vụ cho con ngời.
Con ngời có khả năng phân tích, dự báo nhu cầu thị trờng, xác định các đối
thủ cạnh tranh, quyết định chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, lập kế
hoạch, xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh, sản phẩm, khách hàng với chất l-
ợng và số lợng xác định. Trong sản xuất con ngời còn sáng tạo thực hiện đổi mới
công nghệ, chuyển giao công nghệ, vận hành máy móc thiết bị và không ngừng
cải tiến, hiện đại hoá máy móc thiết bị. Con ngời còn xác định nhu cầu lao động
và đảm bảo các đầu vào quan trọng đó. Chính vì vậy nhân lực có tác dụng quan
trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân lực luôn
đợc coi là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy các doanh nghiệp khi thực hiện lập kế hoạch nhân lực phải căn cứ
vào các chỉ tiêu sau:
+ Nhu cầu nhân lực
+ Số lợng , chất lợng nhân lực
* Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp sản suất công nghiệp :
Là toàn bộ nhu cầu lao động cần thiết cho thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ
trớc mắt và các nhiệm vụ chuẩn bị cho tơng lai. Nhu cầu nhân lực của doanh
nghiệp về mặt tổng số lợng (NL) bao gồm nhu cầu cho thực hiện, hoàn thành các
nhiệm vụ trớc mắt (NL1) và lâu dài của doanh nghiệp (NL2) + nhu cầu thay thế
SV : Nguyễn Văn Ba
- 5 -
Lớp
QTKD K6
cho số về hu, chuyển đi nơi khác và đi đào tạo (NL3). Nhu cầu nhân lực đợc tính
theo công thức:
NL= NL1 +NL2 +NL3
NL : Nhu cầu nhân lực
NL1 : nhân lực hoàn thành nhiệm vụ trớc mắt
NL2 : Nhân lực thực hiện nhiệm vụ tơng lai
NL3 : Nhân lực thay thế cho lao động về nghỉ hu, chuyển công tác, đi
đào tạo.
* Số lợng nhân lực, chất lợng nhân lực:
Số lợng nhân lực là toàn bộ số nhân lực của xí nghiệp theo danh sách để
tham gia lao động, sản suất làm ra một đơn vị sản phẩm hoặc một thời gian nhất
định theo quy định của doanh nghiệp.
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng phù hợp về chất lợng
nhân lực theo các loại cơ cấu mà doanh nghiệp thu hút, huy động đợc (B) với chất
lợng nhân lực theo các cơ cấu nhân lực đó mà hoạt động của doanh nghiệp yêu cầu
(A) nh vậy cần xác định, làm rõ(A),(B) và chỉ ra mức độ chênh lệch giữa chúng.
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp phải thực hiện xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đủ về số
lợng, tốt về chất lợng nhằm tạo ra năng suất chất lợng hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng đợc yêu cầu trong sự nghiệp
công nghiệp hoá đất nớc
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp quyết định các yếu tố đầu vào, chất l-
ợng các sản phẩm trung gian, chất lợng của sản phẩm đầu ra, khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm đầu ra và quyết định làm tăng, giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chất lợng nhân lực bao gồm: Chất lợng nhân lực theo cơ cấu giới tính, chất
lợng nhân lực theo cơ cấu khoảng tuổi, chất lợng nhân lực theo cơ cấu ba lực lợng
SV : Nguyễn Văn Ba
- 6 -
Lớp
QTKD K6
chủ chốt và chất lợng nhân lực theo cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn, bậc
thợ.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nếu nhân lực đạt chất lợng cao
tức là đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nêu trên là điều kiện thuận lợi cho việc sử
dụng nhân lực trong doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc diễn ra thuận lợi và đạt kết quả nh mong muốn.
Nếu chất lợng nhân lực không đảm bảo có ảnh hởng rất lớn trong việc phân
công lao động, phân công không đúng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc
trình độ chuyên môn nghiệp vụ yếu kém, không đúng năng lực sở trờng, cơ cấu độ
tuổi, giới tính không phù hợp, môi trờng làm việc, chế độ nghỉ ngơi không đảm
bảo thì dẫn đến ngời lao động làm việc không nhiệt tình. Nếu có nhiệt tình thì hiệu
quả lao động cũng không đợc cao, chất lợng không đảm bảo bởi vi không đúng với
chuyên môn nghiệp vụ thì phải mất thời gian nghiên cứu mới thực hiện đợc công
việc đợc giao. Do vậy sản phẩm làm ra ít chất lợng không đảm bảo thiếu sự cạnh
tranh làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ, doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả
thua lỗ dẫn đến phá sản.
Chất lợng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng phù hợp về chất lợng
nhân lực theo các loại về cơ cấu nhân lực mà doanh nghiệp thu hút, huy động đợc
với chât lợng nhân lực theo cơ cấu nhân lực đó mà hoạt động của doanh nghiệp
yêu cầu. Trong các doanh nghiệp thờng có các loại khả năng lao động: Lao động
trực tiếp; Bộ phận quản lý; Bộ phận phục vụ. Khả năng lao động của doanh nghiệp
theo cơ cấu này phải có số lợng và chất lợng đáp ứng phù hợp với yêu cầu thực tế
hiện tại tơng lai, có quan hệ ( cơ cấu) hợp lý, có sức mạnh hợp thành lớn nhất mới
có thể sử dụng nhân lực một cách có hiệu quả nhất, làm ra nhiều sản phẩm, chất l-
ợng cao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng cần đặc biệt quan tâm đầu t ( chính sách
thu hút và sử dụng hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh) để có bộ ba nhân lực mạnh
đồng bộ là: chuyên gia quản lý chiến lợc và quản lý điều hành; chuyên gia công
nghệ; thợ lành nghề. Đây là ba lực lợng có trình độ cao là trụ cột của doanh nghiệp
SV : Nguyễn Văn Ba
- 7 -
Lớp
QTKD K6
khi đợc đào tạo cơ bản , làm việc đúng đắn và mạnh mẽ họ sẽ tạo ra và áp dụng
nhiều sản phẩm sáng tạo.
- Ngời lãnh đạo quản lý là thực hiện những công việc quan trọng và phức tạp
bậc cao. Đây là loại công việc có tác dụng định hớng, điều phối các hoạt động ở xí
nghiệp. Đó là công việc xác định mục tiêu, chọn hớng sản xuất kinh doanh, đảm
bảo vốn, công cụ và lực lợng sản xuất, tổ chức hệ thống sản xuất, tổ chức bộ máy,
xây dựng quy chế hoạt động, điều hành phối hợp các hoạt động thành phần trong
sản xuất kinh doanh. Loại công việc này đòi hỏi ngời cán bộ lãnh đạo quản lý phải
hiểu biết về thị trờng, công nghệ, kỹ thuật sản xuất kinh doanh, về con ngời, về
kiến thức quản lý. Sáng suốt trong các tình huống phức tạp, căng thẳng và dũng
cảm là yêu cầu chung cơ bản đối với cán bộ quản lý. Trong quản lý điều hành
không sáng suốt không thể giải quyết tốt các vấn đề quản lý, tình huống nảy sinh
trong quá trình quản lý. Cán bộ quản lý phải là ngời hiểu biết sâu sắc trớc hết về
con ngời và về phơng pháp cách thức (công nghệ) tác động đến con ngời, là ngời
có khả năng t duy biện chứng, t duy hệ thống, t duy nhân quả liên hoàn, nhạy cảm
và hiểu đợc những gì mới, tiến bộ dũng cảm áp dụng những khoa học kỹ thuật mới
ứng dụng trong sản xuất.
Công việc lãnh đạo quản lý đợc chia theo từng cấp khác nhau, lãnh đạo quản
lý ở cấp càng cao thì càng phức tạp do đó phải cân đối lực lợng lãnh đạo cho phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác. Trong công tác quản lý công việc xây dựng
chiến lợc sản xuất kinh doanh, công việc tìm kiếm công cụ, phơng pháp công nghệ
tiến bộ, công việc ra các quyết định quản lý, công việc đề bạt cán bộ chủ chốt,
công việc phân phối thành quả lao động chung là những công việc có mức độ phức
tạp cực kỳ cao cần đến trí tuệ toàn diện của cán bộ lãnh đạo.
- Đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ đợc bố trí làm việc ở các phòng ban, phân x-
ởng của xí nghiệp. Tuỳ theo trình độ nghiệp vụ, năng lực sở trờng của cán bộ để
phân công công việc cho phù hợp. Các cán bộ nghiệp vụ với chức năng nhiệm vụ
làm công tham mu giúp việc cho lãnh đạo trong lĩnh vực chuyên môn nhiệp vụ
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp. Đó là những công việc
nh chuẩn bị t liệu, thông tin, chuẩn bị các dự án cho cán bộ lãnh đạo xem xét
SV : Nguyễn Văn Ba
- 8 -
Lớp
QTKD K6
quyết định và làm những công việc giúp cho cán bộ triển khai, kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện các quyết định đó. Do vậy cán bộ đợc phân công làm việc phải hiểu
biết nắm vững các yêu cầu phục vụ cụ thể và cách thực hiện các yêu cầu đó, phải
hiểu biết các dạng thông tin, các công cụ phơng tiện thông tin, có khả năng giao
tiếp tốt, có khả năng làm việc chu đáo, nhiều sáng kiến, triển khai tốt những công
việc do cán bộ lãnh đạo phân công theo chức năng nhiệm vụ của mình.
- Công nhân- nhân viên : Là những ngời trực tiếp tham ra sản xuất và chuẩn bị
cho sản xuất để làm ra các sản phẩm tiêu thụ ra ngoài thị trờng đội ngũ công nhân
nhân viên đợc bố trí làm việc ở các phân xởng sản xuất và các đơn vị phục vụ sản
xuất.
Công nhân sản xuất đợc chia thành công nhân sản xuất chính và công nhân
sản xuất phụ. Công nhân sản xuất chính là những ngời trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm của xí nghiệp đợc bố trí làm việc theo trình độ bậc thợ tại các phân xởng sản
xuất của xí nghiệp . Công nhân sản xuất phụ làm những công việc hỗ trợ, phục vụ
cho công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi công nhân phụ phải
nắm vững phục vụ những gì, khi nào, bao nhiêu, phải biết chuẩn bị tiến hành phục
vụ đầy đủ, kịp thời, đạt yêu cầu chất lợng không gây lãng phí vật chất và sức lao
động.
Trình độ lao động đợc đánh giá bằng trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ,
chuyên gia công nghệ, thợ lành nghề. Trong nền kinh tế có cạnh tranh, những ngời
tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp cần có khả năng trình độ cao hơn, toàn
diện hơn. Trình độ của ngời lao động đợc thể hiện chủ yếu, thông qua khả năng
nhận thức nhanh, trúng vấn đề và kỹ năng hành động thực tiễn. Trình độ lao động
là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện phân công bố trí lao động cho phù hợp với khả
năng, năng lực của ngời lao động. Nhằm tạo ra năng suất lao động cao hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ đợc giao góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của xí nghiệp.
Trong tất cả các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp nói riêng khi có đủ số lợng, chất lợng nhân lực theo yêu cầu thì công tác sử
dụng lao động, phân công lao động là yếu tố không kém phần quan trọng. Nếu
SV : Nguyễn Văn Ba
- 9 -
Lớp
QTKD K6
phân công lao động đúng ngời đúng việc thì sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và ngợc lại. Do vậy doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng
nhân lực có hệ thống, khoa học tức là quản lý nhân lực một cách bài bản, áp dụng
nhiều nhất các thành tựu khoa học vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2- Các chỉ tiêu phản ánh và so sánh, đánh giá tình hình sử dụng nhân lực
của doanh nghiệp sản xuất.
Trong quá trình sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
đợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu 1: Thời gian lao động
Thời gian lao động là thời gian cần thiết để sản xuất ra một khối lợng sản
phẩm
Sử dụng hợp lý và tiết kiệm thời gian lao động là một yêu cầu quan trọng của
công tác quản lý lao động trong xí nghiệp. Công tác này bao gồm việc lập kế
hoạch hoá sử dụng ngày công, giờ công, việc hạch toán thời gian lao động và thực
hiện các chế độ quản lý sử dụng lao động trong xí nghiệp. Nhằm nâng cao số ngày
công, công tác trong tháng, trong năm và số giờ công có ích trong ngày của mọi
ngời lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động
Cơ cấu thời gian lao động theo ngày công và theo giờ công của công nhân sản
xuất :
Ngày công làm việc của một công nhân trong tháng (hoặc quý, năm) đợc xác
định từ ngày công theo lịch(-) ngày công vắng mặt và ngày công ngừng việc. Khác
với số ngày công làm việc theo dự kiến, ngày công làm việc thực tế còn tính thêm
ngày công làm việc thêm ca.
Các chỉ tiêu và biện pháp sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất
nhằm đánh giá kết quả sử dụng thời gian lao động, phát hiện những nguyên nhân
lãng phí thời gian lao động, vi phạm kỷ luật lao động và qua đó đề ra những biện
SV : Nguyễn Văn Ba
- 10 -
Lớp
QTKD K6
pháp bảo đảm nâng cao ngày công trong tháng (quý, năm) và số giờ công có ích
trong ngày.
Để tính tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động trớc hết phải theo
dõi chặt chẽ giờ công của công nhân hàng ngày, dựa vào bảng chấm công ở các tổ
sản xuất, các phiếu theo dõi công tác của tổ, phiếu báo ngừng việc và sổ tổng
hợp thời gian lao động của công nhân toàn phân xởng.
Đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động theo đơn vị ngày công qua sơ đồ
sau:
Tổng số ngày công làm việc theo lịch
Số ngày công nghỉ
Theo quy định
Tổng số ngày công làm việc theo chế độ
Tổng số ngày công có mặt Số ngày công vắng mặt
Số ca làm thêm Số ngày công làm việc
thực tế trong chế độ
Số ngày công ngừng việc
Tổng số ngày công làm việc thực tế cho ngời lao động
Từ sơ đồ trên ta tính đợc:
+ Độ dài bình quân kỳ công tác trong chế độ theo công thức:
Tổng số ngày công làm việc thực tế trong chế độ
Số lao động bình quân
+ Độ dài bình quân kỳ công tác nói chung, phản ánh việc tăng cờng độ lao động
về mặt thời gian.
Tổng số ngày công thực tế nói chung
Số lao động bình quân
+ Ngoài ra còn tính đợc hệ số làm thêm ca: Phản ánh việc tăng cờng độ lao
động về mặt thời gian.
Tổng số ngày công thực tế nói chung
Tổng số ngày công làm việc thực tế trong chế độ
SV : Nguyễn Văn Ba
- 11 -
Lớp
QTKD K6
MNC =
MCĐ =
Hc =
Hc = 1: Khi không có làm thêm ca.
Hc > 1: Khi có ca làm thêm.
- Các chỉ tiêu sử dụng thời gian theo đơn vị giờ công theo sơ đồ sau:
Tổng số giờ công làm việc theo
lịch
Số giờ công
Làm thêm
Số giờ công làm
và thực tế trong
chế độ
Số gìơ công
tổn thất
Số giờ công
Vắng mặt
Số giờ công làm việc thực tế hoàn toàn
+ Từ đó có thể tính chỉ tiêu về:
+ Độ dài bình quân ngày làm việc trong chế độ:
Tổng số giờ công làm việc thực tế trong chế độ
Tổng số ngày công làm việc thực tế nói chung
+ Độ dài ngày làm việc thực tế hoàn toàn
Tổng số giờ làm việc thực tế hoàn toàn
Tổng số ngày công làm việc thực tế nói chung
Ngoài ra có thể tính hệ số làm thêm giờ.
Tổng số giờ làm việc thực tế hoàn toàn
Tổng số giờ công làm việc thực tế trong chế độ
Hg> 1: Khi có thời gian làm thêm.
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên đây, khi nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian
lao động của công nhân ta có thể lập bảng cân đối thời gian lao động của công
nhân trong phân xởng trong đó có phân rõ các nguyên nhân vắng mặt ( nghỉ ốm,
con ốm mẹ nghỉ, nghỉ việc riêng, hội họp, học tập) và các nguyên nhân ngừng việc
(vì thiếu nguyên liệu, không có nhiệm vụ, máy hỏng ) Căn cứ vào các tỷ lệ (%)
tính đợc và xuất phát từ thực tế của phân xởng mà nhận xét tình hình, vạch ra
SV : Nguyễn Văn Ba
- 12 -
Lớp
QTKD K6
LCĐ =
LHT =
Hg =
những khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng giờ công, ngày công của công nhân
sản xuất.
Nhận xét: Nếu thời gian thực sự làm việc bình quân một ca của một công
nhân càng cao tơng ứng sản phẩm làm ra trong một ca càng nhiều, chất lợng sản
phẩm càng tốt sẽ là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản
xuất theo đúng kế hoạch đã đặt ra và ngợc lại.
Tận dụng thời gian lao động và sử dụng hợp lý thời gian lao động là một
chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá tình hình sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp
Chỉ tiêu 2: Phân công lao động:
Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác
nhau theo một tiêu thức nhất định trong một điều kiện xác định (Mà thực chất là
chia quá trình sản xuất- Kinh doanh) thành các bộ phận tổ và giao cho mỗi cá
nhân phù hợp với năng lực sở trờng và đào tạo của họ.
Phân công lao động là tìm cách biết cách giao việc cho ngời hoặc sắp xếp
ngời vào việc, đảm bảo ngời phù hợp với việc nhất. Phân công lao động là sự chia
nhỏ toàn bộ các công việc để giao cho từng ngời họăc nhóm ngời. Đó chính là quá
trình gắn từng ngời lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Phân công lao động hợp lý hoá và khoa học sẽ tạo nên sự phù hợp với khả
năng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ngời lao động sau khi họ đợc tuyển mộ,
tuyển chọn. Tuy nhiên , với mỗi nhà quản lý ứng với mỗi khả năng, sáng tạo xẽ có
một sự kết hợp phân công theo nghệ thuật và khoa học quản lý khác nhau, nhng để
làm tốt vấn đề này nhà quản lý phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất phải đánh giá đúng thực trạng của dôanh nghiệp mình về đặc
điểm, loại hình sản xuất, quy mô cũng nh về công nghệ và máy móc thiết bị .để
áp dụng phân công theo tính chất của từng công việc. đây là bớc công việc quan
trọng, chông chỉ quyết định đến kết quả phân công lao động mà còn ảnh hởng của
nhiều khâu của quá trình sản xuất.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 13 -
Lớp
QTKD K6
Thứ hai việc xây dựng hệ thống nội quy, quy định hoàn chỉnh trong xí
nghiệp.
Thứ ba Để phân công lao động phù hợp với yêu cầu kỹ thuật công nghệ,
với công việc đợc giao thì lao động có cơ sở khoa học tức là có định mức , có điều
kiện và có khả năng hoàn thành
Thứ t : phải có sự cân đối phân đều nguồn lực cho ngời lao động trong quá
trình sản xuất kinh doanh của của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên liên tục.
Từ đây chúng ta có thể biết rõ rằng các nhà quản lý có những kỹ năng cơ
bản để phân công lao động, nhng để đánh giá đợc những kỹ năng đó, còn phải dựa
vào những điều mà ngời quản lý có làm đợc hay không nh sau:
+ Khi phân công lao động, công nhân sản xuất chính luôn đợc lấy làm
trung tâm quyết định năng suất lao động của toàn bộ dây chuyền sản xuất.
+ Sau khi phân công lao động hiệu quả của nó làm giảm lợng lao động hao
phí để sản xuất ra một sản phẩm dẫn đến chi phí cho một sản phẩm giảm, trong
thời gian tác nghiệp của cá nhân và tăng năng suất lao động.
+ Phân công không quá tỷ mỉ mà dẫn đến nhàm chán đơn điệu, dẫn đến
bệnh nghề nghiệp.
+Phân công lao động phải đáp ứng đợc yêu cầu xã hội cá nhân làm đợc
trong tổ chức phù hợp với khả năng, môi trờng nhằm phát huy năng lực cá nhân
tạo trong doanh nghiệp, có tinh thần tập thể, có trách nhiệm, yêu thích và hoàn
thành công việc của mình.
Để có cơ sở căn cứ cho phân công lao động hợp lý cần phải biết cách phân
định công việc và biết cách xác định khả năng lao động, tìm đợc tập hợp các yếu
tố thuộc khả năng lao động thích hợp với yêu cầu công việc đối với ngời tham gia
thực hiện.
Một yêu cầu chung của sự phân công lao động là phải đảm bảo sử dụng hợp
lý, tiết kiệm sức lao động, phát huy tính chủ động và sáng tạo của mỗi ngời, tạo
điều kiện duy trì và nâng cao khả năng làm việc lâu dài cũng nh hứng thú của ngời
SV : Nguyễn Văn Ba
- 14 -
Lớp
QTKD K6
lao động. đồng thời vẫn đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vật chất kỹ thuật
nh máy móc, thiết bị, vật t ..
Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao động với
trình độ phát triển của kỹ thuật và công nghệ với yêu cầu khách quan của sản xuất.
Đảm bảo mỗi ngời có đủ việc làm trên cơ sở mức lao động, khoa học, công
việc phù hợp với năng lực sở trờng đào tạo của mỗi ngời ; Nhằm mục đích phát
triển con ngời một cách toàn diện.
Đảm bảo sử dụng một cách có hiệu quả nhất mọi nguồn lực trong doanh
nghiệp( Vốn, vật t, kỹ thuật và lao động).
Tuy nhiên trong phân công lao động cũng phải chú ý đến những giới hạn của
nó đó là giới hạn về kỹ thuật công nghệ, kinh tế, tâm sinh lý lao động, xã hội, tổ
chức
Phân công lao động cho phép mỗi cá nhân và mỗi tập thể có điều kiện thực
hiện chuyên môn hoá sản xuất góp phần nâng cao chất lợng công tác, nâng cao
năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp
+ Phân công lao động theo chức năng : đây là hình thức chia tách các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các chức năng chính và giao cho
toàn thể những ngời lao động trong doanh nghiệp. Các chức năng chủ yếu nh :
chức năng quản lý chung- Lãnh đạo ; Chức năng thơng mại ; Chức năng tài chính ;
Chức năng cung ứng vật t kỹ thuật ; Chức năng lao động- nhân sự ; Chức năng kỹ
thuật công nghệ ; chức năng sản xuất.
Phân công lao động theo chức năng tạo nên cơ cấu lao động chung trong toàn
doanh nghiệp. Có tác dụng giúp cho mọi cá nhân và bộ phận làm việc theo đúng
phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. đồng thời thực hiện tốt mối liên hệ
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân công lao động theo công nghệ : đây là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công
SV : Nguyễn Văn Ba
- 15 -
Lớp
QTKD K6
nghệ thực hiện chúng. Hình thức phân công này là quan trọng nhất trong doanh
nghiệp bởi vì nó phụ thuộc vào kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra sản phẩm của
doanh nghiệp. Theo cách này có các hình thức phân công lao động sau đây : Theo
nghề ; các giai đoạn công nghệ chủ yếu ; các nguyên công ; các sản phẩm chi tiết.
Phân công lao động theo công nghệ cho phép hình thành một đội ngũ những
ngời công nhân (Thợ chuyên môn và lành nghề đảm bảo chế tạo ra những sản
phẩm chất lợng cao, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng.
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc : đây là hình thức
phân công lao động trong đó tách riêng các hoạt động, các công việc khác nhau
theo tính chất phức tạp của ngành nghề. Thực chất là căn cứ vào độ phức tạp khác
nhau của công việc mà bố trí ngời lao động có trình độ lành nghề tơng ứng. Trong
doanh nghiệp ngời ta dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để xác định mức độ
phức tạp công việc và trình độ lành nghề của công nhân từ bậc 1- bậc 4 và từ bậc
5- bậc 7. Còn trong công việc hành chính và quản lý ngời ta chia ra các trình độ từ
sơ cấp, trung cấp, kỹ s, kỹ s chính, kỹ s cao cấp.
Hình thức phân công này cho phép sử dụng một cách hợp lý nhất cán bộ
công nhân , tạo điều kiện nâng cao trình độ lành nghề và tạo điều kiện trả công lao
động hợp lý.
Để đánh giá mức độ hợp lý của phân công lao động ngời ta dựa vào các tiêu
chuẩn sau đây :
Tiêu chuẩn về kinh tế : Tổng chi phí lao động nhỏ nhất, chu kỳ sản xuất
ngắn nhất.
Tiêu chuẩn về tâm sinh lý : Phù hợp với khả năng và giới hạn tâm sinh lý của
con ngời, duy trì khả năng làm việc lâu dài, góp phần phát triển con ngời một cách
toàn diện.
Tiêu chuẩn về xã hội : Tạo ra đợc tính tích cực lao động, quan niệm đúng
đắn về lao động và xây dựng đợc các thể sản xuất tốt.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 16 -
Lớp
QTKD K6
+ Hoàn thiện phân công lao động : Hoàn thiện phân công lao động trong
doanh nghiệp theo hớng sau : Kiêm nghề, kiêm chức, quay vòng các chỗ làm việc,
mở rộng công việc, làm phong phú công việc, tổ chức đứng nhiều máy.
Nhận xét: Nếu phân công lao động đúng và tơng đối đúng với trình độ
chuyên môn thì ngời lao động sẽ tiếp cận đợc ngay với công việc đợc giao, phát
huy đợc hết khả năng, sở trờng, trình độ của bản thân là điều kiện thuận lợi làm ra
nhiều sản phẩm đạt chất lợng theo yêu cầu. Đây là điều kiện để doanh nghiệp
hoàn thành khối lợng sản phẩm theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Một doanh nghiệp
dù có trình độ chuyên môn bình quân cao nhng nếu không phân công lao động
hợp lý theo đúng chuyên môn nghiệp vụ thì hiệu quả công việc của mỗi cá nhân và
tập thể sẽ đạt thấp. Dẫn đến việc sử dụng nhân lực kém hiệu quả
Chỉ tiêu 3: Rủi do trong lao động (Ngời bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, về nghỉ do không còn khả năng lao động bình thờng trớc thời hạn).
Khi làm việc trong những điều kiện lao động không thuận lợi của doanh
nghiệp, ngời lao động thờng phải gánh chịu một số hậu quả do ảnh hởng của các
yếu tố điều kiện lao động gây ra. Ngời ta dùng các chỉ tiêu về tình trạng tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, về nghỉ do không còn khả năng lao động bình thờng trớc
thời hạn để phản ánh và đánh giá tình hình sử dụng nhân lực của doanh nghiệp.
Tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể ngời lao động do tác
động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất.
Bệnh nghề nghiệp: Là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có
hại đối với ngời lao động
Ngời lao động phải nghỉ việc do không còn khả năng lao động: Trong quá
trình lao động ngời lao động có thể bị chấn thơng do không tuân theo các yêu cầu
về an toàn lao động.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động trong sản xuất công nghiệp:
+ Nguyên nhân khách quan do công nghệ, thiết bị máy móc(hay còn gọi là các
dạng tai nạn lao động) gồm : Tai nạn lao động do điện giật ;tai nạn lao động do
ngã từ trên cao xuống; tai nạn lao động do sử dụng nồi hơi và thiết bị chịu áp lực;
SV : Nguyễn Văn Ba
- 17 -
Lớp
QTKD K6
tai nạn lao động do sụt lở, sập hầm lò; Do vi phạm an toàn lao động; Tai nạn lao
động do các phơng tiện vận tải; Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác nh: sập
đổ công trình xây dựng gây chết ngời, chết đuối, ngộ độc
+ Nguyên nhân chủ quan do con ngời bao gồm: Ngời lao động vi phạm quy chế
an toàn, vệ sinh lao động không thực hiện nghiêm túc công tác bảo hộ lao động;
nguyên nhân do rủi ro gây ra.
Có thể thấy rằng nguyên nhân chính gây nên tai nạn lao động nói chung và tai
nạn lao động làm chết ngời nói riêng là do ngời lao động vi phạm an toàn vệ sinh
lao động. Các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng lao động mặc dù có quan tâm
đến đầu t kinh phí để cải thiện điều kiện lao động, trang bị bảo hộ lao động, huấn
luyện công tác an toàn, vệ sinh lao động nhng không coi trọng công tác tuyên
truyền giáo dục cho ngời lao động có ý thức chấp hành quy chế an toàn, vệ sinh
lao động.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân dẫn đến tai nạn lao động(TNLĐ) và bệnh
nghề nghiệp( BNN) là do trang thiết bị tồi, kém chất lợng, công tác sửa chữa bảo
dỡng kém, có các hoá chất và khí ga độc hại, cũng nh là công việc quá sức, cờng
độ làm việc quá cao, quá ồn ào, bụi bặm và thiếu ánh sáng.
Qua nghiên cứu cho thấy tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thờng xảy ra ở
các đối tợng nh sau:
+ Những nhân viên trẻ hơn 30 tuổi
+ Những nhân viên cha đợc đào tạo kỹ càng, cha yên tâm với công việc
+ Những nhân viên cẩu thả
+ Những nhân viên đang ở tâm trạng buồn chán dẫn đến tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và hậu quả của nó.
Các tai nạn nghiêm trọng xảy ra phần lớn đều do các thiếu sót và lỗi của con
ngời, hoặc sự cố kỹ thuật hoặc các yếu tố bên ngoài. Các tai nạn hầu hết là hậu
quả của rất nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chính từ thiếu sót của con ngời,
không chỉ do những ngời trực tiếp điều khiển mà cả những nhân viên bảo quản,
SV : Nguyễn Văn Ba
- 18 -
Lớp
QTKD K6
ngời giám sát, các nhà quản lý sản xuất, các nhà thiết kế, chế tạo thiết bị và ngời
cung cấp thiết bị.
Các sự cố kỹ thuật thờng do thiếu sót của con ngời nh bảo quản kém, sử dụng
quá tải hoặc sử dụng không đúng quy trình. Vì thế sự chú ý nên hớng trực tiếp tới
việc ngăn chặn các lỗi và thiếu sót của con ngời ở tất cả các cấp .
Thông thờng, một sự kiện hoặc một điều kiện có thể dẫn đến nhiều sai lầm
hoặc thiếu sót đợc gọi là các thiếu sót chung. Hoạt động huấn luyện và hớng dẫn
sơ sài cho ngời điều khiển sẽ dẫn đến một hành động sai lầm. Nếu doanh nghiệp
cha có một chơng trình huấn luyện đợc tổ chức tốt điều đó có thể do những nhà
quản lý của doanh nghiệp cha quan tâm coi trọng công tác an toàn nh là u tiên
hàng đầu và cha đầu t thời gian và tiền của một cách tơng xứng. Không chỉ việc
huấn luyện và hớng dẫn cho ngời điều khiển, mà cả kỹ thuật an toàn và bảo dỡng
thiết bị cũng có xu hớng bị lơ là.
Sai sót chung nguy hại nhất thuộc về tình trạng tổ chức giao trách nhiệm quản
lý an toàn lao động không đầy đủ; Thiếu các bộ phận quản lý về an toàn, thiếu
phối hợp giữa các phòng ban chức năng, thông tin tuyên truyền và hớng dẫn đến
ngời lao động cha tơng xứng. Sai sót chung rơi vào sự phân cấp quản lý nhiều hơn
thì có thể dẫn đến thiệt hại nhiều hơn. Do vậy trong quá trình sử dụng lao động
ngời quản lý phải có cam kết đầy đủ về an toàn máy móc thiết bị và thông báo
cam kết đó đến mọi thành viên
Để đánh giá tình hình tai nạn lao động ngời ta căn cứ vào hệ số tần suất tai
nạn( Sts) là tỷ số giữa ngời bị tai nạn trên số lợng ngời làm việc trong thời gian xác
định
S
N
Trong đó: S - số ngời bị tai nạn
N- số ngời làm việc bình quân hàng ngày
Nh vậy hệ số tần suất tai nạn chính là số ngời bị tai nạn tính theo tỷ lệ phần
nghìn. Hệ số tần suất mới chỉ cho biết tình hình tai nạn xảy ra nhiều hay ít, cha
SV : Nguyễn Văn Ba
- 19 -
Lớp
QTKD K6
Kts =
x 1000
cho biết đầy đủ về tình trạng tai nạn nặng hay nhẹ. Để đánh giá tình trạng tai nạn,
ngời ta xét thêm hệ số nặng nhẹ( Kn) là số ngày phải nghỉ việc trung bình tính cho
mỗi ngời bị tai nạn.
D
S
Trong đó: D- Tổng số ngày nghỉ việc do tai nạn lao động gây ra trong thời gian
xét.
S là số ngời bị tai nạn tại thời điểm đang xét
Trong hệ số này chỉ kể đến các trờng hợp tai nạn phải nghỉ việc tạm thời, còn
các trờng hợp tai nạn dẫn tới mất sức lao động hoàn toàn hoặc chết ngời phải xét
riêng.
Để đánh giá một cách tổng quát thể hiện đầy đủ đặc trng về tình hình tai nạn,
nên đa thêm vào hệ số tai nạn nói chung (Ktn) hệ số này là phân tích hai hệ số
trên, tức là:
Ktn = Kts x Ktn
Nhận xét: Chỉ tiêu trên đây đánh giá tình hình sử dụng lao động trong doanh
nghiệp. Giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình trạng lao động của mình để có biện
pháp khắc phục, giảm thiểu những rủi ro không đáng có xảy ra nhằm nâng cao
chất lợng lao động, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu 4 : Hiệu quả sản xuất kinh doanh (giá trị gia tăng/ tổng số ngời lao
động và giá trị gia tăng/ tổng số giờ lao động)
Hiệu quả sản suất xuất kinh doanh là nền tảng cho khả năng sinh lời của
công ty hay xí nghiệp và nó đợc thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của lực lợng
lao động, của máy móc thiết bị. Khả năng sinh lời của một công ty hay xí nghiệp
có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với hiệu quả sản suất và do đó, chúng ta phải phân
tích mối quan hệ. Hiệu quả sản suất đợc đo bằng giá tri gia tăng.
Giá trị gia tăng có nghĩa là giá trị mới tạo đợc thông qua hoạt động sản suất
kinh doanh. Nói chung chỉ số này ngụ ý về giá trị mà công ty hay xí nghiệp bổ
xung vào việc sản suất kinh doanh.
SV : Nguyễn Văn Ba
- 20 -
Lớp
QTKD K6
Kn =
Có hai phơng pháp để tính giá trị gia tăng
+ Một là phơng pháp khấu trừ, tức là lấy doanh thu trừ đi chi phí. Cách thứ
hai là phơng pháp bổ sung, tức là bổ sung vào những khoản mục tạo ra giá trị gia
tăng. Theo phơng pháp bổ sung, tổng giá trị gia tăng bao gồm những chi phí nhân
sự và lao động, chi phí thêm và các khoản khác, các khoản lệ phí., chi phí tài chính
dòng và lợi nhuận hoạt động sau khi thanh toán lãi vay. Lấy tổng giá trị gia tăng
trừ đi chi phí khấu hao sẽ đợc giá trị gia tăng dòng. Chi phí khấu hao chuyển đổi
tài sản cố định thành chi phí trong thời gian hữu ích của tài sản. Hiệu quả sản suất
đợc chia thành mức độ tập trung vốn và hiệu quả của vốn, đợc diễn giải dới đây:
Tổng giá trị gia tăng
* Hiệu suất lao động = (Đồng)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá trị gia tăng = Lợi nhuận từ hoạt động + chi phí nhân sự và lao
động + chi phí thuê + thuế và các chi phí xã hội + Các khoản chi phí + chi phí
khấu hao.
Tổng giá trị gia tăng
* Hiệu suất lao động = (đồng)
Tổng số giờ lao động của công nhân
* Tài sản cố định hữu hình trên số nhân công (Mức độ tập trung vốn) đợc
đánh giá theo công thức:
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
(Tài sản cố định hữu hình- Giá trị xây dựng dở dang)
Số lao động bình quân đầu kỳ và cuối kỳ
Tỷ số này thể hiện giá trị đầu t vào thiết bị trên đầu công nhân và giúp chúng
ta hiểu đợc mức độ tiết kiệm lao động và sự hợp lý hoá các khoản đầu tu vào thiết
bị nhà máy trong quá trình sản xuất và bán hàng
Tổng giá trị gia tăng
SV : Nguyễn Văn Ba
- 21 -
Lớp
QTKD K6
(Đồng)
* Hiệu quả của đồng vốn =
Giá trị bình quân đầu kỳ và cuối kỳ cho
( Tài sản cố định hữu hình- giá trị xây dựng dở dang)
Tỷ số này tính toán giá trị gia tăng trên một đồng vốn tài sản cố định hữu
hình hoạt động. Đây là một chỉ số thể hiện hiệu quả sản xuất.
* Hệ số chi phí lao động đối với giá trị gia tăng:
Công thức tính:
Chi phí lao động và nhân sự
Tổng giá trị gia tăng
Chỉ tiêu này tính toán tỷ lệ giữa chi phí nhân sự phân bổ nh là tiền công
lao động đối với tổng gía trị gia tăng. Hệ số này dùng để xem xét gánh nặng của
chi phí nhân sự. Nếu tỷ số này cao thì gánh nặng chi phí nhân sự lớn. Trong trờng
hợp đó có khả năng công ty gặp vấn đề trong quản lý do giảm lợi nhuận mà có thể
dùng để tái đầu t.
Các chỉ tiêu trên nói nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng suất
lao động cho biết một CBCNVC trong một thời gian nhất định đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu cho doanh nghiệp. Điều này biểu hiện đợc chất lợng sử dụng lao
động. Nó mang nhiều ý nghĩa cho sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và doanh
nghiệp nói riêng gồm :
Làm giảm giá thành sản phẩm
Giảm số ngời làm việc, tiết kiêm đợc quỹ lơng và làm tăng mức lơng.
Tạo điều kiện tăng quy mô và tốc độ tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập
quốc dân. Từ đó ta có các chỉ tiêu đánh giá về năng suất lao động.
Thứ nhất : Cố định về thời gian
Sản lợng sản phẩm
Lợng thời gian lao động hao phí
Thứ hai : Sản lợng cố định
+ Năng suất lao động bình quân giờ
Sản lợng sản suất ra
SV : Nguyễn Văn Ba
- 22 -
Lớp
QTKD K6
( % )
Tổng số giờ làm việc thực tế
+ Năng suất lao động bình quân ngày.
Sản lợng sản phẩm sản suất ra
Tổng số ngày công làm việc thực tế
+ Năng suất lao động bình quân một lao động
Sản lợng sản suất ra
Tổng số giờ làm việc thực tế
Mức thu nhập bình quân một đầu ngời
Thu nhập của ngời lao động là một trong những yếu tố quan trọng nhằm
thoả mãn các nhu cầu thiết yếu hàng ngày cho chính ngời lao động. Ngoài ra nó
còn là yếu tố quan trọng trong việc bù đắp tái sản suất sức lao động cho ngời lao
động. Thu nhập có cao ngời lao động mới có đủ điều kiện thực hiện mọi mong
muốn của ngời sử dụng lao động, do vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng nhân lực
cũng sử dụng yếu tố này.
Tổng quỹ lơng = các thu nhập khác
= Số lao động bình quân
Năng suất lao động là hiệu quả có ích của lao động cụ thể của con ngời
trong quá trình sản xuất . Mức năng suất của lao động đợc biểu hiện bằng số lợng
của sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc lợng thời gian lao động
đã hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Từ đó năng suất lao động có nghĩa
là ngời lao động sản xuất khối lợng sản phẩm nhiều hơn hoặc bằng một số lợng
lao động hao phí ít hơn. Hay nói cách khác tăng năng suất lao động chính là nâng
cao hiệu quả có ích của lao động cụ thể bằng cách thực hiện những sự cải tiến
trong cách thức lao động, sao cho tổng số lao động hao phí để sản xuất ra trong
đơn vị giảm xuống và số lợng sản phẩm sản xuất ra trong đơn vị thời gian tăng lên.
Năng suất lao động đợc nâng cao có tác động tích cực đến việc tăng thêm
khối lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế. Mặt
SV : Nguyễn Văn Ba
- 23 -
Lớp
QTKD K6
Thu nhập bình quân
Của ngời lao động
khác nhờ đó mà cải thiện điều kiện làm việc, cải thiện đời sống của công nhân
viên chức trong doanh nghiệp.
Do vậy tăng năng suất lao động là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi xí nghiệp,
mọi ngời lao động trong xí nghiệp kể cả những ngời làm công tác quản lý, công
tác kỹ thuật đều có trách nhiệm nâng cao năng suất lao động của phân xởng, của
toàn xí nghiệp.
Mức năng suất lao động trong xí nghiệp đợc tính theo công thức tổng quát :
Khối lợng sản phẩm sản xuất ra(Q)
Lợng lao động đã hao phí (T)
Nhận xét: Nếu năng suất lao động cao sẽ phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đang đi đúng hớng và gặp phải những thuận
lợi nhất định trong hoạt động sản xuất và ngợc lại.
1.3. Các yếu tố quyết định, ảnh hởng đến tình hình sử dụng nhân lực và
phơng hớng cải thiện.
1.3.1. Các yếu tố quyết định, ảnh hởng đến tình hình sử dụng nhân lực ở
doanh nghiệp SXCN.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Nhân lực là một yếu tố
cấu thành nên hoạt động sản xuất. Việc sử dụng nhân lực là yếu tố mang tính quan
trọng trong hoạt động sản xuất, nó quyết định tới năng suất và hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để sử dụng nhân lực có hiệu quả là vấn đề bất cứ doanh
nghiệp nào cũng quan tâm, đây là yếu tố mang tính sống còn với bản thân doanh
nghiệp. Với nguồn nhân lực hiện có doanh nghiệp phải cân đối tính toán đa vào sử
dụng nh thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất. Trong quá trình sử dụng nhân lực có
rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến tình hình sử dụng nhân lực, tuy nhiên có yếu tố ảnh
hởng nhiều, có yếu tố ảnh hởng ít, có những yếu tố quyết định trực tiếp làm làm
thay đổi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị, tổ sản xuất, phân
xởng, hoặc cả một doanh nghiệp. Những yếu ảnh hởng đến tình hình sử dụng nhân
lực đó là:
SV : Nguyễn Văn Ba
- 24 -
Lớp
QTKD K6
=
Năng suất lao động
Bình quân chung(W)
* Yếu tố số lợng và chất lợng lao động:
Số lợng nhân lực của doanh nghiệp hiện có và huy động đợc để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Đây là
nguồn nhân lực trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá yếu tố biến động lao động đến đâu hay nh
thế nào ta phải xem xét vào những nội dung nh sau:
Trớc tiên cần xem xét lợng lao động tham gia vào quá trình sản xuất . Tổng số
lao động của doanh nghiệp thờng đợc phân thành các loại sau đây:
+ Công nhân sản xuất: Bao gồm công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên sản
xuất gián tiếp.
+ Công nhân viên ngoài sản xuất bao gồm : Nhân viên bán hàng và nhân viên
quản lý.
Nhận xét: Thông qua các chỉ tiêu về nhân lực của doanh nghiệp cho thấy:
- Nếu nhân lực thực có của doanh nghiệp vừa đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động
sản suất kinh doanh , đây sẽ là điều kiện thuân lợi cho việc sử dụng nhân lực của
doanh nghiệp.
- Nếu một doanh nghiệp dù có khả năng sử dụng nhân lực tốt đến đâu, nhng
nhân lực thực có không đủ đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chắc chắn việc sử dụng nhân lực của doanh
nghiệp cũng không đợc thuận lợi. Đợc thể hiện theo quy luật cung cầu.
- Ngợc lại nếu nhân lực thực có của doanh nghiệp lớn hơn nhu cầu nhân lực cần
thiết phục vụ sản xuất của doanh nghiệp, có thể nói đây là điều kiện thuận lợi cho
quá trình sử dụng nhân lực, nhng lại là yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến yêú tố lao
SV : Nguyễn Văn Ba
- 25 -
Lớp
QTKD K6